i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN TUÂN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa – 2013
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN TUÂN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khánh Hòa - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận văn “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các trường
THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của cá
nhân và chưa từng được công bố.
Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người thực hiện
Nguyễn Văn Tuân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình chuẩn bị, triển khai nghiên cứu và thực hiện Luận văn
này, tôi đã luôn nhận được sự quan tâm định hướng của các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế, trường Đại học Nha Trang; đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm và
trách nhiệm của thầy giáo TS.Trần Đình Chất. Các thầy cô đã giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt nội dụng luận văn này.
Để có được các số liệu minh chứng thuyết phục cho các đánh giá và các
giải pháp tôi đưa ra trong luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ vô tư của các lãnh
đạo, chuyên viên các phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thành, thị xã; các
cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã cung
cấp những số liệu và tham gia phỏng vấn, thực hiện phiếu điều tra; đã thật sự
góp phần quan trọng cho thành công của luận văn này.
Tôi xin gửi tới các thầy cô trong khoa Kinh tế, thầy giáo TS.Trần Đình
Chất, trường Đại học Nha Trang; trường CĐ Nghề- DLTM Nghệ An và các anh
chị đồng nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An lời cảm ơn chân thành, lời tri ân sâu
sắc và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 5
1.1. VỊ TRÍ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC 5
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 5
1.1.2. Phân loại nguồn nhân lực 9
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực 10
1.2. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 11
1.2.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực 11
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực 14
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 15
1.3. QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 17
1.3.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 17
1.3.2. Chức năng cơ bản của Quản trị nguồn nhân lực 19
1.3.3. Nhiệm vụ của Quản trị nguồn nhân lực 21
1.3.4. Những xu hướng chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực 22
Kết luận Chương 1 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC
TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 25
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN 25
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý 25
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 25
2.2. ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU, SỐ LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC TRƯỜNG
THCS 27
2.2.1. Vùng đồng bằng: 27
iv
2.2.2. Vùng ven biển: 29
2.2.3. Vùng núi thấp: 31
2.2.4. Vùng núi cao: 33
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC
TRƯỜNG THCS 36
2.3.1. Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị 37
2.3.2. Về sức khỏe thể chất và tinh thần 39
2.3.3. Về trình độ, năng lực, nghiệp vụ 42
2.4. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM 48
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan 48
2.4.2. Nguyên nhân khách quan 49
Kết luận Chương 2 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2020 51
3.1. TỔ CHỨC SẮP XẾP KHOA HỌC, HỢP LÝ CƠ CẤU ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN52
3.1.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên THCS gắn với quy hoạch mạng
lưới trường lớp học trong từng giai đoạn 52
3.1.2. Tham mưu tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS trên địa bàn.
53
3.1.3. Phân công giáo viên kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác 53
3.1.4. Tham mưu chính sách thu hút nhân tài cho các trường THCS trọng điểm chất
lượng cao 53
3.2. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC, NGHIỆP VỤ CHUYÊN
MÔN 54
3.2.1. Xây dựng và triển khai tốt kế hoạch học tập, bồi dưỡng thường xuyên 54
3.2.2. Tổ chức hiệu quả phong trào thi đua nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến
kinh nghiệm trong các trường học 56
3.2.3. Tổ chức các hội thảo chuyên đề 56
3.3. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC NGHÊ NGHIỆP, CỦNG CỐ BẢN
LĨNH CHÍNH TRỊ, XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC KHOA HỌC 57
3.3.1. Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục. 57
v
3.3.2. Thường xuyên tổ chức học tập chính trị, quán triệt chủ trương đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của ngành, nhiệm vụ của đơn vị 57
