Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần Nội thất sáng tạo HTC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.24 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
Lời cảm ơn
Trong thời đại ngày nay,với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đế rất
quan trọng.Đó là biểu hiện bằng tiền mà DN trả cho người lao động tương ứng với
thời gian,chất lượng và kết quả lao động của họ.Đối với DN,chi phí tiền lương là bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ.Bởi vậy,khi đã nhận thức được vai trò
quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với người lao
động,em đã chọn đề tài: “kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty cổ phần Nội thất sáng tạo HTC Việt Nam” để viết chuyên đề tốt nghiệp.Trong
quá trình thực tập tại công ty,em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty và các
cô chú trong phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp em tìm hiểu thực tế công tác kế
toán của công ty.Em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Vũ Thị Thu Huyền đã hướng dẫn
em tận tình trong thời gian em viết chuyên đề tốt nghiệp.Tuy nhiên do trình độ và thời
gian có hạn,chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,vì vậy
em mong được cô chỉ bảo và sửa chữa.Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
DN Doanh nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
2


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY NỘI THẤT SÁNG TẠO
HTC VIỆT NAM
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty cổ phần Nội thất sáng tạo Việt Nam
Các khoản thanh toán với người lao động ở đây chủ yếu chính là tiền
lương và các khoản trích theo lương, các khoản thanh toán khác
1.1.1 Khái niệm về tiền lương:
Theo điều 55 Bộ luật lao động: “ Tiền lương của người lao động do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức trả của người sử dụng lao động
không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định”
Về mặt kinh tế : Tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động,
là giá cả sức lao động được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng
sức lao động và người lao động, do người sử dụng lao động trả cho người lao
động
* Các phạm trù về tiền lương :
- Tiền lương danh nghĩa:
Là tiền lương trả cho người lao động dưới hình thái tiền tệ. Trên thực tế
mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa, bản thân nó
chưa đưa ra một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động.
Vì lợi ích của người lao động nhận được còn phụ thuộc rất lớn vào sự biến động
của giá cả hàng hóa, dịch vụ và mức thuế mà họ phải nộp.
- Tiền lương thực tế:
Là khối lượng hang hóa, dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm được
từ tiền lương của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của
Nhà nước. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là số lượng tiền
lương danh nghĩa và chỉ số giả cả hàng hóa dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được thể

hiện qua công thức sau:
Tiền lương thực tế = Tiền lương danh nghĩa
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
Chỉ số giá cả hàng hóa, dịch vụ
- Tiền lương tối thiểu:
Theo tổ chức lao động quốc tế những yếu tố cần thiết xác định mức lương
tối thiểu gồm: Nhu cầu của người lao động và gia đình của họ, có chú ý đến mức
lương tối thiểu chung được điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế,
chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động trong từng thời kỳ.
Nước ta quy định mức lương tối thiểu chung và được ấn định theo giá sinh
hoạt để trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy để tái
sản xuất sức lao động. Tùy theo từng thời kỳ mà Nhà nước quy định mức lương
tối thiểu cho phù hợp. Mức lương tối thiểu hiện nay mà Nhà nước quy định là
830.000 đ/ tháng (Theo nghị định số 22/2011NĐ-CP ngày 04/04/2011 của
Chính phủ).
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan:
1.1.2.1. Các phương thức trả lương :
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương được thực hiện bang việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp
vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động
Hình thức trả lương này được áp dụng trong một số loại hình doanh
nghiệp như: Các doanh nghiệp lao động công ích, doanh nghiệp trả tiền cho
người lao động theo hợp đồng ký kết, hoặc trả lương cho người làm công tác
quản lý, làm vệc ở các bộ phận hành chính của doanh nghiệp
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
người ta trả lương theo 2 chế độ:

+ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hinh thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm làm ra trên cơ sở đơn giá tiền lương đã xác định
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế * Đơn giá tiền lương
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm của từng đối tượng, hình thức trả lương
theo sản phẩm gồm: Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp, gián tiếp, tập thể,
theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến, hình thức trả lương khoán.
* Hình thức trả lương hỗn hợp:
Là hình thức trả lương kết hợp giữa hai hình thức trả lương theo thời gian
và hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương chia làm 2
bộ phận:
+ Bộ phận lương cứng: Bộ phận nà tương đối ổn định đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động
+ Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Hình thức khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, là một bộ
phận nằm trong tổng thu nhập của doanh nghiệp. Hình thức trả lương này tiền
lương phải trả cho người lao động không được tính vào CPSXKD trong kỳ mà
là nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy thu nhập của người lao
động phụ thuộc vào tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
1.1.2.2. Qui định về kế toán các khoản thanh toán trong DN:
Hạch toán lao động, kế toán thanh toán với người lao động không chỉ liên
quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến các chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến

tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Một số
văn bản quy định về kế toán thanh toán với người lao động:
-Theo điều 56 / chương VI về: “ tiền lương của bộ luật lao động Việt Nam
của Nhà nước được qui định như sau:
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người
lao động làm việc theo đơn giá làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức
lao động mở rộng và được làm căn cứ tính các mức lương cho lao động khác.
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
-Chính sách tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ trả công ngang nhau cho lao động ngang nhau:
Nghĩa là qui định các chế độ tiền lương không nhất thiết phân biệt giới
tính tuổi tác, dân tộc.
Người sử dụng lao động không được trả công cho người lao động thấp
hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định, phải trả công ngang nhau cho
những lao động như nhau nếu kết quả lao động và hiệu quả như nhau trong cùng
một đơn vị làm việc.
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm
việc các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trình độ lành nghề bình quân của mỗi ngành khác nhau thì phương thức
tổ chức tiền lương cũng khác nhau.
Những người làm việc trong ngành nặng nhọc tổn hao nhiều năng lượng
phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình
thường để bù đắp sức lao động hao phí.
Sự phân bố khu vực sản xuất mỗi ngành khác nhau cũng ảnh huởng tới
mức tiền lương do điều kiện sinh hoạt chênh lệch.
- Qui định mức lương tối thiểu theo Nghị định 108/2010/NĐ-CP ngày
30/10/2010 là:

+ Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
+ Mức1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
+ Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
+ Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
1.1.2.3. Nội dung qũy tiền lương:
Quỹ tiền lương của DN (tổng quỹ lương) là tất cả các khoản tiền lương
mà DN phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó bao gồm tiền
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
lương trả cho lao động trong danh sách hay ngoài danh sách, lao động trong
ngành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các ngành khác.
DN căn cứ vào thang lương, bậc lương và chế độ phụ cấp do Nhà nước
qui định để tính đơn giá tiền lương trong sản phẩm theo các định mức kinh tế kỹ
thuật đã được xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lương được điều chỉnh
theo tình hình giá cả biến động trong từng thời kỳ. DN chủ động lựa chọn hình
thức và chế độ trả lương, trả lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của DN và quán triệt nguyên tắc phân phối lao động được xếp lương, nâng cao
lương cho công nhân viên chức theo chế độ, chính sách lương của Nhà nước
Quỹ tiền lương gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ

do chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học ….
- Các loại phụ cấp làm đêm, them giờ…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
- Các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động…
Xét về phương diện hạch toán , tiền lương cho công nhân viên trong DN
sản xuất được chia làm 2 loại:
- Tiền lương chính:
Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao
gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm và làm them giờ…)
- Tiền lương phụ :
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ
- Theo đúng chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất,…).
Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm
nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một
tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Quản lý tiền lương của DN phả được đặt trong
mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN nhằm sử
dụng hợp lý quỹ tiền lương, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Đối với phân tích hoạt động kinh tế:

Độ lớn của tiền lương chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có tổ chức
kỷ luật lao động, trình độ công nghệ, điều kiện làm việc… còn độ lớn tiền lương
phụ thuộc phần lớn là những khoản được Nhà nước đài thọ và không phụ thuộc
vào những yếu tố trên.
1.1.2.4. Nội dung các khoản trích theo lương:
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài, bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài
chính hiện hành, DN còn phải dính vào chi phí sàn xuất kinh doanh một bộ phận
chi phí bao gồm các khoản trích : BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn , bảo
hiểm thất nghiệp ( Theo Nghị định 128/2008 NĐ –CP ngày 12/12/2008 của
chính phủ).
*Quỹ bảo hiểm xã hội:
- Nguồn hình thành :
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của DN một khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước,
Theo quy định hiện hành, hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
lệ phần trăm nhất định trên tiền lương cơ bản của công nhân viên và phân bổ
chúng cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động. Chế độ kế toán
hiện hành cho phép mức trích là 22 % tiền lương cơ bản trong đó 16% là người
sử dụng lao động được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , còn lại 6% là
người lao động phải tính trừ vào phần thu nhập của mình.
- Phạm vi chi dùng quỹ BHXH:
Trường hợp ốm đau( con ốm, bản than người lao động ốm) , thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, nghỉ mất sức, hưu trí, tử tuất và chi
nuôi sống bộ máy quản lý quỹ BHXH
- Phương thức quản lý, chi tiêu quỹ BHXH:
Hàng tháng, DN phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan

quản lý quỹ BHXH. Các khoản chi tại DN như : Ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động sau khi đã chi trả cho người lao động DN phải nộp các chứng từ gốc hợpp
lệ cho cơ quan quản lý quỹ để đề nghị cơ quan này thanh toán.
*Quỹ bảo hiểm y tế :
- Nguồn hình thành : BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành
được hình thành từ 2 nguồn : 1 nguồn do DN phải chịu, được trích để tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng
số tiền lương cơ bản của công nhân viên. Theo chế độ kế toán hiện nay cho phép
tỷ lệ trích vào tiền lương cơ bản để nộp BHYT là 4,5 % trong đó 3% DN được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , 1,5 % người lao động phải chịu trừ vào
tiền lương của mình.
- Phương thức quản lý chi tiêu quỹ : BHYT được nộp lên cho cơ quan
chuyên môn chuyên trách ( thường dưới hình thức mua BHYT ) để phục vụ, bảo
vệ , chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên như khám bệnh, kê đơn, mua thuốc,
chữa bệnh.
* Kinh phí công đoàn :
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng được hình thành do việc trích
lập,tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của DN hàng tháng theo tỷ lệ qui định
tính trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
độ kế toán hiện nay quy định tỷ lệ trích KPCĐ của DN là 2% tiền lương thực tế
của công nhân viên trong tháng
- Quản lý, chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ, DN được phép giữ
lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại DN, còn 1% phải nộp lên cho cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên.
* Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận

BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động
vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ
lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động nayg sẽ được
hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ
trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN
Theo quy định của Luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như
sau: NLĐ đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng, người sử dụng lao
động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% quỹ lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người
lao động tham gia BHTN.
1.2 Nội dung kế toàn các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty cổ phần Nội thất sáng tạo HTC Việt Nam(theo quyết định số 15/2006
QĐ-BTC và thông tư 95/2008 TT-BTC)
1.2.1 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN:
* Các chứng từ sử dụng:
Kế toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ của các DN thường sử dụng các
chứng từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng lương
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
10
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
- Ngoi ra cú th s dng cỏc chng t hung d nu DN thy cn thit v
cú cỏc nghip v phỏt sinh them v liờn quan n nhng thụng tin b sung
cho vic tớnh lng , ph co lng, BHXH.
- Phiu xỏc nhn cụng vic hoc sn phm hon thnh
- Phiu bỏo lm thờm gi
- Hp ng giao khoỏn:

C s tớnh lng theo thi gian l bng chm cụng, tớnh lng theo sn
phm l bng kờ khai khi lng cụng vic hon thnh kốm theo phiu kim tra
cht lng sn phm, phiu nhp kho sn phm v phiu giao vic, cỏc phiu
chi, cỏc chng t, cỏc ti liu khỏc v cỏc khon khu tr, trớch np liờn quan,
cỏc chng t trờn cú th l cn c ghi s trc tip hoc l c s tng hp
ri mi ghi vo s k toỏn. Hng thỏng, k toỏn tin hnh tng hp tin lng
phi tr trong k theo tng i tng s dng( b phn loi sn phm ) v trớch
BHXH, BHYT v PKC theo quy nh trờn c s tng hp tin lng phi tr
v cỏc t l BHXH, BHYT v KPC c thc hin trờn bng phõn b tin
lng v trớch BHXH.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ
yếu: TK 334, TK 338.
-TK 334 - "Phải trả công nhân viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tuình hình thanh
toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền thởng, BHXH và
các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nội dung kết cấu của tài khoản 334 là:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản đã trả, đáp ứng cho
công nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lơng của công nhân viên.
Bên có:
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
11
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả công nhân
viên.
Số d bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng,BHXH và các khoản khác còn phải trả

công nhân viên
TK 334 còn có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt. Số d bên nợ ( nếu
có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân viên. hạch toán trên tài
khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung: Thanh toán tiền lơng và
thanh toán các khoản khác.
-TK338 - "Phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải nộp
khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ TK 331
đến TK336).
Nội dung các khoản phải trả phải nộp khác rất phong phú: khoản phải trả
cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay m-
ợn tạm thời vật t, tiền vốn Trong các khoản phải trả phải nộp khác có những
khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm:
TK3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
TK 3389 Bo him tht nghip
Nội dung phản ánh trên các TK này có thể đợc tóm tắt nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi tiêu KPCĐ.
Bên có:
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (22% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh; 8,5% phải thu khác).
Số d bên có:
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
12
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cha nộp.

