Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến công tác quản trị của công ty TNHH TM và DV Phương Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.21 KB, 47 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện
nay, Nhà nước ta đã xác định thương mại- dịch vụ là một ngành kinh tế tổng hợp trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong tổng GDP, góp phần nâng cao dân trí, tạo công ăn việc làm và mở rộng giao lưu,
hội nhập với các nước trên thế giới. Tuy nhiên tình hình môi trường kinh doanh đầy
biến động đã tác động rất mạnh mẽ đến ngành này và biểu hiện cũng rõ rệt hơn so với
các ngành khác.Đứng trước nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao, ngành công ty nói chung
và Công ty THHH thương mại và dịch vụ Phương Thảo nói riêng đã và đang vươn lên
nắm bắt cũng như phát triển những cơ hội đó để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của xã
hội.
Là một sinh viên khoa kinh doanh quản trị doanh nghiệp thương mại, qua
những năm tháng được thầy cô giảng dạy, cùng với thời gian được thực tập công ty
Phương Thảo, em đã được tiếp cận với những thực tiễn đang diễn ra nói chung và ở
công ty nói riêng, từ đó giúp cho em được hiểu rõ hơn tính chất thực tế trong công tác
quản trị của công ty Phương Thảo. Trong quá trình thực tập em cố gắng hoàn thiện
những kiến thức được học trong nhà trường, nhất là thông qua công việc thường ngày
tại công ty. Mục tiêu thực tập của em là làm thế nào để có thể áp dụng những kiến thức
đã học ở trường vào trong thực tế, mong có thể đạt được hiệu quả kinh tế tốt nhất và
nhằm giải quyết những vấn đề còn chưa rõ, đồng thời làm sáng tỏ giữa lý luận và thực
tiễn.
Sau khi đi sâu vào nghiên cứ thực tế bằng phương pháp quan sát cùng với số
liệu đã thu thập được về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác quản trị của công
ty Phương Thảo, em đã viết chuyên đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh đến công tác quản trị của công ty TNHH TM và DV Phương Thảo. Chuyên đề
gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến quản
trị công ty Phương Thảo.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
- Chương 2: Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh đến quản trị công ty Phương Thảo.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất của đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đến công tác quản trị công ty Phương Thảo”.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh chị nhân viên trong công ty
Phương Thảo và đặc biệt là Thầy Nhâm Phong Tuân đã giúp em rất nhiều trong thời
gian hoàn thành bài viết này.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TM: Thương mại
DV: Dịch vụ
QT: Quản trị
PR: Public Relations, tạm dịch là Quan hệ công chúng.
GDP: Gross Domestic Product = Tổng sản phẩm quốc nội
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả điều tra trắc nghiệm 22
Bảng 2.4.2: Kết quả kinh doanh 2008 -2010 27
Bảng 2.4.1: Số liệu một số mặt hàng 27
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH ĐẾN QUẢN TRỊ CÔNG TY PHƯƠNG THẢO
1.1 TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Môi trường kinh doanh luôn là một vấn đề cơ bản và hết sức quan trọng mà mọi
quốc gia nói chung và các Doanh nghiệp nói riêng đều phải quan tâm trong quá trình
phát triển kinh tế- xã hội. Có thể nói rằng môi trường kinh doanh quốc gia là hình ảnh
đại diện của các doanh nghiệp trong nước với các bạn hàng nước ngoài.
Hiện nay, môi trường kinh doanh Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn cho các
nhà đầu tư nước ngoài. Quay lại từ cuộc khủng hoảng tài chính, Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI tại Việt Nam đã có những chuyển biến khá tích cực từ cuối năm 2008.
Trong 11 tháng qua, mặc dù vốn đăng ký FDI là 26,3% giảm so với cùng kỳ, lượng
vốn thực hiện cho thấy việc đầu tư thật sự, đạt 9,95 triệu USD, tăng 9,9 % so với cùng
kỳ. Tuy nhiên, người ta cảnh báo rằng nếu Việt Nam không cải thiện môi trường kinh
doanh của mình, vẫn còn khá nhiều bất lợi cho nhà đầu tư , thì vị trí của một trong
những nước thu hút FDI nhiều nhất sẽ không còn nữa.
Trong cái nhìn gần hơn năm 2011, Việt Nam đã thực hiện tốt các quy định kinh
doanh với 11 điểm tiến triển từ năm 2006, đứng thứ hai sau Trung Quốc trong khu vực
Đông Á – Châu Á Thái Bình Dương . Về việc nhận tín dụng và thực thi hợp đồng,
Việt Nam được xếp hạng khá tốt, đứng thứ 15 và 31. Ngoài ra, xếp hạng về giấy phép
xây dựng của Việt Nam cũng được cải thiện từ thứ 70 trong DB năm 2010 đến 62
trong DB năm 2011, nhờ việc giảm phí đăng ký xây dựng mới lên đến 50 phần trăm từ
1.915 USD đến 957 USD.
Tuy nhiên, Việt Nam thực hiện chưa tốt các chỉ số bảo vệ nhà đầu tư: xếp hạng
bảo vệ nhà đầu tư là 173rd/183 (2.7/10 điểm). Nhờ nỗ lực không ngừng của mình
trong cải cách thuế của Việt Nam xếp hạng về thuế chi trả đã được cải thiện 22 bậc lên
vị trí 124/183. Tuy nhiên, đây vẫn là một kết quả chưa tốt, đó là kết quả của sự quan
liêu trong các thủ tục hành chính: doanh nghiệp cần phải thực hiện khoảng 32 lần
thanh toán và mất 941 giờ để nộp thuế.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
5

