Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

đề tài Kế toán Chi hoạt động tại Ban quản lý dự án huyện Dĩ An , tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.43 KB, 47 trang )

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Xây dựng cơ bản ( XDCB ) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng nguồn vốn tích lũy rất lớn của xã hội , đóng
góp đáng kể vào GDP , là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong xu hướng phát triển chung ,đặc biệt trong cơ
chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển chưa từng có ở
nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng lên . Vấn đề đặt ra
là làm sao kiểm soát tốt chi phí hoạt động của đơn vị trong điều kiện xây dựng cơ bản
trải qua nhiều công đoạn, thời gian thi công tương đối dài.
Chính vì vậy , hạch toán kế toán đóng vai trò rất quan trọng . Hạch toán kế toán
đóng vai trò quan trọng trong thực hiện quản lý,điều hành,kiểm tra giám sát các hoạt
động tài chính trong đơn vị.
Kế toán là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất
kỳ một doanh nghiệp hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào . Kế toán ghi chép, phân
loại , tóm tắt và diễn giải các hoạt động nhằm cung cấp các thông tin kịp thời , chính
xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị phục vụ cho việc quản lý
nền kinh tế cả vi mô và vĩ mô .
Nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiêp hóa , hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân ,đặc biệt nước ta vừa gia nhập WTO đã mở ra nhiều thời cơ cũng như thách
thức mới buộc ta phải nâng cao cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật để thu hút đầu tư
nước ngoài và phát triển đất nước. Trong đó, huyện Dĩ An , tỉnh Bình Dương là tỉnh
nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của phía nam , có vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế , đặc biệt là về công nghiệp ,
1
những năm gần đây huyện đã thành lập những khu công nghiệp với quy mô khá lớn ,
hàng loạt công trình phục vụ cho mục tiêu phát triển đã và đang được triển khai thực
hiện . Bên cạnh việc xây dựng các công trình đưa vào sử dụng đạt chất lượng và có
hiệu quả ; thì vấn đề quản lý chi phí , nguồn vốn đâù tư các công trình cũng quan trọng
không kém


Để thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Dĩ An , ban
quản lý huyện Dĩ An đã được thành lập theo quyết định số 169/1999/QĐ.CT ngày
20/09/1999 của ủy ban nhân dân tỉnh Binh Dương . Để hoạt động có hiêu quả , đơn vị
phải kiểm soát tốt chi phí trong quá trình hoạt động nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả nguồn ngân sách nhà nước . Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó , nhóm chúng tối đã
tiến hành thực hiện đề tài “Kế toán Chi hoạt động tại Ban quản lý dự án huyện Dĩ
An , tỉnh Bình Dương”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tổ chức kế toán tại Ban quản lý dự án huyện Dĩ An
- Đưa ra biện pháp nhằm giúp Ban quản lý dự án thực hiện cấp phát ,quản lý nguồn
vốn đầu tư khoa học hơn
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng số liệu năm 2009 của ban quản lý dự án huyên Dĩ An
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Mở đầu : nói lên sự cần thiết , mục tiêu và phạm vi của việc nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan: trình bày lịch sử hình thành và phát triển , nhiệm vụ, quy chế
hoat động của Ban quản lý dự án huyện Dĩ An
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu : trình bày các khái niệm, mối quan
hệ trình tự hạch toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Chương 4: Kết quả và thảo luận : thực hiện, diễn giải các nghiệp vụ kế toán trong kỳ
nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị : trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được đưa ra
những kết luận và kiến nghị
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Huyện Dĩ An được tái lập theo nghị định số 58 NĐ – CP ngày 23/07/1999 của
chính phủ. Huyện Dĩ AN nằm ở phía đông nam của tỉnh Bình Dương. Dĩ An nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, có diện tích tự nhiên nhỏ nhất tỉnh ( 3.011