- KPCĐ còn lại cha chi ở doanh nghiệp.
Ngoài các TK 334, TK338, kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN còn liên quan đến các TK nh: TK 111, TK 112, TK622, TK627, TK 641,
TK 642, TK335
1.2.2 K toỏn cỏc khon trớch theo lng:
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng, kế
toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng (tiền công) phải trả theo từng đối
tợng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xởng,
quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xởng, quản lý chung của doanh nghiệp)
trong đó cần phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi
vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" ở các dòng
phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả, tiền lơng cấp bậc và tỷ lệ quy định
về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN để tính trích và ghi vào các cột
phần ghi Có TK 338 - " Phải trả, phải nộp khác" nh TK3382, TK3383, Tk3384,
TK3389 ở các dòng cho phù hợp.
Ngoài ra, còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lơng
chính và tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất để tính và ghi
vào cột bên Có TK 335 - "Chi phí trả trớc".
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
trích trớc các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế
toán cho các đối tợng liên quan.
*Các khon thanh toỏn khác ngoài tiền lơng:
Ngoài tiền lơng, cỏc khon bo him, công nhân viên có thành tích trong
sản xuất, trong công tác đợc hởng khoản tiền thởng, việc tính toán tiền lơng căn
cứ vào quyết định và chế độ khen thởng hiện hành.
Tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C
và hệ số tiền thởng để tính.
Tiền thởng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng
năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định

SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
*Hệ thống sổ kế toán:
Nhật kí chung
Nhật kí sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Nhật kí chứng từ
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
* Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán theo hình thức Nhật kí chung:
Sơ đồ 1.2 : Hình thức Nhật ký- sổ cái
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán

cùng loại
Nhật ký- sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
Sơ đồ 1.3 : Hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.4: Hình thức chứng từ ghi sổ
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
Chứng từ kế toán
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
16
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
S 1.5 : Hỡnh thc k toỏn mỏy vi tớnh
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu s liu cui thỏng
*Trỡnh t hch toỏn:
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:
- Nghiệp vụ 1:Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp": Tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang": Tiền lơng công nhân XDCB và sửa chữa
TSCĐ.
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" (6271)
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng" (6411)
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN" (6421)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"

- Nghiệp vụ 2: Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả công nhân viên, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 431 - "Quỹ khen thởng, phúc lợi" (4311)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
Phn mm k toỏn
Chng t k
toỏn
Bng tng hp
chng t k toỏn
cựng loi
S k toỏn: s
tng hp, chi
tit
Bỏo cỏo ti chớnh
17
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
- Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên (trờng hợp
công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ) kế toán phản ánh theo định
khoản thích hợp theo quy định của chế độ tài chính nh sau:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác " (1388)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 4: Tính số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
hoặc Nợ TK 335 - "Chi phí phải trả"
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản

xuất, đã ghi sổ:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 335 - "Chi phí phải trả"
- Nghiệp vụ 5: Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bồi thờng
vật chất, kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác" (1388)
Có TK 138 - "Phải thu khác"
(Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chừ xử lý)
- Nghiệp vụ 6: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không
hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 141 - "Tạm ứng"
Có TK 138 - "Phải thu khác" (1388)
- Nghiệp vụ 7: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên ngời lao động phải
nộp Nhà nớc, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc" (3338)
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
18
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
- Nghiệp vụ 8: Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
Có TK 111 - "Tiền mặt"
- Nghiệp vụ 9: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vàochi
phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theođịnh khoản:
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang"
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung "

Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : BHTN)
- Nghiệp vụ 10: Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan
chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 - "Phải trả phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : TCTN )
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
- Nghiệp vụ 11: Khi chi tiêu KPCĐ phần để lại tại doanh nghiệp theo quy
định, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK338 - "Phải trả phải nộp khác" (3382)
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
19
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch toán
tiền lơng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN đợc thực hiện trên sổ
kế toán tổng hợp.
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
20
Khúa lun tt nghip GVHD: V Thu HUyn