3.4. CHĂM LO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CHO ĐỘI NGŨ NHÀ
GIÁO, ĐẢM BẢO SỨC KHỎE ĐỂ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO 58
3.4.1. Chăm lo đời sống vật chất, chăm sóc sức khỏe thể chất cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên 58
3.4.2. Quan tâm đời sống tinh thần, đảm bảo luôn vui vẻ, hạnh phúc, thoải mái trong
thực hiện nhiệm vụ. 58
3.5. ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỪNG CƠ SỞ GIÁO DỤC 59
3.5.1- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng 59
3.5.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, chú trọng công tác dự báo nhu cầu đội
ngũ; Bố trí sử dụng và quản lý một cách khoa học. 60
3.5.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 60
3.5.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 60
3.5.5. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại, thi đua khen thưởng 61
Kết luận Chương 3 64
KẾT LUẬN CHUNG 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- THCS: Trung học cơ sở
- NNL: Nguồn nhân lực
- TS GV: Tổng số giáo viên
- GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
- ĐH, CĐ: Đại học, Cao đẳng
- GDCD: Giáo dục công dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu giáo viên THCS 2010- 2011 vùng đồng bằng 27
Bảng 2.2: Cơ cấu giáo viên THCS 2012- 2013 vùng đồng bằng 28
Bảng 2.3: Cơ cấu giáo viên THCS 2010- 2011 vùng ven biển 29
Bảng 2.4: Cơ cấu giáo viên THCS 2012- 2013 vùng ven biển 30
Bảng 2.5: Cơ cấu giáo viên THCS 2010- 2011 vùng núi thấp 31
Bảng 2.6: Cơ cấu giáo viên THCS 2012- 2013 vùng núi thấp 32
Bảng 2.7: Cơ cấu giáo viên THCS 2010- 2011 vùng núi cao 33
Bảng 2.8: Cơ cấu giáo viên THCS 2012- 2013 vùng núi cao 34
Bảng 2.9: Cơ cấu giáo viên THCS toàn tỉnh năm học 2012- 2013 35
Bảng 2.10: Kết quả giáo viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ 37
Bảng 2.11: Tiêu chí đánh giá thể lực 40
Bảng 2.12: Tiêu chí đánh giá đời sống tinh thần 41
Bảng 2.13: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS 2010- 2011 42
Bảng 2.14: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS 2011- 2012 42
Bảng 2.15: Trình độ đào tạo của giáo viên THCS 2012- 2013 43
Bảng 2.16: Hệ đào tạo của giáo viên THCS trên chuẩn 44
Bảng 2.17: Xếp loại giáo viên THCS 2010- 2011 45
Bảng 2.18: Xếp loại giáo viên THCS 2011- 2012 45
Bảng 2.19: Xếp loại giáo viên THCS 2012- 2013 46
Bảng 2.20: Tham gia học tâp, bồi dưỡng chuyên môn của GV THCS 48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 61, Hiến pháp 2013 của nước ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho
giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; boa đảm giáo dục tiều học là bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài ”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 (Khoá VIII) của BCH Trung ương Đảng đã
chỉ rõ “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển
mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của phát
triển nhanh và bền vững”. Nguồn nhân lực đó là người lao động có sức khỏe, có trí
tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất đạo đức tốt đẹp, được đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến Giáo dục và đào tạo có nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Giáo dục được coi là bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế hiện đại
và là yếu tố hàng đầu tạo ra động lực bên trong cho phát triển kinh tế- xã hội.
Đứng trên góc độ của Quản trị nguồn nhân lực, để đạt được mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực dồi dào và bồi dưỡng nhân tài phong phú cho sự phát triển bền
vững của đất nước, trước hết bản thân giáo dục phải có một nguồn nhân lực chất
lượng cao, được tổ chức khoa học, được phát huy hiệu quả, đảm bảo tính hệ
thống từ Mầm non đến Đại học. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội
nghị Trung ương 8 (khóa XI) của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đã đánh giá: Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực
giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần
to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu
quả giáo dục - đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo
2
dục nghề nghiệp. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một
bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết,
thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nghệ An là một tỉnh đất rộng, người đông; đặc điểm địa lý đa dạng, phức
tạp, có đồng bằng, miền núi, miền biển. Hệ thống giáo dục được củng cố và phát
triển với 515 trường MN, 539 trường TH, 415 trường THCS, 92 trường THPT,
21 TT GDTX, 5 trường TCCN, 4 trường CĐ và 4 trường ĐH. Hiện nay, THCS
là: bậc học thực hiện đầy đủ nhất mục tiêu giáo dục; bậc học có nhiều biến động
về quy mô trường lớp học, bậc học còn nhiều bất cập trong xây dựng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới, chuẩn hóa.
