1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC 
 
 
 
PHẠM THU HƢỜNG 
 
 
 
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH 
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
HÀ NỘI - 2011 
 
2 
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC    
PHẠM THU HƢỜNG    
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH 
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY   
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
 MÃ SỐ: 60 14 05   
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
 PGS.TS.Nguyễn Võ Kỳ Anh     
HÀ NỘI - 2011   
4 
MỤC LỤC 
Trang 
MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 1 
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………… ……… 1 
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………… … 2 
3. Khách thể nghiên cứu……………………………………………… 2 
4. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………… ……… 2 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………… 3 
6. Giả thuyết khoa học…………………………… ………………………3 
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………… ………3 
8. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………….…………… ………. 3 
9. Cấu trúc luận văn……………………………………………………… 4 
Chƣơng 1 …………………………………………………………… …. 5 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG………………………………… 5 
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………… … 5 
1.2. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý ……………… …… 8 
1.2.1. Khái niệm về quản lý………………………………………….…. .8 
1.2.2. Bản chất của hoạt động quản lý………………………………… .9 
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý…………………………… …. 10 
1.2.3.1. Chức năng kế hoạch hoá …………………………… ……… 11 
1.2.3.2. Chức năng tổ chức……………………………………………… 11 
1.2.3.3. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo)………………………………… 11 
1.2.3.4. Chức năng kiểm tra…………………………………… ………. 12 
1.3. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý giáo dục…………. 13 
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục ……………………………………….13 
1.3.2. Bản chất của quản lý giáo dục…………………………………… 13 
1.4. Khái niệm và một số vấn đề về quản lý nhà trƣờng ………… …… 14 
1.4.1. Khái niệm nhà trƣờng 14 
 5 
1.4.2. Khái niệm trƣờng trung học phổ thông ………………………… 14 
1.4.3. Vị trí trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân… 15 
1.4.4. Cơ cấu tổ chức trƣờng THPT …………………………………. 16 
1.4.5. Quản lý nhà trƣờng 18 
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên ………………………………………… 19 
1.5.1. Đội ngũ giáo viên ………………………………………………….19 
1.5.1.1. Khái niệm đội ngũ……………………………………………….19 
1.5.1.2. Khái niệm giáo viên ……………………………………………. 19 
1.5.1.3. Đội ngũ giáo viên ………………………………………… … 19 
1.5.1.4. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 20 
1.5.1.4. Tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 20 
1.5.2. Quản lý đội ngũ giáo viên …………………………………… … 24 
1.5.2.1. Khái niện quản lý đội ngũ giáo viên…………………………… 24 
1.5.2.2. Đặc điểm của quản lý đội ngũ giáo viên …………………….…. 25 
1.5.2.3. Nội dung của quản lý đội ngũ giáo viên ……………………. … 25 
Tiểu kết chƣơng 1 …………………………………………….………… 30 
Chƣơng 2…………………………………………………… …………. 31 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH……… …… 31 
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của thành phố Thái Bình 31 
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình . 31 
2.1.2. Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố 
Thái Bình giai đoạn 2007– 2011……………………………………… 32 
2.1.2.1. Quy mô trƣờng, lớp ……………………………………………. 32 
2.1.2.2. Chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo …………………….…33 
2.1.2.3. Các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập đƣợc tăng 
cƣờng, đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo …………… … 33 
2.1.2.4. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng hoạt động có nền nếp……… 33 
2.1.2.5. Công tác quản lý và thanh tra giáo dục có nhiều tiến bộ ….…….34 
2.1.2.6. Một số khó khăn, hạn chế của giáo dục và đào tạo thành phố Thái Bình ….34  
6 
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ 
thông thành phố Thái Bình …………………………………… ……… 35 
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng và cơ cấu…………………………… … 35 
2.2.2. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ giáo viên………………… … 38 
2.2.2.1. Trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn……………………….……….38 
2.2.2.2. Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) và tin học…………….……… 39 
2.3. Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng 
trung học phổ thông thành phố Thái Bình………………………… … 41 
2.3.1. Nhận thức về công tác quản lý đội ngũ giáo viên 41 
2.3.2 Công tác qui hoạch, tuyển chọn và sử dụng ĐNGV 42 
2.3.2.1 Công tác qui hoạch 42 
2.3.2.2. Công tác tuyển chọn 43 
2.3.2.3. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên 45 
2.3.3. Công tác kiểm tra - đánh giá ĐNGV 46 
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên 48 
2.3.5. Điều kiện môi trƣờng, các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GV…….49 
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ĐNGV 
các trƣờng THPT thành phố Thái Bình…………………………………. 51 