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
Với những điểm cộng và điểm trừ như trên, ta dễ dàng nhận ra sự biến động
không ngừng của môi trường kinh doanh, đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu. Bất cứ một
doanh nghiệp nào đều tham gia trong một môi trường và đều phụ thuộc vào nó. Trong
môi trường ấy có những điều kiện thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và cũng không hiếm những nguy cơ, thách thức. Vì vậy nghiên cứu môi trường
kinh doanh nghiệp nhận thức được đâu là cơ hội, là điều kiện thuận lợi, đâu là thách
đố, là nguy cơ, thuận lợi là chủ yếu hay nguy cơ là chủ yếu…Từ đó quyết định các vấn
đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty TNHH TM và DV Phương Thảo là một phần tử nằm trong khối các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyên thực hiện chức năng phân phối cho các thương hiệu
lớn, vì vậy những tác động của môi trường kinh doanh thay đổi đến công ty lại càng
biểu hiện rõ rệt hơn bao giờ hết. Phương Thảo luôn hoạt động với mục tiêu trở thành
nhà phân phối lớn, tạo thương hiệu mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, đủ tầm, đủ lực
trong hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế. Chính điều này đã cấp thiết đặt ra vấn đề cần phải nghiên cứu môi trường kinh
doanh để có những chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những điều trên, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề “Nghiên cứu ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh đến công tác quản trị của công ty TNHH TM và DV
Phương Thảo”
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ CÁC VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Trong môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và công ty Phương
Thảo nói riêng đều bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau. Chính vì vậy, qua đề tài này
em muốn tìm hiểu rõ hơn về sự biến động của môi trường kinh doanh của Việt Nam
trong thời gian gần đây để trả lời cho những câu hỏi: môi trường kinh doanh là gì?
Ảnh hưởng của nó đến hoạt động quản trị của công ty Phương thảo như thế nào? Và từ
đó có những giải pháp để tận dụng tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực nhằm
hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp như thế nào?
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5

6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ ra được những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến quản trị
doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và cụ thể là công ty Phương Thảo. Cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến công
tác quản trị của doanh nghiệp thương mại dịch vụ
- Tiếp cận và làm rõ thực trạng ảnh hưởng của công ty TNHH TMDV Phương Thảo để
đánh giá được tình hình hoạt động hiện tại, chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong công
tác quản trị của công ty.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến công
ty để đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Theo không gian: Đề tài xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Phương Thảo nói riêng. Từ đó, đưa ra
một số kiến nghị, đề xuất nhằm tận dụng tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực
của môi trường kinh doanh đến việc hoàn thiện công tác quản trị của công ty Phương
Thảo
- Theo thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
đến công tác quản trị của công ty trong thời gian( năm 2008 đến giữa năm 2011).
- Theo nội dung: Nói về ảnh hưởng của môi trường kinh doanh và những giải pháp để
hạn chế ảnh hưởng nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty Phương Thảo.
1.5 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CÔNG TY PHƯƠNG THẢO
1.5.1 Một số khái niệm và lí luận
Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định
hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và
những người liên quan đến công ty. ( Trích dẫn quy chế quản trị công ty áp dụng cho
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5

7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
các công ty niêm yết của bộ tài chính điều chỉnh hệ thống quản trị công ty tại Việt
Nam)
 Môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp là gì?( trích dẫn Luật Doanh
nghiệp Việt Nam)
Môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố làm tác động đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm có 2 loại môi trường:
- Môi trường vĩ mô của Doanh nghiệp là nơi mà Doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm
những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và
lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
- Môi trường vi mô của DN là những lực lượng yếu tố có quan hệ trực tiếp tới doanh
nghiệp và có khả năng tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của nó.
- Môi trường nội bộ của DN là những yếu tố bên trong của DN, có ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động kinh doanh và quản trị của DN.
1.5.2 Các yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp
• Môi trường nhân khẩu: thể hiện sự tăng trưởng dân số trên toàn thế giới, sự
thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, những sự di chuyển
dân cư và sự chia nhỏ thị trường đại chúng thành những thị trường nhỏ
• Môi trường kinh tế: thể hiện tốc độ tăng giảm thu nhập thực tế, tích lũy tiết
kiệm, nợ nần và cách chi tiêu của người tiêu dùng thay đổi
• Môi trường tự nhiên: thể hiện khả năng thiếu hụt những vật tư nhất định, chi
phí năng lượng không ổn định, mức độ ô nhiễm, và phong trào xanh bảo vệ môi
trường phát triển mạnh
 Môi trường công nghệ: thể hiện sự thay đổi công nghệ đang tăng tốc,
những cơ hội đổi mới vô hạn, ngân sách nghiên cứu và phát triển lớn, sự tập
trung vào những cải tiến nhỏ và khám phá lớn, sự điều tiết quá trình thay đổi
công nghệ
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
8

