Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình độc lập do em thực hiện, không có bất kì sự
sao chép nào trong những nội dung đã được trình bày, số liệu sử dụng trong báo cáo là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty
TNHH Dược phẩm Hoàng Hương.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thùy Dung
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Từ được viết tắt
WTO Tổ chức thương mại thế giới
CCDV Cung cấp dịch vụ
DT và TN khác Doanh thu và thu nhập khác
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KNTT Khả năng thanh toán
KPT Khoản phải thu
ROA Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỏa hữu
ROS Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có những bước tiến vượt bậc về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa….Có được điều đó là bởi chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong quá trình hội nhập toàn cầu, đặc biệt là về kinh tế. Với sự kiện trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam
đã thực sự bước vào một sân chơi toàn cầu. Hội nhập kinh tế đã, đang và sẽ tạo ra
những cơ hội nhưng cũng đồng thời đặt ra không ít thách thức, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự mình nhìn nhận thực trạng hoạt động để tồn tại và phát triển.
Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hương là công ty hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất , phân phối thuốc và dược liệu. Trong bối cảnh đa số các công ty được trên thị
trường cạnh tranh nhau ở mảng kinh doanh thì rõ ràng công ty đang phải đương đầu
với những thách thức rất lớn. Chính vì vậy, công ty cần phải có những biện pháp cấp
bách mà quan trọng nhất là gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Từ nhận định đó, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực
tài chính tại công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hương”.Trên cơ sở vận dụng lý
luận về nâng cao năng lực tài chính và thực trạng năng lực tài chính của công ty TNHH
Dược phẩm Hoàng Hương trong thời gian qua, từ đó em mong muốn đưa ra một số các
giải pháp vi mô, vi mô và đặc biệt nhóm các giải pháp về tài chính nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Kết cầu chuyên đề
Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
chuyên đề gồm ba chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính tại công ty TNHH Dược phẩm Hoàng
Hương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH Dược phẩm
Hoàng Hương.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1Doanh nghiệp
a) Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Theo cách
hiểu thông thường, doanh ghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng thông qua thị trường
nhằm mục tiêu sinh lời.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 ban hành
doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện ổn điịnh các hoạt động kinh doanh”.
Ở Việt Nam hiện nay, các loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và Công ty cổ phần.
b) Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của doanh nghiệp tài
Việt Nam bao gồm:
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân
không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết
định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài
ra có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn cỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ công ty trong số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Công ty
hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào .
+Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở
hữu của công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được quyền pháp hành cổ phần.
+Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó
thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi,
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn
không được quyền pháp hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
+Công ty cổ phần là loại hình doanh ghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự
góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được
chia nhỏ thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở
hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
gọi là cổ phiếu. Công ty cổ phàn là dạng pháp nhân có trác nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập với chủ thể của nó. Chỉ có công ty cổ phần mới được phép phát
hành cổ phiếu, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ
đông đối với một công ty cổ phần.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.2 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
các mối quan hệ tài chính chủ yếu sau:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Là mối quan hệ phát sinh phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị,
phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa
ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp khi các doanh ghiệp thực hiện nghĩa vụ tài
chính với nhà nước như nộp các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách. Đồng thời, mối
quan hệ này cũng thể hiện ở phương diện Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp cổ
phần theo những nguyên tắc và p hương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh và phân chia lợi nhuận.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác
Là mối qun hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác với vai trò là nhà
cung cấp hay khách hàng, các trung gian tài chính … nảy sinh trong quan hệ thanh toán
việc vay hoặc cho vay vốn, đầu tư chứng khoán, góp vốn, mua bán tài sản, mua bán vật
tư hàng hóa,…
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực
hiện thưởng phạt vật chất người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp,… Ngoài ra, quan hệ này còn được thể hiện thông qua hoat
động thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu của doanh nghiệp
Quan hệ này thê hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối
với doanh ghiệp và trong việc phân chia lợi nhậu sau thuế của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.1Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền , tổ chức lưu chuyể tiền hợp lý , đảm bảo khả năng
thanh toán thế hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,…đảm bảo
duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và không ngừng phát triển. Năng lực tài chính
của doanh nghiệp không những thể hiện thể hiện sucwcs mạnh tài chính hiện tại của
doanh nghiệp mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng
phát triển trong tương lai của doanh nghiệp đó.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
a) Đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng
trưởng của doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ
hội tiếp cận nhiều loại nguồn vốn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy mà
doanh nghiệp huy động được đầy đủ , kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm
chi phí sử dụng vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. An toàn tài chính cũng được đảm bảo. Bên cạnh đó,
khi năng lực tài chính được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh ghiệp đảm bảo được
khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín với nhà
cung cấp, khách hàng từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu
thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng
đồng nghĩa với việc doan nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng.
b) Tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn luôn biến động . Tính phức tạp của biến động kinh tế ngày càng
tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực lên
toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không nhỏ
với doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thi trường. cộng với khó khăn chung của
nền kinh tế trong thời kì lạm phát đã khiến các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực
đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ phá sản. Khó khăn chính mà
các doanh nghiệp Việt phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào
tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời
sống người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh
nghiệp. Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đối phó với những
khó khăn hiện nay.
c) Đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc
biệt khi Việt Nam gia nhập WTO đã đặt ra co doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội
lớn, hướng tới sự hội nhập phát triển toàn diện, sánh vai cùng với các cường quốc trên
thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó cũng là hàng loạt các thách thức.
Trong đó kể đến là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cúng với sự
xam nhập này kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm
tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam
không có những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với xu thế
hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường trong
nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Vì vậy, việc nâng cao năng lực tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh
đó, doanh ngiệp còn có thể tận dụng được những cơ hội mà hô nhập mang lại để phát
triển, nâng cao vị thế của mình trong nước cũng như quốc tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.3.1 Năng lực về vốn
a) Quy mô vốn
Vốn luôn là điều kiện tiên quyết cho bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp. Để
đánh giá năng lực về vốn thì cần có đánh giá về quy mô vốn trước hết. Việc xem xét
quy mô vốn ngoài việc nhìn nhận qua các năm cần có sự so sánh với các doanh nghiệp
trong cùng ngành và có những đặc điểm tương đồng.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b) Cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có thể phân chia nguồn vốn
bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Để đánh giá về cơ cấu nguồn vốn ta dùng
3 chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tong nguồn vốn của
doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của doanh
nghiệp, nó phản ánh năng lực tự đảm bảo hay mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp
+ Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tồng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn huy
động từ các chủ nợ là bao nhiêu phần trăm. Nếu so sánh nợ phải trả với tổng tài sản thị
hệ số nợ còn thể hiện mức độ tài trợ cho số tài sản hiện có của doanh nghiệp từ nguồn
vốn bên ngoài. Doanh nghiêp có hệ số nợ thấp được đành giá là ít bị phụ thuộc vào chủ
nợ, có tính độc lập về mặt tài chính và do đó đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro cho các
chủ nợ. Tuy vậy, việc sử dụng nợ hay đòn bẩy tài chính cũng mang lại những ưu điểm
là chi phí thấp hơn so với sử dụng VCSH, có thể huy động với quy mô lớn và hơn hết
là trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì việc sử dụng nợ còn
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi xem xét hệ số
nợ cần so sánh trong mối quan hệ với trung bình ngành cũng như các doanh nghiệp có
đặc điểm tương đồng cũng như nhìn nhận tình hình chung của cả nền kinh tế.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Tỷ số nợ trên VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên VCSH càng nhỏ có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lwj nhỏ so với
tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này
càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
1.2.3.2 Năng lực hoạt động của tài sản
Chất lượng tài sản là chier tiêu tổng hợp nói lên khả năng bề vững về mặt tài
chính của doanh nghiệp. Các tỷ lệ về năng lực hoạt động mô tả mối quan hệ giữa quy
mô hoạt động của doanh nghiệp và tài sản cần thiết để duy trì hoạt động bền vững của
doanh nghiệp. Các hệ số về năng lực hoạt động cũng có thể được sử dụng để dự báo
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Các hệ số về năng lực hoạt động của tài sản còn có
thể giúp các nhà phân tích dự báo đước những nhu cầu đầu tư và đánh giá được khả
năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu tăng lên của các tái sản cần thiết
cho mức tăng trưởng dự báo đó.
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực hoạt động tài sản của doanh nghiệp:
a) Năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn
+ Vòng quay các khoản phải thu
DTT về BH và CCDV
Vòng quay các KPT =
Các KPT bình quân
Vòng quay các khoản phải thu đo lương mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để
duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá hiệu
quả của một chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Thông thường, vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang
quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn. Nếu so
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
với kì trước, vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách
hàng dài hơn, hay các khoản phải thu hồi chậm hơn, thể hiện vốn của doanh nghiệp bị
ứ đọng nhiều hơn ở khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu vốn gia tăng trong điều kiện quy
mô sản xuất kinh doanh không đổi, từ đó có thể thấy nhu cầu về sản phẩm của doanh
nghiệp đó giảm hoặc khả năng thanh toán của khách hàng kém và ngược lại. Điều này
có thể do một chính sách tín dụng kém hiệu quả hoặc chính sách nới lỏng tín dụng với
bạn hàng nhằm mở rộng doanh số hoạt động. Tuy nhiwwn có trường hợp vòng quay
các khoản phải thu cao lại cho thấy sự bất hợp lý trong chính sách tín dụng quá thắt
chặt của doanh nghiệp.
+ Kì thu tiền trung bình
Số ngày trong kì phân tích
Kì thu tiền trung bình =
Vòng quay các KPT
Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng
cho đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Kỳ thu tiền trung bình cáng dài thì thời gian vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng cũng bị kéo dài thêm.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay HTK =
HTK bình quân
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển
trong một kì. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Thông thường so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm hay số
ngày vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy thời gian hàng tồn kho còn tồn tại trong
kho dài hơn,hay hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn bị ứ đọng hơn kéo theo nhu cầu
vốn của doanh ghiệp tăng và ngược lại. Tuy nhiên, các trường hợp vòng quay hàng
toond kho tăng có thể là do kết quả của việc tăng dự trữ nhằm đáp ứng các nghĩa vụ
hợp động , nhu cầu mùa vụ hay là kết quả của một dự tính xu hướng cầu về hàng hóa
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
của doanh nghiệp tăng trong tương lai.
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày trong kì phân tích
Số ngày 1 vòng quay HTK =
Vòng quay HTK
Số ngày vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền
mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian lưu kho. Chỉ tiêu
này được sử dụng cùng với vòng quay HTK là một dấu hiệu để giúp doanh nghiệp
nhận biết thực trạng tiêu thụ sanrphaamr, hàng hóa của doanh nghiệp.
b) Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
DTT về BH và CCDV
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên một đồng tài sản cố định đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sử dụng chỉ số
này đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài hạn quan trọng đối với quá trính sản
xuất kinh doanh trong các doan nghiệp. Thông thường, mỗi doan nghiệp có hiệu suất
sử dụng TSCĐ giảm thể hiện công t ác quản lý TSCĐ chưa tốt.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu và thu nhập khác
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động của tài
sản trong doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh thu và thu nhập khác
trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thị hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là càng tốt, điều đó có nghĩa là cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt động
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra. Xu hướng của chỉ tiêu này theo thời gian và
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
việc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành có thể chỉ ra những hiệu quả
và cơ hội tiềm năng cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có các chỉ tiêu danhd giá năng lực hoạt động tài sản tốt là cơ
sở để doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính của mình, đảm bảo nền tảng vững chắc
và những điều kiện tốt nhất để doanh ghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả, duy trì khả năng thanh toán và tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
1.2.3.3 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực tài chính mà doanh nghiệp có
được để đáp ứng các nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các khoản nợ
đó có thể là khoản vay ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán
các yếu tố đầu vào hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân sách nhà
nước,…
Khả năng thanh toán được đo lường thông qua các chỉ số tài chính sau:
+ Hệ số KNTT nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợp ngắn hạn dùng để đo lường khả năng chuyển các
tài sản ngắn hạn bằng tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này được tính theo
công thức sau
Tài sản ngắn hạn
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có nhiều loại và khả năng chuyển hóa thành
tiền của các loại tài sản khác nhau là khác nhau. Nhìn chung, trong các tài sản ngắn hạn
đó thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho là kém nhất
+ Hệ số KNTT nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá giá
khả năng chi trả kịp thời các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
Tiền và TĐT + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu NH
Hệ số KNTT nhanh =
Nợ ngắn hạn
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hệ số này nói lên tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh hay
không. Về mặt lý thuyết, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao và
ngược lại. phân tích sâu hơn, nếu hệ số KNTT nhanh nhỏ hơn hệ số KNTT nợ ngắn
hạn rất nhiều cho thấy tài sản ngắn hạn phụ thuộc rât lớn vào hàng tồn kho, chứng tỏ
tính thanh khoản cảu tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.
+ Hệ số KNTT ngay
Tiền và TĐT + ĐTTC ngắn hạn
Hế số KNTT ngay =
Nợ ngắn hạn
Hệ số KNTT ngay phản ánh khả năng chi trả tức thời, nhanh nhất các khoản nợ
đến hạn của doanh nghiệp.
Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế thì
2≤ hệ số KNTT nợ NH < 4
1 ≤ hệ số KNTT nhanh < 2
0.5 ≤ hệ số KNTT ngay < 1
là hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp
còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh , mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành
kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của tài sản ngắn hạn, hệ số vòng quay của tài sản ngắn
hạn trong mỗi loại hình doanh nghiệp.
+Hệ số KNTT lãi vay
LNST + Chi phí lãi vay
Hệ số KNTT lãi vay =
Chi phí lãi vay
Hệ số này đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay bằng
các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động trong kì. Tỷ số này càng cao thì rủi ro
mất khả năng chi trả lãi vay càng thấp và ngược lai. Các chủ nợ thường chấp nhận tỷ số
này với giá trị lớn hơn hoặc bằng 2.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.3.4 Khả năng sinh lời
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều hướng đến một mục tiêu cuối cùng là
lợi nhuận. Vì vậy, để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp thì không thể
bỏ qua các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời gồm có:
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Lợi nhuận
ROS =
Doanh thu
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ suất
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên tỷ số
này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình
sinh lời của công ty người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà
công ty đó tham gia.
+ Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản ( ROA)
LNST LNST DT và TN khác
ROA = = x
TTS bình quân DT và TN khác TTS bình quân
Chỉ tiêu ROA phản ánh lợi nhuận doanh nghiệp thu được trên tổng tài sản của
doanh nghiệp hay một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được dùng để đo
lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu ROA thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt
của các khoản mục tài sản, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng
cao. Hệ số ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao và cơ
cấu tài sản là hợp lý. Bên cạnh đó, ROA cũng được nhìn nhận theo phương pháp phân
tích DUpont để thấy rõ được nguyên nhân của sự biến động.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
LNST
ROE =
VCSH bình quân
LNST DT và TN khác TTS bình quân
= x x
DT và TN khác TTS bình quân VCSH bình quân
Chỉ tiêu ROE đo lường hiệu quả sủa dụng của một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu
này cho biết với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. ROE càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Một doanh nghiệp
có các chỉ tiêu thu nhập, lợi nhuận cao là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao năng lực
tài chính của mình, đảm bảo nền tảng vững chắc và những điều kiện tốt nhất để
doanh nghiệp phát triển mở rộng quy mô trong tương lai. Giống như tất cả các tỷ
số tài chính , mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lwoif thường có những biến động
lớn qua các năm và phụ thược vào từng thị trường khác nhau. Tuy nhiên với mục
tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, ROE luôn là chỉ tiêu sinh lời được doanh
nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm nhất.
Cũng giống như ROA, để phân tích ROE thì sử dụng phương pháp Dupont rất
hiệu quả, thể hiện tác động của ROS,hiệu suất sủa dụng tổng tài sản và hệ số nợ đến tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Môi trường vĩ mô
+ Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước,
pháp luật đóng vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường bình
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đẳng, thuận lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể mà nhà nước, cá
nhân công dân, bắt buộc phải tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn
trọng , chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho
sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động kinh doanh
, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lành mạnh, phát huy vai
trò đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời duy trì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Những quy định pháp
luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, lạm phát thất nghiệp… Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng
hoảng, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả, mang lại lợi
nhuận cao nên sẽ làm tăng năng lực tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại trong thời kì
suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư tiêu dùng giảm sút làm cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khó khăn hơn, cũng từ đó làm cho năng lực tài
chính bị suy giảm.
+ Môi trường khoa học công nghệ
Có thể nói, sự phát triển của khoa học công nghệ là tiến trình phát triển chung của
toàn xã hội đối với nền kinh tế, khoa học công nghệ được coi như công cụ quan trọng
trong chiến lược phát triển của mình. Nếu doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những bước
tiến của khoa học công nghệ thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
ngày càng phát triển hơn bằng cách sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao,
thỏa mãn các yêu cầu kĩ thuật khắt khe nhất, đúng tiến độ và thời gian yêu cầu của bạn
hàng, tiết kiệm được các nguyên liệu đầu vào hơn, làm cho doanh nghiệp bán được
nhiều hàng hơn, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí từ đó gia tăng lợi nhuận và làm nâng
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cao năng lực tài chính của doah nghiệp.
+ Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố cấu thành văn hóa xã hội rất rộng lớn và bao trùm mọi mặt của đời
sống, chúng thường biến đổi chậm nên khó nhận biết. Cùng với sự phát triwwnr của
kinh tế, sự biến động của xã hội ngày càng có tác động mạnh hơn đến hoạt động của
doanh nghiệp như cơ cấu dân số, trình độ văn hóa, tư duy, nhận thức của người dân…
Chính những nhân tố này làm thay đổi nhu cầu tiêu thụ, thị hiếu của người tiêu dùng,
sự thâm nhập của sản phẩm mới cũng như những sản phẩm thay thế làm tăng hay giảm
khả năng tiêu thụ của sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, tù đó ảnh hưởng
đến năng lực tài chính của doanh nghiệp.
b)Môi trường hoạt động
Môi trường hoaatj động của doanh nghiệp là những yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh của từng doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến năng lực tài chính
của doanh nghiệp.
+ Khách hàng
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả mang
lại lợi ích cho doanh nghieepjthif khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách
hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sang
hoàn trả đầy đủ các chi phí mua hàng của doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong của
khách hàng như trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp,
chiến lược kinh doanh, vốn khả năng tài chính, tư cách đạo đức của khách hàng… đều
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng
đến năng lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp
Nếu doanh nghiệp có một nhà cung cấp uy tín, luôn đúng hạn và cung cấp yếu tố
đầu vào có chất lượng tốt cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ hoạt động sản xuất tốt
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hơn. Khi doanh nghiệp có nhu cầu đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, cần
nguồn nguyên liệu tăng cao ngay, nếu nhà cung cấp đáp ứng đầy đủ thì sẽ làm cho hoạt
động sản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi, nếu không sẽ dẫn đến
việc mất các đơn hàng từ phía khách hàng, hoặc phải mua từ nơi có giá cao mà chất
lượng lại không đảm bảo. Trong thời kì doanh nghiệp khó khăn, chưa thể trang trải
ngay nhứng hóa đơn tiền hàng, nếu được nhà cung cấp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trả chậm hay có những hình thức chiết khấu giảm giá thì sẽ giúp doanh nghiệp giảm
bớt những gánh nặng về tài chính. Chính vì vậy, việc lựa chọn một hay nhiều nhà cung
cấp phụ thuộc vào ngành nghề, quy mô cũng như mục tiêu, khả năng của doanh
nghiệp. Nhưng đảm ảo tối ưu nhất cho việc cung ứng đầu vào, làm giảm cho phí đầu
vào và hạn chế tối đa các rủi ro để nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
+ Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thu cạnh tranh hiện tại cũng như các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn tìm
cách tìm ra các phương pháp đối phó, cạnh tranh với doanh nghiệp, làm cho vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp bị suy giảm. Việc phát hiện ra các đối thủ cạnh tranh cũng như
đành giá khả năng của đối thủ từ đó đưa ra các biện pháp phòng thủ cũng như cạnh
tranh thích hợp. Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh hiện hữu thì các đối thủ tiềm ẩn
cũng cần được doanh nghiệp lưu ý và có hướng giải quyết phù hợp.
1.2.4.2 Các nhân tố bên trong
a) Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chủ yếu là then chốt, quyết định trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp, Một hệ thống quản trị nhân sự và chiến lược con người tốt là tài sản vô giá của
doanh nghiệp, là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh, củng cố năng lực tài
chính của doanh nghiệp. yếu tố hạn chế trong nhiều trường hợp chính là sự thiếu hiểu
biết, non kém về trình độ của người lao động hay chính là các nhà quản trị doanh
nghiệp chưa biết khai thác tối đa nguồn lực con người.Trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động càng cao thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng
được tốt. Đầu tư vào con người là đầu tư vào chiều sâu nhưng là nền tảng để doanh
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nghiệp có thể có những bước tiến xa hơn trong tương lai.
b) Chiến lược kinh doanh
Trên cơ sở nhận định một cách chính xác và khách quan khả năng phát triển của
doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của mình cùng với những yếu
tố thuận lợi và khó khăn của thị trường, doanh nghiệp sẽ đưa ra những chiến lược kinh
doanh mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về
sản xuất tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp.
c)Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh những yếu tố trên thì một yếu tó bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến năng lực của doanh nghiệp chính là trình độ tổ chức quản lý của các
nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trong nề kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, bất kì một doanh nghiệp , tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa
chọn cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh
nghiệp tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản có tác động không nhỏ của cơ cấu tổ chức bất
hợp lý. Vì vậy vấn đề cần đặt ra cho các doanh nghiệp là tìm ra cơ cấu hợp lý cho
doanh nghiệp mình. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho phép
sử dụng tốt các nguồn lực , giúp cho việc ra quyết định đúng đắn và tổ chức thự hiện
có hiệu quả các quyết định đó, điều hòa phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục
đích chung đề ra.
d)Trình độ công nghệ
Công nghệ là yếu tố hàng đầu để doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế như hiện nay, công nghệ đi đầu sẽ giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình về chất lượng sản phẩm, về giá thành, chiếm
lĩnh được niềm tin khách hàng từ đó doanh nghiệp sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp trong lĩnh vực quản trị đặc biệt là quản
trị thông tin và quản trị con người. Công nghệ cũng đóng góp quan trong trong việc
giúp doanh nghiệp thu thập, phân tích thông tin từ khác hàng, về thị trường, về đối thủ
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cạnh tranh từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế rủi ro để hoàn thành
tốt nhất mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu
của công ty, nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương I của chuyên đề tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng
lực tài chính của doanh nghiệp. Trong đó tập trung vào các vấn đề cơ bản về tài chính
doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó nêu bật lên sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
Các vấn đề lý thuyết đã làm rõ trong chương 1 sẽ là cơ sở lý luận quan trọng để
vận dụng trong việc phân tích, nhìn nhận năng lực tài chính của công ty TNHH dược
phẩm Hoàng Hương. Để từ đó, sẽ đưa ra các giải pháp, đề xuất và kiến nghị giúp cải
thiện tình hình năng lực tài chính của công ty.
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HƯƠNG
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hương
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0900259407 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 06 tháng 06 năm 2006 thay đổi lần 2 ngày 05 thang 12 năm 2011.
Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hương được thành lập năm 1999
Ngành nghề hoạt động kinh doanh là:
- Sản xuất và mua bán dược phẩm, thực phẩm thuốc
- Sản xuất, nuôi trồng , chế biến và mua bán dược liệu, các sản phẩm nông sản
- Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác
- Dịch vụ cho thuê kho bãi
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng ô tô
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm phục vụ sản xuất , kinh doanh của công ty
- Đại lý mua bán kí gửi hàng hóa
- Sản xuất và kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm thường
- Sản xuất và kinh doanh nước hoa quả, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
- Mua bán dụng cụ y tế thông thường
Công ty TNHH Hoàng Hương được thành lập ngày 03 tháng 02 năm 1999
với chức năng sản xuất, nhập khẩu và phân phối dược phẩm, mỹ phẩm và thực
phẩm chức năng. Với bề dày hơn 5 năm phát triển Công ty TNHH Hoàng Hương
luôn hoạt động với tôn chỉ “ Cam kết vì sức khỏe cộng đồng” nhằm cung cấp ra thị
trường với các sản phẩm chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh nhằm mục đích chăm sóc
sức khỏe cho cộng đồng.
Với định hướng kinh doanh trong những năm đầu tiên là phát huy sức mạnh nội
tại, phát triển sản phẩm phù hợp tối đa với thị trường dựa trên điều kiện có của nhà
SV: Đỗ Thị Thùy Dung Lớp: TCDNA – K12
25