2.4.1. Những mặt mạnh……………………………………….………….51 
2.4.2. Một số tồn tại…………………………………………………… 52 
2.4.3. Nguyên nhân……………………………………………… …… 55 
Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………… ……57 
Chƣơng 3………………………………………………………….…… 58 
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG 
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC 
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH…………………………… 58 
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 58 
3.1.1. Tính kế thừa 58 
3.1.2. Tính thực tiễn 58 
3.1.3. Tính khả thi 59  
7 
3.1.4. Tính hệ thống 59 
3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng 
đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT thành phố Thái Bình 59 
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 
về công tác quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên 59 
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp…………………………………… …….60 
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ………………… …60 
3.2.2. Quản lý cải tiến công tác quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng 
đội ngũ giáo viên………………………………………………………… 61 
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………… 61 
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp………………… ….61 
3.2.3. Quản lý tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng 
và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo viên… 67 
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp………………………………………… 67 
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp………………… …68 
3.2.4. Xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho công tác quản lý 
nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên 75 
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp 75 
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 75 
3.2.5. Quản lý đẩy mạnh công tác kiểm tra - đánh giá giáo viên 79 
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp 79 
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 79 
3.3. Quản lý thực hiện đồng bộ các biện pháp……………………………84 
3.4. Kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp…… …….86 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………….…88 
1. Kết luận……………………………………………………………… 88 
2. Khuyến nghị …………………………………………………….…… 89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… …… 92 
PHỤ LỤC   
8 
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 
STT 
Từ viết tắt 
Viết đầy đủ 
1.  
CĐ,THCN 
Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 
2.  
CBQL 
Cán bộ quản lý 
3.  
CNH - HĐH 
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá 
4.
  CNTT 
Công nghệ thông tin 
5.  
ĐHQGHN 
Đại học Quốc gia Hà Nội 
6.  
ĐNGV THPT 
Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 
7.  
ĐNGV 
Đội ngũ giáo viên 
8.  
GD 
Giáo dục 
9.  
GD&ĐT 
Giáo dục và đào tạo 
10.  
GDTHCS 
Giáo dục trung học cơ sở 
11.  
GDTX 
Giáo dục thƣờng xuyên 
12.  
GV 
Giáo viên 
13.  
MN 
Mầm non 
14.  
NCKH 
Nghiên cứu khoa học 
15.  
PHHS 
Phụ huynh học sinh 
16.  
QL 
Quản lý 
17.  
STT 
Số thứ tự 
18.  
TH 
Tiểu học 
19.  
THCN 
Trung học chuyên nghiệp 
20.  
THCS 
Trung học cơ sở 
21. 
 THPT 
Trung học phổ thông 
22.  
TTHTCĐ 
Trung tâm học tập cộng đồng  
9 
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài 
 Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá. Xu thế toàn cầu và hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành tất yếu. Tại Đại 
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lƣợc phát 
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 “… Phát triển giáo dục là quốc sách 
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng 
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong 
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ 
quản lý là khâu then chốt… ”. Yêu cầu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên 
chức có phẩm chất, năng lực, trí tuệ và tay nghề cao là một vấn đề cấp thiết, 
vấn đề này có vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành công hay 
thất bại của tổ chức. Điều 15, Luật Giáo dục đã nêu: “Nhà giáo giữ vai trò 
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. 
 Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2009 - 2020 công tác quản lý đƣợc 
xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo 
dục, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là khâu then chốt: 
“ Xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều 
hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với 
yêu cầu đổi mới giáo dục ”. Muốn đạt đƣợc các mục tiêu trên cần hết sức 
xem trọng công tác quản lý phát triển ĐNGV. Nghị quyết Đại hội đại biểu 
Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đã chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể, đề ra 
các giải pháp chủ yếu 5 năm 2011-2015: “ Đổi mới và phát triển giáo dục, 
đào tạo, khoa học, công nghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng 
cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và THCS; tiếp tục thực 
hiện phổ cập trình độ trung học cho thanh niên. Xây dựng đội ngũ giáo viên 
bảo đảm về cơ cấu và chất lượng theo chuẩn hoá…”.  