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
• Môi trường chính trị: thể hiện việc điều tiết hoạt động kinh doanh cơ bản, các
cơ quan Nhà nước được củng cố và sự phát triển các nhóm bảo vệ lợi ích quan
trọng.
• Môi trường văn hoá: thể hiện xu hướng lâu dài muốn tự khẳng định mình,
hưởng thụ ngay và một định hướng thế tục hơn
( theo giáo trình quản tri doanh nghiệp đại học Thương mại)
Bảng liệt kê một số yếu tố môi trường vĩ mô
Nhân khẩu học Dân số
Cấu trúc tuổi
Phân bố địa lý
Cộng đồng dân tộc
Phân bố thu nhập

Kinh tế Lãi suất
Cán cân thương mại
Cán cân ngân sách
Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ tiết kiệm cá nhân
Mức tiết kiệm của doanh
nghiệp
GDP
Chính trị-Pháp
luật
Luật chống độc quyền
Luật thuế
Luật lao động
Chính sách và triết lý
giáo dục
Văn hóa xã hội Lực lượng lao động nữ

Đa dạng hóa lao động
Thái độ về chất lượng làm việc
Quan tâm môi trường
Dịch chuyển công việc
và yêu thích nghề nghiệp
Thay đổi về quan niệm
với sản phẩm, dịch vụ
Công nghệ Cải tiến sản phẩm
Áp dụng kiến thức
Tập trung của tư nhân và
hỗ trợ chính phủ về
R&D
Toàn cầu Các sự kiện chính trị quan trọng
Thị trường toàn cầu cơ bản
Các quốc gia công
nghiệp mới
Sự khác biệt các đặc
điểm văn hóa thể chế
1.5.3 Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh
hiện tại có một ý nghia quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của
các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh
nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các nội dung sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận
định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lược của đối thủ đang thực hiện?
Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần
xác định số lượng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ
các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?

 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ
tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng
là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này,
doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, đồng thời sử dụng những hàng
rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai như : duy trì lợi thế do sản xuất trên
quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi
mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành
mà đối thủ không tạo ra được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã đứng vững.
 Khách hàng : Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có
thể xem là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xem “khách hàng là
thượng đế”, phải thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hơn các đối thủ cạnh
tranh. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp phải xác định rõ các vấn đề sau:
+ Xác định rõ khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của khách hàng bằng cách phân tích các đặc
tính của khách hàng thông qua các yếu tố như : yếu tố mang tính địa lý (vùng,
miền…), yếu tố mang tính xã hội, dân số (lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, thu nhập, tín
ngưỡng….); Hoặc phân tích thái độ của khách hàng qua các yếu tố như : yếu tố thuộc
về tâm lý (động cơ, thói quen, sở thích, phong cách, cá tính, văn hoá…), yếu tố mang
tính hành vi tiêu dùng (tìm kiếm lợi ích, mức độ sử dụng, tính trung thành trong tiêu
thụ…).
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
 Nhà cung cấp: Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của
một doanh nghiệp được quyết định bởi các nhà cung cấp. Để cho quá trình hoạt động
của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải được
cung cấp ổn định với một giá cả hợp lý, muốn vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra mối
quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho
cùng một loại nguồn lực.
 Sản phẩm thay thế : Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng

lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay
thế là kết quả của cuộc cách mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân
tích đến các sản phẩm thay thể để có các biện pháp dự phòng.
( tham khảo nguồn tài liệu từ giáo trình quản trị của trường đại học Thương Mại)
1.5.4 Phân tích ảnh hưởng của môi trường nội bộ đến quản trị DN
Nếu việc phân tích môi trường bên ngoài có thể cho ta biết những nguy cơ, thách thức
có thể xảy đến với DN, thì việc phân tích môi trường bên trong sẽ cho ta nắm được
những điểm yếu của DN đó. Mỗi DN có môi trường nội bộ khác nhau và thay đổi theo
thời gian, do đó công việc này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố sau: Tài chính, nhân sự, nghiên cứu- phát triển,
sản xuất, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức.
- Sản xuất: cần nắm vững các yếu tố: giá cả, mức độ cung ứng đầu vào, quan hệ với
nhà cung cấp, hệ thống kiểm tra hàng tồn, mức lưu chuyển chúng, bố trí tận dụng quy
hoạch sản xuất…
- Tài chính- kế toán: phân tích quyết định đầu tư phân phối vốn, tài sản và bộ phận
của tổ chức; quyết định tài chính; quyết định tiền lãi cổ phần; phân tích tài chính về:
khả năng huy động vốn, tỉ lệ giữa vốn vay và vốn cổ phần, các loại thuế, phí, kiểm
soát giá và khả năng giảm giá…; phân tích các chỉ số luân chuyển, chỉ số đòn bẩy, chỉ
số tăng trưởng, chỉ số lợi nhuận…
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
- Nhân sự: đưa ra các quyết định tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ… hợp lý phù hợp từng
thời kỳ
- Nghiên cứu phát triển: tạo sự năng động, đổi mới trong công ty, luôn sãn sàng hội
nhập để đón làn gió đầu tiên. Bao gồm các yếu tố về điều kiện máy móc thực hiện, hệ
thống và nguồn thông tin, tận dụng nguồn sáng kiến, nguồn lực phát minh sáng tạo, sử
dụng tiềm năng cá nhân- tổ chức bên ngoài…
- Văn hóa tổ chức là phức hợp của những niềm tin, những giả định và những biểu

tượng, nó xác định cách thức trong đó công ty tiến hành hoạt động kinh doanh, ảnh
hưởng đến mục tiêu và chính sách.
- Cơ cấu tổ chức: trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn
cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm
đều là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp, tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý(tối ưu). Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho
phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt
được mục đích chung đề ra.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG TY PHƯƠNG THẢO
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
2.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Cần phải có các phương
pháp thích hợp với các hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất. Mục đích của thu thập dữ liệu là để làm cơ sở khoa học,
luận cứ chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
- Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra phỏng vấn xoay quanh tình hình ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đến công ty Phương Thảo trong thời gian gần đây: độ quan
trọng của các yếu tố trong mỗi loại môi trường vi mô, vĩ mô; ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh, đến công tác quản trị như thế nào…

