Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
NGUYN TH L HOA
MT S GII PHP
NHM A HONG THNH THNG LONG TR
THNH IM DU LCH HP DN
LUN VN THC S DU LCH
H Ni, 2012
2
Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
NGUYN TH L HOA
MT S GII PHP
NHM A HONG THNH THNG LONG TR
THNH IM DU LCH HP DN
Chuyờn ngnh: Du lch
(Chng trỡnh o to thớ im)
LUN VN THC S DU LCH
NGI HNG DN KHOA HC: TS. TRNH XUN DNG
H Ni, 2012
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
1.
Lý do chọn đề tài
6
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………
7
3.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………….
8
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………….
8
5.
Phương pháp nghiên cứu…………………………………………
8
6.
Bố cục luận văn…………………………………………………….
8
7.
Đóng góp mới của đề tài……………………………………
9
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỂM DU LỊCH….……… 10
1.1.
Những quan niệm về điểm du lịch, tính chất và các tiêu chí
đánh giá điểm du lịch hấp dẫn…………………………………
10
1.1.1
Những quan niệm về điểm du lịch …………………………………
10
1.1.2.
Quan niệm về tính hấp dẫn của điểm du lịch………………………
12
1.1.3
Các tiêu chí để xác định điểm du lịch hấp dẫn……………………
13
1.1.3.1
Các yếu tố tạo nên khả năng hấp dẫn của điểm du lịch…………….
13
1.1.3.2
Đánh giá sự hấp dẫn của điểm du lịch theo các tiêu chí định lượng
và định tính:………………………………………………………
16
1.2.
Vai trò của điểm du lịch trong phát triển du lịch và phân loại
điểm du lịch…………………………………………………… …
17
1.2.1.
Vai trò của điểm du lịch trong phát triển du lịch…………………
17
1.2.2.
Phân loại điểm du lịch……………………………………………
18
1.2.2.1.
Phân loại điểm du lịch theo vị trí địa lý (khu vực, quốc gia, địa
phương)……………………………………………………………
18
1.2.2.2.
Phân loại điểm du lịch theo tài nguyên du lịch( tự nhiên, nhân văn)
19
1.3.
Điểm du lịch khảo cổ học…………………………………………
19
1.3.1.
Các quan niệm về du lịch khảo cổ học……………………………
20
1.3.2.
Đặc điểm của du lịch khảo cổ học………………………………….
21
1.3.2.1.
Du lịch khảo cổ là loại hình du lịch đặc thù………………………
21
1.3.2.2.
Du lịch khảo cổ học có thị trường khách đặc thù…………………
22
2
1.3.3
Phân loại du lịch khảo cổ học………………………………………
22
1.3.3.1.
Tham quan các điểm khảo cổ………………………………………
23
1.3.3.2.
Du lịch nghiên cứu khảo cổ học……………………………………
24
1.3.3.3.
Tham gia khai quật…………………………………………………
24
1.3.4.
Các nguyên tắc trong phát triển du lịch khảo cổ học……………….
25
1.3.4.1.
Phát triển du lịch khảo cổ học phải bảo đảm mục tiêu bảo vệ, bảo
tồn được các giá trị nguyên bản của di tích, bảo vệ được môi
trường sinh thái cảnh quan…………………………………………
25
1.3.4.2.
Phát triển du lịch khảo cổ học phải phù hợp với quy hoạch phát
triển du lịch chung, đồng thời điểm du lịch khảo cổ học phải được
quy hoạch chi tiết…………………………………………………
26
1.3.4.3.
Phải có được sự hợp tác chặt chẽ với các nhà khoa học khảo cổ
học………………………………………………………………….
26
1.4.
Kinh nghiệm xây dựng điểm du lịch khảo cổ lịch sử của một số
nƣớc………………………………………………………………
26
1.4.1.
Kinh nghiệm xây dựng điểm du lịch khảo cổ học của Trung Quốc
26
1.4.2.
Kinh nghiệm xây dựng điểm du lịch khảo cổ học tại Pêru
30
1.4.3.
Bài học vận dụng cho Việt Nam
33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA HOÀNG
THÀNH THĂNG LONG PHỤC VỤ KHÁCH THAM QUAN DU LỊCH
37
2.1.
Sơ lƣợc về Hoàng thành Thăng long
37
2.1.1.
Quá trình hình thành Hoàng thành Thăng Long
37
2.1.2.
Vai trò, ý nghĩa của thành Thăng Long đối với sự phát triển đất
nước
39
2.1.3.
Vị trí, diện tích, ranh giới của khu di tích Hoàng thành Thăng
Long
40
2.1.3.1.
Vị trí khu di tích Hoàng thành Thăng Long
40
2.1.3.2.
Diện tích, ranh giới của khu di tích Hoàng thành Thăng Long
41
2.2.
Giá trị của Hoàng thành Thăng Long đối với việc thu hút
khách du lịch
42
3
2.2.1.
Những giá trị của Hoàng thành Thăng Long
42
2.2.1.1.
Các tầng văn hóa
42
2.2.1.2.
Xác định được Cấm Thành Thăng Long
43
2.2.1.3.
Các dấu tích kiến trúc ở khu di tích
45
2.2.1.4.
Các dấu tích kiến trúc tiêu biểu, các di vật đặc trưng cho từng thời
đại
49
2.2.2.
Đánh giá về giá trị của Di sản Văn hoá Thế giới Hoàng thành
Thăng Long đối với việc thu hút khách du lịch
55
2.2.2.1.
Giá trị phát triển nghiên cứu về lịch sử:
55
2.2.2.2.
Những giá trị phát triển văn hóa:
56
2.2.2.3.
Giá trị nhận diện dân tộc Việt Nam
59
2.2.2.4.
Giá trị nhận diện Nhà nước Việt Nam
59
2.2.2.5.
Giá trị phát triển kinh tế
59
2.2.2.6.
Giá trị phát triển du lịch
60
2.2.2.7.
Giá trị phát triển giáo dục
60
2.2.2.8.
Giá trị về phát triển môi trường
61
2.3.
