BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN THỊ LỆ HẰNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
VIETCOMBANK TẠI THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Khánh Hòa - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN THỊ LỆ HẰNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
VIETCOMBANK TẠI THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số : 60 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Khánh Hòa - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng của Vietcombank tại thị trường thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa” do tôi
tự nghiên cứu và thực hiện dựa trên những kiến thức được học và sự hướng dẫn của
Giảng viên.
Các thông tin, số liệu luận văn là chính xác, trung thực, nội dung trích dẫn có
nguồn gốc và đã được nêu rõ. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công
bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện Luận văn
Trần Thị Lệ Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, các Giảng
viên Khoa đào tạo sau Đại học đã tạo cho tôi có môi trường học tập, nghiên cứu và cung
cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đỗ Thị
Thanh Vinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Có được những số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài, ngoài những nỗ lực của
cá nhân, các chuyên gia là cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Cam Ranh, Ngân hàng bạn trên địa bàn còn có sự giúp đỡ của đồng
nghiệp, khách hàng, bạn bè và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện Luận văn
Trần Thị Lệ Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của đề tài: 3
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 5
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 6
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.1.2.4. Chức năng của tín dụng ngân hàng 8
1.1.2.5. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam9
1.1.2.6. Các phương thức tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam 11
1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM 13
1.2.1. Cạnh tranh 13
1.2.2. Năng lực cạnh tranh 13
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM 14
iv
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của NHTM.
14
1.2.4.1. Thị phần về hoạt động tín dụng 14
1.2.4.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng 15
1.2.4.3. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng 21
1.2.4.4. Năng lực tài chính 22
1.2.4.5. Kênh phân phối 23
1.2.4.6. Nguồn nhân lực 23
1.2.4.7. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng 24
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
của NHTM 24
1.2.5.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 24
1.2.5.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 30
1.2.5.3. Các nhân tố khác 32
1.2.6. Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM bằng Ma trận hình ảnh cạnh tranh
33
1.2.7. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và Ngân hàng
nước ngoài trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng 34
Kết luận Chương 1 39
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA VIETCOMBANK CAM RANH TRÊN ĐỊA BÀN CAM RANH 40
2.1. Tổng quan về thành phố Cam Ranh 40
2.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam 40
2.3. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh 42
2.3.1. Lịch sử hình thành 42
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank Cam Ranh 43
2.3.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 44
2.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh 46
2.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của Vietcombank Cam Ranh giai đoạn
2010 - 2012 47
2.4.1 Thực trạng thị phần cho vay 47
v
2.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 54
2.4.2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng 54
2.4.2.2. Tình hình tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn 55
2.4.2.3 Tình hình tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng 56
2.4.2.4. Tình hình Dư nợ/Tổng nguồn vốn 56
2.4.2.5. Tình hình Dư nợ/ Vốn huy động 57
2.4.2.6. Tình hình Nợ quá hạn, Nợ xấu 58
2.4.2.7. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro 59
2.4.3 Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng 59
2.4.4. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng 63
2.4.5. Mạng lưới giao dịch 64
2.4.6. Hoạt động Marketing 66
2.4.7. Nguồn nhân lực 67
2.4.8. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng 69
2.4.9. Trình độ công nghệ 70
2.4.10. Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng của
Vietcombank Cam Ranh 71
2.4.11. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Vietcombank Cam Ranh 75
2.5. Những kết quả đạt được và những khó khăn trong hoạt động tín dụng tại
Vietcombank Cam Ranh 80
2.5.1. Những kết quả đạt được 80
2.5.2. Những mặt hạn chế 81
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK CAM RANH 85
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 85
3.1.1. Dự báo phát triển của hệ thống NHTM 85
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng của Vietcombank Cam Ranh 87
3.1.3. Mục tiêu phát triển của Vietcombank Cam Ranh đến năm 2016 87
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của
Vietcombank Cam Ranh 89
3.2.1. Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm tín dụng 90
vi
3.2.2. Cải cách mô hình tổ chức, cải tiến quy trình và chính sách tín dụng 93
3.2.3. Nâng cao năng lực công nghệ 96
3.2.4. Mở rộng kênh phân phối 97
3.2.5 Đầu tư đẩy mạnh hoạt động Marketing 97
3.2.6. Tăng tiềm lực tài chính 99
3.2.6.1. Xử lý nợ tồn đọng làm lành mạnh hóa tình hình tài chính 99
3.2.6.2. Nâng cao chất lượng các khoản vay 100
3.2.6.3. Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng 101
3.2.6.4. Tăng cường hoạt động huy động vốn 103
3.2.6.5. Nâng cao khả năng thanh khoản 103
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 104
3.2.8. Nâng cao khả năng cạnh tranh lãi suất và phí dịch vụ 105
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng 106
Kết luận Chương 3 108
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
DANH MỤC PHỤ LỤC 112
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABbank
Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Khánh Hoà -
PGD Cam
Ranh
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Khánh Hoà -
PGD Cam
Ranh.
