Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kinh nghiệm triển khai Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.6 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH TẤT YẾU VÀ KHÁCH QUAN CỦA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ 21, “kỉ nguyên bùng nổ” của Công nghệ thông tin và khoa
học kĩ thuật hiện đại, chúng ta không thể phủ nhận sức ảnh hưởng mạnh mẽ của
nó đối với nền kinh tế. Bằng việc áp dụng những công cụ máy móc hiện đại,
dường như chúng ta có thể đem lại những “phép màu nhiệm” trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng như xuất, nhập khẩu hàng hóa góp phần nâng
cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, các cơ quan Hải quan trên thế giới nói chung và Hải quan Việt
Nam nói riêng thường phải xử lí một khối lượng lớn các giao dịch thương mại,
trong khi nhân lực và vật lực gia tăng không đủ nhanh để đáp ứng nhu cầu. Hơn
nữa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần thúc đẩy Hải quan Việt
Nam đặt ra vấn đề cấp thiết phải hiện đại hóa cho nhanh chóng theo kịp hải quan
của các quốc gia khác trên thế giới.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ có liên quan, Hải quan
Việt Nam đã có rất nhiều cố gắng và đạt một số kết quả bước đầu trong tiến
trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành. Trong đó, kế hoạch cải
cách, phát triển và hiện đại hóa ngành trong giai đoạn 2004-2006, ban hành theo
Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính nhằm
đưa Hải quan Việt Nam bắt kịp trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để đạt được mục tiêu này, năm 2005, Cục Hải quan Hải Phòng và Cục Hải quan
Hồ Chí Minh là hai Cục Hải quan địa phương đầu tiên được áp dụng mô hình
HQĐT trên cả nước, và từ đó đến nay, việc áp dụng ngày càng mở rộng phạm vi
tới các Cục Hải quan khác tại Hà Nội, Đồng Nai. Bình Dương, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Lào Cai, Đà Nẵng…
HQĐT giúp nâng cao hiệu quả trong các khâu thủ tục, tiết kiệm thời gian,
chi phí, công sức và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vì mới
được triển khai áp dụng trong thời gian chưa lâu, nên bên cạnh những ưu việt so
với thủ tục hải quan truyền thống, HQĐT vẫn tồn tại những vấn đề cần khắc


phục và hoàn thiện để phát triển hơn trong tương lai.
Xuất phát từ nhận thức trên đây, em đã chọn đề tài “Kinh nghiệm triển
khai Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Hải Phòng” làm chuyên đề cuối khóa.
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài nghiên cứu đưa ra những kết quả đánh giá phân tích, những bài học
kinh nghiệm, ưu điểm, nhược điểm của việc áp dụng HQĐT tại Cục Hải quan
Hải Phòng. Từ đó, đề ra những phương án giải quyết những vấn đề còn tồn tại,
giúp cho việc áp dụng HQĐT trở nên dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện hơn.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
• Phân tích, đánh giá thực trạng của việc áp dụng HQĐT tại Cục Hải quan
Hải Phòng để thấy được ưu, nhược điểm của mô hình. Những vấn đề tồn tại của
việc áp dụng HQĐT vẫn còn nan giải, làm ảnh hưởng đến tiến trình thông quan
hàng hóa cần được làm sáng tỏ. Từ ưu và nhược điểm của mô hình rút ra kinh
nghiệm triển khai HQĐT để làm bài học cho việc áp dụng HQĐT tại Cục Hải
quan Hải Phòng và các Cục khác.
• Đưa ra một số giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện mô hình ứng dụng
HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
• Đơn vị áp dụng thí điểm HQĐT là Cục Hải quan Hải Phòng.
• Tham khảo kinh nghiệm áp dụng HQĐT tại Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
• Các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao thu thập từ các
nguồn thông tin chính xác.
 Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian:
• Kinh nghiệm thực hiện thí điểm HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng. Cơ
sở để lựa chọn địa điểm này là vì đây là một Cục Hải quan lớn, được áp dụng
mô hình thủ tục HQĐT sớm nhất trên cả nước, luôn được cập nhật các loại hình
xuất nhập khẩu mới.
• Tham khảo về ứng dụng HQĐT tại khu vực các nước Asean, Singapore,
Nhật Bản …vì có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có nhiều mô hình
phù hợp với sự phát triển của Việt Nam.
Về mặt thời gian:
• Sử dụng số liệu mới từ năm 2008 đến nay, chủ yếu sử dụng nguồn cung
cấp từ Cục Hải quan Hải Phòng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình xây dựng đề án này
là: kết hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập với những quan
sát đã thu thập trong thực tế, kết hợp tổng hợp tài liệu, sách báo liên quan đến
các mô hình HQĐT trong nước và trên thế giới với việc đi sâu phân tích tình
hình thực tế nhằm tìm ra hướng đi hợp lý nhất để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong đề án.
6. TÍNH MỚI LẠ CỦA ĐỀ TÀI
Với các nước phát triển trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ mới vào
thủ tục kiểm tra, thông quan hàng hóa đã được thực hiện từ rất lâu. Tuy nhiên
với những nền kinh tế mới phát triển, bước đầu áp dụng mô hình HQĐT như
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Việt Nam thì đề tài này khá mới mẻ. Vấn đề mới chỉ được nghiên cứu tìm hiểu ở
mức khái quát, chưa được hệ thống toàn diện, và sâu rộng. Chính vì vậy, có thể
cho rằng đây là một đề tài mới, được sử dụng các số liệu mới để thống kê và

phân tích.
7. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của chuyên đề có 3 chương:
Chương I : Giới thiệu tổng quát về Cục Hải quan Hải Phòng
Chương II: Thực trạng áp dụng HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng
Chương III: Kinh nghiệm triển khai HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng và
một số giải pháp hoàn thiện
Với kiến thức và kinh nghiệm hạn chế, chuyên đề sẽ có nhiều thiếu sót,
nhưng với mong muốn được áp dụng những kiến thức đã học và biết vào thực
tế, tác giả hi vọng sẽ đóng góp phần nào ý tưởng giúp các doanh nghiệp, cơ
quan chuyên ngành có những cải tiến thích hợp cho mô hình HQĐT phù hợp với
trình độ phát triển và xu hướng thời đại mới.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú là CBCC tại Cục Hải quan Hải
Phòng và cô giáo hướng dẫn - Thạc sĩ: Nguyễn Thị Liên Hương đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập để hoàn thành chuyên đề này. Bài viết dưới góc
nhìn của một sinh viên còn tồn tại nhiều thiếu sót và thiếu kinh nghiệm thực
tiễn, em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để bản thân em được hoàn
thiện hơn.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CỤC HẢI QUAN
HẢI PHÒNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỤC HẢI QUAN HẢI
PHÒNG
Sau Cách mạng tháng Tám thành công, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên
Giáp thừa uỷ nhiệm của Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời Việt Nam dân