Do vậy, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các
trường THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020” làm nội dung nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp lớp cao học Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng sáng tạo các nội dung của lý thuyết quản trị nguồn nhân lực
trong Quản trị kinh doanh vào nghiên cứu và hoạch định những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành giáo dục và đào tạo;
ngành mà có nhiệm vụ quan trọng đối với đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Cụ thể:
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của các trường THCS trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010- 2013.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các
trường THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ nay đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nguồn nhân lực (chủ yếu là giáo viên trực tiếp
giảng dạy) của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu, khảo sát thực tế các trường THCS thuộc các
huyện, thành, thị xã: Đồng bằng gồm Thành phố Vinh, huyện Đô Lương; vùng
3
ven biển gồm Thị xã Cửa Lò, huyện Diễn Châu; vùng núi thấp gồm huyện Tân
Kỳ và Nghĩa Đàn; vùng núi cao gồm huyện Con Cuông và Kỳ Sơn. Các huyện
còn lại nghiên cứu qua tài liệu báo cáo tại Sở GD&ĐT Nghệ An.
Thời gian nghiên cứu, phân tích và đánh giá: Từ năm 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp để nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh, khảo sát thực tế, phỏng vấn, hệ thống hóa dựa trên phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các trường THCS trên địa bàn
tỉnh Nghệ an đến năm 2020 là đề tài được đặt ra nghiên cứu đầu tiên dựa trên
quan điểm lý thuyết quản trị nguồn nhân lực của Quản trị kinh doanh. Nhưng
trước đây cũng đã có các tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên quan:
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐ SP Thái Bình. Của tác giả
Trần Thu Huyền, bảo vệ năm 2011 tại trường ĐH giáo dục. Kết quả nghiên cứu
đưa ra được cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; khảo
sát thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐ SP Thái Bình, làm rõ ưu
điểm, tồn tại và nguyên nhân vấn đề đó; Đề xuất biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐ Sư phạm Thái Bình.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục: Biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện
nay. Của tác giả Ngô Đức Sáu, bảo vệ năm 2011 tại trường ĐH giáo dục. Luận
văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông; khảo
sát thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Lâm Thao, làm rõ ưu
điểm, tồn tại và nguyên nhân vấn đề đó; Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
6. Đóng góp của đề tài
Luận văn này được nghiên cứu đối với một cấp học cụ thể của ngành
GD&ĐT tỉnh Nghệ An, cấp THCS là cấp học chuyển tiếp từ cấp học Tiểu học
4
lên cấp THPT. Trong giai đoạn ngành giáo dục và đào tạo đã và đang có nhiều
đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội; đảm bảo an ninh,
quốc phòng của tỉnh; trong bối cảnh cả hệ thống chính trị đang tập trung thực
hiện thành công Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam. Luận văn là sự vận dụng sáng tạo lý
thuyết Quản trị nguồn nhân lực trong Quản trị kinh doanh vào thực tiễn xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường THCS trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần giải quyết những vấn đề
bức xúc trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành GD&ĐT; Là nội
dung tham khảo cho các nhà quản lý nghiên cứu, vận dụng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
trong giáo dục và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của các trường THCS
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các
trường THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. VỊ TRÍ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh
tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con
người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát
triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của
phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người.
Khái niệm nguồn nhân lực có nguồn gốc từ bộ môn kinh tế học và kinh tế
chính trị, được gọi một cách truyền thống là lao động - một trong bốn yếu tố của
sản xuất.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực; có định nghĩa
tiếp cận theo hướng coi nguồn nhân lực là nguồn lực với yếu tố vật chất, tinh
thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển chung của các tổ
chức, với cách tiếp cận này nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người
của các tổ chức có quy mô, loại hình, chức năng khác nhau, có khả năng và tiềm
năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu:
“Nguồn nhân lực là tổng các năng lực lao động trong mỗi người của một quốc
gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương đã được chuẩn bị ở mức độ nhất định và
có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước hoặc
vùng địa phương cụ thể” [4, tr.22]
Tuy có những định nghĩa khác nhau theo các góc độ tiếp cận, nhưng các
định nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trưng chung là:
- Số lượng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người và sẽ
có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực
dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi
6
phải tăng số lượng lao động và các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng
về dân số hay lực lượng lao động do di dân.
- Chất lượng nguồn nhân lực, là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận
như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, năng lực thẩm
mỹ, của người lao động. Trong các yếu tố trên thì đạo đức, trí lực và thể lực là
các yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nguồn nhân lực: đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh
giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nguồn nhân lực thể hiện trên các phương diện
khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi…
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người; nguồn lực đó được xem xét ở hai
khía cạnh: Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực;
Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ
bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực
được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân; Với tư cách là một nguồn lực
của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng
sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được biểu hiện ra là số lượng
và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định.
Với cách hiểu như vậy, nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm
những người trong độ tuổi lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng,
mà còn chứa đựng các hàm ý rộng hơn, gồm toàn bộ trình độ chuyên môn mà
con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. Trong lý
thuyết về tăng trưởng kinh tế, con người được coi là phương tiện hữu hiệu cho
việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững.
Nguồn nhân lực được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác
nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định; nguồn nhân lực
là toàn bộ vốn kiến thức, kỹ năng và sức người cần đầu tư vào công việc để đạt
được thành công.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
thành bại của tổ chức. Bất kể một tổ chức nào dù mạnh hay yếu thì yếu tố con
người vẫn là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay,
7
các thay đổi là cần thiết trong lực lượng lao động của mỗi quốc gia nhằm định
hướng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo thấy được và
định hướng sự phát triển nguồn nhân lực của mình và từ đó tận dụng được các
cơ hội và vượt qua các thách thức do hội nhập quốc tế mang lại.
Không giống như một số nguồn lực khác như: nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực công nghệ… nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt
không thể thiếu, nó quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong quá trình tồn
tại cũng như sự phát triển của nguồn nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác động
của biến động tự nhiên (sinh, chết ) và biến động cơ học (di dân) mà còn chịu
sự ảnh hưởng của hệ thống các qui luật: qui luật cung cấu, qui luật cạnh tranh…
Các quan điểm về nguồn nhân lực:
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh:
Phát triển toàn diện con người là cơ sở quan trọng nhất cho việc nghiên
cứu nhân tố con người. Khi nói đến nhân tố con người, là nói tới mặt hoạt động
cơ bản nhất quyết định mọi thuộc tính, biểu hiện đặc trựng của con người. Sự tác
động của con người quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử. Tiến
bộ xã hội không phải là quá trình tự động mà phải thông qua hoạt động của con
người trong xã hội. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thức đẩy phát
triển xã hội. Nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải
vật chất và tinh thần, vừa hoàn thiện ngay chính bản thân mình.
Theo C.Mác “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội” [1, tr.511]. Con người trong lực lượng sản xuất
phải ngày càng phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giàu có về tinh
thần, trong sáng về đạo đức, linh hoạt và văn minh trong ứng xử. Trong đó trí
tuệ, không chỉ là những tri thức trừu tượng mà trước hết là những năng lực
chuyên môn được đào tạo và đào tạo lại trong quá trình sản xuất. Khỏe mạnh về
thể chất không chỉ đơn thuần là sự cường tráng về thể lực mà nó bao hàm trong
đó sự phát triển về trí lực, tư chất thông minh và trí sáng tạo trong lao động và
học tập. Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là một nhân tố
8
quan trọng nhất của lực lượng sản xuất bằng sức mạnh của trí tuệ và sức lực của
cơ bắp, trong đó trí tuệ ngày càng chiếm ưu thế trong quá trình sản xuất.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh có một chiều sâu về văn hóa, chiều sâu đó
xét ra chính là chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa nhân văn cao cả, đó là sự tôn
trọng, đề cao những giá trị thuộc về con người. Để xây dựng một xã hội mới,
chế độ mới tốt đẹp hơn – Chủ nghĩa xã hội đó chính là yếu tố con người, Hồ Chí
Minh cho rằng: "vô luận việc gì, đều do con người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ
gần đến xa, đều thế cả” [9, tr.281] , Người cũng khẳng định: "Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” [10,
tr.66], "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng
và rất cần thiết” [11, tr.622]. Để làm được điều đó thì Người cho rằng "Đảng cần
phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng”, vừa "chuyên” [11, tr.622]. "cần
chọn một số ưu tú nhất, cho các cháu ấy đi học thêm các ngành, các nghề, để
đào đạo thành những cán bộ và công nhân có kỹ thuật giỏi, tư tưởng tốt, lập
trường cách mạng vững chắc. Đó là đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng
thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở nước ta” [11, tr.616-617].
Nói một cách khái quát, con người mới là “con người phải có sức khỏe
thể chất và tinh thần tốt; có phẩm chất đạo đức, có năng lực sáng tạo nhạy bén,
năng động, thích ứng và làm chủ quá trình biến đổi nhanh chóng của tình hình;
có tri thức khoa học - công nghệ và năng lực vận dụng những tri thức đó vào
thực tiễn Con người với những tư chất đó là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển nhanh và bền vững” [3, tr.157].
- Nguồn nhân lực trong lý thuyết tăng trưởng:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, tăng trưởng kinh tế là quá trình
dịch chuyển đường giới hạn khả năng sản xuất, là quá trình biến đổi các nguồn
lực cơ bản phát triển kinh tế gồm: vốn tư bản, kỹ thuật, nhân lực và tài nguyên.
Trong đó nhân lực được xem là nhân tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vốn tư bản thuần nhất giá định lượng, còn vốn nhân
lực bao hàm cả hai giá trị định lượng, định tính và quyết định hiệu quả lao động.
9
Hiệu quả lao động đồng nhất khái niệm tăng năng suất lao động xã hội, là tiền
đề cải tạo xã hội. Mặt khác hiệu quả lao động phản ánh sức khỏe, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, khả năng tay nghề của lực lượng lao động.
Các nhà kinh tế học khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế đã đặc biệt chú ý đến chất lượng lao động và vai trò của tiến bộ của khoa
học công nghệ. Nếu lao động chỉ đề cập đến số lượng sẽ không mang lại tăng
trưởng, chỉ có tiến bộ khoa học công nghệ được lao động ứng dụng hiệu quả
mới giải thích được sự gia tăng không ngừng.
- Xu hướng phát triển của nguồn nhân lực:
Giai đoạn hiện nay, con người không những muốn thỏa mãn nhu cầu vật
chất ngày càng nhiều và đa dạng, mà còn mong muốn bảo vệ môi trường trong
quá trình sản xuất, tạo sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội nhanh
chóng và bền vững. Để giải quyết được nhu cầu trên, con người có trí tuệ mới là
nhân tố quyết định thực hiện mục tiêu đó. Khoa học công nghệ là sản phẩm lao
động trí tuệ của con người, nó trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
1.1.2. Phân loại nguồn nhân lực
Tùy theo từng góc độ nghiên cứu để người ta phân loại nguồn nhân lực.
- Căn cứ vào sự hình thành nguồn nhân lực, thì có thể phân làm 3 loại sau:
+ Nguồn nhân lực sẵn có trong dân số (dân số hoạt động). Bao gồm số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
+ Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh tế (dân số hoạt động kinh tế). Bao
gồm những người thuộc nguồn nhân lực sẵn có trong dân số hiện đang làm việc
trong các ngành kinh tế và một bộ phận tuy chưa có việc làm nhưng có nhu cầu
tìm việc làm.
+ Nguồn nhân lực dự trữ: Bao gồm những người trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động nhưng họ chưa tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế
(như sinh viên ra trường chưa có việc làm, phụ nữ sinh con, bộ đội xuất ngũ)
- Căn cứ vào vai trò vị trí của người lao động, có thể phân thành 3 loại sau:
+ Nguồn nhân lực chính: Bao gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động.
10
+ Nguồn nhân lực phụ: Bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động.
Trong loại này lại được phân thành: nguồn nhân lực phụ trên tuổi và nguồn nhân
lực phụ dưới tuổi.
+ Nguồn nhân lực bổ sung: Dựa vào 3 nguồn chính là học sinh sinh viên,
bộ đội xuất ngũ, xuất khẩu lao động.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết: xét đến cùng yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết định
sự vận động, phát triển của xã hội chính là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất bao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất trong đó người lao động là yếu tố
quan trọng hàng đầu. Ph. Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng nền sản
xuất lên thì một mình tư liệu lao động, dù là tư liệu cơ giới hay bất kỳ tư liệu
nào khác cũng không đủ mà cần có những người có năng lực tương xứng sử
dụng những tư liệu đó. Như vậy vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò
quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự
phát triển của kinh tế xã hội.
Con người là động lực của sự phát triển
Các nguồn lực khác như: vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, vị trí
địa lý… là những khách thể, chịu sự khai thác cải tạo của của con người. Các
nguồn lực này tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, muốn phát huy tác dụng
phải có sự kết hợp với nguồn lực con người, thông qua hoạt động có ý thức của
con người. Con người với tất cả những năng lực, phẩm chất tích cực của mình,
bao gồm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, tính năng động, sáng tạo…tác động vào
các nguồn lực khác và gắn kết chúng lai để tạo ra hoạt động lao động phục vụ
cho nhu cầu của xã hội. Chính con người là nhân tố làm thay đổi tính chất của
lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học và công nghệ đã trở thành bộ phận
trực tiếp của lượng sản xuất thì con người lại là nhân tố tạo ra các tư liệu lao
động hiện đại, sử dụng, khai thác đưa chúng vào hoạt động lao động nếu không
những nguồn lực khác đó chỉ là những vật chất vô tri vô giác.
11
Như vậy, để xã hội thực sự phát triển thì động lực lớn nhất, quan trọng
nhất đó chính là năng lực của con người. Chính vì vậy, cần phải sử dụng và khai
thác hợp lý sao cho nguồn nhân lực thực sự là động lực to lớn, hữu ích cho sự
phát triển.
Con người là mục tiêu của sự phát triển
Con người luôn hướng tới sự Chân-Thiện-Mỹ, chính vì vậy bất kể một
hoạt động nào của con người đều có mục đích cụ thể, rõ ràng. Mọi hoạt động
sản xuất hàng hoá đang diễn ra đều nhằm mục đích cuối cùng là: thoã mãn tối
ưu lợi ích của người tiêu dùng; làm cho cuộc sống của con người không những
đầy đủ về vật chất mà còn thỏa mãn cả về tinh thần. Như vậy: nhu cầu tiêu dùng
tức là lượng tiêu dùng của cải vật chất, tinh thần của con người có tác động
quyết định tới việc cung hàng hoá trên thị trường. Việc sản xuất cung ứng nhiều
hay ít hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu của con người, mà theo thời gian nhu cầu
của con người lại này càng phong phú, đa dạng nên đặt ra yêu cầu hàng hoá sản
xuất phải phong phú về số lượng cũng như chủng loại. Do vậy phát triển kinh tế
xã hội suy cho cùng là vì con người.
Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội
Con người bằng những năng lực vốn có của mính đã tác động vào thiên
nhiên, chinh phục và cải tạo chúng để phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân
họ, song không đơn thuần việc tác động đó chỉ nhằm mục đích tồn tại. Trong
hoạt động lao động của mình, con người luôn sáng tạo, tích luỹ nhằm hoàn
thiện, phát triển bản thân mình hơn. Do vậy cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội thì bản thân con người cũng phát triển theo chiều hướng tích cực.
Như vậy, có thể nói nguồn nhân lực là một nguồn lực có vai trò quan
trọng quyết định tới sự phát triển của kinh tế xã hội. Đầu tư cho nguồn nhân lực
là đầu tư mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững nhất.
1.2. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực có thể hiểu là mức độ đáp ứng về khả năng
làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho
12
tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của
ngươi lao động.
- Theo PGS.TS. Mai Quốc Chánh “Trong điền kiện kinh tế thị trường
cạnh tranh cao và hội nhập sâu rộng thì chất lượng nguồn nhân lực được coi là
chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của con
người trong một xã hội nhất định.” [5]
- Theo GS,TS. Bùi Văn Nhơn “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái
nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
bên trong của nguồn nhân lực. Đó là các yếu tố phản ánh trình độ kiến thức, kỹ
năng và thái độ của người lao động trong quá trình làm việc. Thể lực của nguồn
nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần; Trí lực của nguồn nhân lực:
trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người
lao động; Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác
phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.vv ” [14, tr. 99,102,106].
Tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh trên các yếu tố: Phẩm
chất đạo đức, tư tưởng chính trị; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe
thể chất và tinh thần của người lao động trong đơn vị:
Biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: Trạng thái thoải mái về
thể chất cũng như tinh thần của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều chỉ
tiêu như: Tiêu chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa,
ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng…Bên cạnh đó việc đánh giá
trạng thái sức khỏe còn thể hiện thông qua các chi tiêu: tỷ lệ sinh, chết, biến
động tự nhiên, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính…
Biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực: Sự hiểu biết của người lao
động đối với những kiến thức phổ thông không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn
bao gồm cả lĩnh vực xã hội. Ở một mức độ cho phép nhất định nào đó thì trình
độ văn hoá của dân cư thể hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia; Trình độ văn
hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ: Số lượng và
tỷ lệ biết chữ; Số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ sở,
phổ thông trung học, cao đẳng, đại học, trên đại học,…Đây là một trong những
13
chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực cũng như trình
độ phát triển của kinh tế xã hội
Biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực: Sự hiểu biết,
khả năng thực hành về một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình
độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, chính quy. Các chỉ tiêu phản ánh
trình độ chuyên môn kỹ thuật như: Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua
đào tạo; Cơ cấu lao động được đào tạo (Cấp đào tạo, công nhân kỹ thuật và cán
bộ chuyên môn, trình độ đào tạo)
Biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động: Đạo đức nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, ý thức chính trị. Đây là yếu tố làm nền tảng cho chất lượng nguồn
nhân lực; là yếu tố tinh thần có tác dụng định hướng, thúc đẩy mạnh mẽ đối với
người lao động hết lòng phục vụ tập thể, phấn đấu hết mình thực hiện tốt những
nhiềm vụ khó khăn nhất được giao. Hiện nay, yếu tố này chưa thực sự được các
nhà quản lý chú trọng trong đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị.
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực của một đơn vị chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khác nhau. Có nhiều cách phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực; theo tôi, có thể nêu thành ba nhóm nhân tố cơ bản sau
đây: Nhóm các nhân tố thuộc về bản thân nguồn nhân lực; nhóm các nhân tố
thuộc về môi trường bên trong đơn vị; nhóm các nhân tố thuộc về môi trường
bên ngoài (Nhà nước và xã hội);
a. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân nguồn nhân lực
Nhóm nhân tố này bao gồm trình độ đào tạo của bản thân nguồn nhân lực,
ý thức và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ, tư chất và năng khiếu bẩm sinh,
phương pháp tư duy và thực hành nhiệm vụ
b. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong đơn vị
Nhóm nhân tố này thể hiện thông qua các vấn đề: Mục tiêu phát triển của
đơn vị; chất lượng của việc tuyển chọn; phân tích công việc; kế hoạch hóa
nguồn nhân lực; bố trí sử dụng lao động; đánh giá thực hiện công việc; đào tạo
và phát triển; cơ chế đãi ngộ của đơn vị.
14
c. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài (Nhà nước và xã hội)
Môi trường bên ngoài là tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ sự
quản lý, tác động của Nhà nước và xã hội. Dưới góc độ Nhà nước và xã hội có
thể xem xét những nhân tố cơ bản sau: (1) Cơ chế, chính sách, luật pháp của
Nhà nước với ngành; (2) hệ thống giáo dục, đào tạo và y tế; (3) các nhân tố
thuộc về trình dộ dân trí…
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
Để có thể đánh giá có hệ thống chất lượng nguồn nhân lực thì trước hết
phải xây dựng được một hệ thống các tiêu chí phản ánh nó. Việc xác định các
tiêu chí này đóng một vai trò quan trọng trong việc định hướng cho các biện
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị. Cũng như các loại lao
động khác, nguồn nhân lực đòi hỏi có đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp: Yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc; gương mẫu chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng; hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách,
quy định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương; tích cực tham gia
các hoạt động chính trị, xã hội; có ý chí vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ
được giao; có khả năng động viên, khích lệ các thành viên khác hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, gắn bó với nghề; có ý thức tổ
chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín; đoàn
kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng
thực hiện mục tiêu đơn vị. Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá
dân tộc trong xu thế hội nhập; có tác phong làm việc khoa học; có cách thức
giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Hiểu đúng và đầy đủ
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp hoạt động của đơn vị. Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo theo quy định; có năng lực hoàn thành những công việc
được giao; có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể thành tổ chức học tập,
sáng tạo. Sử dụng được ngoại ngữ và công nghệ thông tin trong công việc.
15
Tiêu chuẩn về sức khỏe: Có đủ sức khỏe cả về thể chất và tinh thần để
thực hiện có hiệu quả công việc; thường xuyên rèn luyện thể dục thể thao, tham
gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện;
chăm lo chăm sóc y tế đảm bảo luôn khỏe mạnh, phòng ngừa bệnh tật.
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong điều kiện hiện nay, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng có ý
nghĩa quan trọng. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cho Việt Nam có nhiều cơ hội
mới nhưng cũng đứng trước những thách thức lớn, nhất là trong luật chơi toàn
cầu chúng ta phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khu vực và
quốc tế…
- Yêu cầu ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau hơn 25 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn và toàn diện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được
duy trì, các mặt: chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh được bảo đảm và ổn
định. Trong đó có những thành tựu rất đáng khích lệ về thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội gắn bó chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn lao
động và chất lượng lao động, khoa học và công nghệ.
Tuy nhiên nguồn nhân lực, yếu tố động nhất, quyết định nhất của lực
lượng sản xuất vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi
mới đất nước hiện nay. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của ta còn thấp, chủ yếu vẫn
là lao động giản đơn. Thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề và thợ bậc cao; chưa
có tác phong công nghiệp, cơ cấu cấp trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao
động qua đào tạo còn bất hợp lý. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều
yếu kém, chương trình học không phù hợp với thực tế của thị trường lao động.
Sinh viên học thụ động, thiếu tính sáng tạo. Các trường đào tạo nghề sử dụng
các máy móc đã lỗi thời, lạc hậu mà thực tế đã không còn sử dụng….
Chất lượng thì đã vậy, lại kết hợp thêm việc phân bổ, sử dụng nguồn nhân
lực bất cập, thiếu đồng bộ càng tăng thêm mâu thuẫn về cung cầu nguồn nhân
16
lực cả về số lượng và chất lượng ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thừa
lao động giản đơn nhưng lại thiếu nghiêm trọng lao động có trình độ, gây rất
nhiều khó khăn cho việc phát triển về nhiều mặt ở vùng này. Những nơi cần thì
không có, còn những nơi đã có nhiều rồi như ở các thành phố lớn thì lại càng
nhiều thêm gây ra một sự lãng phí rất lớn cho xã hội.
Trước thực trạng đó việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một vấn
đề bức thiết; Nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định thành công của công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhất là trong thời đại của khoa học công
nghệ hiện nay.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng là yêu cầu và xu thế chung
của thế giới.
Ngày nay khi loài người đã bước vào cuộc cách mạng khoa học công
nghệ lần thứ 3 thì nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Các nước công nghiệp phát triển đã chuyển sang nền
kinh tế tri thức. Hàm lượng chất xám trong các sản phẩm làm ra ngày càng tăng
lên. Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhanh chóng được ứng dụng vào
quá trình sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm đồ sộ. Các sản phẩm này ngày
càng tiến tới phục vụ tối đa cho nhu cầu của con người. Nhiều ngành sản xuất
mới, máy móc thiết bị, công nghệ mới, các nguồn năng lượng mới… ra đời tạo
bước phát triển nhảy vọt cho lực lượng sản xuất. Suy đến cùng những thành tựu
ấy đều do con người sáng tạo ra, con người đóng vai trò chủ thể.
Chính vì thế xu thế phát huy yếu tố chất lượng nguồn nhân lực là xu thế
chung toàn cầu. Nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và tay nghề ngày
càng trở thành một lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia. Nếu nguồn nhân lực chỉ
hàm chứa lao động giản đơn thì sẽ là một sức ép đối với quá trình tăng trưởng và
phát triển ở các nước chậm phát triển.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, những chuẩn mực về kĩ năng và năng suất
lao động, về hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh ngày
càng phụ thuộc vào việc vận dụng những tiến bộ công nghệ và tri thức khoa học.
Chỉ có con người làm chủ được tiến bộ công nghệ và tri thức khoa học mới.