ADB
The Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển châu Á
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –
Chi nhánh Cam
Ranh.
ATM
ASEAN
Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động.
Association of Southeast Asian Nations – Hi
ệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triền Việt Nam –
Chi nhánh
Khánh Hoà.
CBKH
Cán bộ khách hàng
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đvt
Đơn vị tính
HDBank
HSC
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà – Chi nhánh Khánh Hoà –
PGD
Cam Ranh
Hội sở chính
IMF
International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế.
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
KienLongbank
Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hoà –
PGD
Cam Ranh
L/C
Letter of Credit - Thư tín dụng.
Maritimebank
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – CN Khánh Hòa – PGD Cam Ranh.
Marketing mix
Marketing tổng hợp là tập hợp các công cụ tiếp thị đư
ợc doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trư
ờng mục
tiêu.
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước.
viii
NHQD
Ngân hàng thương mại mà vốn nhà nước chiếm trên 51%.
NHTM
Ngân hàng thương mại.
PGD
Phòng giao dịch
POS
Point of Sale – Điểm chấp nhận thẻ.
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Khánh Hoà –
PGD Cam Ranh.
Seabank
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Khánh Hoà -
PGD
Cam Ranh
SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi nhánh Khánh Hòa –
PGD Cam Ranh
SME
Small and Medium Enterprise – Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
TCTD
Tổ chức Tín dụng.
Techcombank
Ngân hàng TMCP Kỹ thương – Chi nhánh Khánh Hòa –
PGD
Cam Ranh
TMCP
TMQD
TNHH
Thương mại cổ phần
Thương mại quốc doanh
Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ
USD
Tài sản bảo đảm
United States dollar – Đồng đô la Mỹ
Vietcombank
(VCB)
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
VND
WTO
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Khánh Hòa-
PGD
Cam Ranh
Đồng Việt Nam
World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh 34
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cam Ranh giai đoạn 2010 - 2012 46
Bảng 2.2: Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Cam Ranh 48
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo kỳ hạn 50
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo ngành nghề 50
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo tài sản đảm bảo 52
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo đối tượng khách hàng 52
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo loại tiền 53
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2010-2012 54
Bảng 2.9: Tình hình số lượng khách hàng vay vốn 55
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng 56
Bảng 2.11: Tình hình dư nợ/ Tổng nguồn vốn từ năm 2010 - 2012 56
Bảng 2.12: Tình hình Dư nợ/ Vốn huy động từ năm 2010 - 2012 57
Bảng 2.13: Nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2010-2012 58
Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2010-2012 59
Bảng 2.15: Mạng lưới giao dịch của các NHTM trên địa bàn Cam Ranh 65
Bảng 2.16: Thực trạng nhân lực tại VCB Cam Ranh năm 2012 68
Bảng 2.17: Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng
sử dụng sản phẩm tín dụng của Vietcombank Cam Ranh 72
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng của Vietcombank
Cam Ranh 72
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của
NHTM trên địa bàn thành phố Cam Ranh 76
Bảng 2.20: Đánh giá chất lượng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của 06 NHTM trên địa bàn thành phố Cam Ranh 77
Bảng 2.21: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của 06 NHTM trên địa bàn Cam Ranh 78
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VCB Cam Ranh 44
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo ngành 51
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng giai đoạn từ năm 2010 – 9T/2013 54
Biểu đồ 2.3: Đánh giá chất lượng tín dụng của Vietcombank Cam Ranh theo ý kiến
khách hàng. 74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Từ khi Việt Nam trở thành thành
viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp,
mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy
cảm ở Việt Nam. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa theo lộ trình,
khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội
nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của
các ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối
vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng là
người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh
doanh khác của NHTM. Hoạt động này thu được lợi nhuận từ 60-80% thu nhập của
ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Đồng thời, nó là một
nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM, trong đó Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cam Ranh (Vietcombank Cam Ranh) cũng
không phải là ngoại lệ. Chính vì thế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng là vấn đề cốt yếu trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng, nhất là trong giai đoạn như hiện nay.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cam Ranh là một chi
nhánh trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Trong thời gian
qua, chi nhánh đã và đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể
tồn tại và phát triển. Tuy nhiên đến tháng 06/2010, hiệu quả của hoạt động tín dụng
của chi nhánh đã giảm sút đáng kể, tỷ nợ lệ xấu rất cao, tồn tại không ít những yếu
kém, cũng như đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức phía trước.