chủ cộng hoà ký sắc lệnh số 27/SL ngày 10 tháng 9 năm 1945 thành lập Sở thuế
quan và thuế gián thu, khai sinh ra ngành Hải quan Việt Nam với nhiệm vụ là:
Thu các loại thuế nhập cảng và xuất cảng, thu thuế gián thu. Sau đó ngành thuế
quan được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và quyền được định
đoạt, hoà giải với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu. Hệ thống tổ
chức của ngành thuế quan và thuế gián thu toàn quốc gồm có: Ở Trung ương có
Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha quan thuế và thuế gián thu)
thuộc Bộ Tài chính. Ở địa phương chia làm 3 miền: Bắc bộ, Trung bộ và Nam
bộ, mỗi miền có: Tổng thu Sở thuế quan; Khu vực thuế quan; Chính thu sở thuế
quan; Phụ thu sở thuế quan.
Ngày 20 tháng 11 năm 1946, Quân đội Pháp đã nổ súng và chiếm Ty thuế
quan Hải Phòng. Hiệp định Geneve về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương
được ký kết ngày 20 tháng 7 năm 1954, Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
Quân Pháp buộc phải rút quân khỏi trung du, đồng bằng Bắc Bộ về tập kết 300
ngày (khu vực Hải Phòng), chờ rút quân về nước. Chính phủ ban hành thể lệ, thủ
tục mới về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu giữa vùng giải phóng và “khu tập
kết 300 ngày”. Bộ Công thương ban hành Nghị định số 87/BTC-NĐ-KB ngày
14 tháng 4 năm 1955 của Bộ công thương về việc thành lập Sở Hải quan Hải
Phòng, bao gồm các đơn vị trực thuộc: Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Hành
chính quản trị; Phòng Giám quản hàng hoá xuất nhập khẩu và công cụ vận tải
xuất nhập cảnh; Phòng kiểm hoá và thuế – Giá biểu; Phòng kiểm nghiệm hàng
hoá (Nghị định số 1045/TTg ngày 13 tháng 9 năm 1956 của Chính phủ ấn định
việc kiểm nghiệm, kiểm dịch hàng hoá xuất nhập khẩu do Hải quan phụ trách);
Phòng kiểm soát và xử lý; Phòng thuyền vụ làm nhiệm vụ bảo quản, điều động
phương tiện thuỷ các loại để phục vụ công tác kiểm soát, sửa chữa, đóng mới
tầu thuyền; Đội kiểm soát, giám sát vùng duyên hải; Đội thương cảng; Phòng
Hải quan Hòn Gai; Phòng Hải quan Cửa Ông; Phòng Hải quan Diêm Điền;
Phòng Hải quan Đồ Sơn; Phòng Hải quan Cát Bà; Phòng quản lí xuất nhập khẩu
Đầu năm 1956, Bộ Công thương chia tách ra làm 2 Bộ là Bộ Công
nghiệp và Bộ thương nghiệp, ngành Hải quan trực thuộc Bộ Thương nghiệp.

Tháng 4/1958, Bộ Thương nghiệp chia tách thành 2 bộ là Bộ Nội thương và Bộ
Ngoại thương, ngành Hải quan trực thuộc Bộ Ngoại thương. Hải quan Hải
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Phòng được đổi tên là Phân sở hải quan Hải Phòng và trực thuộc Sở hải quan
Trung ương
Từ năm 1960 đến năm 1965, khó khăn nhất của Hải quan Hải Phòng là
biên chế rất ít, trong khi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tàu thuyền và hành
khách xuất nhập cảnh tăng lên do hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu
quốc doanh phát triển, hàng phi mậu dịch, hàng quà biếu gửi qua đường bưu
điện và tài sản di chuyển bằng đường thuỷ tăng gấp bội do đồng bào Việt kiều ở
nước ngoài về nước tham gia xây dựng tổ quốc theo lời kêu gọi của Hồ chủ tịch.
Ngày 17 tháng 6 năm 1962, Bộ Ngoại thương có Quyết định số 490/BNT-QĐ-
TCCB đổi tên Sở Hải quan Trung ương thành Cục Hải quan Trung ương trực
thuộc Bộ Ngoại thương và đổi tên Phân sở Hải quan Hải Phòng thành phân Cục
Hải quan Hải Phòng
Ngày 20 tháng 11 năm 1984, sau khi được Hội đồng Nhà nước phê chuẩn
việc thành lập Tổng Cục Hải quan – Cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng
(thay Cục Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại thương). Hội đồng Bộ
trưởng đã ra Nghị định 139/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn, tổ
chức bộ máy Tổng Cục Hải quan. Từ đó Phân Cục Hải quan Hải phòng được
đổi tên gọi thành Hải quan TP Hải Phòng gồm: Phòng Tổ chức – cán bộ; Phòng
hành chính - quản trị; Phòng giám quản; Phòng kiểm soát và xử lý tố tụng;
Phòng tổng hợp – pháp chế; Hải quan Bưu điện; Hải quan cảng Hải phòng; Hải
quan Trạm trả hàng phi mâu dịch Vạn Mỹ. Về biên chế, đã được tăng lên đáng
kể qua các năm 1986, 1987, 1988.
Năm 1994, Hải quan thành phố Hải phòng được đổi tên thành Cục Hải

quan TP Hải phòng và thủ trưởng cơ quan được gọi là Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, thành phố (Quyết định số 91/TCHQ-TCCB ngày 01 tháng 06 năm 1994
của Tổng Cục Hải quan). Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP Hải phòng gồm 13
phòng, ban và đơn vị tương đương: Văn phòng; Phòng tổ chức cán bộ & đào
tạo; Thanh tra; Phòng tài vụ - Quản trị; Hải quan Vạn Mỹ; Hải quan quản lý các
KCX, KCN Hải phòng; Hải quan Diêm Điền (Thái Bình); Hải quan Hưng Yên;
Hải quan Hải Dương; Phòng giám quản I; Phòng Giám quản II; Phòng kiểm tra
thu thuế XNK; Hải quan Bưu điện Hải Phòng
Năm 1998, Hải quan Hải Phòng đã đưa thêm một khâu thủ tục hải quan ra
cửa khẩu từ Phòng giám sát quản lí ra Hải quan cảng và Hải quan Vạn Mỹ.
Thành lập Hải quan cảng I và Hải quan cảng II. Đặt thêm 3 điểm thông quan tại
Khu công nghiêp và khu chế xuất Hải Phòng, tại Hải Dương và Hưng Yên. Như
vậy từ 5 điểm thông quan trong các năm 1996-1997 thì đến năm 1998 đã có 10
điểm thông quan được duy trì để đáp ứng yêu cầu giải phóng một số khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Sau khi Luật Hải quan ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2002, bộ máy tổ chức của Tổng Cục Hải quan và các Cục Hải quan địa
phương cũng được sắp xếp xây dựng theo quy định của Luật Hải quan và phù
hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quy trình nghiệp vụ
Hải quan. Cục Hải quan TP Hải phòng các phòng, ban tham mưu và tương
đương, các Chi Cục Hải quan cửa khẩu và Chi Cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
Các đơn vị trực thuộc gồm 17 phòng ban và Chi cục (8 chi cục, 1 đội kiểm soát,
8 phòng ban và tương đương). Gồm: Văn phòng; Phòng tổ chức cán bộ và đào
tạo; Phòng Thanh Tra; Phòng Nghiệp vụ; Phòng trị giá tính thuế; Phòng Kiểm
tra sau thông quan; Phòng tham mưu chống buôn lậu và xử lý; Đội kiểm soát