10 
 Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của sự phát triển giáo dục và 
đào tạo ở thành phố Thái Bình là: 
- Chất lƣợng giáo dục còn thấp; học sinh, sinh viên ra trƣờng không đáp ứng 
kịp nhu cầu phát triển của xã hội. 
- Hiệu quả hoạt động giáo dục chƣa cao, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trƣờng 
cao đẳng và đại học còn thấp. 
- Đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, chƣa đồng bộ và nhìn chung còn yếu 
về chất lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô, vừa 
đảm bảo nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. 
- Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả và chậm đổi mới cả về tƣ duy 
và phƣơng thức quản lý. 
 Nhận thức rõ đƣợc những điều trên, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu 
“Quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố Thái 
Bình trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần vào việc 
phát triển giáo dục ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Qua đó đóng góp 
cho công cuộc đổi mới của đất nƣớc ta và đáp ứng nhu cầu tiến tới hội nhập 
với giáo dục của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý ĐNGV các trƣờng THPT 
thành phố Thái Bình. 
 Xây dựng biện pháp quản lý ĐNGV các trƣờng THPT thành phố Thái Bình. 
3. Khách thể nghiên cứu 
 Công tác quản lý ĐNGV THPT 
4. Đối tƣợng nghiên cứu 
 Biện pháp quản lý ĐNGV các trƣờng THPT thành phố Thái Bình, tỉnh 
Thái Bình.  
11 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trƣờng THPT trong hệ 
thống giáo dục quốc dân 
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý ĐNGV các trƣờng THPT 
thành phố Thái Bình 
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng ĐNGV 
các trƣờng THPT thành phố Thái Bình. 
6. Giả thuyết khoa học 
 Nếu việc nghiên cứu đề tài đạt đƣợc mục đích đề ra, kết quả nghiên cứu 
sẽ là cơ sở để các trƣờng THPT thành phố Thái Bình áp dụng. Nhƣ vậy sẽ 
góp phần nâng cao chất lƣợng của ngành giáo dục tỉnh Thái Bình. 
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
 Đề tài đƣa ra các biện pháp khoa học quản lý ĐNGV để đáp ứng nhu 
cầu hiện tại của địa phƣơng trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc. 
 Tiến hành áp dụng và so sánh, đối chiếu tại một số trƣờng THPT của 
Thái Bình để tìm ra các điểm mạnh cần phát huy và các điểm yếu cần khắc 
phục trong một hệ thống các biện pháp đề xuất. 
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phƣơng pháp: 
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 
 Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các dữ liệu trong các tài liệu liên quan: 
Tham khảo Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, nghiên cứu sách, tài liệu và báo cáo khoa học trong nƣớc và nƣớc 
ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 
8.2. Phương pháp điều tra khảo sát 
 Xây dựng bộ phiếu hỏi, khảo sát cán bộ quản lý và ĐNGV của các 
trƣờng THPT và tổng hợp, phân tích những kết quả điều tra nhằm thu thập 
thông tin về hai mảng vấn đề: 1. Hiện trạng về công tác quản lý giáo viên  
12 
trong nhà trƣờng THPT; 2. Thăm dò ý kiến về ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả 
của các biện pháp quản lý ĐNGV trong nhà trƣờng THPT. 
8.3. Phương pháp chuyên gia 
 Lấy ý kiến của cán bộ quản lý trong và ngoài nhà trƣờng thông qua 
phỏng vấn về một số vấn đề nghiên cứu đề tài quan tâm. 
8.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
 Tham khảo các bản báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch năm học của 
trƣờng, ngành và một số báo cáo hội thảo về công tác quản lý giáo viên. 
8.5. Phương pháp thống kê toán học 
 Sử dụng chƣơng trình Excel để xử lý kết quả điều tra. 
9. Cấu trúc luận văn 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ 
lục, luận văn dự kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: 
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung 
học phổ thông 
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng trung 
học phổ thông thành phố Thái Bình 
Chương 3. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội 
ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông thành phố Thái Bình    
       13 
Chƣơng 1 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
 Sử gia Daniel A.Wren đã nhận xét rằng:" Quản lý cũng xƣa cũ nhƣ 
chính con ngƣời vậy", nhƣng ông cũng ghi nhận rằng mới chỉ mới gần đây 
ngƣời ta mới chú ý đến " chất khoa học" của quá trình quản lý. 
Thuyết quản lý khoa học (Sciencific Management) sở dĩ có tên nhƣ vậy 
là nhờ tựa đề cuốn sách "Những nguyên tắc quản lý khoa học" (The Principles 
of Scientific Management) của Frederick Wuislow Taylor (1856 - 1915) xuất 
bản năm 1911. Hậu thế coi F.W Taylor là " cha đẻ của thuyết quản lý khoa 
học". Bốn nguyên tắc quản lý khoa học của Taylor đƣa ra: 
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác 
định phƣơng pháp tốt nhất để hình thành. 
- Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm 
vụ bằng cách sử dụng các phƣơng pháp có tính khoa học đã đƣợc hình thành. 
- Ngƣời quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo 
chắc rằng ngƣời công nhân sẽ làm việc theo những phƣơng pháp đúng đắn. 
- Phải chia công việc và trách nhiệm sao cho ngƣời quản lý có bộ phận 
phải lập kế hoạch cho các phƣơng pháp công tác khi sử dụng những nguyên 
lý khoa học, còn ngƣời công nhân có nhiệm vụ thực thi công tác theo đúng kế 
hoạch đó. 
 Trong bối cảnh những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội diễn ra trong 
các thập kỷ 20 -30 của thế kỷ XX, một trào lƣu - một học thuyết trong quản lý 
đã ra đời; đó là quan điểm hành vi, hay với tên gọi khác, quan điểm quan hệ 
con ngƣời. Học thuyết này giúp ngƣời quản lý ứng xử có hiệu quả hơn với 
những khía cạnh con ngƣời, khía cạnh nhân bản trong một tổ chức. Thay vì  
14 
quá chú trọng đến chức năng của ngƣời quản lý, thuyết này gắng hƣớng dẫn 
cách (how) ngƣời quản lý thực hiện cái (what) họ phải làm; tức là họ phải làm 
thế nào để lãnh đạo, hƣớng dẫn ngƣời dƣới quyền và giao tiếp với những 
ngƣời dƣới quyền ra sao. 
Ở nƣớc ngoài những nhà nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý giáo 
dục, nhất là ở các nhà trƣờng phổ thông đã đƣợc quan tâm từ rất sớm. Ngay từ 
thế kỷ XVII, nhà sƣ phạm lỗi lạc Cô - men - xki (1592 - 1670) khi đặt nền 
móng cho hệ thống các nhà trƣờng - một tài sản quý báu còn tồn tại đến ngày 
nay đã tạo cơ sở ra đời của vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lý giáo dục 
là " tổ chức hệ thống giáo dục" trên quy mô toàn xã hội. Ở Liên Xô cũ những 
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng đã đƣợc chú trọng từ cuối 
những năm 50 của thế kỷ XX, vào năm 1956, lần đầu xuất hiện cuốn" Quản 
lý trƣờng học" của A.Pôpốp, một nhà hoạt động sƣ phạm và quản lý giáo dục 
của Liên Xô cũ. Cuốn sách này là một tập hợp khá hoàn chỉnh các chỉ dẫn cho 
hoạt động thực tiễn của những ngƣời làm công tác quản lý giáo dục, đặc biệt 
quản lý trƣờng học. 
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã dịch và giới thiệu nhiều công 
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu phƣơng Tây về quản lý giáo dục 
điển hình là các công trình : "Hành vi tổ chức giáo dục" (organization 
Behavior in Education) của Robert J. Owens (1995), " Quản lý giáo dục - lý 
thuyết nghiên cứu và thực tiễn" (Educational Administration - Theory, 
Research and Practice) của Wayne.K Hoy, Cecil G. Miskel (1996). 
Trong hơn một thế kỷ qua, giáo dục toàn cầu đã có những bƣớc tiến dài 
gấp nhiều lần toàn bộ lịch sử loài ngƣời cộng lại. Giáo dục cơ bản đã đƣợc 
quan niệm nhƣ một kết cấu hạ tầng xã hội, nhƣ một động lực phát triển kinh tế 
- xã hội của mỗi quốc gia mỗi dân tộc. Chƣa bao giờ giáo dục đƣợc sự quan 
tâm nhƣ hiện giờ.  
15 
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng quan tâm đến thực 
tiễn quản lý giáo dục với mức độ cao và ngày càng sâu sắc toàn diện hơn. Tuy 
nhiên cũng cần khẳng định rằng công tác quản lý giáo dục nói chung và công 
tác quản lý đội ngũ nói riêng còn nhiều yếu kém dẫn đến đội ngũ nhà giáo 
thiếu về số lƣợng và nhìn chung thấp về chất lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu 
cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng, 
hiệu quả giáo dục. Thực trạng công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng ở 
Việt Nam nhất là từ khi đất nƣớc bƣớc vào sự nghiệp đổi mới (1986) đã nảy 
sinh nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực 
quản lý này. 