Thực trạng khai thác các giá trị của Hoàng thành Thăng Long
phục vụ khách tham quan du lịch
61
2.3.1.
Thực trạng về công tác tổ chức quản lý di sản
61
2.3.2.
Thực trạng công tác bảo tồn đối với di sản văn hóa Hoàng thành
Thăng Long
64
2.3.3.
Thực trạng về khách tham quan du lịch
68
2.3.4.
Thực trạng về nhân lực và các dịch vụ phục vụ khách tham quan
du lịch
69
2.3.5.
Hiện trạng về công tác xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch
71
2.4.
Đánh giá chung về hoạt động du lịch tại Hoàng thành Thăng
Long
72
2.4.1.
Đánh giá về điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long của khách du
lịch
72
2.4.2.
Nhận định những nguyên nhân của thực trạng phát triển điểm du
lịch Hoàng thành Thăng Long
75
4
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐƢA
HOÀNG HÀNH THĂNG LONG TRỞ THÀNH ĐIỂM DU LỊCH HẤP
DẪN CỦA KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI
78
3.1.
Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển du lịch Hà Nội đến năm
2020
78
3.1.1.
Quan điểm phát triển
78
3.1.2.
Mục tiêu phát triển
79
3.1.3.
Phương hướng phát triển
80
3.2.
Các giải pháp nhằm đƣa Hoàng thành Thăng Long trở thành
điểm du lịch hấp dẫn………………………………………….…
85
3.2.1.
Nhóm giải pháp bảo tồn giá trị Di sản Văn hóa Thế giới Hoàng
thành Thăng Long…………………………………………………
85
3.2.1.1.
Giải pháp bảo tồn Di sản Văn hóa Thế giới Hoàng thành Thăng
Long………………………………………………………………
85
3.2.1.2.
Giải pháp về xây dựng khu Di sản Văn hóa Thế giới Hoàng thành
Thăng Long thành công viên lịch sử văn hoá Thăng Long – Hà
Nội………………………………………………………………….
89
3.2.2.
Nhóm giải pháp về khai thác và phát huy các giá trị tại Di sản Văn
hóa Thế giới Hoàng thành Thăng Long…………………………….
91
3.2.2.1.
Các giải pháp về chính sách khai thác các giá trị tại Di sản Văn
hóa Thế giới Hoàng thành Thăng Long…………………………….
91
3.2.2.2.
Các giải pháp về khai thác nhằm phát huy giá trị của Di sản Văn
hóa Thế giới Hoàng thành Thăng Long…………………………….
92
3.2.2.3.
Các giải pháp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ
tham quan du lịch…………………………………………………
94
3.2.2.4.
Giải pháp về phát triển thị trường, đầu tư cho tuyên truyền, quảng
bá và xúc tiến du lịch……………………………………………….
96
3.2.3.
Các giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo……………………….
98
3.2.3.1.
Giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo đối với đội ngũ cán bộ
công nhân viên tại Di sản Văn hóa Thế giới Hoàng thành Thăng
Long………………………………………………………………
99
5
3.2.3.2.
Đào tạo đội ngũ thuyết minh viên tại điểm du lịch khảo cổ học Di
sản Văn hóa Thế giới Hoàng thành Thăng Long…………………
101
3.2.4.
Giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho khu vực…………………
102
3.2.5.
Xã hội hóa trong công tác bảo tồn phát huy giá trị của di sản;
chuẩn hóa thuyết minh toàn bộ di sản thế giới Hoàng thành Thăng
Long ………………………………………………………………
103
3.3.
Một số kiến nghị, đề xuất khả năng khai thác du lịch đối với
Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội……………………………
106
3.3.1.
Về phía Nhà nước…………………………………………………
106
3.3.2.
Phía Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch……………………………
106
3.3.3.
Về phía Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội……………………….
107
3.3.4.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,các sở ban ngành liên quan……
107
3.3.5.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành……………………
109
KẾT LUẬN
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… ……
112
PHỤ LỤC
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và là
một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Du lịch không chỉ đem lại
nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch
vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa và tạo
ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Nhờ những đóng góp to lớn về mặt kinh tế
xã hội du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới
… và ở Việt Nam trước những tác động to lớn đó của du lịch thì Đại hội Đảng lần
IX đã nêu rõ: “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”.
Quán triệt tinh thần đó thì ngành du lịch ở Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong
một vài năm trở lại đây, trong đó điểm du lịch, điểm tham quan đóng một vai trò
quan trọng và quyết định đến sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch
của một quốc gia, một địa phương. Người ta đi du lịch để mở mang nhận thức về
thế giới xung quanh, tìm hiểu truyền thống lịch sử-văn hóa, phong tục tập
quán, v.v. Điểm du lịch là động lực thu hút khách du lịch đến tham quan du lịch,
đồng thời là nơi phát triển các loại dịch vụ phục vụ khách để thực hiện “xuất khẩu
tại chỗ” và “xuất khẩu vô hình”.
Ở Việt Nam, Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh
thành Thăng Long - Hà Nội bắt đầu từ thời kỳ từ tiền Thăng Long (An Nam đô hộ
phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và
thành Hà Nội dưới triều Nguyễn. Đây là công trình kiến trúc đồ sộ, được các triều
vua xây dựng trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất
trong hệ thống các di tích Việt Nam. Thăng Long –Hà Nội là niềm tự hào của người
dân, nhưng niềm tự hào lớn lao hơn đó là giá trị của những tầng văn hóa vật chất và
tinh thần của các thời đại để lại. Đây là những giá trị thiêng liêng quý báu tồn tại
trên nhiều bình diện: lịch sử, kinh tế, văn hóa, giáo dục, luật pháp, chính trị, xã hội,
ngoại giao…Song, tiêu biểu nhất vẫn là những trang sử hết sức vẻ vang của các
vương triều Lý – Trần – Lê…chống ngoại xâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
7
Vào 20 giờ 30 ngày 31/7/2010 theo giờ địa phương tại Brasil, tức 6 giờ 30
ngày 1/8/2010 theo giờ Việt Nam, Ủy ban di sản thế giới đã thông qua Nghị quyết
công nhận khu Trung tâm hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là di sản văn hóa thế
giới. Những giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản này được ghi nhận bởi 3 đặc
điểm nổi bật: Chiều dài lịch sử văn hóa suốt 13 thế kỷ; Tính liên tục của di sản với
tư cách là một trung tâm quyền lực và các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú
Nhưng do các điều kiện, Hoàng thành Thăng Long chưa trở thành điểm du
lịch hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Để góp phần bảo tồn, tôn
tạo và khái thác tốt những giá trị văn hóa lịch sử của khu Hoàng thành trở thành một
điểm du lịch nổi tiếng và hấp dẫn, trở thành một trung tâm du lịch “đệ nhất quốc
gia” (về giá trị văn hóa, lịch sử), tác giả xin lựa chọn “Một số giải pháp nhằm đưa
Hoàng thành Thăng Long trở thành một điểm du lịch hấp dẫn"
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải có căn cứ lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt
động du lịch tại Hoàng thành Thăng Long từ khi được công nhận đến nay. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm đưa Hoàng thành Thăng Long trở thành một điểm du
lịch hấp dẫn của khu vực và thế giới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ chính của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về điểm du lịch một trong những
yếu tố quyết định đến sự phát triển du lịch;
- Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động du lịch tại Hoàng thành Thăng
Long từ khi được công nhận đến nay, rút ra những mặt được, mặt chưa được và
nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn, tôn tạo và khai thác tốt di sản văn
hóa Hoàng thành Thăng Long, đồng thời cũng đưa Hoàng thành Thăng Long – Hà
Nội trở thành một điểm du lịch hấp dẫn.
8
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Được phát lộ từ tháng 12/2002 và từ đó đến nay Hoàng Thành Thăng Long
đã được khai quật trên diện tích 19.000m2, một quy mô khai quật khảo cổ học lớn
nhất Việt Nam cũng như Đông Nam Á. Từ khi phát hiện những dấu tích đầu tiên
của Hoàng thành, các cơ quan quản lý và các nhà khoa học đều tập trung xây dựng
lộ trình nghiên cứu các giá trị lịch sử, văn hóa và bảo tồn tổng thể cho di sản nhằm
bảo tồn sự nguyên vẹn cho di tích. Tuy nhiên, việc nghiên cứu để quảng bá hình ảnh
di sản cũng như khai thác thế mạnh của di sản Hoàng Thành Thăng Long tới du
khách trong và ngoài nước vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào chuyên sâu. Thực
hiện nghiên cứu cụ thể nhằm góp phần bảo tồn, tôn tạo và khai thác tốt các giá trị
văn hóa, lịch sử của khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long trở thành một điểm du
lịch nổi tiếng và hấp dẫn là rất cần thiết.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoàng thành Thăng Long - một điểm du lịch.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi mối quan hệ biện chứng
giữa Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội với sự phát triển hoạt động du lịch tại thủ
đô Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các thông tin về các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, văn hóa, …và hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai
đoạn 2005-2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp điền dã, khảo sát thực tế
- Phương pháp thu thập thông tin (qua sách báo, các phương tiện thông tin,
phỏng vấn)
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đối chiếu, xử lý thông tin.
6. Bố cục luận văn
9
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về điểm du lịch
Chƣơng 2: Thực trạng khai thác các giá trị của Hoàng thành Thăng Long phục vụ
khách tham quan du lịch
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đưa Hoàng thành Thăng Long trở
thành điểm du lịch hấp dẫn của khu vực và Thế giới
7. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài “Một số giải pháp nhằm đưa Hoàng thành Thăng Long trở thành
một điểm du lịch hấp dẫn" đã đạt được kết quả mà mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu đề ra:
Một là: đề tài đã nghiên cứu và khái quát được một số vấn đề lý luận liên
quan đến đề tài như: điểm du lịch, tính chất và các tiêu chí đánh giá điểm du lịch
hấp dẫn, vai trò của điểm du lịch trong phát triển du lịch và phân loại điểm du lịch,
điểm du lịch khảo cổ di tích lịch sử.
Hai là: đề tài đã khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch tại Hoàng
thành Thăng Long từ khi được công nhận đến nay, qua đó đưa ra đánh giá về những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.
Ba là: đề tài đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm bảo tồn, tôn tạo
và khai thác tốt di sản văn hóa Hoàng thành Thăng Long, đồng thời cũng đưa
Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội trở thành một điểm du lịch hấp dẫn.
10
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỂM DU LỊCH
1.1. Những quan niệm về điểm du lịch, tính chất và các tiêu chí đánh giá
điểm du lịch hấp dẫn
1.1.1. Những quan niệm về điểm du lịch
Nói đến du lịch, có nhiều quan điểm nghiên cứu khác nhau trên góc độ tiếp
cận khác nhau. Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cho rằng du lịch do ba
thành tố cơ bản tạo nên, đó là chủ thể của du lịch (khách du lịch- nhu cầu du lịch),
khách thể của du lịch(tài nguyên du lịch- điểm đến du lịch) và các dịch vụ, hàng hóa
phục vụ quá trình đi du lịch của con người (ngành du lịch).
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ đi sâu phân tích về phần khách thể của
du lịch, đó là điểm đến du lịch và điểm du lịch.
Điểm đến du lịch (Tourism Destination) hay điểm tham quan du lịch (Tourism
Spot) là những khái niệm được sử dụng nhiều trong các văn bản, các sách và tài liệu
về du lịch của Tổ chức Du lịch thế giới (UN-WTO) và của nước ngoài.
Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm
đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đưa ra định nghĩa về điểm
đến du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian mà khách
du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp,
các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự
nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”(2007)
Trong tiếng Anh “Tourism spot” được dịch ra tiếng Việt với nhiều nghĩa khác
nhau, nhưng với du lịch có nghĩa là nơi vui chơi, giải trí, thể thao, câu cá…v.v, như
một điểm tham quan du lịch.