Hải quan; Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin; Chi Cục Hải quan cửa
khẩu Cảng Hải Phòng khu vực I; Chi Cục Hải quan cảng Hải Phòng khu vực II;
Chi Cục Hải quan Cảng Hải Phòng khu vực III; Chi Cục Hải quan quản lý hàng
đầu tư gia công; Chi Cục Hải quan KCX, KCN Hải Phòng; Chi Cục Hải quan
Thái Bình; Chi Cục Hải quan Hải Dương và chi Cục Hải quan Hưng Yên
Đến nay Cục Hải quan Hải Phòng gồm 20 đơn vị trực thuộc bao gồm: 09
Chi Cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu, 08 phòng tham mưu, 03 đơn vị
tương đương (Trung tâm DL&CNTT là đơn vị tương đương cấp phòng; Đội
KSHQ là đơn vị tương đương cấp Chi cục và Chi cục kiểm tra sau thông quan là
Chi cục thực hiện chức năng riêng biệt để phù hợp với tình hình mới)
Như vậy, Cục Hải quan Hải Phòng được thành lập từ ngày 14/04/1955 với
chức năng, nhiệm vụ: quản lý Nhà nước về lĩnh vực Hải quan trên địa bàn 3
tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương và Thái Bình. Trải qua hơn nửa thế kỷ
trưởng thành và phát triển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một
đơn vị điển hình của Hải quan Việt Nam với rất nhiều thành tích xuất sắc. Đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới, Hải quan Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý Nhà nước về Hải quan; Liên tục
là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành HQ
Cục Hải quan Hải Phòng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt đựoc
những danh hiệu cao quý như: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (năm 2006);
Huân chương lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương độc lập hạng Nhì;
Cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải quan; UBND TP Hải
Phòng và 3 tỉnh Thái Bình, Hưng yên, Hải Dương tặng nhiều cờ thi đua và bằng
khen. Hàng trăm lượt cá nhân, tập thể được nhận Bằng khen của Chính phủ, Bộ
Tài chính, Tổng Cục Hải quan, Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Thái Bình, Hải
Dương, Hưng Yên. Cục Hải quan Hải phòng phấn đấu đến năm 2015 được tặng
thưởng Huân chương độc lập hạng nhất.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của
Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm:
- Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn
hoạt động. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Cục Hải
quan theo quy định cảu pháp luật và Tổng Cục Hải quan.
- Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2/ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc triển
khai các nhiệm vụ được giao
3/ Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật về Hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải
quan.
4/ Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
5/ Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan những vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng Cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp

vụ và xây dựng lực lượng; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng những vướng
mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
6/ Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận, và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động
của Cục Hải quan.
7/ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị
trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
8/ Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
Hải quan trên địa bàn.
9/ Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10/ Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt
công tác của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng Cục Hải
quan.
11/ Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng.
12/ Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của
Cục Hải quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý của cán bộ
13/ Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ
thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của Nhà
nước.
14/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Hải
quan giao và theo quy định của pháp luật
1.3 BỘ MÁY TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Hải Phòng được mô tả theo sơ đồ dưới

đây

SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Sơ Đồ 1.1: Bộ máy tổ chức
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
 Cục trưởng Cục Hải quan
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Cục trưởng
Tổng Cục Hải quan về toàn bộ hoạt động của Cục Hải quan theo chức năng,
nhiệm vụ đã được quy định. Chỉ đạo, giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền
của Cục trưởng theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác:xây dựng và triển khai các kế
hoạch; tổ chức cán bộ; giám sát quản lí hải quan; kiểm tra sau thông quan;xử lí
vi phạm hành chính;giải quyết khiếu nại, tố cáo.
 Phó Cục trưởng
Các Phó cục Trưởng giúp Cục trưởng theo dõi chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau, mỗi phó cục trưởng theo
dõi những đơn vị khác nhau
 Phòng tổ chức cán bộ
Phòng Tổ chức cán bộ là đơn vị tham mưu thuộc cục, giúp Cục trưởng
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu, đề xuất
thực hiện các mặt công tác: tổ chức bộ máy; quản lý nhân sự, biên chế, tuyển
dụng, hợp đồng lao động; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chế độ chính

sách cán bộ, công chức; bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Nhà nước, Bộ
Tài chính và Tổng Cục Hải quan; giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác tổ chức cán bộ; chuẩn bị
nội dung, tài liệu về công tác tổ chức cán bộ cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị,
hội thảo; Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác tổ
chức cán bộ, trình Cục trưởng duyệt và tổ chức kiểm tra thực hiện.
 Phòng thanh tra
Giúp Cục trưởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Tài
chính, của ngành Hải quan và thực hiện các nhiệm vụ của cấp trên giao thuộc
quyền quản lý của Cục Hải quan thành phố; đề xuất kiến nghị với cục trưởng
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác thanh tra
 Văn phòng cục
Văn phòng là đơn vị tham mưu thuộc Cục, giúp Cục trưởng trong việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, quý, năm của Cục; điều hoà,
phối hợp kế hoạch công tác để giải quyết công việc liên quan đến các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục…; thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao
 Phòng tài vụ, quản trị
Phòng tài vụ và quản trị là đơn vị tham mưu thuộc Cục, giúp Cục trưởng
quản lí, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ về công tác tài vụ, quản trị; xây dựng dự
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
toán kinh phí hàng năm của Cục; quản lí, giám sát các hoạt động chi tiêu tài
chính của Nhà nước, Bộ Tài Chính; thực hiện kế toán, kiểm toán nội bộ, quyết
toán ngân sách theo quy định pháp luật về kế toán
 Phòng thuế xuất nhập khẩu
Phòng thuế xuất nhập khẩu là đơn vị tham mưu thuộc Cục, đề xuất trình

Cục trưởng kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy
định, hướng dẫn về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế
xuất, nhập khẩu, quy trình nghiệp vụ kiểm tra, xác định giá tính thuế đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu cho các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan và tổ chức
thực hiện khi được Cục trưởng phê duyệt
 Phòng quản lí rủi ro
Phòng quản lí rủi ro là đơn vị tham mưu thuộc Cục, giúp Cục trưởng
trong việc thu thập, xử lí thông tin, áp dụng quy trình quản lí rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan tại các đia bàn Cục;…thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan
 Phòng chống buôn lâu và xử lí vi phạm
Phòng chống buôn lậu và xử lí vi phạm là đơn vị tham mưu thuộc Cục,
giúp Cục trưởng trong công tác phòng chống gian lận thương mại, thực thi luật
sở hữu trí tuệ, chống hàng giả, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc
phòng chống, khủng bố, rửa tiền trong lĩnh vực hải quan; thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan.
 Phòng giám sát quản lí về HQ
Phòng giám sát quản lí là đơn vị tham mưu thuộc Cục, đề xuất trình Cục
trưởng kế hoạch, biện pháp tổ chức, triển khai các văn bản quy định, hướng dẫn
về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ giám sát quản lí …thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan
 Đội kiểm soát hải quan
Đội kiểm soát hải quan là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan, trực tiếp thực
hiện kiểm soát Hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động
Hải quan do Cục Hải quan thành phố Hải Phòng quản lý
 Trung tâm dữ liệu và CNTT
Trung tâm dữ liệu và CNTT là một đơn vị tham mưu thuộc Cục, đề xuất
trình Lãnh đạo Cục kế họach, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản
quy định, hướng dẫn về thực hiện ứng dụng CNTT trong họat động Hải quan và