 Trƣớc những năm 80 của thế kỷ XX, một số nhà giáo dục có tiếng ở 
Việt Nam nhƣ GS. Nguyễn Lân, GS. Hà Thế Ngữ, GS. Đặng Vũ Hoạt, GS. 
Nguyễn Ngọc Quang, GS. Phạm Minh Hạc.v.v đã có những ý kiến và 
nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục. Ở viện khoa học giáo dục (nay là 
Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục), nhất là ở Trƣờng cán bộ quản lý 
giáo dục (nay là Học viện quản lý giáo dục) đã có nhiều nhà giáo dục học, nhà 
nghiên cứu quan tâm về lĩnh vực này. Trong số đó phải kể đến các nhà nghiên 
cứu nhƣ PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Nguyễn Quốc Chí, PGS. TS. Nguyễn 
Thị Mỹ Lộc, GS. Nguyễn Đức Chính, PGS. TS. Trần Khánh Đức… Những 
năm gần đây nhiều luận văn thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực 
quản lý nhân sự trong giáo dục nhƣ: Luận văn của tác giả Lƣu Hoài Nam 
“Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường Đại 
học Dân lập Quản lý kinh doanh Hà nội”; Luận văn của tác giả Lê Quốc 
Băng “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở 
trường Đại học Hải Phòng”; Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của Lê Thị 
Thuỷ về “Đổi mới công tác quản lý giáo viên trường trung học cơ sở công 
lập trên địa bàn Hà Nội”; đặc biệt luận án tiến sỹ đầu tiên của khoa học 
quản lý giáo dục đã đƣợc bảo vệ thành công tại trƣờng Đại học Giáo dục -  
16 
ĐHQGHN của NCS Nguyễn Sỹ Thƣ “Nghiên cứu phát triển ĐNGV THCS 
của các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập GD trong bối cảnh mới”. 
 Khái quát những công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đối 
tƣợng nghiên cứu của luận văn tác giả nhận thấy rằng các nhà nghiên cứu kể 
trên đã đi sâu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, quản lý giáo 
dục, quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên những nghiên cứu về quản lý đội ngũ 
giáo viên các trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay còn ít và chƣa hệ thống. 
 Nhƣ vậy, nghiên cứu về quản lý ĐNGV các trƣờng THPT thành phố 
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần đƣợc quan tâm nghiên cứu 
một cách hệ thống. 
1.2. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý 
1.2.1. Khái niệm về quản lý 
Từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời, con ngƣời đã biết quy tụ thành bày, 
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp, 
phức tạp, con ngƣời đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm 
đạt đƣợc năng xuất lao động cao hơn, hiệu quả hơn. Sự phân công, hợp tác đó 
đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành đó chính là chức năng quản lý. 
Các quan điểm truyền thống hay các học thuyết quản lý cổ điển ra đời 
đã ngót một thế kỷ nay nhƣng ý nghĩa luận cũng nhƣ giá trị thực tiễn của 
chúng vẫn còn nóng hổi, bởi vì các học thuyết ấy ra đời trong bối cảnh nền 
văn minh công nghiệp đã khá phát triển và nền văn minh ấy vẫn tồn tại. Trên 
cơ sở tác giả nghiên cứu các học thuyết đó và vận dụng một số quan điểm về 
khoa học quản lý trong bối cảnh hiện thực của giai đoạn chuyển đổi ngày nay. 
Định nghĩa quản lý có thể xét từ nhiều góc cạnh 
Theo W. Taylor (1856-1915) thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng 
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và 
rẻ nhất” [27tr.1].  
17 
Theo Henry Fayon (1841-1925) thì " Quản lý là quá trình đạt đến mục 
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, 
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". Ông còn khẳng định "Khi con ngƣời 
lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc 
mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lƣới dệt 
nên mục tiêu của tổ chức" [14,tr.46]. 
Theo H. Koontz (ngƣời Mỹ) thì "Quản lý là hoạt động đảm bảo phối 
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức trong một môi 
trƣờng và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể" [18, tr. 29]. 
Theo Mary Parker Pollett thì: quản lý là "Nghệ thuật hoàn thành công 
việc thông qua ngƣời khác" là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và 
kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn 
lực sẵn có của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức”. (Stoner, 1995). 
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển 
nhất về quản lý là: Tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý 
(ngƣời quản lý) đến khách thể (ngƣời bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm 
làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. 
Theo từ điển Bách khoa về Giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nƣớc 
về giáo dục đƣợc giải nghĩa là việc “Thực hiện công quyền để quản lý các 
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. 
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý nhƣ 
sau: Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có mục đích, có tổ chức và 
có lựa chọn của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm giữ cho sự vận 
hành của tổ chức đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra 
với hiệu quả cao nhất. 
1.2.2. Bản chất của hoạt động quản lý 
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời 
quản lý đến tập thể ngƣời bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Trong  
18 
giáo dục nhà trƣờng đó là tác động của ngƣời quản lý đến tập thể giáo viên, học 
sinh và các lực lƣợng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. 
 Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:          
Trong đó: 
 Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức; 
Khách thể quản lý là những con ngƣời cụ thể và sự hình thành tự nhiên 
các quan hệ giữa những con ngƣời, giữa các nhóm ngƣời khác nhau; 
Công cụ quản lý là phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách 
thể quản lý nhƣ: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…. 
Phƣơng pháp quản lý đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có 
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách 
thể quản lý. 
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý 
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định đƣợc chuyên môn hoá, 
nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tƣợng quản lý. Hay nói một cách 
khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó 
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc một mục tiêu 
nhất định. Có thể nói là quản lý có bốn chức năng chính nhƣ sau:             
công cụ  
mục 
tiêu 
chủ thể 
quản lý 
khách thể 
quản lý 
phƣơng pháp 
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý   
19 
1.2.3.1. Chức năng kế hoạch hoá 
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành 
tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc 
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: 
(a) Xác định, hình thành mục tiêu(phương hướng) đối với tổ chức: (b) Xác 
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ 
chức để đạt được các mục tiêu này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào 
là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. 
1.2.3.2. Chức năng tổ chức 
 Khi ngƣời quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những 
ý tƣởng tƣơng đối trừu tƣợng đó thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ 
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá nhƣ thế. Xét về mặt chức năng 
quản lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa 
các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế 
hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu 
quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và 
nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của ngƣời 
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. 
1.2.3.3. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) 
 Sau khi kế hoạch đó đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã 
đƣợc tuyển dụng thì phải có ngƣời đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh 
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành 
những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc 
lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đó 
hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hƣởng quyết định tới hai chức năng kia.  
20 
1.2.3.4. Chức năng kiểm tra 
 Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một 
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến 
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động 
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tƣơng ứng thì phải tiến hành 
những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó 
diễn ra có tính chu kỳ nhƣ sau: 
- Ngƣời quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động. 
- Ngƣời quản lý đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với chuẩn 
mực đã đề ra. 
- Ngƣời quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch. 
- Ngƣời quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần. 
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn đƣợc thực hiện liên tiếp, 
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. 
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó 
vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện không thể thiếu đƣợc khi thực hiện chức 
năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:          
Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý  
Kế hoạch 
Chỉ đạo 
Tổ chức 
Kiểm tra, 
đánh giá 
Thông 
tin  
21 
1.3. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý giáo dục 
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục 
Nếu hiểu rõ giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung, thì 
quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu hiểu giáo 
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là 
quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục nhƣ: trƣờng học, trung 
tâm giáo dục, các đơn vị phục vụ đào tạo Quản lý giáo dục là một loại hình 
quản lý đặc biệt. Một số tác giả đƣa ra khái niệm quản lý giáo dục nhƣ sau: 
"Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã 
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã 
hội hiện nay" [7]. 
Nói một cách khác: "Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo 
dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân". 
1.3.2. Bản chất của quản lý giáo dục 
 Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hƣớng của 
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục 
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục thực chất là 
quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm: 
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp 
- Khách thể quản lý: Hệ thống quản lý giáo dục (các trƣờng học, trung 
tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo ) 
- Quan hệ quản lý: Giữa ngƣời dạy - ngƣời học; giữa ngƣời quản lý - 
ngƣời dạy; giữa ngƣời quản lý - ngƣời học; giữa ngƣời dạy - ngƣời dạy; ngƣời 
dạy - cộng đồng. 
Các mối quan hệ này có ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dụcvà đào tạo, 
chất lƣợng hoạt động của các nhà trƣờng và toàn bộ hệ thống giáo dục. 
Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là 
trạng thái mong muốn trong tƣơng lai đối với hệ thống giáo dục, đối với 
trƣờng học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong  
22 
mỗi nhà trƣờng. Những thông số này đƣợc xác định trên cơ sở đáp ứng những 
mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát 
triển kinh tế của đất nƣớc. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh vào 
các ngành học, các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ 
tiêu và chất lƣợng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập thể sƣ phạm đồng bộ, 
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất. xây dựng và 
hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện 
tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. 
Đối tƣợng của quản lý giáo dục: Là hoạt động của cán bộ, giáo viên, 
học sinh, sinh viên và tổ chức sƣ phạm của nhà trƣờng trong việc thực hiện kế 
hoạch và chƣơng trình GD&ĐT nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đã quy định 
với chất lƣợng cao. 
1.4. Khái niệm và một số vấn đề về quản lý nhà trƣờng 
1.4.1. Khái niệm nhà trường 
 Nhà trƣờng là một cơ quan giáo dục chuyên biệt, thực hiện chức năng 
giáo dục của Nhà nƣớc và của cộng đồng xã hội, Nhà trƣờng có nhiệm vụ đào 
tạo, giáo dục, bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở thành những con ngƣời có ích cho xã 
hội, cho đất nƣớc. Chính vì lẽ đó Nhà trƣờng là một tổ chức có tính nhân văn 
cao, toàn bộ các hoạt động hƣớng tới mục tiêu giáo dục đều thấm đƣợm tinh 
thần nhân đạo chủ nghĩa. 
1.4.2. Khái niệm trường trung học phổ thông 
 Theo Đặng Quốc Bảo: “ Trường học là một thiết chế xã hội trong đó 
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai 
nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong 
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ” [2]
 “Trƣờng THPT là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở 
của hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động dạy và học là hoạt động trung 
tâm của nhà trƣờng, mọi hoạt động đa dạng, phức tạp đều hƣớng vào hoạt 
động trung tâm này” [24, tr. 35]  
23 
1.4.3. Vị trí trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 
 Hệ thống giáo dục quốc dân: Trong Điều 4 Luật giáo dục (năm 2005) 
quy định nhƣ sau: 
 Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục 
thƣờng xuyên. 
 Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Quốc dân bao gồm: 
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; 
 Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; 
 Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; 
 Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) 
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sỹ. 
 Để hình dung rõ hơn, xin xem sơ đồ về hệ thống giáo dục quốc dân 
Việt Nam: 
Sơ đồ 1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam    
18-22 tuổi   
15-18 tuổi  
11-15 tuổi  
6-11 tuổi 
 3-6 tuổi 
đến3 tuổi 
3-4 tháng 
 1. GIÁO DỤC MẦM NON 
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 3. GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP  
Nhà trẻ ( 3 năm) 
Mẫu giáo ( 3 năm) 
TIỂU HỌC (5 năm) 
TRUNG HỌC CƠ SỞ (4 năm) 
Đào tạo nghề (<1 năm) 
THPT ( 3năm) 
THCN 
THCN 
Dạy nghề 
 4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC 
Đại học (4-6 năm) 
Cao đẳng 
(3 năm) 
Thạc sỹ 
Đào tạo 
Tiến sỹ  
24 
 “Giáo dục THPT đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp mƣời đến 
lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp trung học 
cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi”. [14,tr.20] 
1.4.4. Cơ cấu tổ chức trường THPT 
Sơ đồ1.4. Quản lý và tổ chức bộ máy trong trường THPT 
  Theo Điều lệ trƣờng trung học: 
- Hiệu trƣởng là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm chung về quản lý 
mọi mặt hoạt động và tổ chức bộ máy của nhà trƣờng, trong đó có hoạt động 
giảng dạy là hoạt động trung tâm theo chế độ thủ trƣởng. 
Hiệu trƣởng 
Chi bộ Đảng 
Thƣờng
trực hội     
Hội 
Cha mẹ 
học 
sinh 
Đoàn TNCS 
Hồ Chí Minh 
Trong nhà 
trƣờng  
Ban văn thể, 
Thi đua HS   
Chủ tịch 
Công đoàn 
Hội đồng 
giáo dục 
Thƣ ký HĐ 
Ban thi 
đua 
giáo 
viên, 
công 
nhân 
viên    
Ban 
thanh 
tra 
Các Phó hiệu trƣởng 
Các tổ chuyên môn 
Tổ hành chính 
Giáo viên bộ môn 
và giáo viên CN 
Nhân viên 
Các lớp học sinh  
25 
 - Hiệu phó là ngƣời giúp hiệu trƣởng trong công việc theo sự phân công 
của hiệu trƣởng (Điều 17). Cụ thể từng phó hiệu trƣởng chịu trách nhiệm điều 
hành trực tiếp từng tổ chuyên môn, tổ công tác và từng hoạt động. 
 Trong trƣờng học có các hội đồng nhƣng Hội đồng giáo dục là tổ chức 
tƣ vấn sƣ phạm cho hiệu trƣởng trong các hoạt động theo quy định của Điều lệ 
trƣờng. Hiệu trƣởng là ngƣời thành lập Hội đồng vào đầu năm và làm Chủ tịch. 
 Theo điều 18 trong Điều lệ trƣờng trung học, thành viên của Hội đồng 
giáo dục gồm: Phó hiệu trƣởng, bí thƣ chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ 
tịch Công đoàn giáo dục nhà trƣờng, bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ 
Chí Minh, các tổ trƣởng chuyên môn, một số giáo viên có kinh nghiệm và 
trƣởng ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trƣờng. 
 Thƣ ký hội đồng vừa làm nhiệm vụ thƣ ký khoa học của hội đồng giáo 
dục, vừa làm thƣ ký giáo vụ giúp cho hiệu trƣởng nắm bắt và phân tích các 
lƣợng thông tin hai chiều để hiệu trƣởng trực tiếp điều hành, thƣ ký hội đồng 
không có quyền điều hành công việc. 
 Trong nhà trƣờng đƣợc phân cấp quản lý theo đơn vị tổ chuyên môn 
hoặc nhóm môn học và tổ hành chính, mỗi tổ có một tổ trƣởng và một hoặc 
hai tổ phó do hiệu trƣởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Tổ chuyên môn có các 
nhiệm vụ đƣợc quy định tại điều 14, 15 của Điều lệ trƣờng trung học [15]. 
 Tổ trƣởng chuyên môn, tổ trƣởng hành chính chịu trách nhiệm điều 
hành trực tiếp toàn bộ việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tổ. Chịu 
trách nhiệm trƣớc hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng phụ trách. Đồng thời đề 
xuất kế hoạch công tác để lãnh đạo nhà trƣờng hoặc tổ chức đoàn thể điều 
hành theo hệ thống dọc. 
 Tuy nhiên, tổ chuyên môn và tổ hành chính - quản trị chỉ nghiên cứu đề 
xuất mà không trực tiếp điều hành các khối. Việc điều hành các khối (mọi tác  
26 
động về hoạt động chuyên môn dạy và học, nề nếp đạo đức, lao động) đều do 
các phó hiệu trƣởng phụ trách (theo sự phân công của hiệu trƣởng) thông qua 
các tổ chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm đảm nhiệm. 
 Về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học , do một phó 
hiệu trƣởng phụ trách thông qua hệ thống tổ chức hành chính quản lý trực tiếp. 
 Các ban còn lại của nhà trƣờng giúp việc cho các tổ chức Công đoàn 
và Đoàn thanh niên. Để thống nhất các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng, 
quan hệ giữa hiệu trƣởng, Đoàn thanh niên, Hội phụ huynh học sinh, Công 
đoàn nhà trƣờng là mối quan hệ phối hợp trong các hội nghị liên tịch. 
 Sau cùng mối quan hệ tập trung nhất là hội đồng giáo dục nhằm giải 
quyết những vấn đề giáo dục, giảng dạy chung trong phạm vi toàn trƣờng. 
 Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể nhƣ chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên có tác 
dụng phối hợp với chính quyền để quản lý, chỉ đạo, động viên, tập hợp giáo 
viên, học sinh thi đua hoàn thành nhiệm vụ. Ngƣời hiệu trƣởng muốn quản lý 
nhà trƣờng tốt thì phải biết phối hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng tạo 
điều kiện để họ hoạt động và phát huy hết khả năng, năng lực của mỗi ngƣời. 
1.4.5. Quản lý nhà trƣờng 
 “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong 
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý 
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo 
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [24] 
 Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, 
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng. 
 Đó là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy 
luật của chủ thể quản lý giáo dục, nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo 
nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục