i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương
của công ty TNHH Hải Vương sang thị trường EU” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, nội dung trích dẫn đều được ghi
rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng
được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Nha Trang, ngày tháng năm 2013
Người cam đoan
HUỲNH THANH LĨN
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ
nhiều mặt của các thầy cô, sự ủng hộ của gia đình và sự nhiệt tình của cán bộ nhân
viên của Công ty TNHH Hải Vương. Với tình cảm chân thành và lòng cảm kích, tôi:
Xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, người đã tận tình và nhiệt thành
hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm tạ đến với Ban Tổng giám đốc, các trợ lý giấm đốc, Bộ phận kinh
doanh, Bộ phận sản xuất, Phòng kế toán, Phòng kỹ thuật, Phòng tổ chức hành chánh,
và cán bộ nhân viên Công ty TNHH Hải Vương đã giúp đỡ, tư vấn và hỗ trợ các thông
tin để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô Khoa Kinh tế, của trường Đại học Nha Trang,
các thầy cô trường đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt chương trình khóa
học Cao học Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Nha Trang, cũng như đã giúp tôi
trang bị những kiến thức mới mẽ và hữu ích nhất.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh đã
góp những ý kiến quý báu để đề tài luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin gởi lời cảm ơn các anh chị em trong lớp Cao học Quản trị kinh doanh khoá
2011 trường Đại học Nha Trang đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm học tập
trong suốt quá trình tham gia khóa học, từ đó bản thân tôi đã có thêm những hiểu biết
bổ ích và tình cảm chân thành sau khi hoàn thành khóa học./.
Nha Trang, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
HUỲNH THANH LĨN
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến xuất khẩu hàng hoá 5
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 5
1.1.3. Nhiệm vụ của xuất khẩu 7
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu 7
1.1.5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 9
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 15
1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng 15
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 16
1.2.3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng 17
1.2.4. Các thành phần của chuỗi cung ứng. 18
1.2.5. Cấu trúc chuỗi cung ứng 20
1.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM 22
1.3.1. Vị trí của ngành xuất khẩu thuỷ sản trong nền kinh tế Việt Nam 22
1.3.2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 24
1.3.3. Các thị trường xuất khẩu chính của Thuỷ sản Việt Nam 25
1.3.4. Tình hình xuất khẩu cá ngừ Việt nam 26
1.4. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG EU 28
1.4.1. Khái quát chung về liên minh EU và thị trường EU 28
1.4.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá của EU 33
iv
1.4.3. Triển vọng của thị trường EU đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG CỦA
CÔNG TY HAVUCO SANG THỊ TRƯỜNG EU 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HAVUCO 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 40
2.1.3. Các hoạt động chính của Công ty HAVUCO 42
2.1.4. Năng lực hiện tại của HAVUCO 43
2.1.5. Kết quả kinh doanh 46
2.2.1. Phân tích theo mô hình chuỗi cung ứng 54
2.2.2. Kết quả hoạt động 62
2.2.3. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của HAVUCO 64
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI
DƯƠNG CỦA HAVUCO SANG EU 67
2.3.1 Những nhân tố thuận lợi 67
2.3.2 Những nhân tố tác động tiêu cực 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI
DƯƠNG CỦA HAVUCO SANG THỊ TRƯỜNG EU 76
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 76
3.1.1 Quan điểm phát triển 76
3.1.2 Các chỉ tiêu cụ thể 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG
CỦA HAVUCO SANG THỊ TRƯỜNG EU 78
3.2.1. Đối với công ty 78
3.2.2. Các kiến nghị về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 1 i
PHỤ LỤC 2 ii
PHỤ LỤC 3 vi
PHỤ LỤC 4 x
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bảy tháng đầu năm 2012 24