- Cách tiến hành: mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho 10 nhà quản trị và
nhân viên của công ty Phương Thảo. Kết quả thu về 10 phiếu hợp lệ
- Ưu, nhược điểm của phương pháp: tổng hợp được ý kiến của nhiều người, thông
tin thu được có độ chính các cao nhưng tốn nhiều công sức, thời gian
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Nội dung những câu hỏi trong phiếu phỏng vấn liên quan đến những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải khi những biến động về môi trường kinh doanh xảy ra, những
ứng phó của doanh nghiệp trước tình hình biến động đó.
- Cách tiến hành: mẫu phiếu phỏng vấn được phát cho 5 chuyên gia là những giám
đốc, trưởng- phó phòng kinh doanh trả lời. Kết quả thu về 5 phiếu hợp lệ.
- Ưu, nhược điểm của phương pháp: có thể tìm hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh,
công tác quản trị của doanh nghiệp, ứng phó của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong câu
trả lời thường mang nặng tính chủ quan
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Cách tiến hành: sử dụng các nguồn dữ liệu trên Internet, tạp chí và đặc biệt là bảng
báo cáo kết quả kinh doanh của Phương Thảo.
- Cách xử lý dữ liệu: từ những kết quả thu thập được ta chọn lấy những thông tin cần
thiết phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
- Phương pháp thông kê, so sánh
- Phương pháp minh họa bằng đồ thị, biểu đồ
- Sử dụng phần mềm SPSS, là phần mềm ứng dụng trong phân tích thống kê, mô tả và
xử lí số liệu trực tiếp từ các phiếu điều tra.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG
2.2.1 Tình hình chung của môi trường kinh doanh Việt Nam những năm gần đây
trong xu hướng toàn cầu hóa

Năm 2009, suy thoái kinh tế toàn cầu như một bóng ma bao phủ toàn bộ thế giới,
gây ảnh hưởng lên thị trường tài chính, bùng nổ cuộc chiến thất nghiệp và làm lung lay
niềm tin vào hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, thảm họa không chia đều cho tất cả các
nước. Trong khi một số quốc gia đang bên bờ vực, một số khác có lợi thế hơn về cơ
hội phục hồi, vẫn thu hút nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư và nguồn nhân lực từ nơi
khác đến tìm vận may.
Trong bảng xếp hạng môi trường kinh doanh năm 2009 này, 127 quốc gia được
đem ra so sánh đánh giá. Đây năm thứ hai liên tiếp Đan Mạch, với GDP tính theo đầu
người 38.900 USD, đứng đầu danh sách. Những vị trí kế tiếp thuộc về Mỹ (GDP đầu
người 48.000 USD), Canada, Singapore (GDP đầu người 52.900 USD) và New
Zealand (GDP đầu người 28.500 USD). Việt Nam đứng thứ 113, sau tất cả các nước
Đông Nam Á được xếp hạng lần này về môi trường kinh doanh thuận lợi, thua cả
Campuchia, nước này tụt hạng từ 109 của năm ngoái xuống đứng thứ 112. Singapore
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
xếp hạng 4, cao nhất trong khu vực, tiếp theo là Malaysia đứng thứ 25, Thái Lan xếp
thứ 59, Indonesia ở vị trí 79 và Philippines xếp thứ 84.
Trong diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam 2010 (VBF 2010) được tổ chức sáng
ngày 2-12 tại Hà Nội, Ban thư ký Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam cho biết, theo kết
quả điều tra, khảo sát tiến hành 227 doanh nghiệp, mức độ lạc quan về môi trường
kinh doanh hiện tại của Việt Nam đã tăng so với năm 2009 và năm 2008. Cụ thể, có
tới 75% số doanh nghiệp tham gia điều tra cho biết sẽ mở rộng kinh doanh trong 3
năm tới. Tuy nhiên, doanh nghiệp tiếp tục bày tỏ mức độ quan ngại về các lĩnh vực
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng gian, hàng giả, thiếu lao động có tay nghề và
sự yếu kém của cơ sở hạ tầng.
Cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính là lĩnh vực được coi là có mức độ
cải thiện nhất so với năm ngoái. Ngược lại, lĩnh vực đất đai, lao động và thuế được
đánh giá chậm cải thiện so với mức độ kỳ vọng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên năm 2011,trong danh sách công bố của tạp chí Forbes về Bảng xếp

hạng các quốc gia và vùng lãnh thổ tốt nhất cho công việc kinh doanh, Việt Nam đứng
thứ 118 trong số 128 quốc gia và vùng lãnh thổ được xếp hạng, tụt 5 bậc so với năm
2010. Báo cáo năm nay của Forbes đánh giá cao nền kinh tế Việt Nam ở nhiều điểm
như những nỗ lực của Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế theo hướng thị
trường và hội nhập quốc tế, tỷ lệ đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp vào GDP giảm từ
25% vào năm 2000 xuống còn 21% vào năm 2009, tỷ lệ đói nghèo cũng giảm xuống,
các biện pháp kích thích tăng trưởng được áp dụng tích cực trong thời gian diễn ra suy
thoái toàn cầu… Tuy nhiên, Forbes cũng chỉ ra rằng, suy thoái toàn cầu đã khiến nền
kinh tế hướng ra xuất khẩu của Việt Nam yếu đi. Bên cạnh đó, thâm hụt cán cân vãng
lai và môi trường đầu tư nước ngoài còn hạn chế là những điểm yếu của kinh tế Việt
Nam, có khả năng gây áp lực mất giá thêm đối với tiền đồng. Cán cân thương mại của
Việt Nam được Forbes ghi nhận ở mức âm 6,4%, GDP/đầu người là 2.900 USD/năm,
tỷ lệ nợ công so với GDP là 53,7%. Yếu tố đánh giá khiến Việt Nam giảm điểm trong
báo cáo năm nay là yếu tố bảo vệ nhà đầu tư. Ở hạng mục này, Việt Nam xếp hạng
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
125, tụt so với năm ngoái. Còn lại, ở các tiêu chí khác, xếp hạng của Việt Nam không
có sự thay đổi.
Với những nét lớn như trên sau khi xem xét và nghiên cứu, có thể kết luận rằng
hiện nay môi trường kinh doanh Việt Nam hiện nay là không thuận lợi đối với các
doanh nghiệp. Điển hình gần nhất là năm 2011, yếu tố bảo vệ nhà đàu tư không được
đánh giá cao sẽ là một thiệt thòi lớn đối với các có vốn hoặc quan hệ làm ăn với nước
ngoài.
2.2.2 Thực trạng sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến quản trị công ty
Phương Thảo
Với một công ty thương mại dịch vụ thì các hoạt động quản trị luôn mang tính
quyết định và tồn tại đối với công ty. Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp khi
hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là phải đạt hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu cao nhất và không thay đổi đó là phát triển trên cở sở có lợi nhuận cao, bảo

toàn và tăng vốn kinh doanh, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và người lao động trong
doanh nghiệp(các nhà quản lí, người lao động trực tiếp), đồng thời đóng góp vào sự
phát triển của cộng đồng và toàn xã hội. Vậy để có được hiệu quả trong kinh doanh thì
việc không thể thiếu là phân tích các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến công tác quản
trị của doanh nghiệp trong các giai đoạn khác nhau.
Như trên đã nói, hoạt động quản trị là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho
công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền
lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty. Công tác quản trị trong doanh
nghiệp có thể bao gồm các công việc liên quan đến quản trị chất lượng; quản trị chiến
lược; quản trị nhân sự; quản trị marketing; quản trị tài chính; quản trị tác nghiệp…
Nhưng tóm gọn mục tiêu cho tất cả các công tác quản trị ấy không phải là vì một mục
tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận cao một cách bền vững hay sao?
 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến công tác quản trị của doanh nghiệp
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
- Yếu tố kinh tế: liên quan đến những vấn đề như tăng trưởng, thu nhập quốc dân,
thất nghiệp, cán cân thương mại, lạm phát hay phân phối thu nhập…đều có ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Cụ thể, có lí thuyết cho rằng tiền lương và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ
mang tính quy luật với nhau, nền kinh tế có tăng trưởng thì tiền lương mới tăng và
ngược lại thu nhập tăng kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Không nên đặt vấn đề
không có nguồn tài chính để tăng lương, đi đến bế tắc khi đặt vấn đề tăng lương. Tại
sao chúng ta không đặt ngược lại có tăng lương mới tạo nguồn . Thực tế chính sách
tiền lương có ý nghĩa kinh tế- xã hội quan trọng. Tăng lương hợp lý có thể coi là biện
pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút nhân lực, duy trì nhân
lực giỏi, kích thích động viên nhân lực, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật, góp phần
vào tăng trưởng chung của nền kinh tế, và ngược lại.
Vậy rõ ràng có thể kết luận rằng nếu các yếu tố của nền kinh tế thuận lợi thì không
những có thể làm cho quản trị sản xuất phát triển, quản trị chất lượng được nâng cao…

mà còn giúp thực hiện tốt công tác quản trị nhân sự( vốn là một yếu tố tối quan trọng
đội với doanh nghiệp thương mại dịch vụ như công ty Phương Thảo).
Tuy hiện tại thu nhập quốc dân bình quân tăng cao, nhưng lạm phát lại đang là một
vấn đề không nhỏ ảnh hưởng tới công ty Phương Thảo. Mặt hàng kinh doanh chủ đạo
của Phương Thảo vốn không phải là những hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu cơ bản, mà
có thể gọi là những hàng “xa xỉ phẩm” như rượu, beer, nước giải khát, là những sản
phẩm nhạy cảm về giá…vì vậy trong thời kỳ bão giá như hiện nay thì các công tác
quản trị marketing, quản trị tác nghiệp lại càng phải được chú trọng hơn bao giờ hết.
- Yếu tố về chính trị- pháp luật: Nhà nước ban hành luật Đầu tư, Luật Xây dựng;
Luật Đất đai, Luật Thuế,… và ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành các luật trên
đồng thời với các văn bản dưới Luật khác, nhằm khuyến khích đầu tư, mặt khác đảm
bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Kinh tế và chính trị là hai nhóm yếu tố có liên quan mật thiết với nhau.Chính trị ổn
định là điều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển là yếu tố quan
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
trọng góp phần làm cho chính trị ổn định.Mặt khác thể chế và đường lối chính trị
quyết định đường lối các chính sách kinh tế.Chính trị ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
trước hết là thông qua kinh tế. Hiện nay thái độ chính phủ của nước ta khuyến khích
thu hút đầu tư nước ngoài là một điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động kinh
doanh của Phương Thảo. Bên cạnh đó, việc chính phủ không hạn chế mà còn khuyến
khích nhập khẩu hàng hóa các quốc gia khác bằng những ưu đãi về đầu tư như các
chính sách giảm thuế hay lựa chọn địa điểm đầu tư góp phần đa dạng hóa các mặt
hàng kinh doanh hơn….
Như trên đã nói, giữa chính trị với kinh tế có liên quan mật thiết với nhau. Ổn định
chính trị là đề tài để phát triển kinh tế và kinh tế phát triển là điều kiện quan trọng cho
chính trị ổn định. Sự ổn định chính trị mang lại nhiều thuận lợi cũng như các nhà kinh
doanh yên tâm đầu tư hơn vào nước đó.Có thể nói sự ổn định chính trị là một trong
những vấn đề quan tâm nhất các nhà kinh doanh quốc tế khi đầu tư.

Tuy nhiên, yếu tố chính trị- luật pháp cả Việt Nam lại có một điểm trừ khá lớn, đó là
tình trạng hoạt đông không được hiệu quả của bộ máy nhà nước. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng của chính trị có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế
của công ty Phương Thảo.Tính hiệu quả của sự giúp đỡ từ phía các cơ quan thuộc bộ
máy nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty,vì những
thương hiệu lớn mà công ty đang phân phối đều là các doanh nghiệp kinh doanh đầu
tư nước ngoài. Bên cạnh đó, các thông tin về thị trường không đầy đủ cũng là một điều
kiện không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
- Môi trường văn hóa- xã hội: bao gồm các yếu tố về tôn giáo, dân số, tốc độ đô thị
hóa, thu nhập, giới tính, cơ cấu lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, tập quán ăn uống…sẽ
ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và việc sử dụng các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
- Yếu tố công nghệ:đó là các vấn đề như chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ¸đầu
tư cho nghiên cứu khoa học…các công ty cung cấp các sản phẩm cho Phương Thảo
nhanh chóng và chất lượng hơn; bên cạnh đó công nghệ phát triển cũng tạo ra sự dễ
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
dàng hơn trong việc quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, kết nối với các đối tác trong và
ngoài nước…
 Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến công ty Phương Thảo
- Nhà cung cấp: Phương Thảo nhập hàng từ các nước Anh, Pháp, Singapore và các
nhãn hiệu uy tín tại Việt Nam như Heineken, Tiger, Hà Nội beer, Numberone, Cola,
Nestle…là những nhà cung cấp chính. Việc xem xét và đánh giá nhà cung cấp có ý
nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và công tác quản
trị mua hàng của công ty. Vấn đề cần đặt ra của công ty với các nhà cung cấp là việc
đảm bảo số lượng, chất lượng, kịp thời và giá cả phải chăng.
- Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú, bao gồm hệ thống các nhà
hàng, khách sạn, siêu thị… và các đại lý bán sỉ,bán lẻ. Khách hàng là yếu tố quan
trọng quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp, chính vì vậy mà việc nghiên cứu

tâm lý khách hàng là yếu tố cực kỳ quan trọng.
Phương Thảo phân chia tập khách hàng thành 3 nhóm chính, đó là:
+ Khách hàng VIP: có mức tiêu thụ quân bình là lớn hơn hoặc bằng 100 thùng/1
tháng/ 1 loại sản phẩm . Nhóm khách hàng này luôn nhận được sự chăm sóc đặc biệt
và nhiều ưu đãi hơn
+ Khách hàng tầm trung: mức tiêu thụ trung bình khoảng từ 50 thùng/ loại/ tháng trở
lên.
+ Khách hàng bình thường: có mức tiêu thụ khiêm tốn hơn
Việc phân chia tập khách hàng thành các nhóm như trên xuất phát từ yêu cầu tổ chức
các công tác quản trị một cách hợp lý và hiệu quả, vì với mỗi một nhóm khách hàng
lại cần những biện pháp kinh doanh phù hợp để duy trì sự trung thành của họ và đạt
được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
+ Đối thủ cạnh tranh: Trong kinh doanh luôn cần phải trả lời câu hỏi: Đối thủ cạnh
tranh của bạn là ai và bạn hiểu họ đến mức nào?
Họ chính là những người mà các nhân viên bán hàng của bạn phải vất vả hàng ngày để
giành được những thương vụ. Họ là những công ty có ý định lôi kéo các khách hàng
tốt nhất của bạn. Như George Day, giáo sư Trường Wharton, nhận định rằng: "Một
trong những vấn đề chính mà các nhà quản lý phải đối mặt khi lập chiến lược cạnh
tranh là xác định “đấu trường”: Bạn đang cạnh tranh ở đâu? Ai là đối thủ cạnh tranh
của bạn? Đấu trường cạnh tranh đó hấp dẫn như thế nào?".
Công ty Phương Thảo tập trung hoạt động kinh doanh ở khu phía Bắc Việt Nam, trong
đó thị trường trọng điểm là Thủ đô Hà Nội. Như đã biết, Thủ đô vốn là trung tâm văn
hóa- kinh tế- chính trị của đất nước ta, do vậy tình hình kinh doanh luôn có nhiều
thuận lợi đi kèm với khó khăn. Thuận lợi đáng kể nhất là cả nguồn cung và cầu đều
dồi dào, khoảng cách địa lí gần và thuận tiện di chuyển… Tuy nhiên, chính điều này
cũng làm tăng thêm những khó khăn cho công tác quản trị của công ty về vấn đề nâng
cao năng lực so với đối thủ cạnh tranh.

Thương mại- dịch vụ vốn được coi là mảnh đất mầu mỡ, dễ khai thác vì không
cần quá nhiều vốn và quy mô lớn mới có thể khởi nghiệp kinh doanh được. Đặc biệt
trong ngành hàng phân phối như công ty Phương Thảo không thể không kể đến các tên
tuổi uy tín, nhiều kinh nghiệm như : công ty Dịch vụ TM Hà Nội; công ty TNHH TM
và DV Đại Việt; công ty cổ phần Hoa Sơn; công ty cổ phần Huyền Anh; công ty cổ
phần Sơn Hoàng… Vì vậy để không bị lạc hậu tụt lại sau, cũng như nâng cao hiệu quả
kinh doanh thì công ty Phương Thảo cần nghiên cứu kĩ yếu tố đối thủ cạnh tranh này
nhằm đưa ra những quyết định quản trị phù hợp.
+ Sản phẩm thay thế: xu hướng của con người là luôn tìm tòi, sáng tạo và yêu thích
cái mới. Vì vậy mà cùng với bước phát triển của nhân loại cũng đã cho ra đời ngày
càng nhiều sản phẩm mới hoàn toàn hoặc có cải cách về kiểu dáng, tính năng… Nhiệm
vụ trong công tác quản trị của công ty Phương Thảo là luôn nghiên cứu, tìm hiểu
những sản phẩm, xu hướng mới để có những cải cách,bổ sung phù hợp cho tập sản
phẩm của mình ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
 Ảnh hưởng của môi trường nội bộ đến quản trị DN Phương Thảo
- Yếu tố sản xuất: do Phương Thảo là một DN TMDV nên sản xuất không hiểu theo
nghĩa trực tiếp là việc tạo ra sản phẩm, mà đây là dịch vụ phân phối sản phẩm từ nhà
sản xuất đến người bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng… Chính vì vậy mà khi môi
trường kinh doanh có nhiều bất lợi sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình quản trị vận
tải, quản trị mua hàng, bán hàng của DN…
- Yếu tố Tài chính- kế toán: liên quan đến quyết định phân phối vốn, tài sản và bộ
phận của tổ chức; xây dựn các chi nhánh và kho bãi để mở rộng kinh doanh; khả năng
kiểm soát giá đầu vào và đầu ra, vấn đề tăng giá…
- Yếu tố Nhân sự: Đa phần đội ngũ nhân sự của Phương Thảo là những thành viên
có tuổi đời còn khá trẻ, tuy vậy lại có vốn kinh nghiệm khá phong phú và nhanh nhạy
với thời cuộc. Nhà quản trị của Phương Thảo coi đây là then chốt để mở rộng và phát
triển tiềm lực của công ty.

- Yếu tố Nghiên cứu và phát triển: đây là yếu tố khá quan trọng đối với Phương
Thảo, Biểu hiện quan trọng nhất là Phương Thảo cho ra đời phòng nghiên cứu thị
trường, là nền tảng để công ty nắm bắt một cách nhanh nhất nhưng biến động của môi
trường kinh doanh, từ đó có những quyết định phù hợp.
- Yếu tố văn hóa doanh nghiệp: xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp có tác
dụng rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tại Phương Thảo, văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi gắn bó chặt chẽ hiệu quả kinh doanh
và tính nhân văn trong kinh doanh; không thể đạt hiệu quả bằng bất cứ giá nào mà coi
nhẹ những giá trị nhân văn (tôn trọng con người, bảo vệ môi trường). Phương châm
của Phương Thảo là lấy chữ tín làm trọng, luôn đặt quyền lợi và sự thỏa mãn của
khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm như vậy thì trong mỗi thời kỳ kinh tế
khác nhau, Phương Thảo chỉ thêm vào chứ không bớt đi lòng nhiệt thành với khách
hàng trong quá trình kinh doanh của mình.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
- Yếu tố cơ cấu tổ chức: phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa số lượng và chất lượng
nhân viên để thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ được giao.
Do sự cần thiết phải nắm bắt sự thay đổi của môi trường một cách nhanh chóng mà
công ty Phương Thảo đã cho ra đời phòng nghiên cứu thị trường, tăng lên cả về số
lượng và chất lượng nhân viên. Yêu cầu tuyển dụng cho bộ phận này là các ứng viên
tốt nghiệp đại học
2.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHIẾU TRẮC NGHIỆM, PHỎNG VẤN
Thông qua các phiếu điều tra trắc nghiệm, các câu hỏi phỏng vấn một số cán bộ
quản lý và các nhân viên của công ty TNHH TM & DV Phương Thảo có thể nhận xét
tình hình đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến quản trị công ty như sau:
Số phiếu phát đi: 10 phiếu
Số phiếu thu về: 10 phiếu hợp lệ,đạt 100%
Bảng 1: Kết quả điều tra trắc nghiệm

STT Nội dung
đánh giá
Mức độ đánh giá Nhận xét chung
1 Ví trí thực
hiện bài
phỏng vấn
60% là các vị trí quản trị trong
công ty
40% là nhân viên kinh doanh
Sự đánh giá, quan sát
dưới con mắt của nhà
quản trị sẽ cho cái nhìn
bao quát, sâu sắc,
chính xác hơn.
2 Sự quan
trọng của
việc
nghiên cứu
30% cho rằng rất quan trọng
60% cho rằng quan trọng
10% cho là không quan trọng vì
tốn kém chi phí và không phục
vụ nhiều cho doanh nghiệp
Các nhà quản trị của
công ty rất chú trọng,
quan tâm đến ảnh
hưởng của môi trường
kinh doanh, đây sẽ là
một thuận lợi lớn cho
công tác quản trị cũng

như hoạt động kinh
doanh của doanh
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
nghiệp
3 Thứ tự độ
quan trọng
các yếu tố
vĩ mô
Yếu tố Điểm
trung
bình độ
quan
trọng
Thứ tự
độ quan
trọng
Kinh tế 1,3 1
Công
nghệ
1,7 2
Văn
hóa- xã
hội
3,6 3
Chính
trị- luật
pháp
3,8 4

Tự
nhiên
4,6 5
Kinh tế và công nghệ
là 2 yếu tố được đặt
lên hàng đầu chứng tỏ
công ty luôn chú trọng
đến những biến động
của môi trường kinh tế
và ứng dụng khoa học
công nghệ vào hoạt
động quản trị và kinh
doanh
Tự nhiên được cho là
có ảnh hưởng thấp
nhất vì môi trường
Phương Thảo hoạt
động khá ổn định.
4 Thứ tự độ
quan trọng
các yếu tố
vi mô
Yếu tố Điểm
trung
bình
quan
trọng
Thứ tự
độ quan
trọng

Nhà
cung
cấp
1,4 1
Khách
hàng
2,0 2
Đối thủ
cạnh
2,7 3
Việc đánh giá 2 yếu tố
nhà cung cấp và khách
hàng là quan trọn nhất
chứng tỏ sức ảnh
hưởng khá lớn của môi
trường kinh doanh đến
quản trị tác nghiệp của
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
tranh
Sản
phẩm
thay thế
3,2 4
Đối thủ
tiềm ẩn
4,2 5
Thị
trường

lao động
4,4 6
công ty
Thị trường lao động
không ảnh hưởng
nhiều đến công ty vì
đội ngũ nhân viên khá
ổn định, nhiệt tình làm
việc.
5 Thứ tự độ
quan trọng
các yếu tố
nội bộ
Yếu tố Điểm
trung
bình
quan
trọng
Thứ tự
độ quan
trọng
Nhân sự 1,6 1
Nghiên
cứu và
phát
triển
2,2 2
Tài
chính
2,9 3

Cơ cấu
tổ chức
3,4 4
Văn hóa
doanh
nghiệp
4,1 5
Phương Thảo hoạt
động trong lĩnh vực
thương mại- dịch vụ
nên các yếu tố về nhân
sự và nghiên cứu- phát
triển được đánh giá
cao
6 Thứ tự tác
động đến
Yếu tố Điểm
trung
Thứ tự
độ
Tác động của môi
truờng kinh doanh thể
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Nguyên Lý Quản Trị
công tác
quản trị
bình
quan
trọng

quan
trọng
QT chiến
lược
2,3 1
QT
marketing
3,4 2
QT tài
chính
3,6 3
QT nhân
lực
4,8 5
QT chất
lượng
5,9 7
QT tác
nghiệp
4,0 4
QT
thương
hiệu
5,4 6
QT PR 6,6 8
hiện nhiều nhất trên
các công tác quản trị
có tính chất hướng
ngoại nhiều như hoạt
động Marketing, tác

nghiệp
Các hoạt động quản trị
PR và QT chất lượng
không bị ảnh hưởng
nhiều vì dù trong bất
kỳ hoàn cảnh nảo thì
DN luôn phải giữ vững
chất lượng sản phẩm
và hình ảnh DN mình.
7
Sự cần
thiết
thường
xuyên thực
hiện hoạt
động
nghiên cứu
ảnh hưởng
của môi
trường
kinh doanh
70% Cần thiết
30 % Không cần thiết
Có đến 70% Nhà QT
cho rằng cấn thiết
thưòng xuyên thực
hiện hoạt động khảo
sát và nghiên cứu ảnh
hưởng từ môi trường
kinh doanh cho thấy

tác động này là rất lớn
tới quản trị DN
8 Hiệu quả
đem lại từ
Hiệu quả đem lại từ nhiều mặt - Giúp điều chỉnh hợp
lí bộ máy nhân sự.
SVTH: Trịnh Thị Quyên Lớp: HQ1C – K5
25

×