người/ 1km
2
)
Cùng với huyện Thuận An và huyên Thủ Dầu Một, Dĩ An là một trong ba
huyện thị có nền kinh tế phát triển mạnh nhất của tỉnh Bình Dương. Vì có lợi thế cửa
nhõ lưu thông giữa ba tỉnh là Bình Dương, Đồng Nai VÀ tp Hồ Chí Minh, đồng thời
có tuyến quốc lộ 1A , quốc lộ 1K và tuyến đường sắt chính của quốc gia chạy qua nên
Dĩ An có đủ các điều kiện phát triển kinh tế mạnh mẽ trong vùng kinh tế trọng điểm
phía nam
- Phía đông giáp TP. Hồ Chí Minh
- Phía tây giáp huyện Thuận An
- Phia nam giáp TP. Hồ Chí Minh
- Phía bắc giáp huyện Tân Uyên, TP. Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai
Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An là chủ đâu tư các công trình đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Dĩ An , và ban quản lý huyện Dĩ An đã được thành lập theo
quyết định số 169/1999/QĐ.CT ngày 20/09/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương ( ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ra quyết định thành lập trên cơ sở dề nghị
của ủy ban nhân dân huyện Dĩ An ) va fbawts đầu đi vào hoạt động từ tháng 10 năm
1999 ; có trụ sở ban trong khuôn viên của trung tâm hành chính huyện Dĩ An – tỉnh
Bình Dương ; tài khoản mở tại kho bạc nhà nước huyện Dĩ An . Kinh phí hoạt động và
tiền lương của ban quản lý dự án được trích phần trăm theo quy định trong tổng dự
toán được duyệt của từng công trình.
3
Từ khi thành lập đến nay, Ban quản lý dự án huyện Dĩ An không ngừng củng
cố ,đổi mới phương thức quản lý cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội ; luôn
hoàn thành nhiệm vụ chính trị của huyện Dĩ An và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
là thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được hội đồng nhân dân huyện Dĩ An
giao hàng năm với số vốn tiếp nhận ngỳ càng lớn ; tực hiện quản lý đầu tư nhiều công
trình xây dựng nhiều trường học , đường giao thông , xây dựng trụ sở làm việc , các
công trình điện chiếu sáng … đã góp phần quan trong trong quá trình phát triển kinh tế

huyện Dĩ An nói riêng , và thúc đẩy tiến trình công nghiêp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Tính đến thời điểm hiện nay,ban quản lý huyện Dĩ An có tổng số 18 cán bộ
công chức , bao gồm:
• Về tổ chức:
+ Lãnh đạo: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc
+ Bộ phận kế toán và văn thư hành chính: 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên ,
01 thủ quỹ , 01 tài xế
+ Bộ phận kỹ thuật và lập thủ tục đầu tư : 11 cán bộ kỹ thuật
• Về trình độ chính trị , học vấn , chuyên môn:
+ Đảng viên : 08 người
+ Trình độ học vấn 12/12 : 18 người
+ Trình độ chuyên môn : Đại Học : 16 người ,trung cấp 01 người và 01 tài xế
2.2. Quy chế hoạt động của ban quản lý dự án
2.2.1. Chức năng
Ban quản lý dự án huyện Dĩ An là đơn vị sự nghiệp kinh tế , có tư cách pháp
nhân , được sử dụng con dấu và tài khoản riêng , tham mưu cho Uỷ Ban nhân dân
huyệ n Dĩ An về đầu tư xây dựng cơ bản các danh mục công trình được phân công về
xây dựng , giao thông , điện , quy hoạc và các công trình công ích khác từ khâu chuẩn
bị đâu tư , thực hiện dự án , triển khai đấu thầu thi công và bàn giao nghiệm thu đưa
công trình vào khai thác sử dụng
2.2.2. Nhiệm vụ
Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ sau:
4
- Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được giao hàng năm
- Phối hợp các phòng ban chức năng của tỉnh, huyện tham mưu đề xuất các vấn
đề có liên quan trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản , xây dựng danh mục đầu tư
hàng năm
- Tham mưu ủy ban nhân dân huyện và trình các cấp thẩm quyền phê duyệt các
thủ tục đầu tư theo quy định từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiên dự án , đưa công trình
vào khai thác sử dụng đạt chất lượng và có hiệu quả , đảm bảo theo quy định hiện

hành
2.2.3. Tổ chức bộ máy
- Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng ,gồm có 01 giám đốc, 01
phó giam đốc , 01 kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động của ban quản
lý dự án trước ủy ban nhân dân huyện về việc chỉ đạo , điều hành chức năng, nhiệm vụ
của ban quản lý dự án
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc , chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý bộ phận kỹ thuật , quan hệ điều hành quá trình lập các thủ tục dầu tư và công
tác đấu thầu . Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng , tiến độ thi công đảm bảo an toàn
và môi trường trong quá trình thi công
Bộ phận kế toán và văn thư hành chính:
- Kế toán trưởng:
Phụ trách bộ phận kế toán , có nhiêm vụ quản lý, điều hành tổ kế toán ; thu thập xử lý
thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và công việc kế toán ,theo chuẩn mực và chế
độ kế toán. Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính ,quản lý sử dụng tài sản, điều
động xe đi công tác và các hoạt động về tiền lương
Tham mưu cho giám đốc báo cáo định kỳ , lập kế hoạch vốn đầu tư giúp việc cho ban
giám đốc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về hoạt động
tài chính của cơ quan theo quy định
- Kế toán bộ phận văn thư hành chính:
Kiểm tra giá trị khối lượng hoàn thành , hoàn chỉnh các thủ tục theo đúng quy trình
trước khi tham mưu cho giám đốc ký duyệt cấp phát, thanh toán vốn
5
Thực hiện công tác thu chi tài chính của cơ quan, nhận và cấp phát các nguồn
vốn cho các công trình từ lúc tư vấn khảo sát thiết kế đến suốt quá trình thi công
nghiệm thu hoàn thành , bảo hành công trình
Tham gia thực hiện nhiệm vụ quyết toán công trình , quyết toán các chi phí
khác . Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng chi tiêu kế hoạc hàng năm , xây dựng
kinh phí hoạt động của đơn vị

Kế toán bộ phận kiêm nhiệm văn thư hành chính : quản lý lưu trữ công văn đi , công
văn đến, dấu mộc cơ quan
Bộ phận kế hoạch và lập thủ tục đầu tư: Bộ phận kế hoạch và lập thủ tục đâu tư
chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc ,quản lý điều hành tập thể kỹ sư xây
dựng,kỹ sư giao thông , kỹ sư điện thự hiện lập các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản từ
khâu chuẩn bị đầu tư , thực hiện dự án , đâu thầu , thi công và đưa công trình vào khai
thcs sử dụng đạt mục tiêu yêu cầu đề ra
Bộ phận kỹ thuật và lập thủ tục đầu tư phải tuân thủ và chấp hành mọi sự điều
động phân công của giám đốc trong việc thực hiện công tác chuyên môn , chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc về nội dung danh mục công trình được phân công
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
6
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐCKẾ TOÁN TRƯỞNG
CB KT…CB KT…CB KT…CB KT 1CV VP,
KT
2.3 Tổ chức công tác kế toán
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức : mô hình tổ chức tập trung là mô hình có đặc điểm : toàn bộ công
việc xử lý thông tin trong toàn ban được thực hiện tập trung ở phòng kế toán còn các
bộ phận kỹ thuật thực hiện việc lập thủ tục đầu tư , tập hợp và chuyển hồ sơ về phòng
kế toán xử lý .
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nguồn tin: Bộ phận kế toán Ban
• Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên
- Kế toán trưởng: là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ,thống kê thông
tin kinh tế và hạch toán theo chế độ kế toán áp dụng , chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc , phân công và chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán tại
ban. Tất cả các chứng từ thanh toán , hợp đồng , báo cáo kế toán đều phải có
chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý

- Kế toán viên 1: thực hiện quản lý ,theo dõi và lập hồ sơ chứng từ thanh toán
theo danh mục công trình được phân công ; Lập dự toán và theo dõi các
khoản chi hoạt động của Ban; Bảo quản và phát hành công văn đi đến
- Kề toán viên 2: thực hiện quản lý ,theo dõi và lập hồ sơ chứng từ thanh toán
theo danh mục công trình được phân công ; Lập và theo dõi các hợp đồng
kinh tế đã ký kết với các đơn vị tư vấn,đơn vị thi công
7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN VIÊN 1 KẾ TOÁN VIÊN 2 THỦ QUỸ
- Thủ quỹ : là bộ phận giữ tiền trong ban vì thế cần thực hiện thu chi theo
chứng từ đã được duyệt ; theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng ; lập kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm ; thực hiện các bao cáo tiến độ thực
hiện dự án ,tiến độ thanh toán theo kỳ quy định và tất cả các báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư
2.3.2 Nội dung công việc kế toán của đơn vị chủ đầu tư
• Kế toán nguồn vốn đầu tư :Phản ánh số hiện có và tình hình biến động vốn
đầu tư theo từng nguồn hình thành
• Kế toán sử dụng vốn nhà nước :
- Phản ánh chi phí đầu tư theo cơ cấu vốn đâu tư, theo công trình, hàng mục
công trình
- Phản ánh số hiện có và tình hình biến đông các loại tài sản của đơn vị chủ
đâu tư: Tiền mặt tại quỹ , Tiền gửi ngân hàng hay kho bạc nhà nước, số
lượng, giá trị thiết bị, công cụ ,dụng cụ; hản ánh số lượng, nguyên giá và
Gía trị hao mòn tài sản cố định ,công tác mua sắm và sữa chữa tài sản cố
định của Ban quản lý dự án
- Phản ánh các khoản nợ phải trả phát sinh trong hoạt động của đơn vị chủ
đầu tư, như: các khoản trích nộp theo lương , các khoản phải cho nhân viên
ban quản lý dự án , các khoản nộp ngân sách ( nếu có) và việc thanh toán
các khoản phải trả, phải nộp khác
- Kế toán các khoản thu nhập khác ,chi phí khác ( theo quy định của chính

sách tài chính) của Ban quản lý dự án
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
- Lập và gửi đúng hạn báo cáo tài chính đơn vị chủ đầu tư cho cơ quan quản
lý cấp trên, cơ quan thanh toán;
- Lập và gửi đúng hạn báo cáo thực hiện vốn đàu tư hàn năm và báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dung theo quy
định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư.
8
2.3.3 Hình thức tổ chức kế toán tại ban quản lý dự án
Chế dộ kế toán áp dụng: Kế toán chỉ đầu tư được quy định tại quyết định số
24/2000/QĐ.BTC của bộ tài chính . Chế độ kế toán Chủ đầu tư áp dụng cho các đơn vị
chủ đầu tư có thành lập ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng.
Hình thức sổ kế toán :
Theo quyết định 214 của bộ trưởng bộ tài chính, có 3 hình thức sổ kế toán được quy
định áp dụng thống nhất tại đơn vị chủ đầu tư:
- Hình thức sổ kế toán Nhật kí – sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật kí chung.
Đặc trưng cơ bản của các hình thức:
a. Hình thức sổ kế toán Nhật kí – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán Nhật kí - sổ cái là: các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật kí – Sổ
cái.
Căn cứ để ghi sổ Nhật kí – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán .Hình thức sổ kế toán Nhật kí – Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật kí – Sổ cái.
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết.
b. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ

kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại và có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục cho cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được phụ trách kế toán duyệt
trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức Sổ kế toán chứng từ ghi sổ có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;
- Các sổ,thẻ kế toán chi tiết.
9
c. Hình thức sổ kế toán nhật kí chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật
kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ
đó,sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật kí chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Hình thức sổ kế toán Nhật kí chung bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhật kí chung;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay Ban áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Tổ chức kế toán: Ban quản lý dự án huyện Dĩ An hiện sử dụng phần mềm kế
toán DTSorf
Trình tự ghi chép kế toán diễn ra như sau: Hàng ngày nhân viên kế toán phụ
trách căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ . Căn cứ
vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký Chứng Từ ghi sổ , sau đó được dùng để
ghi vào Sổ Cái
Do sử dụng phần mềm kế toán nên không cần phải lập bảng tổng hợp chứng từ

ghi sổ , dữ liệu được nhập vào máy căn cứ trên chứng từ gốc , yêu cầu là phải chính
xác cho từng nghiệp vụ và chi tiết cho từng công trình ; số liệu kế toán sẽ được tự
động cập nhật vào Sổ Đăng Ký Chứng Từ ghi sổ và Sổ cái từng tài khoản . Chứng từ
ghi sổ được lập và lưu chứng từ gốc theo tháng. Đến cuối kỳ ( thường là 01 quý) , kế
toán trưởng khóa sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, số phát sinh có trên từng tài
khoản trên từng Sổ Cái ; tiếp đó căn cứ vào Sổ Cái kiểm tra số liệu trên bảng cân đối
tài khoản của các tài khoản tổng hợp, chi tiết . Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải khớp nhau và khớp với tổng
số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ; tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản ( dư
Nợ , dư Có ) trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng
tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết . Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu
nói trên , bảng cân đối tài khoản được sử dụng để kiểm tra các số liệu trên bảng cân
đối kế toán
10
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Kế toán viên tiếp nhận hồ sơ và lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế , tài chính phát sinh vào chứng từ ;
- Kế toán trưởng kiểm tra , ký chứng từ kế toán và trình giám đốc ký duyệt ;
- Phân loại,sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Bảo quản , lưu trữ chứng từ kế to , đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán , đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan ;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu , thông tin trên chứng từ kế toán
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách ,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế ,tài chính của nhà nước , phải từ chối thực hiện
( không xuất quỹ,thanh toán, lập lệnh chuyển tiền,…) đồng thời báo ngay cho Giám
Đốc biết để kịp thời xử lý

- Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục ,nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiêm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại ,yêu cầu làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ
Hình 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
11
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ quỹ
Sổ Cái
Bảng cân đối tài
khoản
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra

Chứng từ kế toán là những chứng từ gốc, như : giấy xin thanh toán , giấy tạm
ứng, bảng thanh toán lương … tất cả các chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của kế

toán trưởng, giám đốc … mới được thực hiện hạch toán
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt , sổ công nợ, sổ tiết kiệm gửi ngân
hàng
12
- Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: sổ theo dõi BHXH, theo dõi thuế
GTGT khấu trừ,…
- Phương pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13
3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Vị trí vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý
a. Khái niệm về kế toán
Kế toán là công việc ghi chép tính toán bằng con số biểu hiện dưới hình thức giá
trị là chủ yếu để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản , quá trình
và kết quả hoạt động , sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của các tổ
chức xí nghiệp. Đồng thời kế toán có nhiệm vụ phản ánh các hoạt động khác nhau của
một doanh nghiệp và đúc kết thành hệ thống các chỉ tiêu giá trị theo một cách khách
quan nhằm cung cấp những thông tin về các hoạt động hiện tại , những khó khăn hay
triển vọng phát triển cuả doanh nghiệp trong tương lai. Cụ thể thu thập xử lý thông
tin , số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán , theo chuẩn mực và
chế độ kế toán , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua hệ thống tài khoản
; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán , ghi chép
về những tình trạng thay đổi của các giao dịch quan hệ với nhau . Ghi chép phân tích

những ảnh hưởng của sự thay đổi đối với tài sản của đơn vị .
b. Vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý, là công cụ quan trọng để
thực hiện ,quản lý, điều hành, kiểm tra, giám đốc các hoạt động tài chính trong đơn vị
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của đảm
bảo đơn vị phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế ở đơn vị
- Đảm bảo việc ghi chép chính xác và hợp lý tình hình hoạt động của đơn vị
- Đảm bảo việc đo lường , tính toán phản ánh thu nhập và chi phí trên cơ sở xác
định kết quả sản xuất kinh doanh , giúp nhà lãnh đạo kiểm tra giám sát tình
hình taì chính của đơn vị
- Tất cả các nhiệm vụ trên khẳng định vai trò của kế toán là công cụ quan
trọng , có hiệu lực để quản lý kinh tế và thực hiện các nguyên tắc hạch toán
kinh doanh của xã hội chủ nghĩa.
14
3.1.2 Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị kinh tế sự nghiệp
a. Khái niệm về kế toán kinh tế sự nghiệp
Kế toán trong đơn vị kinh tế sự nghiệp là kế toán chấp hành NSNN tại các đơn vị sự
nghiệp và cơ quan hành chính các cấp theo thông tư 214 . Kế toán đơn vị sự nghiệp
kinh tế là công việc tổ chức hệ thoosnh thông tin bằng số liệu để kiểm soát và quản lý
nguồn kinh phí , tình hình sử dụng , quyết toán kinh phí , tình hình quản lý và sử dụng
các loại vật tư. tài sản công , tình hình chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu
chuẩn , định mức của nhà nước
b. Nhiệm vụ của kế toán kinh tế sự nghiệp
Để giúp các đơn vị quản lý tốt các nguồn kinh phí đông thời giúp các cơ quan kiểm tra
, kiểm soát của nhà nước trong công tác kiểm tra , kiểm soát việc chấp hành chế độ chi
tiêu , ngăn chặn sự lãng phí , đảm bảo chi tiêu đúng mục đích , tiết kiệm kinh ohis thì
kế toán kinh tế sự nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác số vốn , kinh phí được Nhà nước cấp và tình
hình sử dụng vốn đó

- Ghi chép và phản ánh chính xác số vốn ngoài ngân sách do đơn vị tự thu và
được phép sử dụng
- Ghi chép phản ánh chính xác và đôn đốc nộp đủ, đúng hạn các khoản thu cho
ngân sách nhà nước
- Thông qua ghi sổ, kiểm tra tình hình chấp hành dự toán thu- chi , tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và tình hình chấp hành các tiêu chuẩn định mức ,
chế độ tài vụ ở đơn vị
- Kịp thời thanh toán các khoản phát sinh trong quá trình chấp hành dự toán
giữa đơn vị với các đơn vị và cá nhân khác
- Hướng dẫn về công việc kế toán và bảo quản vật tư , tài sản cho các cá nhân
được giao trách nhiệm quản lý tài sản, vật tư khác
- Tiến hành kiểm kê đúng thời hạn quy định các loại vốn bằng tiền, vật tư , tài
sản
- Phân phối kinh phí kịp thời cho các đơn vị cấp dưới chấp hành dự toán thu-
chi hạch toán kế toán , lập báo cáo kế toán
15
- Lập và gửi đúng thời hạn quy định các báo cáo về quản lý kinh phí , về quản
lý ngân sách , đồng thời cung cấp số liệu , tài liệu phục vụ cho công tác thống
kê , nghiên cứu chính sách chế độ thu- chi tài chính
Vì vậy kế toán là công cụ quan trọng để quản lý , kiểm soát tình hình nguồn kinh phí,
các khoản thu và thực hiện việc chi tiêu hợp lý , tránh lãng phí thất thoát tài sản . Từ
đó cung cấp thông tin và giúp ban lãnh đạo có phương án chỉ đạo kịp thời , đáp ứng tốt
nhiệm vụ được giao
3.2. Chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án
* Nội dung:
Theo thông tư số 214/2000/QĐ.BTC ngày 28/12/2000 của Bộ tài chính về
hướng dẫn quản lý , sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư ( hay còn gọi là chi phí A )
của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước . Chi phí quản lý dự án đầu tư là toàn
bộ chi phí cần thiết để chủ đầu tư,Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án
của mình.

* Đặc điểm:
Chi hoạt động là những khoản chi mang tính chất thường xuyên theo dự toán
chi ngân sách đã được cơ quan tài chính hoặc cấp trên phê duyệt hàng năm nhằm phục
vụ cho công tác nghiệp vụ , chuyên môn và bộ máy họat động của các đơn vị hành
chính sự nghiệp .
3.2.1. Trích chi phí Ban quản lý dự án:
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban quản lý phải lập Dự toán được cơ quan tài
chính thẩm định và cấp Quyết định đầu tư phê duyệt , đối với các Ban quản lý dự án
được giao nhiều dự án thì trên cơ sở mức lương cơ bản còn nhân với hệ số ( tùy thuộc
vào mức độ chi phí quản lý các dự án được giao nhiều hay ít ). Nhưng đối với các Ban
quản lý dự án mới được thành lập , dự án chưa được phê duyệt thì phải lập dự toán
kinh phí hoạt động để tạm ứng trong khi chờ dự án được duyệt mới được trích chi phí
quản lý dự án .
Thực hiện trích chi phí quản lý dự án từng công trình : Chi phí quản lý dự án
được trích nhiều lần theo từng đợt hay một lần sau khi công trinh hoàn thành , việc
trích chi phí quản lý dự án chỉ thực hiện khi công trình thi công có khối lượng xây lắp
được nghiệm thu ; Chi phí quản lý dự án được cơ cấu và phê duyệt vào tổng dự toán
16
của công trình , giá trị chi phí được được trích phải tương ứng với giá trị khối lượng
xây lắp được nghiệm thu :
=


Chi phí Ban quản lý dự án bao gồm:
- Lương của Ban quản lý
- BHXH , BHYT, KPCĐ và các khoản phải nộp Nhà nước
- Chi Hội nghị, tiếp khách
- Các khoản phải trả nhà nước
Chi phí Ban quản lý dự án trích từ các công trình được chuyển vào tài khoản tiền gửi
của Ban quản lý dự án tại kho bạc nhà nước huyện Dĩ An

Số hiệu tài khoản : 944.02.00.00001
Kế toán sử dụng tài khoản :112CPA “Tiền gửi Ngân hàng , Kho bạc”
TK 112 có hai tài khoản cấp 2:
1121 : Tiền Việt Nam
1122 : Ngoại Tệ
* Nội dung và kết cấu tài khoản này như sau :
Bên Nợ: Trị giá thực tế chi phí quản lý dự án đã trích của các công trình ; số dư
chi phí quản lý dự án chuyển qua kỳ sau
Bên Có : Trị giá thực tế tạm ứng tiền mặt nhập quỹ ; trị giá các khoản chi phí
quản lý dự án đã chi bằng chyển khoản
17
Gía trị chi phí
quản lý dự án
trích lần thứ n
của công trình
A
Gía trị lũy kế khối lượng
xây dựng ,cung cấp lắp
đặt thiết bị được nghiệm
thu của công trình A
Tổng giá trị hợp đồng
của công trình
A
Dự toán chi
phí quản lý
dự án được
phê duyệt
Gía trị chi
phí quản lý
dự án đã

trích lũy kế
đến lần n-1
Số dư bên Nợ : Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn gửi ở ngân hàng , kho
bạc
* Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 112CPA
Có TK 441 (chi tiết cho từng nguồn vốn, công trình)
* Các chứng từ sử dụng:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đâu tư ;
+ Giấy rút vốn đầu tư
3.2.2. Chi phí hoạt động Ban quản lý dự án:
Tài khoản sử dụng: 642 ( chi phí quản lý Ban dự án )
* Nội dung:
Tài khoản 642 dùng để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động
thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi đã được duyệt như: chi dùng
cho công tác nghiệp vụ , chuyên môn và chi quản lý bộ máy hoạt động của các cơ
quan Nhà nước , các đơn vị sự nghiệp các tổ chức xã hội , cơ quan đoàn thể , lực
lượng vũ trang , các hội do NSNN cấp ,do thu phí, lệ phí hoặc do các nguồn viện trợ ,
tài trợ , và các nguồn khác đảm bảo
Nguyên tắc hạch toán:
Bên Nợ : trị giá thực tế các chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động của Ban
quản lý dự án
Bên Có : kết chuyển ( phân bổ ) trị giá chi phí sang chi phí đầu tư XDCBDD
TK 642 không có số dư cuối kỳ
a. Các loại chi phí thanh toán qua hình thức chuyển khoản
Là các loại chi phí phát sinh mang tính chất thường xuyên hoặc các khoản chi có giá
trị lớn
Hình 3.1. Sơ đồ lưu chuyển chứng từ thanh toán chi phí hoạt động Ban quản lý dự án
bằng chuyển khoản đối với tiền lương và các khoản trích theo lương:
18

Bộ phận kế
toán
Kho bạc
nhà nước
Ngân hàng
( nơi đănng
ký dịch vụ
ATM)
Tài khoản
của từng
CB CNV
(1) (2)
(3)
(2’)
(1)Bộ phận kế toán tính lương và các khoản trích theo lương trình lãnh đạo ký duyệt
,rồi lập các chứng từ kèm theo chuyển tại kho bạc nhà nước:
+ Bảng thanh toán tiền lương theo tháng : 01 liên
+ Bảng kê thanh toán tiền chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiề gửi :03 liên
+ UNC chuyển từ tài khoản của Ban ở kho bạc nhà nước sang tài khoản của
Ban tại Ngân hàng Nông nghiệp ( nơi đăng ký dịch bụ ATM) :03 liên
(2), (2’) Kho bạc sau khi kiểm tra và thanh toán trả lại 01 liên các chứng từ và kèm
theo bảng thanh toán tiền lương để Bộ phận kế toán lưu và ghi sổ kế toán.
(3) Tại ngân hàng nông nghiệp (nơi đăng kí dịch vụ ATM):
+ Danh sách chi lương theo tài khoản từng cá nhân: 01 liên
+UNC chuyển tiền từ tài khoản của Ban sang tài khoản của các cá nhân: 02 liên
Ngân hàng kiểm tra chuyển tiền và trả lại 01 liên Uỷ nhiệm chi, bộ phận kế toán kèm
theo danh sách chi lương lưu sổ kế toán
a.1) Chuyển khoản tiền lương cho cán bộ công nhân viên , lương được chi qua
hình thức thẻ ATM
= HSL + HSPC x Lương tối thiểu


= ×

19
Mức lương tính bảo
hiểm của từng
CBCNV / 1 tháng
Tiền lương thực
lĩnh của từng
CBCNV/ 1
tháng
Các khoản trích
BHXH, BHYT
của CB CNV
Mức lương tính
bảo hiểm của
từng CB CNV
Trong đó:
+ HSL:Hệ số lương theo quy định
+ HSPC: Hệ số phụ cấp theo quy định
+ HSN: Hệ số nghành ( 2,3)
+ Lương tối thiểu : 730.000 đồng/ tháng
Tài khoản sử dụng: 334 “Phải trả người lao động”
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ : Giá trị tiền lương đã thanh toán cho CBCNV
Bên Có :Trị giá tổng tiền lương phải trả cho CBCNV ; triij giá tiền lương kết
chuyển chi phí quản lý
Số dư bên Có:Các khoản còn phải trả cho cán bộ,công chức,viên chức và
người lao động
Chuyển khoản trả lương cho CBCNV kế toán ghi:

Nợ TK 334
Có TK 112CPA
a.2) Chuyển khoản các khoản trích theo lương BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
* BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ tài khoản
331 đến tài khoản 336
Bên nợ:
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
- Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Doanh thu nhận trước tính cho từng kì kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách
hàng khi không tiếp tục việc cho thuê tài sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên có:
- Các khoản phải trả khác tồn đầu kì.
20
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Doanh thu nhận trước của khách hàng.
- Các khoản phải trả khác
Số dư bên Có: các khoản phải trả khác tồn cuối kì.
Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ xử lí
- Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn.
- Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội.
- Tải khoản 3384 – Bảo hiểm y tế.
- Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác.

* Tỷ lệ trích vào chi phí Ban quản lý dự án
Nợ TK 3382 : 2% x Mức lương tính bảo hiểm
Nợ TK 3383 : 22% x Mức lương tính bảo hiểm
Nợ TK 3384 : 4,5% x Mức lương tính bảo hiểm
Nợ TK 3388 : 2% x Mức lương tính bảo hiểm
Có TK112CPA :
Đối với các Cán Bộ trong biên chế thì phần bảo hiểm thất nghiệp (TK 3385) không
phải nộp.
Các chứng từ sử dụng :
+ Ủy nhiệm chi;
+ Bảng kê thanh toán tiền chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi ;
+ Bảng kê chứng từ chi phí quản lý dự án
* BHXH , BHYT , BHTN của CBCNV tự đóng
Nợ TK 334
Có TK 3383 : 6% x Mức lương tính bảo hiểm
Có TK 3384 : 1,5 x Mức lương tính bảo hiểm
Có TK 3388 : 1% x Mức lương tính bảo hiểm
21
Cuối quý thực hiện kết chuyển tiền lương , BHXH , BHYT , BHTN , KPCĐ sang chi
phí Ban quản lý dự án :
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
Có TK 3388
a.3) Mua sắm tài sản cố định
* Khái niệm TSCĐ:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn ( theo quy định hiện tại
tài sản có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng) , thời gian sử dụng dài , ít nhất trên 1 năm.

TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều chu kì nhưng không
thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn tài sản cố định được chuyển dần
vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
TSCĐ được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng.
Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá .
* Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
TSCĐ phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá . Nguyên giá TSCĐ
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ngoài ra TSCĐ còn được theo dõi theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ là
nguyên giá sau khi trừ đi số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Nghĩa là , TSCĐ được
phản ánh theo các chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại theo công thức:
GIÁ TRỊ CÒN LẠI = NGUYÊN GIÁ – GIÁ TRỊ HAO MÒN
- Nguyên giá TSCĐ : giá mua ( giá mua, giá ghi trên hợp đồng,…) hoặc giá
được xác định bởi các bên liên doanh cộng với các chi phí trước khi sử dụng
(lắp đặt, chạy thử…)
- Giá trị hao mòn : số tiền trích khấu hao đưa vào chi phí liên quan.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”:
22
Bên Nợ
- Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kì.
- Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm, do đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng , do được cấp phát, do nhận góp vốn liên doanh , do được biếu tặng
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của
pháp luật.
Bên Có
- Nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán , thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh ,…

- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp
luật.
Số dư bên Nợ: nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kì.
Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2112: nhà cửa , vật kiến trúc.
- Tài khoản 2113: máy móc, thiết bị.
- Tài khoản 2114: phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Tài khoản 2115: thiết bị, dụng cụ quản lí.
- Tài khoản 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm.
- Tài khoản 2118: tài sản cố định hữu hình khác.
*Hạch toán việc mua TSCĐ:
TSCĐ được mua bổ sung hàng năm để phục vụ cho hoạt động của ban quản lí
dự án thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị .
Việc mua TSCĐ chỉ được ghi nhận sau khi đã bàn giao hoàn chỉnh nghiệm thu
đưa vào sử dụng ; sau khi hoàn thành việc chuyển tiền thanh toán , kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 112CPA
- Đồng thời ghi nhận nguồn hình thành tài sản cố định và kết chuyển sang chi phí quản
lý và làm tăng nguồn hình thành TSCĐ (tài khoản 466)
23
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”
Bên nợ: nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ giảm do:
- Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hàng năm;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán , chuyển giao theo quyết định
của cấp có thẩm quyền và các trường hợp giảm khác…
- Giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ ( giá trị còn lại ) do đánh giá lại (
trường hợp giảm).
Bên có : Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tăng do:
- Giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Giá trị TSCĐ nhận của các đơn vị khác bàn giao , được biếu tặng , viện trợ
và các trường hợp tăng khác;
- Tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) do đánh giá lại
(trường hợp tăng).
Số dư bên có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có của đơn vị.
* Bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 642
Có TK 466
a.4) Chuyển khoản thanh toán tiền mua văn phòng phẩm, tiền điện nước, công cụ dụng
cụ….
Các khoản chi này sẽ làm tăng chi phí quản lý Ban dự án, đồng thời làm giảm tài
khoản tiền gởi của đơn vị, định khoản như sau:
Nợ TK 642
Có TK 112CPA
b) Các loại chi phí thanh toán bằng tiền mặt : tiền lương làm thêm giờ, tiền vé cầu
đường tiền tiếp khách, tiền công tác phí…
Hình 3.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán chi phí hoạt động của Ban quản lý
dự án bằng tiền mặt :
24
Nhà cung
cấp
Bộ phận kế
toán
Kho bạc
nhà nước
(2) (3)
(1)
(1) Bộ phận kế toán tạm ứng chi phí hoạt động Ban quản lý dự án từ tài khoản tiền
gửi của Ban taị kho bạc nhà nước
+Bảng kê thanh toán tiền chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi : 03 liên

+Giấy rút tiền mặt : 02 liên
Kho bạc kiểm tra , chấp nhận cho tạm ứng và trả lại mỗi chứng từ 01 liên, bộ phận
kế toán lưu và ghi sổ kế toán
(2) Theo từng chi phí phát sinh bộ phận kế toán thanh toán cho nhà cung cấp , lưu
và ghi sổ kê toán
+ Hóa đơn ( tiền công tác phí , làm thêm giờ thì danh sách do Bộ phận kế toán tự
lập và trình lãnh đạo Ban ký duyệt )
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Phiếu chi
(3) Bộ phận kế toán lập hồ sơ , lập thủ tục thanh toán tạm ứng với kho bạc các loại
chứng từ :
+ Bảng kê thanh toán tiền chi phí quản lý dự án tài khoản tiền gửi : 03 liên
+ Bảng kê chứng từ chi phí quản lý dự án : 02 liên
Kho bạc kiểm tra ,chấp nhận thanh toán và trarlaij mỗi chứng từ 01 liên
, bộ phận kế toán lưu và ghi sổ kế toán
b.1. Tạm ứng chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi sang tiền mặt về nhập
quỹ
Để thanh toán các khoản chi phí hoạt động của Ban Quản Lý dự án bằng tiền mặt,
trước tiên phải tạm ứng chi phí A từ tài khoản tiền gởi của Ban Quản Lý dự án tại kho
bạc nhà nước huyện.
Nợ TK 111CPA
Có TK 112CPA
b.2. Chi tiền lương làm thêm giờ
25

×