Đối với Việt Nam có hai khái niệm về điểm du lịch và khu du lịch. Luật Du
lịch 2005 xác định: “Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về
tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch”.
11
Hai khái niệm trên của Việt Nam và nước ngoài đều xuất phát từ tài nguyên
du lịch, nhưng quan điểm về tài nguyên du lịch có sự khác nhau. Luật Du lịch Việt
Nam (2005) xác định:” Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên,
di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị
nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản
để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Theo các
nhà chuyên môn về du lịch: “Tất cả các nhân tố có thể kích thích được động cơ du
lịch của con người được ngành du lịch tận dụng kinh doanh để sinh ra lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội đều gọi là tài nguyên du lịch”. Hoặc “ Bất kỳ nhân tố thiên
nhiên, nhân văn và xã hội có thể thu hút được khách du lịch đều gọi là tài nguyên
du lịch”.
Điều này có nghĩa rằng không chỉ tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn mà
cả các sự kiện xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hoá, thể thao được tổ chức có khả
năng thu hút khách du lịch được gọi là tài nguyên du lịch. Mặt khác, không phải tài
nguyên du lịch nào cũng được khai thác và trở thành điểm du lịch. Điều này phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dịch vụ phục vụ
khách, các cơ chế, chính sách, luật pháp cho sự phát triển điểm du lịch,thời gian
khai thác điểm du lịch (thường xuyên, theo thời vụ, ngắn ngày ), số lượng khách
đến tham quan du lịch trong đó có khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa
có tính hấp dẫn và có sức thu hút khách du lịch càng cao thì lượng khách du lịch
trong nước và quốc tế đến càng lớn. Dịch vụ và hàng hoá phục vụ khách tiêu thụ
càng nhiều về số lượng, đa dạng về cơ cấu và chủng loại, chất lượng cao thì doanh
thu càng lớn và hiệu quả kinh tế - xã hội càng cao.
Luật Du lịch Việt Nam (2005) đã xác định : Điểm du lịch có đủ các điều kiện
sau đây được công nhận là điểm du lịch quốc gia:
a) Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của
khách du lịch;
b) Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục
vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.
12
Theo quan điểm của tác giả luận văn, không phải bất cứ tài nguyên du lịch nào
cũng trở thành điểm du lịch, ngay cả với những tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn
nhưng không có cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cần thiết phục vụ khách thì chưa trở
thành điểm du lịch.
1.1.2. Quan niệm về tính hấp dẫn của điểm du lịch
Tính hấp dẫn là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tài nguyên du
lịch và xây dựng điểm du lịch. Trong hoạt động du lịch, tính hấp dẫn của điểm du
lịch có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch.
Theo Mill and Morrison (1992) đã chỉ ra các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của
điểm du lịch bao gồm: sự hấp dẫn; các tiện nghi; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật,; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ khách sạn.
Theo Laws (1995) cho rằng các nhân tố tạo nên khả năng hấp dẫn của điểm
du lịch bao gồm: Những đặc điểm cơ bản, nguyên thủy của điểm đến: khí hậu, môi
trường sinh học, văn hóa và kiến trúc truyền thống đó chính là những điều kiện cần
để khách du lịch chọn điểm đến; Những đặc điểm phái sinh của điểm du lịch: các
khách sạn, vận chuyển, nơi vui chơi giải trí đó là điều kiện đủ để tăng tính hấp dẫn
của điểm đến
Theo Kozak (2002) thì các nhân tố tạo nên khả năng hấp dẫn của điểm đến
bao gồm: vẻ đẹp tự nhiên, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật; các dịch vụ du
lịch; khí hậu.
Hay có thể phân chia các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm du lịch như:
Nhân tố vật lý bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, siêu kiến trúc,
phong cảnh, bãi biển, khí hậu, di tích lịch sử; Nhân tố tâm lý xã hội đó là thái độ
của cư dân sở tại, các sự kiện văn hóa, cuộc sống ban đêm và vui chơi giải trí, tính
mới lạ của điểm du lịch, khả năng tiếp cận, đồ ăn và sự yên tĩnh,…; môi trường
chính trị, xã hội và giá cả; khả năng về thời gian
Như vậy, tính hấp dẫn thể hiện bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự trong lành của
khí hậu, sự độc đáo, đặc sắc, sự khác biệt của tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn. Tính hấp dẫn của điểm du lịch được thể hiện ở khả năng
13
đáp ứng được nhiều loại hình du lịch có sức thu hút khách du lịch cao và có khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đi tới điểm du lịch với nguyên tắc: “Dễ
dàng, thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiện nghi”
Tính hấp dẫn của điểm du lịch còn phụ thuộc vào các nhân tố chính trị, kinh tế
và xã hội tại điểm du lịch như : vấn đề an ninh, an toàn cho khách, nhận thức cộng
đồng dân cư về phục vụ khách, các cơ chế, chính sách đối với khách du lịch và các
doanh nghiệp du lịch v.v.
Tính hấp dẫn du lịch là lực hút điểm du lịch. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên
tính hấp dẫn điểm du lịch chính là giá trị của tài nguyên ở điểm du lịch cho một loại
hoạt động du lịch hoặc cho toàn bộ các hoạt động du lịch nói chung. Những giá trị
này bao gồm: sự phù hợp của tài nguyên cho các hoạt động du lịch; cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch; sức chứa; khả năng phát triển của điểm du lịch; sự đa dạng, độc
đáo của tài nguyên để tổ chức các loại hình du lịch v.v. Tất cả những giá trị đó sẽ
tạo nên sức thu hút đối với khách du lịch và các nhà kinh doanh du lịch của các
điểm du lịch
1.1.3. Các tiêu chí để xác định điểm du lịch hấp dẫn
Để biết được một điểm du lịch có hấp dẫn hay không người ta thường phải đưa
ra các tiêu chí để đánh giá độ hấp dẫn của điểm du lịch đó. Điểm du lịch hấp dẫn
được xác định trước hết là dựa vào các yếu tố tạo nên khả năng hấp dẫn của điểm
du lịch (hay gọi là các yếu tố chủ quan) và các tiêu chí định lượng, định tính (yếu tố
khách quan)
1.1.3.1. Các yếu tố tạo nên khả năng hấp dẫn của điểm du lịch
Thứ nhất, sự phù hợp của tài nguyên cho các hoạt động du lịch: khác với
nhiều loại tài nguyên khác, tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng và mỗi loại tài
nguyên sẽ phù hợp với hoạt động du lịch khác nhau. Thí dụ đối với loại hình tham
quan, nghiên cứu phục vụ cho mục đích nâng cao nhận thức của khách du lịch thì
tài nguyên du lịch đó có thể là các lễ hội, những sinh hoạt truyền thống của một
vùng quê, các di tích lịch sử - văn hóa, các bản làng dân tộc ít người ở miền núi, các
viện bảo tàng, các thành phố, các thác nước, hang động Đối với loại hình du lịch
14
nghỉ mát, chữa bệnh nhằm mục đích phục hồi sức khỏe thì loại tài nguyên du lịch
phù hợp với loại hình du lịch đó sẽ là các bãi biển, các vùng núi cao có khí hậu
trong lành, có phong cảnh đẹp, các suối khoáng Đối với loại hình du lịch mạo
hiểm thì các loại tài nguyên du lịch phù hợp sẽ là nơi có nhiều núi cao, vực sâu, thác
nước, lặn biển và hang động v.v
Thứ hai, phải có sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn: đây được xem là yếu tố
“cốt lõi” tạo nên sự hấp dẫn của điểm du lịch. Sản phẩm du lịch đặc thù phải là sản
phẩm được xây dựng dựa trên giá trị “cốt lõi” tài nguyên du lịch của điểm đến đồng
thời phải có sự “khác biệt” so với các sản phẩm du lịch chính ở các điểm đến du
lịch phụ cận. Sản phẩm du lịch đặc thù không chỉ tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến
mà còn góp phần quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh của điểm đến.
Thứ ba, phải thuận lợi trong tiếp cận: Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn
đối với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được vì việc tiếp cận tối tượng đó hết
sức khó khăn. Vậy việc thuận lợi trong cách tiếp cận là khoảng cách giữa điểm du
lịch và nguồn khách (hay giữa điểm đi và điểm đến). Clare Gunn đã cho rằng vị trí
điểm du lịch so với điểm cấp khách được thể hiện ở khoảng cách địa lý, khoảng
cách thời gian và sự dễ dàng tiếp cận với điểm du lịch. Khoảng cách địa lý là mức
độ xa gần của điểm du lịch đối với điểm dân cư có nguồn khách tiềm năng. Khoảng
cách thời gian là độ dài thời gian cần thiết để thực hiện việc chuyên chở du khách từ
nhà đến điểm du lịch. Khoảng cách này phụ thuộc vào các loại phương tiện vận tải.
Phương tiện giao thông vận tải càng hiện đại thì thời gian di chuyển của khách du
lịch đến điểm du lịch càng ngắn. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh
chóng du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là khả năng đáp ứng
sự tiện nghi và các nhu cầu cơ bản của khách du lịch, nó có ý nghĩa rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên và phục vụ khách du lịch. Để
là điểm du lịch hấp dẫn thì cũng cần phải có cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật đồng
bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
15
Cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai
thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên
sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật. Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa
dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Do
vậy cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật du lịch gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc
tiêu dùng dịch vụ, hàng hoá du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống các cơ sở, công
trình đặc biệt…Tài nguyên du lịch chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng
của khách du lịch. Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch đòi hỏi phải xây
dựng một hệ thống các công trình. Căn cứ vào các đặc điểm trên có thể hiểu cơ sở
hạ tầng – vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham
gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm đóng góp mọi nhu
cầu của khách du lịch. Sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng –
vật chất kỹ thuật giúp cho cơ sở phục vụ du lịch có hiệu quả, kéo dài thời gian sử
dụng chúng trong năm.
Thứ năm, tính hấp dẫn còn phụ thuộc vào sức chứa khách du lịch của điểm
du lịch đó. là lượng khách tối đa có thể đón đến điểm du lịch trong cùng một thời
gian mà chưa gây ra những tổn hại đến môi trường tự nhiên, xã hội và quyền lợi của
khách.
Thứ sáu, khả năng về thời gian.: Một điểm du lịch có tài nguyên phong phú,
đa dạng cùng với cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ sẽ tạo điều kiện để
xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn phù hợp với giá trị tài nguyên đó. Tuy
nhiên, điểm du lịch đó có thực sự hấp dẫn du khách hay không còn phải phụ thuộc
vào thời gian hoạt động du lịch của điểm du lịch đó. Thời gian hoạt động du lịch có
quan hệ mật thiết với đặc điểm khí hậu và diễn biến của thời tiết. Những ngày có
thời tiết xấu (mưa, quá lạnh hoặc quá nóng, dông bão ) thường gây rất nhiều khó
khăn, trở ngại, thậm chí phải ngừng hoạt động du lịch. Vì vậy, thời tiết tác động
16
mạnh mẽ tới hoạt động du lịch và tạo nên tính thời vụ của hoạt động du lịch là rất
lớn
1.1.3.2. Đánh giá sự hấp dẫn của điểm du lịch theo các tiêu chí định lượng và
định tính:
Theo định lượng: Đánh giá sự hấp dẫn của điểm du lịch đó dựa vào:
- Thống kê số lượng khách du lịch đến
- Doanh thu du lịch theo năm
- Mức chi tiêu của khách du lịch
- Thời gian lưu lại của khách
Khách du lịch đến ngày càng đông, doanh thu ngày càng lớn, mức chi tiêu của
du khách cao và khách lưu lại điểm du lịch dài thì có nghĩa là điểm du lịch đó hấp
dẫn.