Bảng 1.2: Thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bảy tháng đầu năm 2012 25
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ bảy tháng đầu năm 2012 27
Bảng 1.4: Giao dịch thương mại hàng hoá giữa EU và các quốc gia 34
Bảng 1.5: Giao dịch thương mại hàng hoá giữa EU và Việt Nam 35
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty HAVUCO 44
Bảng 2.2: Danh sách các khách hàng tiêu biểu 2012 45
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006-2011 46
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu tám tháng đầu năm 2012 47
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu năm 2006-2011 theo từng thị trường 48
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu tám tháng 2012 theo từng thị trường 48
Bảng 2.7: Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu năm 2006-2011 49
Bảng 2.8: Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu vào từng thị trường 2006-2011 49
Bảng 2.9: Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu vào từng thị trường 2006-2011 50
Bảng 2.10: Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu tám tháng đầu năm 2012 51
Bảng 2.11: Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu vào từng thị trường 2012 52
Bảng 2.12: Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu vào từng thị trường 2012 53
Bảng 2.13: Sản lượng nguyên liệu cá ngừ thu mua từ năm 2006-2011 55
Bảng 2.14: Các nhà cung cấp chủ lực cho HAVUCO 56
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ vào thị trường EU 2006-2011 62
Bảng 2.16: Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ vào EU tháng 1-8 năm 2012. 63
Bảng 2.17: Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Pháp từ 2009-2012 72
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter 14
Hình 1.2: Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng. 18
Hình 1.3: Cấu trúc của chuỗi cung ứng 22
Hình 1.4: Biểu đồ giá trị giao dịch thương mại giữa EU và các quốc gia 34
Hình 1.5: Biểu đồ giá trị giao dịch thương mại giữa EU và Việt Nam 35
Hình 2.1: Trụ sở công ty TNHH Hải Vương. 39
Hình 2.2: Trụ sở các công ty thành viên 40
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của công ty 42
Hình 2.4: Dây chuyền chế biến của HAVUCO 43
Hình 2.5: Hệ thống kho lạnh của HAVUCO 44
Hình 2.6: Phòng thí nghiệm của HAVUCO 44
Hình 2.7: Một số giấy chứng nhận chất lượng của Công ty HAVUCO 46
Hình 2.8: Biểu đồ tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu vào từng thị trường 2006-2011 50
Hình 2.9: Biểu đồ tỷ lệ doanh thu xuất khẩu vào từng thị trường 2006-2011 51
Hình 2.10: Biểu đồ tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu vào từng thị trường 2012 52
Hình 2.11: Biểu đồ tỷ lệ doanh thu xuất khẩu vào từng thị trường 2012 53
Hình 2.12: Mô hình chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của HAVUCO 54
Hình 2.13: Qui trình sản xuất cá ngừ đại dương của HAVUCO 58
Hình 2.14: Một số sản phẩm tiêu biểu xuất khẩu vào EU. 59
Hình 2.15: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu cá ngừ vào Eu 2006-2011. 62
Hình 2.16: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu cá ngừ vào Eu tháng 1-8/2012 63
Hình 2.17: Biểu đồ xuất khẩu cá ngừ Việt nam sang EU 69
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương).
Asean : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á).
BRC : British Retail Consortium (Tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán
lẻ Anh).
D/A : Document against Acceptance (Hình thức thanh toán D/A)
D/P : Document against Payment (Hình thức thanh toán D/P)
EU : European Union (Liên minh các nước Châu Âu).
GSP : Generalized System of Preferences (Hệ thống ưu đãi phổ cập).
HACCP : Hazard Analysis Critical Control Point (Hệ thống phân tích mối nguy
và điểm kiểm sóat tới hạn).
HAVUCO : Hai Vuong Co., Ltd (Công ty TNHH Hải Vương).
HS : Harmonized System (Mã số hàng hóa dùng chung).
IUU : illegal, unreported and unregulated fishing (Luật kiểm soát nhằm phòng
ngừa, ngăn chặn và xoá bỏ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản bất hợp
pháp).
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
L/C : Letter of Credit (Thanh toán tín dụng thư).
LAB : Phòng thí nghiệm.