Xuất phát từ tình hình trên, là một nhân viên ngân hàng, cùng với sự hướng dẫn
tận tình của TS. Đỗ Thị Thanh Vinh và sự động viên, khích lệ của anh - chị - em đồng
2
nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động tín dụng của Vietcombank tại thị trường thành phố Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hòa”. Với đề tài này, tác giả mong muốn phản ánh thực trạng kinh doanh,
những thành tích cùng những tồn tại trong hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra những gợi
ý chính sách nhằm đóng góp cho chi nhánh ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và năng lực cạnh tranh của
Vietcombank Cam Ranh; nhận thức được những lợi thế, thách thức đặt ra Ngân hàng
trước áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn; từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh; cơ sở lý luận cơ
bản về Ngân hàng thương mại, tín dụng, chất lượng tín dụng và một số vấn đề
liên quan đến chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng cũng như năng lực cạnh
tranh của Vietcombank Cam Ranh, nhận định ra những mặt đạt được cũng như
những tồn tại cần giải quyết.
- Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng của Vietcombank
Cam Ranh.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động tín dụng của Vietcombank Cam Ranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là khả năng cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng của Vietcombank Cam Ranh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của
Vietcombank Cam Ranh.
- Về không gian: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả so sánh giữa
Vietcombank Cam Ranh với các điểm giao dịch của các Ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn Cam Ranh.
3
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu theo các phương pháp chủ yếu như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp thu thập được thông qua nhiều kênh như các báo cáo tài
chính năm, báo cáo chuyên đề về hoạt động tín dụng của Vietcombank Cam Ranh, các
nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông.
+ Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia và điều tra ý
kiến khách hàng.
- Phương pháp xử lý thông tin:
Tác giả đã sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, thống kê,
tổng hợp thông tin. Kết quả khảo sát điều tra và phỏng vấn khách hàng, chuyên gia
được xử lý bằng phần mềm excel. Tác giả cũng đã sử dụng các công cụ để phân tích
năng lực cạnh tranh như: bảng phân chia thị phần, ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Các kết luận và giải pháp đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập, tổng hợp
thông tin, tư liệu trong thực tế công tác. Qua đó, đối chiếu với cơ sở lý luận để làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, toàn
diện, có hệ thống và tổng hợp.
5. Đóng góp của đề tài:
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa lại những lý luận cơ bản về cạnh tranh,
lợi thế cạnh tranh; hoạt động tín dụng trong ngành ngân hàng.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn
chế trong công tác tín dụng của Vietcombank Cam Ranh; phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Luận văn có
thể là tài liệu quan trọng giúp cho lãnh đạo của Vietcombank Cam Ranh tham khảo để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng, duy trì những thế mạnh và
khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 03 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của
Vietcombank Cam Ranh trên địa bàn thành phố Cam Ranh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
của Vietcombank Cam Ranh.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Tùy theo trình độ phát triển và mức độ cạnh tranh trong ngành, phong tục tập
quán cũng như quan điểm của Chính phủ ở mỗi quốc gia, NHTM được hiểu theo các
khái niệm khác nhau. Khái niệm phổ biến hiện nay về NHTM được xây dựng dựa vào
các chức năng của Ngân hàng.
