TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THUƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài
THỰC HIỆN HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Hoàng Đức Thân
Họ và tên sinh viên : Vũ Khánh Liên
Mã sinh viên : CQ503868
Chuyên ngành : Hải quan
Lớp : Hải quan 50
Hệ : Chính quy
Hà Nội, tháng 05/2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
BẢN CAM ĐOAN
Tên em là: Vũ Khánh Liên
Mã SV: CQ503868
Lớp: Hải quan 50
Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Em xin cam đoan Chuyên đề thực tập cuối khoá này hoàn toàn do em tự
nghiên cứu hoàn thành, không sao chép. Các số liệu sử dụng trong bài là tài liệu
em thu thập được có nguồn gốc rõ ràng và đúng với tình hình thực tế của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Nếu có điều gì vi phạm em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
Lạng Sơn, ngày 21 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Vũ Khánh Liên
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1. Số doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2009 – 2011
Error: Reference source not found
Biểu 2.2. Số lượng tờ khai hải quan điện tử giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference
source not found
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I. Chữ viết tắt Tiếng Việt
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CHND Cộng hòa nhân dân
2 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 HĐND Hội đồng nhân dân
5 KTQT Kinh tế quốc tế
6 TCHQ Tổng cục Hải quan
7
TMXLVP &
TTXLTTNVHQ
Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 XNK Xuất nhập khẩu
II.Chữ viết tắt Tiếng Anh
STT Chữ viết tắt Đầy đủ Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
1 APEC
Asia – Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương
2 ASEAN
Associatinon of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
3 ASEM The Asia – Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á – Âu
4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước
5 UNCTAD
United Nations Conference
on Trade and Development
Diễn đàn của Liên hiệp Quốc
về thương mại và phát triển
6 WCO
World Customs
Organization
Tổ chức Hải quan thế giới
7 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu chi
phối sự phát triển kinh tế xã hội của tất cả các nước trên thế giới.Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế đó.
Trong tiến trình hội nhập hiện nay, ngành Hải quan ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng của mình – là cơ quan giữ trọng trách “gác cửa biên giới
quốc gia”, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, góp phần bảo vệ và
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, giữ gìn an ninh kinh tế và trật tự an toàn
xã hội. Việt Nam hiện đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế liên
quan đến Hải quan như WCO, ASEAN, APEC, ASEM Từ ngày 11/07/2007,
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới -
WTO, đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam nói chung và của ngành Hải quan nói riêng. Điều đó cũng đặt ra cho
ngành Hải quan một yêu cầu cấp thiết, cần nhanh chóng tiến hành cải cách hiện
đại hóa và phải xác định hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của
ngành.
Cải cách hiện đại hoá hải quan để xây dựng một ngành Hải quan trong
sạch, vững mạnh, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu mới của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện đại hóa ngành Hải quan góp phần
nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của Hải quan, tạo môi trường thuận lợi cho
các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, du lịch, thu hút đầu tư nước
ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thông
qua việc giảm chi phí giao dịch liên quan đến các thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hóa Để đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời vươn lên
ngang tầm trình độ Hải quan trong khu vực và quốc tế.
Xuất phát từ sự nghiên cứu thực tiễn cùng với thời gian thực tập tại Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn, em lựa chọn đề tài “Thực hiện hiện đại hóa Hải quan
tại Cục Hải quan Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015” cho bài viết của mình
nhằm đánh giá chung tình hình thực hiện cải cách, phát triển và hiện đại hóa tại
cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2008 – 2010 và đề ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác cải cách hiện đại hóa Hải quan đến năm 2015.
2.Đối tượng nghiên cứu
- Các chính sách pháp luật hiện hành liên quan đến lĩnh vực xuất nhập
khẩu và quản lý nhà nước về Hải quan Việt Nam.
- Kinh nghiệm cải cách hiện đại hóa Hải quan của một số nước trong khu
vực và quốc tế, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thực trạng công tác cải cách hiện đại hóa Hải quan trong toàn Cục Hải
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan tỉnh Lạng Sơn và giải pháp hoàn thiện.
3.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: trong phạm vi Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Về thời gian: số liệu thống kê toàn Cục chủ yếu trong giai đoạn 2008 –
2011 và kiến nghị đến năm 2015.
4.Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên
đề được chia thành 3 chương, như sau:
Chương 1. Lý luận chung về hiện đại hóa ngành Hải quan
Chương 2. Thực trạng hiện đại hóa Hải quan tại Cục Hải quan Lạng
Sơn
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hiện đại hóa
ngành Hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, chuyên
đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định.
Rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH HẢI QUAN
1.1. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ YÊU CẦU HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM
1.1.1. Hội nhập quốc tế và tác động của nó đến Hải quan Việt Nam
Tuy Việt Nam mới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
được 05 năm, nhưng tiến trình hội nhập KTQT của nước ta đã trải qua hơn 20
năm. Từ cuối thập niên 1980, đất nước bắt đầu mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh
thông thương với bên ngoài và tiếp nhận luồng vốn đầu tư nước ngoài FDI .
Việc trở thành thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN, năm
1995 đánh dấu bước đi quan trọng đầu tiên trong hội nhập KTQT. Từ năm 1996,
Việt Nam bắt đầu thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung nhằm
thiết lập khu vực Thương mại tự do – FTA trong khối ASEAN – AFTA, với lịch
trình cắt giảm thuế quan mà mốc cuối cùng của Hiệp định là năm 2006.
Năm 2000, Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam
– Hoa Kỳ, thực hiện năm 2001 với những nội dung và phạm vi cam kết gần sát
với chuẩn mực WTO. Tiếp đó là Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện
ASEAN – Trung Quốc được ký kết vào tháng 11/2002, nội dung chính của Hiệp
định là xây dựng một khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc trong
vòng 10 năm.
Tháng 08/2006, Việt Nam cũng tham gia vào Khu vực thương mại tự do
ASEAN – Hàn Quốc, khi được ký kết lại lần thứ 3.
Đầu năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Các
cam kết WTO của việt Nam tương tự như cam kết của các nước thành viên
khác, nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử giữa hàng nội địa – hàng nhập khẩu, đầu tư
trong nước – đầu tư nước ngoài và minh bạch hóa, trong đó có cam kết duy trì
hệ thống thủ tục hải quan thống nhất, minh bạch, đơn giản và phù hợp với chuẩn
mực quốc tế.
Sau đó, tháng 12/2008, khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc
được thiết lập và có hiệu lực ngay. Khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc –
Niu-di-lân chính thức được ký kết vào đầu năm 2009. Hiệp định thương mại tự
do giữa ASEAN - Ấn Độ cũng bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2010.
Rõ ràng tiến trình hội nhập KTQT, tự do hóa thương mại, đầu tư và chuyển
sang thể chế kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng sâu rộng. Nền kinh tế
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn trong nền kinh tế thế giới.
Hải quan Việt Nam cũng đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức Hải quan thế giới – WCO từ ngày 01/07/1993, từ đó đã mở rộng quan hệ
với các nước thành viên. Với mục tiêu phấn đấu trở thành cơ quan Hải quan nằm
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong số Hải quan các nước đứng đầu trong khu vực, Hải quan Việt Nam đã ,và
đang xây dựng triển khai Kế hoạch cải cách hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2011
– 2015, Chiến lược cải cách hiện đại hóa Hải quan đến năm 2020.
Yêu cầu mở cửa, hội nhập KTQT là thời cơ và thách thức lớn đối với các
hoạt động giao lưu quốc tế, đặc biệt là của cơ quan Hải quan. Điều đó đòi hỏi
ngành Hải quan phải thay đổi mạnh mẽ, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực Hải quan để thích ứng với sự thay đổi đó và tương
xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.1.2. Yêu cầu đặt ra với Hải quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có tổ chức Hải quan. Ở mỗi quốc
gia, mô hình cũng như cơ cấu, tên gọi của tổ chức Hải quan có thể khác nhau
nhưng chức năng và nhiệm vụ đều có điểm chung là thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trong quản lý hoạt động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
Đối với Hải quan Việt Nam, Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày
29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 không đưa ra định nghĩa hay khái niệm về Hải
quan. Tuy nhiên, căn cứ vào nhiệm vụ của Hải quan được quy định tại điều 11
Luật Hải quan và khoản 6 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan thì Hải quan được hiểu là cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà
nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Vai trò của ngành Hải quan cũng được cụ thể hóa như sau:
- Quản lý có hiệu quả các hoạt động XNK và giao lưu quốc tế, tạo điều
kiện cho thương mại và sản xuất phát triển.
- Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế
quốc gia.
- Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
- Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
- Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.
Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Hải quan Việt Nam đã có những
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đóng góp tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trong những năm gần đây, ngành Hải quan đã tiến hành nhiều
biện pháp cải tiến quy trình nghiệp vụ, sắp xếp lại bộ máy, quy trình thông quan
hàng hóa, thủ tục xuất nhập cảnh, từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế…
Tuy nhiên, với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới và mục tiêu xây
dựng một ngành Hải quan hiện đại thì vẫn tồn tại nhiều bất cập. Cụ thể:
- Hoạt động của cơ quan Hải quan vẫn bị coi là chậm chạp, thiếu năng
động. Quá trình thực thi pháp luật về Hải quan còn thiếu nhất quán và minh bạch.
- Hệ thống quy trình thủ tục, yêu cầu hồ sơ còn phức tạp. Quy trình thủ tục
phần lớn dựa trên kiểm tra thực tế hàng hóa và còn hạn chế áp dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro với sự hỗ trợ của cơ chế hậu kiểm thích hợp.
- Bộ máy hành chính cồng kềnh, với quy mô không đồng đều dẫn tới tăng
chi phí quản lý hành chính.
- Đội ngũ nguồn nhân lực còn bất cập về chất lượng, đặc biệt trong các
quy trình thủ tục mới. Năng lực đào tạo của ngành còn hạn chế cả ở chiến lược,
kế hoạch chương trình, phương pháp, đội ngũ và phương tiện.
- Hệ thống cơ sở vật chất còn bất cập, đặc biệt tại là tại các Chi cục Hải
quan của các địa bàn trọng điểm như cảng biển, cửa khẩu biên giới. Các trang
thiết bị hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát còn thiếu và chưa đồng bộ với quy
trình quản lý.
Hội nhập KTQT, gia nhập WTO, thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh
vực Hải quan, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ đòi hỏi
ngành Hải quan phải tiến hành cải cách, hiện đại hóa nhằm đảm bảo phù hợp với
xu thế phát triển chung và hòa nhập với Hải quan khu vực và thế giới, hướng
đến mục tiêu tương đồng về trình độ quản lý hải quan.
Mặt khác, việc thực hiện cam kết quốc tế đặt ra yêu cầu Hải quan Việt
Nam phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá, trong đó coi công tác tổ chức cán
bộ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao năng lực quản lý cả về
chất lượng và hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh vì sự tăng nhanh
của khối lượng hàng hóa XNK, phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh…
Cải cách, phát triển và hiện đại hoá phải tạo thuận lợi cho hoạt động XNK,
đầu tư, du lịch… trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
Vai trò và tầm quan trọng của ngành Hải quan trong việc phát triển nền kinh
tế quốc dân là không thể phủ nhận. Trong xu thế phát triển và hội nhập KTQT,
ngành Hải quan Việt Nam đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng của mình
nhằm góp phần tạo thuận lợi cho thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ an ninh quốc gia và cộng đồng.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hải quan các nước trong khu vực, các nước đang phát triển trê thế giới đều
đang trong quá trình cải cách rất khẩn trương. Nếu Hải quan Việt Nam không
cải cách và hiện đại hóa thì không tránh khỏi nguy cơ tụt hậu.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM
1.2.1. Nhân tố khách quan
1.2.1.1. Do tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa và các Hiệp định tự do thương mại làm cho thương mại quốc
tế ngày càng phát triển, các hoạt động XNK hàng hóa, phương tiện vận tải và
hành khách xuất nhập cảnh tăng lên nhanh chóng, đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam cũng tiếp tục tăng, sản xuất trong nước phát triển với tốc độ cao, kim
ngạch hàng hóa XNK tiếp tục tăng nhanh. Bên cạnh việc hàng rào thuế quan
được giảm dần theo lộ trình cụ thể thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới
như: hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc
quyền… ngày càng gia tăng. Yêu cầu về các loại hình vận chuyển, trao đổi hàng
hóa trong thương mại quốc tế cũng đa dạng hơn. Thương mại điện tử và các
hình thức thương mại mới như các loại hình gia công nước ngoài, kinh doanh
qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến. Bên cạnh đó cũng xuất
hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải các
loại, chất độc gây nguy hiểm, các chất ma túy, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình
thức khác nhau gây bất ổn nền kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng.
Trước bối cảnh phức tạp đó, cơ quan Hải quan buộc phải thay đổi để thích
ứng với tình hình mới để vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương
mại quốc tế qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại,
ứng dụng CNTT trong quản lý hải quan hiện đại vừa đảm bảo việc chấp hành và
tuân thủ các quy định của luật pháp Hải quan nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh
tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
1.2.1.2. Yêu cầu quản lý Nhà nước và cải cách hành chính của Chính phủ
Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế
và sức ép từ chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và Bộ Tài chính,
mà trong đó cải cách và hiện đại hóa Hải quan là mục tiêu và nhiệm vụ bắt buộc
phải thực hiện để đáp ứng các nguyên tắc và mục tiêu mà chương trình cải cách
hành chính đã đề ra, đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế của Nhà nước, chống buôn
lậu và gian lận thương mại, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách, góp phần bảo vệ
trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng và an ninh quốc gia.
Hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan phải đảm bảo thuận lợi, thông
thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ… Cụ thể: thủ tục hải quan
phải đơn giản, minh bạch; tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa trong giao
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch ngoại thương; thông quan hàng nhanh, giảm thiểu chi phí cho doanh
nghiệp; cung cấp thông tin công khai và nhanh chóng.
1.2.1.3. Định hướng phát triển chung của ngành Hải quan
Định hướng phát triển chung của ngành Hải quan nhằm mục tiêu cung cấp
dịch vụ có chất lượng và tốt nhất cho cộng đồng các doanh nghiệp không chỉ
còn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn tác động đến cả cộng đồng doanh
nghiệp trong khu vực các khối kinh tế mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, cơ
quan Hải quan cần tăng cường hiệu quả, thống nhất và hiện đại hóa ngành, đồng
thời với việc cung cấp những yêu cầu và thủ tục minh bạch, đơn giản và nhất
quán theo các thông lệ quốc tế cũng như các cam kết thể hiện trong các Công
ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Cần có một tầm nhìn dài hạn cho những định hướng phát triển của ngành
Hải quan, trong đó đưa ra vai trò của cơ quan Hải quan và đặt ra những đỉnh cao
mới cho hợp tác Hải quan trong khu vực và quốc tế, cũng như đối phó với
những thách thức đã và đang nảy sinh đối với cơ quan Hải quan.
Ngày 25/03/2011, TCHQ đã công bố Quyết định số 448/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến
năm 2020. Chiến lược được chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1, từ năm 2011 đến năm 2015: phấn đấu thực hiện thủ tục hải quan
điện tử với 100% các Cục, Chi cục Hải quan tại các địa bàn trọng điểm (cảng biển,
cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ quốc tế, các khu kinh tế trọng điểm), 60%
các loại hình hải quan cơ bản, 70% kim ngạch XNK và 60% doanh nghiệp.
Phấn đấu thời gian thông quan hàng hóa bằng với mức trung bình của các
nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á tại thời điểm năm 2010; tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa dưới 10%; tỷ lệ các giấy phép XNK thực hiện trong cơ chế một
cửa Hải quan quốc gia là 50%; tập trung hóa xử lý dữ liệu điện tử của hệ thống
thông quan hải quan vào năm 2015.
Giai đoạn 2, từ năm 2015 đến năm 2020: thực hiện thủ tục hải quan điện tử
với 100% các Cục, Chi cục Hải quan, các loại hình hải quan cơ bản, 90% kim
ngạch XNK và 80% doanh nghiệp.
Trong thời gian này, thời gian thông quan hàng hóa phấn đấu bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á tại cùng thời điểm, tỷ lệ kiểm tra thực
tế hàng hóa đạt dưới 10%, tỷ lệ các giấy phép XNK thực hiện trong cơ chế một
cửa hải quan quốc gia là 90%.
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng
ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập chung và áp dụng rộng rãi phương thức quản
lý rủi ro, đạt trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu vực là mục tiêu
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng quát của Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiện đại hóa Hải quan Việt Nam chính
là các nhân tố trong nội bộ ngành Hải quan. Bao gồm:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về Hải quan còn tồn tại nhiều bất cập. Còn nhiều
chuẩn mực chưa tương thích với Công ước Kyoto; hệ thống văn bản dưới Luật có
liên quan đến hoạt động XNK còn thiếu đồng bộ, chồng chéo; khả năng truy cập,
tìm hiểu các quy định của pháp luật về Hải quan chưa thuận tiện, làm giảm tính
minh bạch; phiên bản dịch ra ngôn ngữ nước ngoài thông dụng của các văn bản
pháp luật về Hải quan còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng.
Thứ hai, hệ thống quy trình nghiệp vụ hải quan còn nhiều bất cập cơ bản so
với mục tiêu xây dựng một tổ chức Hải quan hiện đại ngang tầm khu vực.
Thứ ba, cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan hiện tại chưa phù hợp với một tổ
chức Hải quan hiện đại, bộ máy hành chính cồng kềnh làm cho công tác chỉ đạo
từ cấp Trung ương đến cấp Chi cục khó khăn hơn, yêu cầu đầu tư bị dàn trải.
Thứ tư, về nguồn nhân lực. Công tác quản lý nhân sự vẫn theo cách truyền
thống; trình độ đội ngũ cán bộ và các hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập về
chính sách, cơ sở đào tạo, nội dung, phương pháp đào tạo và đội ngũ giáo viên.
Thứ năm, về cơ sở vật chất. Hệ thống trụ sở làm việc của Hải quan, đặc
biệt là ở các Chi cục có quá nhiều văn phòng cũ, không còn phù hợp; các trang
thiết bị kiểm soát ở tình trạng vừa thừa vừa thiếu do chưa có cơ chế quản lý tài
sản một cách khoa học.
Thứ sáu, về CNTT. Thiếu một chiến lược phát triển CNTT và viễn thông
tổng thể, chưa có một hệ thống CNTT đủ mạnh và toàn diện để tự động hóa quy
trình nghiệp vụ, thiếu nguồn tài chính cho CNTT làm hạn chế khả năng phát
triển, hạ tầng mạng thiếu sự gắn kết, đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT còn
thiếu và chưa được đào tạo chuyên sâu.
Thứ bảy, về tính liêm chính và hiệu quản quản lý. Mặc dù ngành Hải quan
đã ban hành nhiều biện pháp đấu tranh với những hành vi tiêu cực, sách nhiễu
của công chức Hải quan, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn các nguy cơ về liêm chính
trong đội ngũ cán bộ, công chức của Ngành, đặc biệt là ở các vị trí công việc
nhạy cảm, thường xuyên tiếp xúc với tiền – hàng.
1.3. KINH NGHIỆM HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG
KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ
1.3.1. Kinh nghiệm hiện đại hóa Hải quan của một số nước
Mục tiêu của công cuộc cải cách hiện đại hóa là nhằm biến Hải quan thành
một cơ quan chuyên nghiệp, từ đó tạo thuận lợi cho thương mại, tăng nguồn thu
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho ngân sách Nhà nước và bảo hộ nền kinh tế trước các nguy cơ có hại. Vì vậy,
chương trình hiện đại hóa Hải quan thường bao gồm các vấn đề: khung pháp lý,
nguồn nhân lực, CNTT, thủ tục hải quan và nhất là các vấn đề liên quan đến xác
định trị giá và kiểm tra thực tế hàng hóa.
Phi-lip-pin
Về Luật Hải quan, Chính phủ Phi-lip-pin đã ban hành một số lượng lớn các
luật và quy định, chủ yếu là trong lĩnh vực hệ thống hoạt động hải quan tự động,
hệ thống kiểm soát và cơ cấu các phòng ban.
Về quản lý Hải quan, trung tâm xác định trị giá và thư viện đảm trách việc
xây dựng, duy trì và phổ biến cơ sở dữ liệu về giá được thành lập.
Về CNTT, quy trình thông quan được tự động hoàn toàn và chương trình
tự động hóa thuế đã đem lại động lực mạnh mẽ cho cải cách hiện đại hóa Hải
quan tại Phi-lip-pin.
Từ năm 1997, hầu hết các bước của quy trình thông quan đã được tự động
hóa và được hỗ trợ bởi chương trình chọn lọc và quản lý rủi ro thông qua việc sử
dụng phần mềm ASYCUDA++ của UNCTAD.
Nhật Bản
Chương trình cải cách hiện đại hóa Hải quan Nhật Bản tập trung chủ yếu
vào các nội dung:
Về luật Hải quan, Bộ luật Hải quan mới quy định các thủ tục, dịch vụ hải
quan và nhân sự đã được đưa vào thi hành, tạo một nền tảng vững chắc cho quá
trình cải cách hiện đại hóa và phù hợp hơn với thực tiễn thương mại thay đổi.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ được chú trọng; các cán bộ, công
chức Hải quan liên tục được đào tạo để cập nhật những phát triển mới trong
Ngành, trong đó tập trung chủ yếu vào các nội dung của chương trình cải cách
hiện đại hóa.
Chế độ lương bổng cho cán bộ công chức Hải quan cũng được Chính phủ
Nhật Bản đưa vào chương trình cải cách. Các biện pháp điều chỉnh lương tổng
thể được đưa vào áp dụng đã tạo động lực làm việc cho cán bộ Hải quan và giải
quyết được một phần vấn đề liêm chính.
Như vậy, để tạo một nền tảng vững chắc cho quá trình cải cách, cần điều
chỉnh Luật Hải quan và các điều khoản luật pháp liên quan cho phù hợp với nhu
cầu thực tiễn của thương mại quốc tế cũng như các yêu cầu đặt ra khi đưa CNTT
vào áp dụng.
Hiện đại hóa phải mang tính thực tế và bao gồm các biện pháp khả thi.
Việc tăng cường và đẩy nhanh áp dụng CNTT trong quy trình nghiệp vụ hải
quan đóng vai trò quan trọng đối với thành công của hiện đại hóa. CNTT hỗ trợ
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc thực hiện các hệ thống kiểm soát dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, mặt khác
ứng dụng CNTT để đơn giản hóa thủ tục hải quan giúp nâng cao tính minh bạch
trong hoạt động Hải quan vì giảm được sự tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp
và cán bộ Hải quan.
Cơ quan Hải quan cần phối kết hợp với các cơ quan liên quan để có thể
phát huy tối đa lợi ích do cải cách mang lại.
Hiện đại hóa Hải quan phải được chính cán bộ, công chức Hải quan và các
bên hữu quan ủng hộ, nhất là từ phía cộng đồng doanh nghiệp. Do đó, cơ quan
Hải quan cần có để có thể phát huy tối đa lợi ích do cải cách mang lại.
Các chính sách về nhân sự là tác nhân chính tăng cường chất lượng và vấn
đề liêm chính của đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan. Kinh nghiệm từ các
nước đã tiến hành hiện đại hóa cho thấy, hiện đại hóa Hải quan chỉ có thể thành
công khi có một đội ngũ cán bộ có năng lực và hiểu rõ các mục tiêu cải cách.
Ngoài ra, cần có một chiến lược tài chính tốt để đầu tư mới, sửa chữa trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật, cơ sở hạ tầng… đảm bảo thành công của cải cách.
1.3.2. Bài học rút ra cho hiện đại hóa Hải quan Việt Nam
Thứ nhất, cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan là một quá
trình liên tục, diễn ra trong thời gian dài với nhiều giai đoạn. Do vậy, cần phải
có một Chiến lược phát triển Hải quan mang tính định hướng lâu dài. Từ đó, xác
định mục tiêu, chương trình, nội dung cụ thể công tác cải cách hiện đại hóa theo
từng giai đoạn, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo điều hành, quản lý một cách khoa
học và có hiệu quả.
Thứ hai, công tác quản lý cán bộ phải được coi là một trong những công
việc trọng tâm của công cuộc cải cách, phát triển hiện đại hóa. Bên cạnh đó cần
phải xây dựng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ hải quan hiện đại, việc này cần làm song song với công tác đánh giá, bố trí
sắp xếp, đề bạt, luân chuyển cán bộ.
Thứ ba, công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo Hải quan các
cấp phải tập trung, kiên quyết dựa trên mục tiêu, chương trình công tác cải cách,
hiện đại hóa để việc thực hiện công tác được thiết thực. Trong quá trình thực
hiện cần phải quan tâm đến công tác kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch để rút kinh nghiệm.
Thứ tư, để thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa thì việc tham gia, ủng
hộ của các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố và của cộng đồng doanh nghiệp là
không thể thiếu. Vì vậy, cơ quan Hải quan phải chủ động nghiên cứu, đề ra các
giải pháp phối kết hợp với các cơ quan liên quan một cách hiệu quả nhất để thực
hiện nhiệm vụ chung.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ năm, cần đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền về cải cách, hiện
đại hóa nhằm mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức về cải cách, hiện đại hóa Hải quan cho đội ngũ cán
công chức Hải quan, từ đó xác định quyết tâm chính trị trong thực hiện mục
tiêu.
- Tuyên truyền về lợi ích của cải cách hiện đại hóa Hải quan nhằm tranh
thủ sự ủng hộ và hợp tác của các đối tác và cộng đồng doanh nghiệp.
- Tuyên truyền về nội dung, mục tiêu, biện pháp thực hiện của cải cách,
phát triển và hiện đại hóa Hải quan với các bên liên quan để đảm bảo thực hiện
thành công mục tiêu hiện đại hóa Hải quan.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN LẠNG SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CỤC HẢI QUAN LẠNG SƠN
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Lạng Sơn
Ngày 10/09/1945, sau tám ngày nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
thành lập, đồng chí Võ Nguyên Giáp – Bộ trưởng Bộ Nội vụ Chính phủ lâm thời
ký Sắc lệnh số 27 thành lập Sở thuế quan và Thuế gián thu (tiền thân của Hải
quan Việt Nam ngày nay).
Ngày 01/05/1952, chiểu theo Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã ký Điều lệ tạm thời 167/TTg về hàng hóa XNK
và biểu thuế XNK ở biên giới Việt – Trung và Điều lệ số 168/TTg về tổ chức bộ
máy quản lý XNK ở biên giới Việt – Trung.
Sau gần một năm thực hiện Điều lệ tạm thời số 167/TTg và số 168/TTg,
ngày 27/01/1953 Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký Thông tư số 238/TTg về
biện pháp quản lý sự trao đổi buôn bán nhỏ trong khu vực biên giới Việt – Hoa.
Theo Thông tư này, việc quản lý XNK ở Lạng Sơn bước đầu đã hình thành bộ
máy tổ chức, theo đó có 3 đồn quản lý XNK gồm:
- Đồn quản lý XNK Chi Ma (thuộc huyện Lộc Bình ngày nay)
- Đồn quản lý XNK Đồng Đăng (thuộc huyện Cao Lộc ngày nay)
- Đồn quản lý XNK Bình Nghi (thuộc huyện Tràng Định ngày nay)
Với nhiệm vụ: “Tổ chức và kiểm soát truy nã các vụ buôn lậu hàng và lậu
thuế, thẩm quyền xử lý các vụ này; làm những thủ tục cho phép hàng hóa XNK;
tổ chức thu thuế XNK”.
Ngày 21/02/1955 Bộ Công thương ban hành Nghị định số 21/BCT thành
lập Chi sở Hải quan Lạng Sơn và các Chi sở Hải quan khác. Nhiệm vụ của Hải
quan lúc này được quy định tại Nghị định số 73/BCT/ND/KB của Bộ Ngoại
thương ngày 06/04/1955: “Chấp hành những thể lệ về XNK, thực hiện hoạt
động biểu thuế và kiểm nghiệm hàng hóa XNK và kiểm soát chống buôn lậu”.
Ngày 13/12/1958 Bộ Ngoại thương ra chỉ thị số 1908/BNT-TQ về việc thi
hành Điều lệ quản lý biên giới Việt – Trung đã chỉ thị 3 cửa khẩu ở Lạng Sơn
được phép qua lại trao đổi hàng hóa là Chi Ma, Đồng Đăng và Bình Nghi.
Ngày 17/02/1962 Bộ Ngoại thương ra quyết định 490/BNT/QĐ/TCCB đổi
tên các Chi sở Hải quan địa phương, theo đó Chi sở Hải quan Lạng Sơn được
đổi thành Chi cục Hải quan Lạng Sơn.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, hiện nay, Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hai tỉnh
Lạng Sơn và Bắc Gianh, với 06 Chi cục trực thuộc, bao gồm:
• Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị – Lạng Sơn.
• Chi cục Hải quan Tân Thanh – Lạng Sơn.
• Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng – Lạng Sơn.
• Chi cục Hải quan Cốc Nam – Lạng Sơn.
• Chi cục Hải quan cửa khẩu Chi Ma – Lạng Sơn.
• Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Bộ máy tổ chức quản lý của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn gồm ban lãnh
đạo Cục với 1 Cục trưởng và 3 Phó Cục trưởng, cùng các phòng, ban trực thuộc.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
14
Phòng
TMXLVP &
TTXLTTNVHQ
Chi cục Hải quan
Cốc Nam
BAN LÃNH ĐẠO CỤC
Phó Cục trưởng Phó Cục trưởng
Phó Cục trưởng
Cục trưởng
Phòng
nghiệp vụ
Phòng
tài vụ - quản trị
Phòng
kiểm tra – thanh tra
Phòng
tổ chức cán bộ
Văn phòng
Trung tâm
dữ liệu & CNTT
Chi cục
kiểm tra sau thông quan
Chi cục Hải quan
cửa khẩu Chi Ma
Chi cục Hải quan
Tân Thanh
Chi cục Hải quan ga
đường sắt quốc tế
Đồng Đăng
Chi cục Hải quan
cửa khẩu Hữu Nghị
Phòng
trị giá tính thuế
Hải quan trạm kiểm soát
liên ngành Dốc Quýt
Chi cục Hải quan quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
Đội kiểm soát Hải quan
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
Văn phòng
Công tác Văn phòng được thành lập ngay sau khi Hải quan tỉnh Lạng Sơn
thành lập, tiền thân là Phòng tổ chức – Hành chính. Để thích ứng với nhiệm vụ
ngày càng lớn, tháng 07/1997, TCHQ quyết định thành lập Văn phòng Cục
thành một đơn vị riêng biệt cho đến nay.
Văn phòng là cơ quan tham mưu giúp việc tích cực cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý và điều hành của Lãnh đạo Cục trong việc xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phục vụ hiện đại hóa Ngành.
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tổ chức cán bộ có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với lịch
sử hình thành của ngành Hải quan Lạng Sơn, công tác tổ chức cán bộ luôn giữ vị
trí, vai trò quan trọng hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của
các cấp lãnh đạo qua các thời kỳ.
Phòng Tổ chức cán bộ là đơn vị tham mưu cho Lãnh đạo Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý cán bộ như điều động, luân
chuyển, quy hoạch; công tác đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi chế dộ lương, thâm
niên; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; tổ chức bộ máy biên chế… đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Phòng Thanh tra – Kiểm tra
Được thành lập theo Quyết định số 3319/QĐ-BTC ngày 30/10/2003 và Quyết
định số 2780/QĐ-BTC ngày 18/08/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công văn số
5760/TCHQ/TCCB ngày 12/11/2003 của TCHQ về việc triển khai quyết định
thành lập thành lập Phòng Thanh tra tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Phòng Thanh tra – Kiểm tra là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng chỉ đạo
thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, thi hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của Bộ Tài chính, của ngành Hải quan; tham mưu giúp Cục
trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các quyền hạn của Cục trưởng về công tác
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề xuất với Cục trưởng triển
khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo vi phạm của pháp luật.
Phòng Tài vụ – Quản trị
Công tác Tài vụ – Quản trị được hình thành ngay từ những ngày đầu thành
lập Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, công tác Tài vụ – Quản trị được đặt trong chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Cục, với nhiệm vụ chủ yếu là chi trả tiền lương
cho cán bộ, công chức, nhân viên; bảo đảm kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất
cho hoạt động của ngành Hải quan.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do yêu cầu của công tác phát triển và hiện đại hóa Hải quan Lạng Sơn,
ngày 19/08/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định thành lập phòng Tài vụ
– Quản trị tại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; phòng Tài vụ – Quản
trị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được thành lập với nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí hàng năm, đảm bảo kinh phí
hoạt động thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động chi tiêu tài chính của các đơn vị
thuộc và trực thuộc theo quy định của Nhà nước, thực hiện công tác kế toán, kiểm
toán nội bộ và quyết toán ngân sách, lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất.
- Tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang
thiết bị theo thẩm quyền.
- Tiếp nhận, cấp phát, quản lý việc sử dụng các trang thiết bị, phương tiện,
vật tư, ấn chỉ, niêm phong…
- Tổ chức công tác cải tạo, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì tài sản…
Phòng Nghiệp vụ
Phòng Nghiệp vụ được thành lập vào những năm 1986 – 1989 có tên gọi là
Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Hải quan tỉnh Lạng Sơn, thực hiện nhiệm vụ về
quản lý hàng hóa XNK trong lĩnh vực hải quan. Năm 1997, phòng Tổng hợp
Nghiệp vụ Hải quan tỉnh Lạng Sơn được tách thành 2 phòng: phòng Giám sát
quản lý và phòng Kiểm tra thu thuế XNK, đến năm 2000, lại được sát nhập
thành phòng Giám sát Quản lý và Thu thuế XNK thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn. Năm 2002, căn cứ Quyết định số 1324/QĐ-TCCB ngày 16/12/2001 của
Tổng cục trưởng TCHQ về tổ chức bộ máy cấp phòng thuộc Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn và căn cứ Công văn số 5977/TCHQ-TCCB ngày 31/12/2001 của
TCHQ về việc một số chính sách đối với cán bộ lãnh đạo khi sắp xếp lại tổ chức
bộ máy theo Luật Hải quan, Phòng Giám sát Quản lý và Kiểm tra thu thuế XNK
được đổi tên thành phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Hiện nay, phòng Nghiệp vụ gồm các bộ phận: giám sát quản lý về hải
quan, kiểm tra thu thuế và thu khác, công tác kế toán thuế XNK, trị giá tính thuế
hàng hóa XNK, CNTT và thống kê hải quan. Các bộ phận tập trung làm công
tác tham mưu cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước đối với hàng hóa XNK.
Phòng Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan
Phòng TMXLVP & TTXLTTNVHQ được đổi tên từ phòng Tham mưu
chống buôn lậu và xử lý theo Quyết định số 229/QĐ-TCHQ ngày 01/02/2007 của
Tổng cục trưởng TCHQ.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng TMXLVP &
TTXLTTNVHQ được cụ thể hóa theo Quyết định số 1141/QĐ-TCHQ ngày
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
28/06/2007 của TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và mối quan hệ công tác của phòng Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan.
Phòng Trị giá tính thuế
Ngày 01/07/2008, Phòng Trị giá tính thuế thuộc Cục Hải quan Lạng Sơn được
thành lập theo Quyết định số 1270/QĐ-BTC ngày 05/06/2008 của Bộ Tài chính.
Phòng Trị giá tính thuế chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong
công tác xác định trị giá tính thuế, góp phần cùng toàn Cục thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của ngành Hải quan, thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách Nhà nước,
chống gian lận thương mại qua giá, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho
doanh nghiệp xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Chi cục kiểm tra sau thông quan
Lực lượng Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được
thành lập theo Quyết định số 53/QĐ-HQLS ngày 07/04/2004 của Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 34/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và mối quan hệ của Chi cục Kiểm tra sau thông quan, trực thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố.
Chi cục Kiểm tra sau thông quan có chức năng:
- Giúp Cục trưởng trong việc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện kiểm tra sau thông quan, phúc tập hồ sơ trực tiếp kiểm tra sau thông quan.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan, phúc tập hồ sơ hải quan.
- Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin trong và ngoài nganh.
- Tham mưu cho Cục trưởng ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
- Xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền.
- Thực hiện truy thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp giao dịch với các cá nhân, tổ chức tiến hành các biện pháp
nghiệp vụ xác minh, nắm tình hình, tiếp nhận thông tin tố giác phục vụ kiểm tra
sau thông quan.
- Giúp Cục trưởng tổng kết, đánh giá, thống kê báo cáo kết quả phúc tập
hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan; giúp Cục trưởng kiến nghị sửa đổi,
bổ sung những thiếu sót, bất cập trong quy định.
- Tuyên truyền pháp luật về kiểm tra sau thông quan.
Trung tâm dữ liệu & CNTT
Được thành lập theo Quyết định số 1270/QĐ-BTC ngày 05/06/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm là nghiên cứu xây dựng đề án, giải pháp
về phát triển và ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý hải quan; tổ chức
quản lý, bảo trì hệ thống, trang thiết bị tin học, đảm bảo kỹ thuật, an ninh, an
toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử trên hệ thống máy tính; thực hiện
kết nối, tiếp nhận và trao đổi dữ liệu thông tin điện tử; thực hiện công tác báo
cáo thống kê hải quan.
Định hướng phát triển của Trung tâm:
- Trở thành một đơn vị đi đầu trong cải cách hành chính, hiện đại hóa.
- Ứng dụng CNTT phục vụ tác nghiệp và quản lý điều hành.
- Ứng dụng CNTT tạo thuận lợi thương mại.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Đội Kiểm soát hải quan
Tiền thân là Đội Kiểm soát cơ động số 2 được thành lập ngày 23/04/1988,
đến năm 2003 chính thức mang tên Đội Kiểm soát hải quan trực thuộc Cục Hải
quan Lạng Sơn.
Đội Kiểm soát hải quan đã đóng góp lớn trong việc giữ gìn an ninh chính
trị trên địa bàn tỉnh, trực tiếp thực hiện kiểm soát và phối hợp với các cơ quan
chức năng ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán phụ nữ qua biên giới… trong
phạm vi địa bàn hoạt động do Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quản lý.
2.1.2. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Lạng Sơn
Từ 03 đồn quản lý XNK: Chi Ma (huyện Lộc Bình), Đồng Đăng (huyện
Cao Lộc) và Bình Nghi (huyện Tràng Định), trải qua gần 60 năm xây dựng và
trưởng thành, đã phát triển thành Cục Hải quan Lạng Sơn, một tổ chức Hải quan
lớn mạnh như ngày nay.
Thời kỳ mới thành lập, Hải quan Lạng Sơn có nhiệm cụ chủ yếu là làm các
thủ tục về quản lý hàng hóa XNK, tổ chức kiểm soát, truy nã các vụ buôn lậu
hàng lậu thuế và tiếp nhận hàng hóa hỗ trợ của các nước anh em hỗ trợ kịp thời
cho tiền tuyến.
Sau khi thống nhất đất nước, Hải quan Lạng Sơn cũng nhanh chóng kiện
toàn bộ máy tổ chức, bổ sung thêm cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt
động để đáp ứng yêu cầu công tác phục vụ những nhiệm vụ kinh tế – chính trị –
xã hội, an ninh kinh tế, an toàn biên giới của tỉnh, của cả nước trong thời kỳ này.
Bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với những thay đổi của đất nước, với
chính sách mở cửa hội nhập và việc bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam –
Trung Quốc, hoạt động XNK qua biên giới Việt – Trung trở nên nhộn nhịp hơn.
Đặc biệt, vào năm 1991, những khung pháp lý cơ bản được 2 bên chính thức xác
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận nên các hoạt động chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, gia công, nhập sản xuất
hàng xuất khẩu, các công ty liên doanh được mở rộng nhanh chóng, kéo theo
hoạt động XNK, thu thuế XNK, đầu tư cơ sở hạ tầng… phát sinh và phát triển.
Tuy nhiên tình hình buôn lậu cũng gia tăng gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền sản xuất trong nước. Nhiệm vụ của Hải
quan Lạng Sơn lúc này là tập trung vào công tác đấu tranh chống buôn lậu hàng
hóa qua biên giới.
Năm 1996, Nhà nước xóa bỏ giấy phép chuyến, thu hẹp mặt hàng quản lý
bằng hạn ngạch đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
XNK, đưa kim ngạch và số thu thuế qua địa bàn liên tục tăng, góp phần đáng kể
vào tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời giữ vững ổn định chính
trị, an ninh kinh tế và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.1. Kim ngạch XNK và số thu thuế giai đoạn 1995 – 2000
Năm
Tổng kim ngạch
XNK
(Triệu USD)
Số thu thuế
(Tỷ VNĐ)
Chống buôn lậu
và gian lận thương mại
(vụ/trị giá (Tỷ VNĐ))
1995 145,8 169,1 1009/5,8
1996 167,4 178 897/6,1
1997 189,3 166 1107/6,2
1998 203,6 163,8 1005/8,5
1999 244,7 311,2 683/9,2
2000 805,5 892 591/8,2
(Nguồn: Phòng Thuế XNK – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn)
Năm 2001, 2002 xảy ra vụ việc sai phạm thông qua chính sách hoàn thuế
giá trị gia tăng ở Tân Thanh và vụ buôn lậu ở Hang Dơi, Hải quan Lạng Sơn đã
mất đi một số lượng lớn cán bộ do vi phạm kỷ luật ngành, vi phạm pháp luật.
Năm 2003, được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn đã khẩn trương triển khai xây dựng Đề án LS01 - 004
“Củng cố, xây dựng và phát triển Cục Hải quan Lạng Sơn trong sạch, vững
mạnh giai đoạn 2003 – 2005 và định hướng trong những năm tiếp theo” với
mục tiêu chung là: “Đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, trong sạch nội bộ và
tinh thông nghiệp vụ”. Nội dung Đề án xác định 9 giải pháp chủ yếu kèm theo
các kế hoạch cụ thể trong đó tập trung vào giải pháp củng cố bộ máy tổ chức;
chống tiêu cực, nhũng nhiễu trong đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan Lạng
Sơn qua việc tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công
chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ; kiên quyết xử lý nghiêm với các
biểu hiện tiêu cực; thực hiện đào tạo, luân chuyển và phân công bố trí cán bộ
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo hướng chuyên sâu… Kết thúc Đề án, Hải quan Lạng Sơn đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thu nộp ngân sách Nhà nước giao, vượt chỉ tiêu 38,9%, vượt
chỉ tiêu phấn đấu 27,1% và Hải quan Lạng Sơn đã xây dựng được một tập thể
vững mạnh, đoàn kết theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Bảng 2.2. Kết quả công tác thu thuế XNK, làm thủ tục
cho hàng hóa XNK và hành khách xuất, nhập cảnh giai
đoạn 2001 – 2009
Năm
Hành khách
xuất nhập cảnh
(Lượt)
Số lượng
tờ khai XNK
(Bộ)
Tổng kim
ngạch XNK
(Triệu USD)
Số thu thuế
(Tỷ VNĐ)
2001 62.250 35.332 624,3 856,6
2002 98.014 36.156 270,4 445,7
2003 112.619 31.272 234,7 411,2
2004 140.974 30.377 307,2 433,7
2005 161.152 38.490 402,7 597,6
2006 239.428 46.403 574 618,9
2007 443.166 60.401 1.058 1.064,4
2008 572.045 72.790 1.617,7 1.992,4
2009 645.932 87.932 1.777,5 1.636,2
(Nguồn: Phòng Thuế XNK – Cục Hải quan Lạng Sơn)
Năm 2006, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đã đồng bộ triển khai thực hiện
các chương trình hiện đại hóa Hải quan theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết
định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các dự án
hiện đại hóa Hải quan đã đề ra.
Tháng 11/2006, Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.
Năm 2007, Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, cũng là năm Đảng ủy,
Lãnh đạo Cục Hải quan Lạng Sơn lựa chọn là năm “Thực hiện kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý
Nhà nước về Hải quan”, trong đó việc cải cách được tập trung thực hiện chủ yếu
ở 03 lĩnh vực chủ yếu là cải cách về con người, cải cách quy trình thủ tục và đầu
tư trang thiết bị phục vụ công tác. So với năm 2006, kết quả các mặt công tác
đều tăng mạnh, lượng hành khách xuất nhập cảnh tăng 45,97%; số lượng tờ khai
XNK tăng hơn 12.000 bộ, tương ứng 17,02%; kéo theo tổng kim ngạch XNK và
số thu thuế cũng tăng lần lượt 34,6% và 46.58%. Như vậy, có thể nói, việc cải
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý Nhà nước về Hải quan đã đạt
được những thành công nhất định.
Với yêu cầu hiện đại hóa chung của Ngành, năm 2008, Cục Hải quan Lạng
Sơn đã chủ động xây dựng và được TCHQ phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát
triển và hiện đại hóa Hải quan Lạng Sơn giai đoạn 2008 – 2010, định hướng
đến năm 2020. Đây là cơ sở để Hải quan Lạng Sơn thực hiện những mục tiêu
chiến lược ngắn hạn và trung hạn trong quá trình cải cách hiện đại hóa Ngành.
Tháng 12/2009, thủ tục Hải quan điện tử chính thức được đưa vào áp dụng
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị và Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc
tế Đồng Đăng.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TẠI
CỤC HẢI QUAN LẠNG SƠN
2.2.1. Những chủ trương và nhiệm vụ hiện đại hóa Hải quan của Cục
Hải quan Lạng Sơn
Tỉnh Lạng Sơn với vai trò là điểm đầu của Việt Nam trên tuyến hành lang
kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng và là cửa
ngõ nối Trung Quốc với các nước ASEAN. Thế mạnh là kinh tế cửa khẩu và hệ
thống giao thông thuận lợi với hệ thống đường sắt liên vận quốc tế, có đường
biên giới chung với Trung Quốc dài 253 km, cách Thủ đô Hà Nội 150 km, với
02 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị và cửa khẩu đường sắt Đồng
Đăng), 02 cửa khẩu quốc gia (Chi Ma, Bình Nghi) và 07 cặp chợ đường biên
thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Đây thực sự là cầu nối quan trọng trong sự
thông thương, giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội với Trung Quốc và các
quốc gia trong khu vực.
Trong giai đoạn hội nhập KTQT, hoạt động của Hải quan Lạng Sơn đã và
đang đối mặt với những mâu thuẫn của giai đoạn chuyển đổi, điều này tác động
trực tiếp đến quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong giai
đoạn 05 năm 2011 – 2015.
Nhằm thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh cải
cách hành chính. Trước yêu cầu hội nhập và phát triển Ngành theo yêu cầu của
Luật Hải quan, hướng đến mục tiêu tương đồng về trình độ quản lý Hải quan với
các nước tiên tiến trong khu vực, nhằm nâng cao năng lực quản lý cả về chất
lượng và hiệu quả nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh của khối
lượng hàng hóa XNK, yêu cầu tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư, du lịch
trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế. Thực hiện Quyết định 1514/QĐ-BTC
ngày 22/06/2011 “Kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa Hải quan giai
đoạn 2011 – 2015” Cục Hải quan Lạng Sơn đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của
cải cách, phát triển hiện đại hóa, cụ thể:
SV: Vũ Khánh Liên Lớp: Hải quan 50
21