CHNG 2: THC TRNG K TON CC KHON THANH TON
VI NGI LAO NG TI CễNG TY C PHN NI THT SNG
TO HTC VIT NAM
2.1. Tng quan tỡnh hỡnh v nh hng ca nhõn t mụi trng n k toỏn
cỏc khon thanh toỏn vi ngi lao ng trong DN
2.1.1. Tng quan nghiờn cu k toỏn cỏc khon phi thanh toỏn vi ngi
lao ng trong cỏc DN hin nay
Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Nhỡn chung,cụng tỏc k toỏn cỏc khon phi tr ngi lao ng trong cỏc
doanh nghip ang c thc hin khỏ y v ỳng ch ,chớnh sỏch ca b
ti chớnh,trỡnh t hch toỏn,chng t s sỏch phự hp vi iu kin thc t ca
tng doanh nghip.Tuy nhin,vn cũn mt s hn ch trong cụng tỏc tớnh lng
v cỏc khon trớch kốm theo nh BHXH,BHYT.BHTNnh tr lng cha
ỳng vi hiu qu lm vic,khụng úng BHXH cho ng lao ng,phng thc
tớnh lng cha thc s khoa hc,hp lý v cha thc hin ỳng chớnh sỏch ca
nh nc.
Trong luõn vn tụt nghiờp cua sinh viờn Nguyờn Thi Thuy Liờn-K42D5 H
Thng mai cung a nờu ra mụt sụ bõt cõp trong cụng tac kờ toan tiờn lng
trong DN.Cu thờ la hiờn nay nhiờu DN cha thc hiờn viờc trich trc cho cụng
nhõn trc tiờp san xuõt.Trong khi cac bụ phõn khac nghi phep,bụ phõn san xuõt
võn co thờ hoat ụng binh thng,nhng khi cụng nhõn san xuõt nghi thi viờc
san xuõt cua DN se bi hoan lai.Nờu khụng co trich trc,thi thang o DN võn
phai tra tiờn lng binh thng,trong khi san xuõt mc thõp,khiờn chi phi tng
cao,gõy biờn ụng chi phi san xuõt kinh doanh.
Trong bao cao hụi thao:Cai cach hờ thụng tiờn lng trong DN Viờt Nam

hiờn nay cua TS Lờ Anh Cng,mụt sụ võn ờ tụn tai a c nờu ra nh:
SV: Lờ Th Thnh Lp: SB-12B
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
-Các DN hiện nay vẫn áp dụng hình thức tính lương nặng tính bình quân
chủ nghĩa,tiền lương cào bằng.
-Mức lương trả cho người lao động thiếu tính cạnh tranh,khó thu
hút,khuyến khích và lưu giữ người lao động
-Bộ máy kế toán của công ty chưa thực sự chú ý đến công tác tiền lương
cho nhân viên
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến công ty cổ phần Nội thất
sáng tạo HTC Việt Nam
2.1.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Nội thất sáng tạo HTC Việt Nam
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần nội thất sáng tạo HTC Việt Nam
- Tên viết tắt : VIETNAM HTC INTERIOR CREATIVITY JOINT STOCK
COMPANY
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 297 C3 Phố Tân Mai- Phường Tân Mai -Q.Hoàng
Mai-Hà Nội.
- Điện thoại : (04)-62817051
- Số tài khoản : 170014851012247 Eximbank Láng Hạ
- Mã số thuế : 0104128847
- Chức năng của công ty:
+Tư vấn quản lý dự án thi công hoàn thiện công trình dân dụng, công
nghiệp, công cộng.
+ Giám sát hoạt động kinh doanh theo kế hoạch đã được phê duyệt
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng bộ máy, tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh
+ Quản lí và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên

- Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh các sản phẩm nội thất nhập khẩu như:nội thất văn phòng,
trường học, gia đình
+Thiết kế và thi công các công trình Văn phòng cao cấp, nhà hàng, quán
Bar, showroom và các công trình công cộng.
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
+Sản xuất , mua bán và thi công các hạng mục nội thất như vật liệu xây
dựng, vật liệu gia công nội thất.
+Kinh doanh các mặt hàng thiết bị văn phòng
- Quá trình hình thành và phát triển:
công ty cổ phần nội thất sáng tạo HTC Việt Nam được thành lập ngày
30/02/2008, vốn điều lệ 5 tỷ, . Các sáng lập viên với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống con người và đã hướng công ty tập trung vào
mục tiêu nghiên sứu hình thức Tư vấn quản lý dự án thi công hoàn thiện công
trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và kinh doanh các sản phẩm nội thất
nhập khẩu như:nội thất văn phòng, trường học, gia đình
Qua 3 năm hoạt động kinh doanh công ty đã có những bước phát triển
vượt bậc,doanh thu năm sau cao hơn năm trước, số lượng kinh doanh ngày càng
nhiều chứng tỏ sự quản lý nguồn lực của doanh nghiệp là tương đối tốt.
*Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
Công ty cổ phần nội thất sáng tạo HTC Việt Nam chuyên nhập khẩu và phân
phối các sản phẩm nội thất văn phòng , gia đình, trường học, công trình công
cộng như hội trường 500 chỗ.
- Sản phẩm được công ty nhập khẩu và phân phối không những đảm bảo về chất
lượng, mẫu mã mà còn chú trọng đến công năng sử dụng trên từng chi tiết của
sản phẩm để có thể đem lại cho khách hàng những không gian làm việc chuyên
nghiệp tại cái tòa nhà văn phòng chuyên nghiệp, không gian sống tiện lợi như:
- Hệ thống ngăn không gian văn phòng với đa dạng chất liệu từ gỗ kính, nỉ kính,

laminate, tạo không gian biệt lập trên tổng thể không gian mở hiện đại của văn
phòng.
- Hệ thống bàn tủ làm việc với các chất liệu như Veneer, giấy dán tạo vân, sơn
phủ màu công nghiệp , phụ kiện hiện đại và tiện lợi.
- Hệ thống ghế ngồi làm việc với nhiều kiểu dáng và tính năng sử dụng đa dạng
và phong phú.
- Các sản phẩm trang trí như :Giấy dán tường, trần, thảm với nhiều loại họa tiết
và chất liệu khác nhau tạo nên sự thân thiện trong không gian làm việc
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
* Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Đứng đầu Công ty là Chủ tịch hội đồng quản trị, sau đo là ban giám đốc
và các phòng ban chuyên môn.
Các phòng ban được quyền đề xuất với Ban giám đốc những ý kiến vướng
mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp)
BH 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần nội thất sáng tạo HTC Việt Nam
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban:
+ Giám đốc chi nhánh: quản lí chung hoạt động toàn công ty, , và trước
pháp
luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
Giám đốc
chi nhánh
Trợ lý Giám
đốc chi

nhánh
Kế toán
trưởng
P.HCNS
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
thuế
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh toán
Tạp vụ
Bảo vệ
Lái xe, giao
nhận
TP.KDTT
Khối
Showroom
Khối thị
trường
Khối tiếp
thị
P. Kỹ thuật
Đại diện
thương mại
Phụ trách
Showroom
Đại diện
bán hàng

NV Quảng
cáo
NV Nghiên
cứu thị
trường
Kỹ thuật
viên
TK. Chăm
sóc khách
hàng
P. Kỹ thuật
Đại diện
bán hàng
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Vũ Thu HUyền
+. Kế toán trưởng: quản lí hoạt động tài chính kế toán; chịu trách nhiệm
trứơc giám đốc điều hành.
+Hành chính nhân sự: quản lí công tác hành chính, văn thư, tài sản toàn công
ty
+ phòng kinh doanh: đề xuất các phương án kinh doanh với giám đốc, chịu
trách nhiệm tổ chức phân phối sản phẩm.
+ Trợ lý Giám đốc chi nhánh: Tuân theo những yêu cầu của giám đốc chi
nhánh
*Tổ chức bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán
của công ty Cổ phần nội thất sáng tạo HTC Việt Nam cũng được tổ chức theo
các phần hành riêng biệt nhưng có sự phối kết hợp giữa các phần hành. Phòng
kế toán của công ty bao gồm kế toán trưởng, kế toán hàng hóa, kế toán thuế, kế
toán công nợ, kế toán thanh toán và thủ quỹ.
* Sơ đồ bộ máy kế toán được khái quát qua sơ đồ sau:

BH 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, người đại diện của
phòng tài chính kế toán trong quan hệ với giám đốc và các phòng ban khác trong
đơn vị. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức các hoạt động trong
phòng tài chính kế toán, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra tính toán ghi chép tình
hình hoạt động của công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được nhà
nước quy định, ngoài ra còn phải lập kế hoạch thu chi cho toàn công ty, trình lên
giám đốc, sau khi được ký duyệt thì triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đó.
Kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhập các thông tin mới về kế toán tài chính
cho cán bộ kế toán trong công ty.
SV: Lê Thị Thành Lớp: SB-12B
Kế toán
trưởng
Kế toán
thuế
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
25

×