Theo định tính: Đánh giá điểm du lịch có hấp dẫn hay không hấp dẫn còn phụ
thuộc vào các yếu tố định tính, đó là:
- Mức độ hài lòng hay không hài lòng của khách
- Sự trung thành của khách (khách quay trở lại điểm du lịch)
Sự hài lòng của khách hàng là trạng thái tâm lý mà khách hàng cảm nhận vê
một công ty (tổ chức) khi những kỳ vọng của họ được thỏa mãn hoặc là thỏa mãn
vượt qua sự mong đợi thông qua tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ. (Oliver, 1997).
Sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4 nhân tố hình ảnh, giá trị
cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình và vô hình. Rõ ràng, điểm
mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức khắc kinh nghiệm tiêu
dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả đối giữa các yếu tố
cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do vậy, nghiên cứu sự hài
lòng của khách hàng là việc giải thích sự trung thành của khách hàng đối với một
sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một quốc gia nói chung thông qua chỉ số
hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự
mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối
với sản phẩm và dịch vụ đó.(Hình 1)
17
Hình 1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU
Nguồn: (European Customer Satisfaction Index – ECSI)
1.2. Vai trò của điểm du lịch trong phát triển du lịch và phân loại điểm du
lịch
1.2.1. Vai trò của điểm du lịch trong phát triển du lịch
Điểm du lịch đóng vai trò rất lớn trong việc tạo ra sản phẩm du lịch; tạo ra các
giá trị khai thác du lịch, dịch chuyển kinh tế, vật chất, tinh thần và nguồn lao động
cho nơi có điểm du lịch; tạo ra giá trị hưởng thụ và ý nghĩa cho du khách sử dụng
chuyến đi.
Thứ nhất, tạo ra sản phẩm du lịch: Điểm du lịch đóng vai trò làm sản phẩm
chủ đạo cho chuyến đi, nó quyết định chính các dịch vụ mà du khách được hưởng
và sử dụng trong chuyến đi như đi du lịch biển thì bãi biển tại nơi đến là mục đích
và sản phẩm chính của chuyến đi.
Thứ hai, điểm du lịch đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế-xã hội
của một địa phương, chuyển cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho cộng đồng dân cư và tạo ra nhiều việc làm cho nơi có điểm du lịch
Giá trị
cảm nhận
(Perceived
value)
Sự hài
lòng của
khách
hàng (SI)
Chất lƣợng cảm nhận
về – sản phẩm
(Perceved quality-Prod)
– dịch vụ
(Perceved quality–Serv)
Sự trung thành
(Loyalty)
Hình ảnh
(Image)
Sự mong đợi
(Expectations)
18
Thứ ba, điểm du lịch có vai trò lớn trong việc tạo ra giá trị hưởng thụ và ý
nghĩa cho du khách sử dụng chuyến đi: Du khách đến các điểm tham quan được
thưởng thức khám phá tìm về điểm du lịch, hiểu về nó, mở rộng cảm quan của mình
về tài nguyên, con người và vốn văn hóa hay thưởng thức ẩm thực đặc trưng tại
điểm, mang lại một ý nghĩa quan trọng cho du khách khi đến đó tham quan.
Thứ tư, điểm du lịch là nơi tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành,
nghề và là nơi xuất khẩu vô hình và xuất khẩu tại chỗ với giá trị kinh tế cao.
Thứ năm, điểm du lịch là nơi mở rộng nhận thức, tình yêu quê hương, truyền
thống văn hóa lịch sử cho mọi công dân của đất nước, đồng thời cũng là nơi tái
phân chia nguồn thu nhập trong các tầng lớp dân cư cũng như các địa phương.
1.2.2. Phân loại điểm du lịch
1.2.2.1. Phân loại điểm du lịch theo vị trí địa lý (khu vực, quốc gia, địa
phương)
Trong thực tế phát triển du lịch, người ta thường chia điểm du lịch thành
những cấp độ sau:
- Điểm du lịch mang tính chất khu vực:Trên thị trường du lịch thế giới, cạnh
tranh nguồn khách trở nên rất gay gắt, các nước trong từng khu vực khác nhau trên
thế giới đã hợp tác với nhau để cạnh tranh các nguồn khách du lịch thông qua tuyên
truyền, quảng cáo, xúc tiến du lịch để thu hút khách đến khu vực này.
- Điểm du lịch mang tính phạm vi quốc gia: Các nước trong khu vực vừa hợp
tác với nhau để xây dựng hình ảnh điểm đến của khu vực, nhưng cũng vừa cạnh
tranh và thu hút nguồn khách đến với đất nước mình. Mỗi nước đẩy mạnh tuyên
truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch để xây dựng hình ảnh của đất nước trong tâm
trí của mọi người trên thế giới như một điểm du lịch "an toàn và thân thiện". Để thu
hút được nguồn khách quốc tế, ngoài việc tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du
lịch, mỗi nước phải tiến hành hoàn hiện các quy định pháp luật một mặt tạo điều
kiện thuận lợi và dễ dàng cho khách đến du lịch, mặt khác tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó,
các nước phải tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển
19
du lịch như: Sân bay, bến cảng, nhà ga, đường xá, điện, nước, thông tin liên
lạc v.v,
- Điểm du lịch mang tính địa phương: Nhiều điểm du lịch không chỉ mang
tính địa phương mà là thương hiệu du lịch của quốc gia. Nói đến Thái Lan người ta
thường hình dung đến điểm du lịch Pattaya, Phuket, nói đến Indonexia người ta
nghĩ đến điểm du lịch Bali, hoặc nói đến du lịch nước Mỹ người ta mong muốn đến
điểm du lịch Las Vegas v.v. Các điểm du lịch này hàng năm thu hút hàng triệu lượt
khách quốc tế. Ví dụ mỗi năm Las Vegas thu hút khoảng 40 triệu lượt khách du
lịch, Pattaya và Bali đón tiếp và phục vụ từ 4-5 triệu lượt khách quốc tế.
1.2.2.2. Phân loại điểm du lịch theo tài nguyên du lịch( tự nhiên, nhân văn)
Điểm du lịch chính là điểm tài nguyên mà ở đó có một hay nhiều nguồn tài
nguyên (tự nhiên cũng như nhân văn) có sức hấp dẫn đối với du khách được tổ chức
khai thác phục vụ du khách.
- Các điểm du lịch dựa vào việc khai thác các tài nguyên du lịch tự nhiên như :
+ Điểm du lịch vùng biển
+ Điểm du lịch vùng núi
+ Điểm du lịch ở các vùng nước khoáng
+ Điểm du lịch ở các khu vườn quốc gia
+ v.v.
- Các điểm du lịch dựa vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn phi
vật thể bao gồm :Các điểm du lịch dựa vào khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
phi vật thể như : các nhà hát, các rạp múa rối nước, các loại hình nghệ thuật truyền
thống, các phong tục tập quán, lễ hội, làng nghề v.v
- Các điểm du lịch dựa vào việc khai thác các tài nguyên du lịch vật thể bao
gồm: Các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc, văn hóa, thể thao, các cơ sở kinh
tế, chính trị, xã hội…v.v.
- Liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả luận văn đề cập tới
một loại điểm du lịch, đó là điểm du lịch khảo cổ di tích lịch sử
1.3. Điểm du lịch khảo cổ học
20
1.3.1. Các quan niệm về du lịch khảo cổ học
Theo cách hiểu thông thường, du lịch khảo cổ học đơn thuần là được ghép bởi
hai từ "Du lịch" và "Khảo cổ học", nghĩa là du lịch dựa trên khai thác các nguồn tài
nguyên khảo cổ học cũng giống như du lịch biển, du lịch tự nhiên, du lịch văn hóa
Tuy nhiên, khi nói đến du lịch biển, du lịch di sản, du lịch lễ hội, du khách có thể
biết chắc cái gì sẽ chờ đợi họ khi tham gia vào các hoạt động trên. Bởi dù sao du
khách cũng đã biết chắc chắn biển, di sản hay lễ hội là gì. Ngay cả những nhà điều
hành tour cũng biết mình phải xây dựng các sản phẩm du lịch như thế nào nếu dựa
trên di sản, lễ hội hay một khu bãi tắm biển. Nhưng đối với việc xây dựng một điểm
khảo cổ học thành một sản phẩm du lịch thì khác. Ngay khái niệm khảo cổ học cũng
chưa hẳn nhiều người đã thấu hiểu. Vì vậy về mặt logic, sẽ không hiểu được đâu là
những nội dung cần thiết để giới thiệu cho du khách và làm thế nào để giới thiệu
được các giá trị đó đến du khách một cách đầy đủ, dễ hiểu và hấp dẫn. Trong thực tế
có rất nhiều du khách chưa hiểu khảo cổ học là gì và họ sẽ được trải nghiệm những
gì khi tham gia một chuyến tham quan tới một điểm khảo cổ học. Vậy để tìm hiểu
về du lịch khảo cổ học, trước hết hãy làm rõ khái niệm khảo cổ học là gì?
Du lịch khảo cổ học: Du lịch khảo cổ học bao gồm toàn bộ những sản phẩm
liên quan đến các di sản khảo cổ học như thăm các lớp trầm tích khảo cổ, các bảo
tàng, các trung tâm thông tin trưng bày, các buổi trình diễn có nội dung lịch sử,
những phát hiện mang tính khảo cổ học thuộc thời cổ đại, hay các nhà hát hoặc các
lễ hội cổ Như vậy, có thể thấy đối tượng hay nội dung của du lịch khảo cổ học là
khá rộng.
Trước hết Du lịch khảo cổ học cũng là loại hình du lịch văn hóa lịch sử, dựa
vào các di sản văn hóa (các điểm khảo cổ học).
Du lịch khảo cổ học không đơn thuần là loại hình du lịch di sản thuần túy với
việc tham quan, tiếp nhận những thông tin giới thiệu truyền thống. Du lịch khảo cổ
học có thể phát triển ở mức độ cao hơn về nhận thức với những hoạt động chuyên
sâu hơn. Ví dụ như cùng tham gia vào việc tìm hiểu kỹ thuật khai quật tại hiện
trường, xử lý các hiện vật…Như vậy, ngoài việc cung cấp cho du khách những
21
thông tin cần thiết về một điểm khảo cổ học, còn tạo cơ hội để các du khách có thể
làm quen với những kỹ thuật nghiên cứu khảo cổ học, có thể tham gia trực tiếp vào
công việc khai quật, hoặc chế tác công cụ như chế tác các công cụ lao động hay vật
dụng như chế tác gốm…
Tóm lại, du lịch khảo cổ học là loại hình du lịch văn hóa đặc thù nhằm giới
thiệu tới du khách một loại di sản đặc thù thuộc giai đoạn cổ xưa của lịch sử dân tộc
bao gồm các di chỉ cư trú, các khu mộ táng, các công trình kiến trúc, nghệ thuật, các
di tích văn hóa của người cổ.
1.3.2. Đặc điểm của du lịch khảo cổ học
1.3.2.1. Du lịch khảo cổ là loại hình du lịch đặc thù
Đa phần tài nguyên du lịch khảo học mang tính nhận thức khoa học nhiều hơn.
Giá trị của các tài nguyên này không dễ nắm bắt được bằng cảm nhận trực quan, mà
phải được hướng dẫn giải thích. Tất nhiên các loại hình di sản văn hóa khác cũng
mang tính nhận thức. Nhưng đa phần các di sản ấy đều có những giá trị có thể nhận
biết bằng trực quan. Ví dụ giá trị thẩm mỹ, giá trị kiến trúc…Ví dụ đứng trước một
bộ sưu tập công cụ đá thời tiền sử, chắc chắn sẽ rất ít người hiểu được nó là gì nếu
không được giới thiệu.
Nói tài nguyên du lịch đặc thù còn bởi vì đa phần chúng đều bị thời gian khỏa
lấp, cần phải khai quật bóc tách, làm xuất lộ. Sau đó toàn bộ các di vật tìm thấy đều
được sưu tập, bảo quản, nghiên cứu và công bố, một phần có thể trưng bày. Bản
thân nơi phát hiện sau khi được khai quật hết thường được hoàn thổ (lấp đất). Tất
nhiên tùy vào giá trị và quy mô của địa điểm, có thể được quyết định lưu giữ một
phần hiện trạng bảo vệ tại chỗ hoặc khôi phục, tạo dựng lại cảnh quan gốc nhằm
mục đích giới thiệu cho du khách tham quan, nghiên cứu…. Trường hợp quần thể
mộ táng Tần Thủy Hoàng nổi tiếng ở Tây An, hang Chu Khẩu Điếm ở Bắc Kinh
(Trung Quốc) là những ví dụ điển hình. Ở Việt Nam, Hoàng thành Thăng long(Hà
Nội), khu di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam), hang Động Người xưa (Ninh Bình), Xóm
Trại (Hòa Bình), …là những ví dụ về các điểm khảo cổ học đã và đang khai quật
hoặc được khai thác làm điểm du lịch.
22
Nói tài nguyên du lịch khảo cổ mang tính đặc thù còn bởi cách tiếp cận đến
chúng cũng khác biệt. Đa phần các điểm du lịch khảo cổ học thường phân bố tại
những khu vực địa hình khó tiếp cận, xa các tuyến giao thông chính. Do vậy để tiếp
cận chúng thường phải đầu tư phát triển hạ tầng.
1.3.2.2. Du lịch khảo cổ học có thị trường khách đặc thù
Đặc điểm tài nguyên là yếu tố quan trọng trong việc xác định thị trường khách
du lịch. Theo lý thuyết, giá trị của một bộ phận lớn các điểm khảo cổ học hoặc các
hiện vật khảo cổ học đều khó nhận biết được nếu không thực sự quan tâm tìm hiểu,
vì vậy rất khó thu hút được sự chú ý của du lịch đại chúng, mà chỉ những phân khúc
thị trường xác định. Trong trường hợp này có thể có một số phân khúc thị trường
chính sau đây:
- Xét về mục tiêu, khách du lịch văn hóa là phân khúc thị trường chủ yếu của
du lịch khảo cổ học. Đây là nhóm du khách quan tâm đến các nguồn tài nguyên văn
hóa, yêu thích những khám phá lịch sử, các nền văn minh.
- Về không gian địa lý, nhóm thị trường các nước Tây Âu, Nhật Bản là phân
khúc thị trường mục tiêu của du lịch khảo cổ học. Đây là những nước có nền giáo
dục phát triển. Những người dân có trình độ dân trí cao và thông thường, họ yêu
thích văn hóa, lịch sử, thích khám phá.
- Xét từ góc độ nghề nghiệp, đội ngũ các nhà khoa học nhà nghiên cứu văn hóa
học, lịch sử học, khảo cổ học., sinh viên các trường Đại học khoa học xã hội nhân
văn chính là phân khúc thị trường thứ 3 của Du lịch khảo cổ học.
- Cuối cùng, xét về tuổi tác, nhóm du khách có độ tuổi từ 40 - 60 chiếm tỷ lệ
cao trong phân khúc thị trường du lịch khảo cổ học. Bởi đây là những người có xu
hướng thích những giá trị văn hóa cổ.
1.3.3. Phân loại du lịch khảo cổ học
Trong phân loại du lịch, chưa có công trình nào đề cập đến loại hình du lịch
khảo cổ học với tư cách như một loại hình du lịch độc lập. Từ các khái niệm và đặc
điểm được trình bày trên, có thể phân loại du lịch khảo cổ học thành những loại
hoạt động chính sau:
23
1.3.3.1. Tham quan các điểm khảo cổ
Cũng gần như du lịch văn hóa hay các loại hình du lịch khác, loại hình cơ bản
của du lịch khảo cổ học cũng là tham quan các di tích khảo cổ học hoặc các trưng
bày khảo cổ học. Điều đó có nghĩa là có 2 loại tham quan khác nhau:
- Tham quan các điểm trưng bày về khảo cổ,
- Tham quan trực tiếp các địa điểm khảo cổ học.
a) Tham quan các điểm trưng bày
Trong trường hợp tham quan các điểm trưng bày, du khách chỉ được xem các
bộ sưu tập hiện vật từ các cuộc khai quật. Thông thường các bộ sưu tập này được
trưng bày tại các bảo tàng lịch sử chung. Nhưng nhiều nước cũng đã xây dựng
những bảo tàng chuyên ngành khảo cổ, các bảo tàng ngoài trời, các trung tâm du
khách để giới thiệu về điểm khảo cổ.
Ưu điểm của loại hình tham quan này là du khách được tiếp cận với các bộ sưu
tập mang tính chọn lọc cao và đã được các nhà khoa học nghiên cứu kỹ, đã có
những thông tin rõ ràng về chúng. Lại được truyền đạt thông tin bằng nhiều nguồn
sinh động nên dễ tiếp nhận hơn. Ví dụ các tài liệu viết, ảnh, bản vẽ, mô hình, sơ đồ,
các video clip, bản đồ… Lại tập trung trong một không gian lý tưởng, có thể liên hệ
được với những bộ sưu tập khác nhau. Do vậy du khách dễ dàng so sánh hơn. Ngày
nay kỹ thuật trưng bày đã đạt được rất nhiều tiến bộ. Người ta đã áp dụng những
công nghệ mới trong trưng bày, đôi khi dùng cả kỹ xảo của công nghệ 3D, nhưng
thông thường để tổ chức loại hình du lịch này, yêu cầu phải được đầu tư nghiên cứu
kỹ từ công đoạn cụ thể. Đồng thời phải có được sự tham gia tư vấn của các chuyên
gia khảo cổ học, các nhà bảo tàng học.
Hạn chế của loại hình tham quan này là các du khách không được tiếp xúc với
điểm khảo cổ, không hình dung được cảnh quan thực tế của khu di tích, vì vậy khó
hình dung được môi trường sinh thái của chủ nhân các bộ sưu tập. Vì vậy những
kiến thức này sẽ khô cứng, hàn lâm và dễ quên, không gây được ấn tượng.
b) Tham quan trực tiếp các điểm khảo cổ học