Đạo luật ngày 03/06/1942 của Pháp quy định: “Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào làm nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác,
hoặc hình thức khác, những khoản tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, nghiệp vụ tín dụng hay nghiệp vụ tài chính”.[6]
Quốc hội Hoa Kỳ phê chuẩn: “Ngân hàng được định nghĩa như một công ty
thành viên của công ty Bảo hiểm tiền gửi liên Bang”.[2]
Ở Việt Nam, khái niệm NHTM lần đầu tiên được đề cập trong Nghị định
53/HĐBT ngày 26/03/1998 dưới dạng Ngân hàng chuyên doanh. Hiện nay, theo Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực ngày 01/01/2011 thì:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
6
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì
“
Tín dụng ngân hàng
là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định”.[1]
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua thì
“
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dung.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn
và cho vay bằng tiền.
Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng,
trong đó ngân hàng là người cho vay; còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân là
người đi vay. Tuy nhiên nếu nhìn tổng thể thì ngân hàng vừa là người đi vay trong
nghiệp vụ huy động vốn, vừa là người cho vay trong nghiệp vụ sử dụng vốn. Còn doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và dân cư vừa là người gửi tiền, vừa là người đi vay NHTM.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng -
không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với
nền kinh tế – xã hội. Vai trò của tín dụng có những mặt tích cực sau:
7
Một là: Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng, là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng, là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong
nền kinh tế.
- Tín dụng, là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
Như vậy, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định, vốn lưu thông
đối với doanh nghiệp, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đối với dân chúng và đối với
toàn xã hội; tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác
động lên đời sống kinh tế – xã hội, tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có
công cụ tài chính nào thay thế được.
Hai là: Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền
mặt trong tay tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát. Nhờ vậy góp phần làm ổn
định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,…; làm cho sản xuất ngày
càng phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội; chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị
trường giá cả trong nước…
Ba là: Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do
đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc
làm, … đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Cuối cùng có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín
dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế,
nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ
8
và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm
cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.2.4. Chức năng của tín dụng ngân hàng
Một là: Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng.
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng,
vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã
hội, ….
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là sự
chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
- Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả. Vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, thúc
đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Hai là: Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Chức năng này thể hiện qua các mặt sau đây:
Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc; các phương tiện
thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, …, cho phép thay thế một số
lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền,
đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền, ….
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới
các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy
động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa; sẽ có tác dụng
tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
9
Ba là: Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy qua đó tín
dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn
thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1.1.2.5. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Có nhiều hình thức tín dụng ngân hàng để tạo thuận lợi cho việc quản lý của
ngân hàng thương mại đối với các món vay của khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam phân loại theo một số tiêu thức sau: (Cẩm nang tín
dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - 2005).
a. Phân theo thời hạn sử dụng vốn vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ dưới 1 năm, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động tạm thời, như đến kỳ phải trả lương cho
công nhân nhưng chưa thu được tiền bán hàng, mua nguyên vật liệu bổ sung,
, hoặc phục vụ cho sản xuất nhỏ có chu kỳ sản xuất ngắn và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 đến 5 năm, chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định vừa và nhỏ, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở nên, chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng mới các công trình dân dụng (nhà
ở), công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các dây chuyền
sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn hay nói cách khác là
mua sắm tài sản cố định lớn có thời gian thu hồi vốn chậm.
b. Phân theo sự đảm bảo trong cho vay
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng được hình thành trên cơ sở
dựa vào tài sản đảm bảo. Tức là người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
10
- Cả 3 hình thức cầm cố, thế chấp và bảo lãnh của bên thứ 3 đều nhằm mục đích
hạn chế rủi ro của ngân hàng, trong trường hợp xấu nhất xảy ra là người vay
không có khả năng trả nợ khi đến hạn và để quá hạn theo quy định thì ngân
hàng sẽ phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 mà việc cho vay được hình thành
trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
c. Phân theo mục đích sử dụng vốn vay
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng dùng để cấp cho các
chủ thể kinh tế phục vụ tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Khi xem xét
cho đối tượng này vay vốn, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh của họ, khách hàng làm ăn có hiệu quả, có lãi, thì mới có khả năng trả nợ
ngân hàng.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được áp dụng cho những khách hàng vay
vốn có thu nhập đều đặn, ổn định (thường là cán bộ, công nhân viên chức) hàng
tháng: Ngân hàng cho vay tạo vốn ban đầu để mua sắm, sửa chữa nhà ở hoặc
những tài sản phục vụ cho đời sống cũng như các phương tiện đi lại của cá nhân
và hộ gia đình. Người vay sẽ trích một phần thu nhập hàng tháng để trả nợ.