TGDN : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
TGTT : Tỷ giá hối đoái thực tế.
TCHC : Phòng tổ chức hành chánh.
VASEP : Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội chế
biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam).
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm.
USDC : U. S. Department of Commerce (Bộ thương mại Mỹ).
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới).
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là phát triển kinh tế, bên cạnh đó Việt Nam cũng đã thiết lập
các quan hệ ngoại giao và thương mại với hầu hết các nước ở các khu vực khác nhau
trên thế giới. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận và hội nhập sâu hơn với nền kinh tế toàn cầu.
Trong tất cả các sản phẩm xuất khẩu hiện nay thì thuỷ sản là một trong những sản
phẩm được hưởng lợi nhiều nhất từ sự hội nhập đó. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
hàng năm đã tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2012 tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành ước
tính đạt 6,2 tỷ USD, trở thành một trong những ngành xuất khẩu hàng đầu của cả nước
sau điện tử, dệt may và da giày. Tuy nhiên, suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ không ngừng
tác động mạnh đến xuất khẩu thuỷ sản, đồng thời hiện nay hầu hết các nước có xu
hướng bảo hộ thương mại, các hàng rào kỹ thuật, các hàng rào thuế quan ngày càng
chặt chẽ và có thêm các tiêu chuẩn mới khắc khe như về dư lượng kháng sinh và an
toàn vệ sinh thực phẩm tại các thị trường, những yếu tố này sẽ tiếp tục là những trở
ngại cho các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam. Vì vậy, song song với việc nâng cao
chất lượng sản phẩm để giữ các thị trường truyền thống, các doanh nghiệp thuỷ sản
Việt Nam cần chủ động phát triển thêm nhiều thị trường mới có tiềm năng hơn, khai
thác triệt để các tiềm năng của các thị trường lớn để đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ
sản phẩm do mình tạo ra.
Công ty TNHH Hải Vương (HAVUCO) cũng nằm trong hệ thống các công ty sản
xuất và chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản. Kể từ khi tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu, HAVUCO đã xác định lĩnh vực hoạt động chính là xuất khẩu cá ngừ
đại dương. Hàng năm Công ty có thể xuất khẩu hơn 10.000 tấn sản phẩm sang các thị
trường trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ đạt trên 40 triệu USD/năm. Điều này
càng khẳng định HAVUCO là công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu cá
ngừ đại dương. Hiện nay, HAVUCO đang phấn đấu giữ vững vị trí là ngọn cờ đầu
trong ngành xuất khẩu cá ngừ sang các nước trên thế giới. Trước tình hình biến động
của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng ngay gắt của các công ty trong và ngoài
nước, HAVUCO đang từng bước đầu tư trang thiết bị máy móc, quản lý chặt nguồn
2
nguyên liệu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo tiêu chuẩn HACCP,
ISO, USDC… và tăng cường tìm kiếm, phát triển thêm các thị trường mới để đẩy
mạnh đầu ra cho sản phẩm.
Trong cơ cấu thị phần tiêu thụ sản phẩm cá ngừ đại dương của HAVUCO thì liên
minh Châu Âu (EU) là thị trường quan trọng nhất chiếm khoảng 60% sản lượng và giá
trị xuất khẩu, đồng thời sản lượng tiêu thụ vào thị trường này liên tục tăng qua các
năm, điều này cho thấy thị trường EU ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty
và còn nhiều tiềm năng cần được đẩy mạnh khai thác. Do đó, việc tìm ra các giải pháp
để đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu sản phẩm này sang thị trường EU là hết sức cần thiết,
giúp công ty ổn định và phát triển thị trường đầu ra, nâng cao vị thế và uy tín của công
ty tại thị trường này trước các đối thủ cạnh tranh và giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh
vực xuất khẩu cá ngừ đại dương của các doanh nghiệp Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên và từ thực tiển công tác tại công ty trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại
dương của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Vương sang thị trường Châu Âu” làm
luận văn tốt nghiệp cao học cho mình. Đề tài đề cập đến tình hình xuất khẩu cá ngừ đại
dương của công ty trong thời gian vừa qua để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu cá ngừ của Công ty HAVUCO sang thị trường Châu Âu
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là: nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá
ngừ đại dương sang thị trường Châu Âu của Công ty HAVUCO.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác xuất khẩu và vấn đề cá ngừ. Tìm hiểu các
qui định của thị trường EU đối với sản phẩm cá ngừ đại dương.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương của
Công ty HAVUCO vào thị trường EU.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại
dương của Công ty HAVUCO sang thị trường EU trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương.
3
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung đánh giá tình hình xuất khẩu sản phẩm
cá ngừ đại dương của HAVUCO sang thị trường EU, số liệu được thu thập từ năm
2006 đến năm 2011. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp số liệu.
- Phương pháp chuyên gia. Tác giả đã vận dụng phương pháp phóng vấn trực tiếp
bảy chuyên gia bao gồm: Giám đốc Công ty, Giám đốc kinh doanh, Giám đốc sản
xuất, Trưởng phòng kế toán, Trưởng phòng kỹ thuật, Trưởng phòng tổ chức hành
chính, Trưởng phòng xuất nhập khẩu của HAVUCO nhằm thu thập ý kiến làm cơ sở
phục vụ cho công tác nghiên cứu của luận văn.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn
đề xuất khẩu và tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn về xuất khầu thủy sản nói chung
cũng như cá ngừ nói riêng sang thị trường EU.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu góp phần đưa ra các giải pháp để HAVUCO
có thể tham khảo phục vụ cho việc hoạch định chiến lược phát triển công ty. Thiết
thực nhất là đề tài nghiên cứu này giúp cho tác giả có cơ hội vận dụng các cơ sở lý
luận, các kiến thức đã học vào tình hình thực tế kinh doanh của công ty, giúp cho Ban
lãnh đạo HAVUCO có cái nhìn tổng quát về tình hình xuất khẩu cá ngừ đại dương của
công ty vào thị trường EU trong thời gian qua và nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong
thời gian tới.
6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt nam chỉ thực sự được biết đến trong thời
gian gần đây. Do đó, vấn đề nghiên cứu dành cho lĩnh vực này là chưa nhiều. Đặc biệt,
việc xuất khẩu cá ngừ đại dương sang thị trường Châu Âu vẫn chưa được nhiều
chuyên gia nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu liên quan có thể tham khảo như:
- Công trình nghiên cứu của PGS. TS Vũ Chí Lộc về “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Châu Âu”. Kết quả nghiên cứu đã đưa
ra được những đặc trưng của thị trường Châu Âu mà các doanh nghiệp Việt Nam cần
4
lưu ý khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Công trình cũng phân tích
những khó khăn, thuận lợi và đưa ra những giải pháp, kinh nghiệm thành công, thất
bại trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU.
- Luận văn Thạc sỹ của Phan Văn Mới trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh về “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thuỷ sản Bến Tre sang thị trường EU đến năm 2020” đã nêu lên
được những tiêu chuẩn chất lượng hàng thuỷ sản khi xuất khẩu sang EU, đồng thời
phân tích được tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Bến Tre và đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm của công ty: cụ thể là sản phẩm Cá tra và Nghêu sang thị trường EU
đến năm 2020.
- Bài báo của TS Phạm Thị Thanh Bình (Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới) về
“Đặc điểm thị trường nhập khẩu thuỷ sản EU” đăng trên báo điện tử Đảng Cộng Sản
Việt Nam ngày 01/11/2010 có nêu khái quát về các đặc điểm và qui định của thị
trường nhập khẩu EU và các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng, VSATTP, an toàn
cho người sử dụng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường…đồng thời cũng đánh giá sơ
bộ về triển vọng của thị trường này trong thời gian tới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên cũng mới khái quát được các qui định
chung của thị trường, các tiêu chuẩn về chất lượng cần thiết khi xuất khẩu thuỷ sản,
các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU, chưa đề cập đến đối
tượng nghiên cứu là sản phẩm cá ngừ đại dương.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Chương I
: Tổng quan về công tác xuất khẩu và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Chương II:
Thực trạng xuất khẩu cá ngừ đại dương của Công ty HAVUCO sang
thị trường EU.
Chương III
:
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương của Công ty
HAVUCO sang thị trường EU.
Do còn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những hạn chế
kiến thức của bản thân, nên trong luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài này
được hoàn thiện.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XUẤT KHẨU VÀ
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến xuất khẩu hàng hoá
- Khái niệm về xuất khẩu: “Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước
ngoài” Theo Bùi Xuân Lưu (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương.
Theo luật thương mại của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 qui định “Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng
hoá được đưa ra khỏi lãng thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật.”
- Khái niệm về ngoại thương: “Ngoại thương là việc mua, bán hàng hoá và dịch
vụ qua biên giới quốc gia” Theo Bùi Xuân Lưu (2006), Giáo trình kinh tế ngoại
thương.
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại thương, trong
đó hàng hoá dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho
ngân sách Nhà Nước, đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống
cho nhân dân. Có rất nhiều lý do để một quốc gia thực hiện xuất khẩu, và tăng cường
khả năng xuất khẩu tới mức tối đa, tuy nhiên có hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất: Theo lý thuyết về lợi thế so sánh: Các quốc gia sẽ sử dụng những lợi thế
của quốc gia mình thực hiện xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế so sánh và nhập
khẩu những hàng hoá kém lợi thế.
Thứ hai: Giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm: Khi một thị trường chưa bị hạn
chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị
trường có ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn
chưa có đủ khả năng để thực hiện các hình thức cao hơn như đầu tư tại nước sở tại rồi
bán hàng tại đó thì xuất khẩu được lựa chọn. So với đầu tư rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi
một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu được lợi nhuận trong một thời gian ngắn.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể tự
sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước. Vì vậy
tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc gia.
6
Mỗi quốc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm thoả mản nhu
cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển
hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. Lợi ích của hoạt động xuất khẩu
được thể hiện như sau:
a). Đối với nền kinh tế thế giới
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào phân công lao động
quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hoá, dịch vụ
mà mình có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất
và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm
xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ
quốc tế giữa các quốc gia.
b). Đối với nền kinh tế quốc dân
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập
khẩu và tích luỹ để phát triển sản xuất.
- Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử
dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước. Xuất khẩu
tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối
đa sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
c). Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của tất
cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tiềm lực mạnh mẽ
về kinh tế cũng cần phải đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế. Việc
xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đem lại cho các doanh nghiệp những lợi ích sau:
- Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
7
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan
hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi,
tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt
trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản
xuất, marketing…
1.1.3. Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng: phục vụ cho sự nghiệp Công
nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn
việc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xác định
phương hướng, tổ chức hàng nhập khẩu thích hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt
động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, tài nguyên
thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng hoá xuất khẩu tăng
nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo hiệu quả những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trường thế giới và của khu vực về chất lượng, số lượng, có sức hấp dẫn và
khả năng cạnh tranh cao.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
a). Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức tiến hành giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức
của mình. Hình thức này được áp dụng khi nhà sản xuất đủ mạnh để tiến hành bán
hàng riêng của mình để có thể kiểm soát trực tiếp thị trường.
b). Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt ngay tại
nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nước ngoài. Hình
thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế áp dụng
và các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển áp dụng một cách rộng rãi.
8
c). Xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức mà nhà nước giao một hoặc một số hàng hoá nhất định cho chính phủ
nước ngoài theo dạng nghị định thư đã ký kết giữa hai chính phủ. Hình thức này cho
phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tìm kiếm bạn hàng, trách nhiệm rủi ro trong
thanh toán. Tuy nhiên không phải lúc nào và cũng không phải doanh nghiệp nào cũng
được xuất khẩu theo hình thức này.
d). Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hướng phát triển và phổ biến rộng
rãi bởi tính ưu việt của nó. Đặc điểm này là không có sự chuyển dịch ra khỏi quốc gia
của hàng hoá và dịch vụ. Đó là cung hàng hoá và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho
khách du lịch quốc tế. Nó tỏ ra đạt hiệu quả cao do bớt được chi phí bao bì đóng gói,
chi phí bảo quản, chi phí vận tải, hải quan và thu hồi vốn nhanh.
e). Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là chi phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
f). Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng
giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục đích của hình thức xuất
khẩu này là không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một lýợng
hàng hoá khác có giá trị týõng ðýõng. Ưu điểm của hình thức này là không cần sử
dụng ngoại tệ, các nýớc có thể khai thác tiểm nãng của nước mình, tránh được sự quản
lý về ngoại hối của chính phủ.
g). Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là một phương thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những mặt hàng
trước đây đã nhập khẩu mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của phương
thức này là nhằm thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này
luôn thu hút 3 nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
9
1.1.5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
a). Nghiên cứu thị trường
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhưng rất quan trọng và rất cần
thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị trường cần,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị
trường từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa
chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng như yếu tố vĩ
mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi
phí.
Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của bạn hàng
và căn cứ vào phương thức và phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn
theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh
nghiệp thường lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng
của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa
chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường phân theo khu vực thị trường
tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc
gia ưu tiên.
Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục
tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Hiện nay có rất nhiều
phương thức giao dịch khác nhau như: giao dịch thông thường, giao dịch qua trung
gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh
nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất
kinh doanh.
b). Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính
khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của
10
đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện tín và
trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó qui định ngươi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo
các phương tiện thanh toán quốc tế.
c). Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong hợp
đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, tuỳ thuộc vào nội dung thoả thuận trong hợp đồng
mà doanh nghiệp sẽ thực hiện một công việc như: giục mở L/C, xin giấy phép xuất
khẩu cho những mặt hàng thuộc danh mục quản lý của cơ quan chuyên ngành, chuẩn
bị hàng hoá xuất khẩu, kiểm định hàng hoá, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm
hàng hoá, làm thủ tục xuất hàng, hoàn thiện chứng từ thanh toán…
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những
gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tình thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? Từ đó
định hình cho mình những giải pháp đối phó cần thiết. Ở đây có thể nghiên cứu ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau:
a). Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa
các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố
thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền
tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để
doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các
chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển
kinh tế theo hướng CNH-HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong
11
nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu
dùng…
Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
- Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý
xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các
quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Hạn ngạch: Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được
hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một
nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy
phép.
- Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách
trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện
cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ
làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu.
b). Các yếu tố xã hội
Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất
khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiên
hành hoạt động xuất khẩu.
c). Các yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt
động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường
và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Các
công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ tham gia
vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ quốc tế.
d). Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới gian
thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn
nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
12
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu
thụ. Ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so
với các nước không có cảng biển.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép
các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
đ). Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khẩu, chẳng hạn như: Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển; Hệ thống
ngân hàng; Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hoá… cho phép các hoạt
động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức
độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
e). Tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng
tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều ít nhiều
trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn
bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất.
f). Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên không
thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên đây cũng là một trong những nhân tố
để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước và
cả nhu cầu của nước ngoài.
g). Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu; Vốn
huy động; Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận; Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn; Các tỷ
lệ về khả năng sinh lợi.
13
Tiềm năng con người
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử
dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ …Một cách
có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
Tiềm lực vô hình (Tài sản vô hình)
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự nhiên
nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua
các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý
đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh
nghiệp có thể là: Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; Mức độ nổi
tiếng của nhãn hiệu hàng hoá; Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh
nghiệp…
Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự
trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết
quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khẩu tiêu thụ sản phẩm. Không
kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng
hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo,
có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau
hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đông thời
đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý doanh
nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương
tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh
nghiệp.
Trình độ của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá được
đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước. Do đó, các doanh nghiệp cần liên tục
14
cập nhật, đổi mới qui trình sản xuất, thay thế các trang thiết bị tiên tiến, ứng dụng các
công nghệ mới vào sản xuất.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…
Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng
nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng
thuận tiện và có hiệu quả.
h). Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các doanh
nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh.
Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau:
Hình 1.1: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
Đối thủ mới tiềm
năng
Nhà cung
cấp
Các sản phẩm thay thế
Người
mua
Cạnh tranh giữa các công
ty hiện tại
Sự đe doạ của các đối
thủ cạnh tranh
Khả năng
mặc cả của
người mua
Khả năng
mặc cả của
nhà cung
cấp
Sự đe doạ của các
hàng hoá thay thế
15
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay thách thức với
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây doanh
nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các đối thủ này chưa có kinh
nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn về vốn,
công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ khắc phục
được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị
trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang bị thêm
máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng
mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trương
sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của người cung cấp: nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp khối
lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi
phối thị trường nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự
kiến, gây ra rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt động xuất khẩu có
nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép người tiêu dùng: Trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là "thượng
đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng sản phẩm
mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải
thay đổi theo sao cho phù hợp.
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: Khi hoạt động trên thị trường quốc tế,
các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị trường
mà thường bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự
cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở
tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và trở nên
phổ biến trong những năm 1990. Trước đó, các công ty thường hay sử dụng các thuật
16
ngữ như “hậu cần” (logistics) và “quản lý các hoạt động” (operation Managerment).
Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị
trường” - “Fundaments of Logistics Management” của Lambert, Stock và Ellram
(1998, Boston MA: Irwin/McGraw – Hill, c.14).
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm,
thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” - “An introduction to supply chain
management” Ganesham, Ran and Terry P. Harrison, 1995.
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và
nhà cung cấp, mà còn bao gồm cả nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và bản thân
khách hàng. Trong mỗi tổ chức, như nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm (nhưng
không giới hạn) việc phát triển sản phẩm mới, marketing, điều hành sản xuất, phân
phối, tài chính và dịch cụ khách hàng.” - Supply chain management: Strategy,
planning and operation”, tác giả Sunil Chopra và Peter Meindl (2001, Upper Saddle
Riverm NI: Prentice Hall C1.)
Nhìn chung, các khái niệm trên đều quan niệm rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết
các công ty ở các giai đoạn từ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến và
cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng. Trong khái niệm mà Sunil Chopra và Peter
Meindl đưa ra cụ thể và đầy đủ hơn, ta thấy trong chuỗi cung ứng có các doanh nghiệp
đóng vai trò trực tiếp đáp ứng nhu cầu của khách hàng như các nhà sản xuất, nhà cung
cấp, nhà phân phối và cũng có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một cách gián
tiếp đến hầu hết các chuỗi cung ứng, và các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng
trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng đến khách hàng. Họ chính là các nhà cung
cấp dịch vụ, chẳng hạn như các nhà vận tải, các công ty kinh doanh kho băi, các đại lý,
các nhà tư vấn…Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đặc biệt hữu ích đối với các
doanh nghiệp trong đa số chuỗi cung ứng, v́ họ có thể cho phép doanh nghiệp phục vụ
tốt khách hàng với chi phí thấp nhất có thể.
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi giá trị của một sản phẩm là hàng loạt các hoạt động cần thiết để tạo ra một
sản phẩm (hoặc một dịch vụ) bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng, thông qua những giai
17
đoạn sản xuất khác nhau, cho tới khâu phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối
cùng và vứt bỏ sau khi đả sử dụng (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và Morris, 2001). Còn
chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật liệu tho cho tới sản phẩm
hoàn chỉnh, thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay khách hàng cuối cùng
(Ganeshan và Harison 1995). Trong chuỗi cung ứng, sản phẩm đi qua tất cả các hoạt
động theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm luôn có sự thay đỗi về giá cả cũng như
giá trị. Như vậy, ta thấy rằng chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng không khác nhau vì
chúng đều là chuỗi của sự nối tiếp nhau các quá trình và hoạt động giữa các tác nhân
liên quan nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh cung cấp đến tay người tiêu dùng
cuối cùng.
Tuy nhiên, mục tiêu phân tích chuỗi giá trị là tối đa hoá giá trị tạo ra cho khách
hàng và tối đa hoá lợi ích cho các bên có liên quan cũng như lợi ích trên toàn chuỗi giá
trị và phát triển bền vững qua thời gian (Filler, 2006; De Silve, 2011). Trong khi đó,
chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt động hậu cần trên toàn
chuỗi. Hay nói cách khác, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối thiểu hoá chi phí
và nguồn lực cung cấp sản phẩm trên cơ sở cắt giảm tới mức có thể các trung gian và
các khoản chi phí trong hoạt động phân phối nhằm đáp ứng nhanh nhất, thuận tiện
nhất và hiệu qủa nhất nhu cầu của người tiêu dùng (Filler, 2006; De Silve, 2011).
Trong chuỗi cung ứng, vấn đề quan tâm là tính hiệu quả của dòng chảy cung ứng sản
phẩm, xuất phát từ hoạt động cung cấp các yếu tố đầu vào, hình thành sản phẩm và
phân phối cho người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chính xác nhất và chi phí thấp
nhất (Filler, 2006). Tuy vậy, (De Silva, 2011) cho rằng một chuỗi cung ứng tốt là cần
thiết để phát triển một chuỗi giá trị bền vững.
1.2.3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng.
Mục tiêu của mỗi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra của toàn hệ thống. Để
tối đa hóa giá trị tạo ra trên toàn hệ thống này đòi hỏi các nhà quản trị phải tối thiểu
hóa tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên
vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự
khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi
cung ứng dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích
của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty
18
đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận của
chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi
cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung ứng càng lớn. Chuỗi cung
ứng bao gồm các công ty liên kết lại với nhau nhằm đưa sản phẩm dịch vụ tới người
tiêu dùng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng, do đó thành công của chuỗi
cung ứng nên được đo lường dươi góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải đo
lường lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là việc
giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn thế
nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào chuỗi cung ứng.
1.2.4. Các thành phần của chuỗi cung ứng.
Đặc điểm của mỗi chuỗi cung ứng các sản phẩm khác nhau thì khác nhau và chúng
gặp phải những thách thức và hướng tới những kiểu nhu cầu thị trường khác nhau. Tuy
nhiên, bất kỳ một chuỗi cung ứng nào cũng sẽ gặp phải các vấn đề cơ bản giống nhau -
các thành phần cơ bản của một chuỗi cung ứng. Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ
5 thành phần cơ bản, bao gồm: Sản xuất, hàng tồn kho, định vị, vận chuyển và thông
tin.
Hình 1.2: Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng.
Sản xuất:
là năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các
phương tiện sản xuất là các nhà máy và kho. Các quyết định của doanh nghiệp sẽ phải
trả lời cho các câu hỏi: thị trường muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất bao nhiêu
1. SẢN XUẤT
Sản xuất cái gì?
Bằng cách nào?
Khi nào sản xuất?
2. HÀNG TỒN KHO
Sản xuất bao nhiêu?
Trữ kho bao nhiêu?
4. VẬN CHUYỂN
Chuyên chở sản phẩm bằng
cách nào? Khi nào?
3. VỊ TRÍ
Nơi nào tốt nhất cho hoạt
động nào?
5. THÔNG TIN
Cơ sở để ra quyết định