thống kê Nhà nước về Hải quan cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục và tổ chức
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
thực hiện khi được lãnh đạo Cục phê duyệt; thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan
 Các Chi cục khác
Chi Cục kiểm tra sau thông quan; Chi Cục HQ CK cảng KV I; Chi Cục
HQ CK cảng KV II, Chi Cục HQ CK cảng KV III; Chi Cục HQ cảng Đình Vũ;
Chi Cục HQ Hải Dương; Chi Cục HQ Thái Bình; Chi Cục HQ Hưng Yên; Chi
Cục HQ đầu tư gia công; Chi Cục Kiểm tra sau thông quan; Chi Cục khu Công
nghiệp-khu Chế xuất: đều là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của Pháp luật. Mỗi Chi Cục có chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định theo Luật Hải Quan, các quy định khác theo Quyết định của
Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan.
1.4 HOẠT ĐỘNG GẦN ĐÂY CỦA CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG
 Năm 2008
- Thực hiện Quyết định số 1671/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của Chủ
tịch UBND TP Hải phòng về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án đơn giản
hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước tại TP. Hải phòng,
Cục Hải quan TP. Hải phòng đã thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án 30 để
thực hiện rà soát các thủ tục hành chính tại đơn vị.
 Năm 2009
- Thực hiện các công văn: số 283/CCTTHC ngày 08/09/2009 của Tổ công
tác chuyên trách CCTTHC của Chính phủ và số 5224/TCHQ-PC ngày
31/8/2009 của Tổng Cục Hải quan hướng dẫn triển khai thực hiện bộ TTHC
thuộc lĩnh vực Hải quan; Cục Hải quan TP. Hải Phòng đã hướng dẫn các đơn vị

cơ sở niêm yết theo dạng sổ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Cục tại trụ sở làm việc đồng thời đăng tải công khai trên website của Cục để
tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
 Năm 2010
- Theo lộ trình đặt ra theo đề án Hiện đại hoá Cục Hải quan Hải phòng
giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2010 đã được Tổng Cục Hải quan phê duyệt,
năm 2010 Cục đã triển khai:
• Xây thô xong khu nhà công vụ, xây thô đến tầng 6 khu nhà làm việc 16
tầng của trụ sở làm việc mới tại đương Ngã 5 Sân bay Cát bi
• Triển khai giai đoạn 1 khảo sát và lắp đặt camera giám sát;
• Đang gấp rút hoàn thành các hạng mục cơ bản của khu máy soi container,
cử 6 cán bộ đi học vận hành máy soi container tại Nhật bản
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
• Liên hệ với các cơ quan chức năng (Sở xây dựng, Sở Tài nguyên môi
trường HP) để xây dựng trụ sở cầu tàu của lực lượng tuần tra kiểm soát chống
buôn lậu trên biển đặt tại huyện Thuỷ nguyên, HP theo định hướng chỉ đạo của
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân TP.Hải Phòng tại văn bản số 387/TB-UBND ngày
03/12/2010 về việc thông báo ý kiến của UBND thành phố tại buổi làm việc với
Cục Hải quan Tp.Hải Phòng;
- Năm 2010 là năm bắt đầu triển khai phối hợp với ngân hàng để thu thuế
XNK, công tác này vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi tham gia nộp thuế,
vừa tạo điều kiện cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, quản lý - nhằm
thực hiện mục tiêu hiện đại hoá thu nộp ngân sách qua hệ thông ngân hàng theo
chủ trương của Ngành Hải quan trong giai đoạn hiện nay
-Triển khai kế hoạch mở rộng thủ tục HQĐT theo chỉ đạo của lãnh đạo
Bộ Tài chính và Tổng Cục Hải quan; Thực hiện Thông tư số 222/2009/TT-BTC

ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục HQĐT và Quyết
định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng Cục Hải quan quy định quy
trình thủ tục HQĐT - Năm 2010, Cục Hải quan TP Hải phòng đã xây dựng kế
hoạch và triển khai mở rộng thủ tục HQĐT, tính đến tháng 11/2010, 100% các
Chi cục đã triển khai, thực hiện loại hình này, kết quả như sau:
• Công tác đào tạo
Đã tổ chức 28 lớp tập huấn thủ tục hải quan điện tử cho CBCC thuộc các Chi
cục và doanh nghiệp, cụ thể:
 09 lớp dành cho CBCC: 01 lớp HQKV1 (24 người), 01 lớp HQKV2 (21
người), 01 lớp HQKV3 (37 người), 02 lớp HQ ĐTGC (50 người), 01 lớp HQ
KCX (29 người), 01 lớp HQ Hưng Yên (29 người), 01 lớp HQ Thái Bình (22
người), 01 lớp HQ Hải Dương (32 người) - Tổng số: 244 người.
 19 lớp dành cho Doanh nghiệp: 01 lớp HQKV1 (28 doanh nghiệp), 01 lớp
HQKV2 (20 doanh nghiệp), 01 lớp HQKV3 (29 doanh nghiệp), 03 lớp HQ
ĐTGC (121 doanh nghiệp), 03 lớp HQ KCX (79 doanh nghiệp), 03 lớp HQ
Hưng Yên (70 doanh nghiệp), 03 lớp HQ Thái Bình (56 doanh nghiệp), 04 lớp
HQ Hải Dương (80 doanh nghiệp) - Tổng số: 483 doanh nghiệp.
 Giảng viên là các đ/c Lãnh đạo, kỹ sư tin học thuộc Trung tâm
DL&CNTT, Chi cục Hải quan Đình vũ phối hợp thực hiện. Đối với lớp đào tạo
doanh nghiệp do các kỹ sư CNTT phối hợp với Công ty Thái sơn thực hiện.
• Công tác triển khai ứng dụng CNTT:
 Đăng ký thuê bao tên miền Haiquanhaiphong.vn phục vụ cấu hình hệ
thống khai điện tử.
 Lắp đặt bổ sung 02 máy chủ, 50 máy trạm và các thiết bị khác.
 Cài đặt phần mềm thông quan điện tử theo TT 222/2009/TT-BTC vào hệ
thống máy chủ, máy trạm của các Chi cục, phòng học của Cục và doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
 Phối hợp với Cục CNTT, Công ty FPT, Ban CCHĐH TCHQ thực hiện
việc chuẩn hóa hệ thống máy chủ phục vụ triển khai thủ tục hải quan điện tử tại
Trung tâm.
 Mở rộng hệ thống mạng LAN, WAN ra các địa điểm giám sát thuộc địa
bàn quản lý của Hải quan Hải phòng.
 Thành lập các Tổ hỗ trợ doanh nghiệp.
• Công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí:
 Đối với các lớp tại khu vực Hải phòng, bố trí đào tạo tại Phòng học Chi
cục Hải quan KVI; đối với 3 Chi cục ngoại tỉnh đào tạo tại trụ sở Chi cục;
 Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với Phòng Tài vụ quản trị bố trí, đáp ứng
kinh phí hợp lý phục vụ công tác đào tạo
 Năm 2011
- Theo báo cáo kết quả công tác của Cục Hải quan Hải Phòng năm 2011,
sau một năm tích cực triển khai các các mặt công tác, tập trung vào việc thực
hiện 07 nhiệm vụ trọng tâm, Cục Hải quan Hải Phòng đã hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ được giao.
- Năm 2011 là năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011- 2015, Cục Hải quan được giao nhiệm vụ thu NSNN 38.200 tỷ đồng. Mặc
dù có nhiều khó khăn, nhưng năm 2011 số thu NSNN Cục Hải quan Hải Phòng
thu được 40.253 tỷ đồng đạt 105,38% so với chỉ tiêu được giao và tăng 14,39%
so với cùng kỳ năm 2010.
 Năm 2012
- Năm 2012, Hải quan Hải Phòng được giao kế hoạch thu là 49.500
tỷ đồng. Tuy nhiên, kế hoạch phấn đấu của Hải quan Hải Phòng tăng thu thêm
2.500 tỷ đồng để lấy kinh phí đầu tư lại cơ sở hạ tầng thành phố Hải Phòng, tiếp
tục tăng cường đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ hải quan, đáp ứng
yêu cầu hiện đại hoá của Ngành, tập huấn cho doanh nghiệp về thủ tục hải quan
điện tử. Nhiệm vụ khá nặng nề nhưng cán bộ công chức Cục Hải quan Hải
Phòng đang quyết tâm cao, tin tưởng hoàn thành bởi những kết quả thu ngân

sách của năm 2011, trong đó, việc hiện đại hóa đã góp phần không nhỏ.
- Triển khai nhiệm vụ năm 2012, Cục Hải quan Hải Phòng đã đề ra 09
nhiệm vụ trọng tâm: Triển khai thực hiện thủ tục HQĐT giai đoạn 2012- 2015;
đẩy mạnh việc triển khai đo hệ thống chỉ số hoạt động hải quan; tăng cường ứng
dụng CNTT vào hoạt động nghiệp vụ hải quan; nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý rủi ro; tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và DN ưu tiên;
quyết tâm thu đạt và vượt chi tiêu thu NSNN, xây dựng hình ảnh người CBCC
hải quan theo phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch - Hiệu quả”…
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
- Phát biểu chỉ đạo hội nghị triển khai nhiệm vụ cho năm 2012, Tổng
cục trưởng Nguyễn Ngọc Túc biểu dương những kết quả Cục Hải quan Hải
Phòng đã đạt được trong năm 2011 và nhấn mạnh về những nhiệm vụ trong năm
2012 Cục Hải quan Hải Phòng cần tập trung thực hiện, đó là:
• Thứ nhất, đẩy mạnh cải cách hiện đại hoá thủ tục hải quan theo hướng
đơn giản, hài hoá đưa thông lệ quốc tế vào thủ tục hải quan; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan thông qua xử
lý tự động như: E-Clearance, E-Manifest, E - C/O, E - Payment, E - Permit
• Thứ hai là đẩy mạnh tạo thuận lợi cho doanh nghiệp XNK, kiểm soát
nhập siêu, số thu tăng tối thiểu 8% so với chỉ tiêu được giao, chống thất thu,
giảm nợ đọng. Bên cạnh đó, năm 2012, Cục Hải quan Hải Phòng cần tập trung
quản lý hàng tạm nhập- tái xuất,… chủ động báo cáo các vướng mắc để giải
quyết kịp thời.
• Thứ ba, xây dựng hình ảnh CBCC Hải quan mẫu mực, chủ động, sang
tạo theo phương châm “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả” của Tuyên
ngôn phục vụ khách hàng. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày
20/12/2011 và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính; Hoàn thiện cơ chế và tăng cường công tác kiểm tra của lãnh đạo các cấp
nhằm giữ vững đoàn kết nội bộ, nâng cao kỷ cương, kỷ luật đồng thời ngăn ngừa
vi phạm, tiêu cực trong CBCC. Phấn đấu không có công chức vi phạm đến mức
phải xử lý hình sự.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG
2.1 VÀI NÉT VỀ HQĐT TRÊN THẾ GIỚI VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HQĐT
TẠI VIỆT NAM
2.1.1 HQĐT một số nước trên thế giới
Thủ tục HQĐT là bước phát triển tất yếu trong quá trình thưc hiện cải
cách, hiện đại hóa hải quan nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa thương mại trong điều kiện thương mại quốc tế toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thế giới, HQĐT tại hải quan các nước cũng khác nhau tùy vào tình
hình, đặc điểm của mỗi nước mà họ xây dựng cho mình một mô hình phù hợp
2.1.1.1 Singapore
Để vận hành thủ tục HQĐT, Hải quan Singapore ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin. Bắt đầu tự động hóa thủ tục hải quan từ năm 1980, đến nay thủ
tục HQĐT của Singapore (HQĐT) đã phát triển hiện đại, gắn liền với Chính phủ
điện tử (E-Government).
Hệ thống tự động hóa của Hải quan Singapore được xây dựng và vận hành
theo mô hình xử lý tập trung, gồm 2 hệ thống chính là hệ thống front-end và hệ
thống back-end. Hệ thống front-end sử dụng mạng TradeNet do Công ty
CrimsonLoigc xây dựng và quản lý vận hành. Thông qua mạng TradeNet, doanh
nghiệp tiến hành các thủ tục HQĐT theo phương thức một cửa (single window)

với cơ quan Hải quan.
Quá trình triển khai tin học hóa của Hải quan Singapore cũng như hầu hết
các cơ quan Chính phủ khác đều thực hiện theo cơ chế thuê ngoài (oursourcing),
từ việc thiết kế, xây dựng hệ thống (phần cứng, phần mềm) đến việc quản lý,
duy trì hệ thống. Hệ thống tự động hóa của Hải quan Singapore là một mắt xích
trong một hệ thống kinh doanh điện tử tổng thể, liên quan đến nhiều cơ quan
quản lý khác nhau. Các giao dịch của Hải quan là các giao dịch điện tử sử dụng
chứng chỉ số được thống nhất quản lý và cấp phát bởi Chính phủ Singapore và
theo Luật Giao dịch điện tử của Singapore.
Quá trình thực hiện tự động hóa của Hải quan Singapore bao gồm những
giai đoạn sau:
1-Giai đoạn 1 (1980-1988) với kinh phí đầu tư là 3,2 triệu đô la Singapore:
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Hải quan Singapore bắt đầu triển khai ứng dụng tin học từ năm 1980 theo
chương trình tin học hóa dịch vụ công của quốc gia. Giai đoạn này có 8 nghiệp
vụ chính của Hải quan được tin học hóa nhằm giảm thiểu xử lý thủ công, giảm
thời gian làm thủ tục hải quan và phục vụ mục đích thu thuế. Cũng trong thời kỳ
này, Chính phủ Singapore bắt đầu xây dựng mạng TradeNet làm nền tảng triển
khai Chính phủ điện tử và thương mại điện tử tại Singapore.
2-Giai đoạn 2 (1988-1996) với kinh phí đầu tư 2,95 triệu đô la Singapore:
Dựa trên thành công của giai đoạn 1, Hải quan triển khai tiếp giai đoạn 2
bằng việc tích hợp hệ thống đã triển khai trong giai đoạn 1 với hệ thống
TradeNet và bổ sung thêm những tính năng mới cho hệ thống. Một số chức năng
chính như sau:
• Xử lý cấp phép: Trước khi có hệ thống TradeNet thì việc cấp phép được
thực hiện hoàn toàn bằng thủ công, doanh nghiệp phải đến nhiều cơ quan khác

nhau làm thủ tục. Khi có hệ thống TradeNet thì việc cấp phép được thực hiện tự
động, một cửa, do vậy giảm thiểu thời gian cấp phép từ một vài ngày xuống còn
vài phút.
• Thu thuế: bao gồm thuế dịch vụ chung (General Service Tax) và thuế Hải
quan đều được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán điện tử kết nối trực tiếp
với ngân hàng.
• Thông quan hàng hóa: Hải quan Singapore sử dụng hệ thống quản lý rủi
ro và xác định mục tiêu (risk profiling&targeting) để phân luồng dựa trên các
tiêu chí đã xây dựng sẵn và các thông tin về DN, lô hàng. Hệ thống này được sử
dụng bởi cả cơ quan Hải quan và Cơ quan Kiểm soát nhập cư và kiểm tra cửa
khẩu (ICA).
• Quản lý kho hàng: Cho phép cán bộ Hải quan giám sát việc chuyển hàng
hóa trong các kho hàng, nếu có nghi vấn hệ thống sẽ cảnh báo cán bộ Hải quan
để kiểm tra, xử lý.
3-Giai đoạn 3 (2000-2003) với kinh phí 5,9 triệu đô la Singapore:
Giai đoạn này Hải quan Singapore tiến hành xây dựng hệ thống
DataWarehouse và công cụ tra cứu thông tin nhanh từ các cơ sở dữ liệu và
khuôn dạng dữ liệu khác nhau phục vụ yêu cầu quản lý của Hải quan.
4-Giai đoạn 4 (2003-2005)
Triển khai HQĐT theo chương trình E-government (Chính phủ điện tử)
của Chính phủ Singapore với mục tiêu xây dựng hệ thống tích hợp toàn diện,
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
sẵn sàng, minh bạch. Phương pháp thực hiện là tiến hành thay đổi kĩ thuật và
xây dựng hệ thống mở, đảm bảo nguồn lực để thực hiện HQĐT.
Hiện nay 100% DN ở Singapore thực hiện thủ tục HQĐT thông qua mạng
TradeNet, không có trường hợp nào khai báo thủ công. Ngoài TradeNet, cũng

có một số công ty khác cung cấp dịch vụ VAN (front-end), tuy nhiên chỉ duy
nhất mạng TradeNet là được sử dụng để khai hải quan. Việc xây dựng mạng
TradeNet nằm trong chương trình quốc gia của Singapore về tin học hóa dịch vụ
công của Chính phủ chủ trì, công ty CrimsonLogic là đơn vị xây dựng, quản lý
và duy trì hoạt động hệ thống.
Mạng TradeNet bao gồm 1 trung tâm dữ liệu chính đặt tại trụ sở công ty
CrimsonLogic và một trung tâm dự phòng đặt tại trụ sở công ty TelCom để đảm
bảo hệ thống vận hành liên tục 24/24h. Tại Trung tâm dữ liệu có khoảng 180
máy chủ gồm nhiều loại khác nhau chạy trên các platform khác nhau. Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu cũng gồm nhiều loại khác nhau như Oracle, DB2, SQL
servers… TradeNet cung cấp rất nhiều chuẩn kết nối để có thể đáp ứng được các
yêu cầu kết nối khác nhau của người sử dụng. DN có thể kết nối với TradeNet
thông qua dial-up, kênh thuê riêng, Internet…Hiện có trên 50% khách hàng kết
nối tới TradeNet thông quan mạng Internet.
2.1.1.2 Nhật Bản
Hải quan Nhật Bản tiến hành đề án tin học hoá ngành hải quan bắt đầu từ
năm 1978 với việc áp dụng Hệ thống tin học hải quan tự động (NACCS), xử lý
các vấn đề liên quan đến thủ tục thương mại nhằm cải thiện và đẩy nhanh quá
trình thông quan hàng hoá. Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc tiến
đến mục tiêu chính của ngành Hải quan Nhật Bản là thiết lập dịch vụ thông quan
“một cửa” cho khách hàng.
Cuộc cách mạng tin học hoá trong ngành Hải quan Nhật Bản mang lại lợi
ích không chỉ đối với ngành hải quan mà còn cả đối với cả giới doanh nghiệp.
Quá trình thông quan hàng hoá diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm đáng kể thời
gian và tiền bạc cho giới doanh nghiệp, trong khi đó công tác quản lý của ngành
hải quan được chuyển từ quản lý và giao dịch trên giấy tờ sang quản lý và giao
dịch bằng tin học, giúp công việc đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều.
Việc áp dụng tin học hoá của Hải quan Nhật Bản thực sự nhảy vọt trong
tiến trình cải cách, hiện đại hoá. Hệ thống NACCS của Hải quan Nhật Bản hiện
nay được coi như mô hình giao diện chuẩn cho các cơ quan hữu trách có liên

quan khác phát triển hệ thống tin học của mình.
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Theo các chuyên gia đến từ Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA,
với số lượng tờ khai hải quan tại Nhật Bản trung bình hàng năm từ 30 đến 40
triệu bộ, trong khi Hải quan Nhật Bản chỉ có khoảng 9.000 cán bộ nhân viên,
nếu không có Hệ thống NACCS thì sẽ không thể nào đáp ứng được yêu cầu
quản lí và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Hiện nay, có tới 98% lượng
tờ khai XNK tại Nhật được xử lí qua Hệ thống NACCS và NACCS có thể xử lí
tờ khai thông thường chỉ trong 1 giây.
NACCS được áp dụng rộng rãi đối với tất cả loại hình vận tải quốc tế ở
Nhật bản, và với đặc thù là quốc đảo không có đường bộ tiếp giáp với các quốc
gia khác, nên 2 loại hình vận tải quốc tế của nước bạn là đường biển và hàng
không.
Đối với hàng hóa vận tải qua đường không, NACCS kết nối và xử lí
thông tin với tất cả các thành phần liên quan như công ty hàng không; đại lí vận
tải hàng không; đơn vị cung cấp thực phẩm; những người khai thuê hải quan;
các nhà XNK; ngân hàng… Tương tự với loại hình hàng hóa vận tải đường biển
NACCS kết nối, xử lí thông tin của công ty tàu biển, đại lí hãng tàu, người khai
thuê tàu biển, nhà XNK, ngân hàng… Tất cả quy trình này đều được thực hiện
bằng phương thức điện tử (tự động).
NACCS cũng được xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, do đó Hệ thống
sẽ tự động phân luồng tờ khai (theo luồng Xanh, Vàng, Đỏ). Đồng thời có tiêu
chí kiểm tra hình thức tờ khai nên cán bộ hải quan không phải thực hiện công
đoạn này, kể cả việc tính toán số tiền thuế phải nộp (của từng tờ khai).
Ở Nhật Bản, có khoảng 2/3 số tờ khai được hệ thống phân luồng Xanh,
nên cán bộ hải quan có nhiều thời gian để tập trung vào tờ khai nghi vấn ở các

luồng khác (Vàng và Đỏ). Ngoài ra, ở Nhât, thông tin tình báo hải quan cũng
được sử dụng rất hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan.
2.1.1.3 Philipin
Thực hiện cam kết với WTO về việc tạo điều kiện cho thương mại quốc
tế, hiện đại hóa thủ tục hải quan và thực hiện tuyên bố tầm nhìn hải quan hiện
đại, hải quan Philipin thực hiện chiến lược hiện đại hoá Hải quan với mục tiêu
đặt ra là giảm thiểu tối đa sự can thiệp của cơ quan hải quan và tạo những điều
kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu này, đầu năm
1994 với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, UNCTAD và Công ty UNISYS
(một trong những công ty tin học hàng đầu của Mỹ) Hải quan Philipin đã khởi
động thực hiện dự án hiện đại hoá hải quan từ 1994 đến 1999. Trong đó, Ngân
hàng Thế giới sẽ hỗ trợ về tài chính (18 triệu USD), UNCTAD cùng với Hải
quan Philipin có trách nhiệm cài đặt phần mềm ASYCUDA ++ và công ty
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
UNISYS, Crown Agents và Viện Phát triển Philipin có trách nhiệm tư vấn, cung
cấp phần cứng và các thiết bị, đào tạo huấn luyện và tích hợp các hệ thống hiện
hành của Hải quan Philipin. Cho đến nay, việc thực hiện dự án đạt được rất
nhiều kết quả tích cực, chẳng hạn như đã xây dựng và triển khai các hệ thống
thông quan nhập khẩu, xuất khẩu, lược khai điện tử, hệ thống tự động lựa chọn
phân luồng, hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống giải phóng hàng trực tuyến
Đến cuối năm 1996, Hải quan Philipin đã hoàn thành việc kết nối 3 hệ
thống thành một hệ thống trung tâm, đặt tại văn phòng cao uỷ hải quan. Việc kết
nối này đã làm tăng hiệu quả công tác xử lý và thông quan hàng hoá tại các cửa
khẩu chính như cửa khẩu Manila, cảng Container quốc tế Manila và sân bay
quốc tế Ninoy Aquino. Trong giai đoạn đầu, chương trình ASYCUDA++ được
cài đặt tại bộ phận tiếp nhận chính thức và vận hành song song với các hệ thống

hiện hành để kiểm định tính chính xác của hệ thống. Đến cuối 1996 thì hệ thống
đã được đưa vào vận hành chính thức.
Hệ thống ASYCUDA++ sẽ tự động tiếp nhận và cấp số, phân luồng các
khai báo hải quan thành 4 mức độ “Siêu xanh”, “Xanh”, “Vàng” và “Đỏ”. Đối
với hàng hoá được phân luồng là “siêu xanh” thì hàng hoá nhập khẩu sẽ được
chuyển thẳng đến trụ sở của nhà nhập khẩu (loại này chiếm khoảng 7% lưu
lượng hàng nhập khẩu, 3% trị giá kim ngạch nhập khẩu). Đối với luồng “Xanh”,
các hồ sơ được truyền cho bộ phận thu thuế để tiếp tục các thủ tục thông quan
ngay. Các khai báo thuộc luồng Đỏ và Vàng không được quyết định ngay nhưng
vẫn được chấp nhận đăng ký trên hệ thống và được chuyển cho các bộ phận
kiểm tra để xác định có kiểm tra thực tế hay không. Và khi đã có quyết định
cuối cùng thì toàn bộ sẽ được ghi nhận vào hệ thống và không ai có quyền thay
đổi các dữ liệu đã được ghi nhận. Để thực hiện được như vậy, hệ thống có các
mô đun để kết nối với các hãng vận chuyển, cơ quan quản lý cảng, ngân hàng
Ngoài ra hệ thống có các chức năng hỗ trợ các công tác nghiệp vụ hải quan khác
như kế toán, thống kê ngoại thương, thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho
công tác tình báo.
Với quan điểm hiện đại hoá là một tiến trình liên tục, không ngừng, hiện
nay, hải quan Philipin đang hợp tác với Tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới để
thực một dự án hiện đại hoá hải quan khác với mục tiêu hoàn thiện công tác
quản lý của hải quan trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới nhất trong quản
lý và mô hình hải quan hiện đại nhưng phù hợp với đặc thù của hải quan
Philipin.
2.1.2 Hình thành HQĐT Ở Việt Nam
Nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan và
từng bước hiện đại hóa hoạt động của ngành phù hợp với chương trình tổng thể
về cải cách hành chính Nhà Nước giai đoạn 2001-2010, Bộ Tài Chính và ngành
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Hải quan đã triển khai một số dự án, chương trình kế hoạch hiện đại hóa ngành
như “Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2004-
2006 ”, “ Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành hải quan gia đoạn
2008-2010”, Dự án tin học hóa quy trình, thủ tục hải quan, dự án hiện đại hóa
thủ tục hải quan với vốn vay ưu đãi cuả Ngân hàng thế giới…Ngoài ra, còn có
một vài sự kiện đáng ghi nhận về quá trình hình thành và phát triển HQĐT, đó
là: “Dự án tự động hóa thủ tục hải quan ASYCUDA”,”Hệ thống khai HQĐT
thông qua website”, “Quy trình thông quan tự động đối với hàng hóa nhập khẩu
chuyển phát nhanh tại FedEX bưu điện thành phố Hồ Chí Minh”
Các kế hoạch và dự án đều lấy nội dung xây dựng mô hình HQĐT làm
nhiệm vụ trung tâm, phấn đấu đưa Hải quan Việt Nam thành một cơ quan hiện
đại có hệ thống pháp luật hải quan đầy đủ, minh bạch, đạt trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu; thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, thống nhất, đạt chuẩn
mực quốc tế dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng kĩ thuật
QLRR; trang thiết bị kĩ thuật hiện đại và sử dụng công nghệ cao.
Dựa trên các ý tưởng đó, kết hợp với việc nghiên cứu thông quan điện tử
của các nước trên thế giới, như Hàn Quốc, các nước ASEAN, Tổng Cục Hải
quan đã cho thực hiện thí điểm HQĐT đầu tiên tại Cục Hải quan Hải Phòng và
Cục Hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh. Đến nay, mô hình đã được nhân rộng
tới các tỉnh, thành phố khác như Lạng Sơn(2009), Lào Cai(2010),Bình
Dương(2010)…
Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán theo Quyết định của Tổng Cục Hải quan gồm
5 bước cơ bản:
• Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng kí tờ khai điện tử
• Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ HQĐT
• Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
• Bước 4: Xác nhận đã thông quan điện tử, giải phóng hàng mang về bảo

quản; hàng chuyển cửa khẩu
• Bước 5: Quản lí hoàn chỉnh hồ sơ
Đối với từng lô hàng xuất nhập khẩu cụ thể, tùy theo hình thức, mức độ
kiểm tra do lãnh đạo chi cục quyết định thông qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử
hải quan mà quy trình thủ tục hải quan có thể trải qua đủ 5 bước hoặc chỉ qua
một số bước.
Sau khi khép lại giai đoạn I(2005-2010) của công cuộc áp dụng thủ tục
HQĐT, các Cục Hải quan trên cả nước tiếp tục bước vào giai đoạn II, với một số
kết quả mở đầu của 5 tháng đầu năm 2010 như sau
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp và số lượng tờ khai thực hiện HQĐT giai đoạn
II(5 tháng đầu năm 2010)
Đơn vị
Chi
Cục
Doanh nghiệp Tờ khai
Số lượng
DN tham
gia HQĐT
Tổng số
DNXNK
Tỉ
lệ
Tổng số
tờ khai
HQĐT

Tổng số
tờ khai
XNK
Tỉ
lệ
Cục HQ
Bà Rịa-
Vũng Tàu
1 3 78 3.8 6 130 4.4
CụcHQ
Bình
Dương
6
72 2165 3.3 1550 9456 4.6
Cục HQ
Đà Nẵng
3 11 568 1.9 47 545
16.
4
Cục HQ
Đồng Nai
1 10 236 4.2 190 1233 8.6
Cục HQ
Hà Nôi
2 13 182 7.1 6222 10360
15.
4
Cục HQ
Hải Phòng
2 571 2430

23.
5
12304 17979
60.
1
Cục HQ
HCM
2 409 14940 2.7 16728 124906
68.
4
Cục HQ
Lạng Sơn
3 33 1433 2.3 123 619
13.
4
Cục HQ
Quảng
Ngãi
2 33 42
78.
6
22 24
19.
9
Cục HQ
Quảng
Ninh
2 15 100
15.
0

856 2153
91.
7
Tổng
24 1170 22192 5.3 38048 167405
22.
7
Như vây, đến tháng 5/2010, cả nước có 10 Cục Hải quan địa phương thực
hiện thủ tục HQĐT, đến nay, tháng 4/2012 theo thống kê đã có 20/33 Cục Hải
quan địa phương tham gia, và theo kế hoạch, đến hết năm 2012, tất cả các Cục
Hải quan trên cả nước sẽ áp dụng mô hình này. Đây là một dấu hiệu cho thấy
tính hiệu quả của mô hình và sự ứng dụng rộng rãi thủ tục HQĐT, có lẽ trong
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
một thời gian ngắn nữa thôi, hình thức HQĐT sẽ thay thế được hoàn toàn cho
phương thức HQ truyền thống.
2.2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG HQĐT TẠI CỤC HẢI QUAN HẢI
PHÒNG
2.2.1 Quá trình chuẩn bị
2.2.1.1. Về phía Tổng Cục Hải quan
Để chuẩn bị cho công tác ứng dụng HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng
và Cục Hải quan T.P Hồ Chí Minh, Tổng Cục Hải quan đã xây dựng các đề án
cụ thể:
• Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn
2004-2006 theo quyết định 810QĐ/BTC ngày 16/03/2004 Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Trong kế hoạch có nêu rõ thời gian thực hiện thí điểm HQĐT là năm
2005.

• Thành lập văn phòng hiện đại hóa Tổng Cục Hải quan bao gồm các
chuyên viên từ các Vụ, Cục do Phó tổng cục trưởng chỉ đạo trực tiếp.
• Tìm hiểu, khảo sát mô hình HQĐT tại Hàn Quốc và các nước ASEAN
• Đã thực hiện xong Dự án Tăng cường năng lực cho đội ngũ giảng viên
cao cấp phục vụ tiến trình hiện đại hóa hành chính hải quan giai đoạn 2004-
2007 do JICA tài trợ.
• Mở rộng, nâng cấp, tăng cường trang thiết bị và hoàn thiện các Trung
tâm Phân tích phân loại hàng hoá trong lĩnh vực hải quan. Đặc biệt là xây dựng
trụ sở, máy móc, trang thiết bị làm việc cho hai Cục HQ địa phương được thí
điểm tại Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Thiết lập hệ thống mạng từ các Trung tâm dữ liệu đến các Cục, Chi cục
Hải quan cửa khẩu.
• Xây dựng hệ thống xử lí dữ liệu thông quan điện tử trên cơ sở thỏa thuận
giữa Tổng Cục Hải quan với FPT.
• Tổ chức lấy ý kiến của các doanh nghiệp và Cục Hải quan nơi áp dụng
HQĐT để rút kinh nghiệm cho mô hình.
• Thông báo với Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ
Chí Minh về việc áp dụng HQĐT, đồng thời đề nghị các cơ quan hữu quan (kho
bạc, ngân hàng, quản lí thị trường…) phối hợp tốt trong việc thực hiện thí điểm
mô hình.
2.2.1.2 Về phía Cục Hải quan Hải Phòng
• Ban hành các công văn về chương trình hành động, kế hoạch thực hiện cải
cách, phát triển, hiện đại hóa Cục Hải quan Hải Phòng.
• Về công tác đào tạo: Đã tổ chức lớp đào tạo thủ tục HQĐT cho gần 300
CBCC thuộc các Chi cục và nhân viên của gần 500 doanh nghiệp. Về cơ bản,
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương

đội ngũ CBCC được đào tạo đã nắm bắt được kiến thức cơ bản, có khả năng
thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ thủ tục HQĐT.
• Chuẩn bị tích cực các trang thiết bị hiện đại như máy soi container (cố
định, di động), camera giám sát, … để nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát.
• Trung tâm DL&CNTT đã bố trí lực lượng kỹ sư ứng trực để cài đặt tại
các doanh nghiệp và Chi cục; phối hợp với các đơn vị xa (Chi cục HQKCN,
Thái bình, Hải dương, Hưng Yên) để đào tạo cho CBCC ngoài giờ hành chính


Phía Hải quan Hải Phòng đã xây dựng và hoàn thiện lực lượng kiểm tra
sau thông quan trong toàn ngành cả về cơ sở pháp lý, hệ thống tổ chức các
cấp, quy trình nghiệp vụ và xác lập mối quan hệ phối hợp công tác trong ngoài
ngành, bước đầu khẳng định vai trò “hậu kiểm”, rút ngắn đáng kể thời gian
thông quan, tạo tiền đề căn bản cho việc thực hiện quản lý hải quan hiện đại.
2.2.2 Quy trình thực hiện HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng
Tuân thủ theo 5 bước quy trình HQĐT mà Tổng Cục Hải quan đã quy định,
Cục Hải quan Hải Phòng cũng tiến hành quy trình theo trình tự các bước sau:
Sơ đồ 2: Quy trình thủ tục HQĐT tại Cục HQ HP
Cụ thể:
• Doanh nghiệp tạo thông tin khai HQĐT trên máy tính theo đúng các tiêu
chí và khuôn dạng chuẩn theo hướng dẫn của Tổng Cục Hải quan và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin này; gửi các thông tin đến Chi cục HQĐT;
nhận và thực hiện các công việc theo thông báo hướng dẫn làm thủ tục HQĐT
(sửa đổi, bổ sung nội dung thông tin khai theo yêu cầu; in tờ khai dựa trên thông
tin khai điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận).
• Cơ quan hải quan tiếp nhận khai báo của Doanh nghiệp, kiểm tra và
phân luồng tờ khai trên hệ thống xử lí dữ liệu thông quan điện tử và gửi về cho
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
doanh nghiệp cũng qua mạng internet.
• Doanh nghiệp in ra tờ khai mang đến các cửa khẩu cảng - nơi có hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa. Luồng xanh, sau khi
làm thủ tục xuất kho, bãi, Doanh nghiệp mang tờ khai đến Đội giám sát tại Chi
Cục Hải quan Cửa khẩu để thông quan; Luồng vàng, doanh nghiệp mang hồ sơ
đến Đội thông quan chi cục HQĐT để xuất trình. Kiểm tra hồ sơ xong, nhân
viên hải quan in phiếu kiểm tra chứng từ giấy, giao cho doanh nghiệp 1 bản. Chi
cục duyệt thông quan trên hệ thống dữ liệu thông quan điện tử. Doanh nghiệp
mang tờ khai đến Đội giám sát tại Chi Cục Hải quan Cửa khẩu để thông quan
như luồng xanh.; Luồng đỏ, sau các bước kiểm tra giấy tờ giống luồng vàng,
doanh nghiệp phải trải qua khâu kiểm tra thực tế hàng hóa tại chi Cục Hải quan
cửa khẩu do Đội thủ tục đảm nhiệm. Chi cục HQĐT căn cứ vào kết quả của chi
Cục Hải quan cửa khẩu để kiểm tra hồ sơ sau kiểm hóa, duyêt cho hàng hóa
thông quan trên hệ thống dữ liệu thông quan điện tử.
• Kiểm tra phúc tập hồ sơ sau thông quan ; Doanh nghiệp tự tính, khai, nộp
thuế vào tài khoản thuế của hải quan tại kho bạc Nhà nước.
• Quản lí hoàn chỉnh hồ sơ.
2.2.3 Kết quả của việc áp dụng HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng
2.2.3.1 Số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan
Hải Phòng
Dưới đây là bảng thống kê số lượng Doanh nghiệp tham gia thủ tục
HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng từ năm 2008 đến 2011
Bảng 2.2: Số lượng Doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT từ năm 2008 đến
năm 2011
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tháng 1 90 135 189 218
Tháng 2 98 140 234 269
Tháng 3 103 126 312 359

Tháng 4 109 145 343 395
Tháng 5 112 118 378 435
Tháng 6 99 148 380 437
Tháng 7 87 150 385 443
Tháng 8 125 159 412 474
Tháng 9 94 155 419 482
Tháng 10 108 163 445 512
Tháng 11 112 157 467 537
Tháng 12 92 153 489 562
Tổng 1229 1749 4453 5123
SV: Đỗ Thị Thanh Nga
Lớp: Hải quan 50
25

×