d. Phân theo hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị được cung cấp bằng tiền.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các
kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, …
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản cũng đa dạng, phổ biến
nhất đó là tài sản thuê mua trả góp.
e. Phân theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời gian
xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay được hoàn trả theo thỏa thuận trong
hợp đồng, thường trả theo tháng hoặc quý.
11
f. Phân theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Trong
cho vay gián tiếp, các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu
thương mại, mua các khoản nợ của doanh nghiệp, …
1.1.2.6. Các phương thức tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Theo Cẩm nang tín dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2005, Ngân
hàng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay sau đây:
a. Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền rút vốn tối đa bằng số tiền vay cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo hạn mức, khách hàng có thể
vừa rút vốn vay, vừa trả nợ vay, song bảo đảm số dư nợ không vượt quá hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c. Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này
áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
d. Cho vay hợp vốn
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp
vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả
năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó
có thể kiểm soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu
rủi ro, đông thời khác bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
12
e. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết
bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách
hàng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín
dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu
lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn
mức, khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay
chính thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.
f. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Hình thức
tín dụng này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
g. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Ngân hàng ký hợp đồng thấu chi chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi
thực hiện theo hướng dẫn riêng của mỗi ngân hàng.
h. Cho vay để mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
- Bên vay cam kết chấp thuận vô điều kiện để ngân hàng được toàn quyền ghi nợ
tài khoản vay của Bên vay để thanh toán cho nước ngoài trên cơ sở điện/chứng
từ đòi tiền hợp lệ của ngân hàng nước ngoài.
- Trong trường hợp bên vay yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký
hậu vận đơn, Bên vay cam kết không khiếu nại về tình trạng bộ chứng từ và
chấp thuận một cách vô điều kiện để ngân hàng được toàn quyền ghi nợ tài
khoản vay của Bên vay để thanh toán cho nước ngoài ngay khi nhận được
điện/chứng từ đòi tiền hợp lệ của ngân hàng nước ngoài.
- Số tiền nhận nợ là số tiền thực tế ngân hàng thanh toán cho nước ngoài, các chi
phí phát sinh khác (nếu có) và lãi vay tính từ ngày ngân hàng thanh toán cho
nước ngoài”.
13
i. Cho vay có bảo đảm bằng số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá
- Khách hàng cam kết uỷ quyền cho Chi nhánh được chủ động thu nợ từ tài sản
bảo đảm nếu khách hàng không trả được nợ kể cả khi giấy tờ có giá đó chưa
đến hạn thanh toán. Sau khi thu hồi nợ, Chi nhánh thông báo bằng văn bản cho
khách hàng.
- Chi nhánh thực hiện kiểm tra giấy tờ có giá của khách hàng và phong tỏa giấy
tờ có giá đó trước khi giải ngân.
k. Cho vay cầm đồ
- Ngân hàng phải có kho hoặc thuê kho để bảo quản tài sản cầm đồ.
- Chỉ nhận những loại tài sản dễ lưu thông, dễ chuyển nhượng như: kim loại quý,
đá quý
l. Các phương thức cho vay khác:
Ngân hàng cho vay theo phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với
Quy định này, điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của
khách hàng vay.
1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu mà các ngân hàng đều phải thực hiện để tồn
tại và phát triển. Tùy theo quan điểm nghiên cứu, cạnh tranh có những khái niệm khác
nhau. Khi nói đến cạnh tranh, người ta thường phân làm ba cấp độ: cạnh tranh của
quốc gia, cạnh tranh của doanh nhiệp và cạnh tranh của sản phẩm.
Đứng trên quan điểm người bán, P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trường”.[4]
Chú trọng hơn đến tính chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư
Tôn Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh
lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho
khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn, mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình
chứ không phải đối thủ của mình”.[5]
1.2.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận: