Chương I: Khái quát về đất NN
1.1 Đất NN
1.1.1 Khái quát về lịch sử đất NN ở VN
Các quá trình chính trong đất của VN bao gồm: quá trình phong hoá, trong đó phonghoá hoá học và sinh
học xảy ra mạnh hơn so với phong hoá lý học; quá trình mùn hoá; quá trình bồi tụ hình thành đất
đồng bằng và đất bằng ở miền núi; quá trình glây hoá; quá trình mặn hoá; quá trình phèn hoá; quá
trình feralít hoá; quá trình alít; quá trình tích tụ sialít; quá trình thục hoá và thoái hoá đất. Tuỳ
theo điều kiện địa hình, điều kiện môi trường và phương thức sử dụng mà quá trình này hay khác
chiếm ưu thế, quyết định đến hình thành nhóm, loại đất với các tính chất đặc trưng.
VN có diện tích tự nhiên khoảng 33 triệu ha, trong đó, diện tích sông suối và núi đá khoảng 1.370.100ha
(chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,2 triệu ha (chiếm khoảng 94,5%
diện tích tự nhiên), xếp hàng thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng vì dân số đông (khoảng
90 triệu người) nên diện tích đất bình quân đầu người thuộc loại rất thấp, xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình
quân của thế giới.
Tiềm năng đất có khả năng canh tác NN của cả nước khỏang từ 10-11 triệu ha trong đó mới chỉ sử dụng
được 6, 9 triệu ha đất NN (chiếm 21 % diện tích đất tự nhiên) gồm 5, 6 triệu ha là đất trồng cây hàng
năm và 1, 3 triệu ha là đất trồng cây ăn quả và cây lâu năm khác và phân bố không đồng đều ở các vùng
sinh thái khác nhau. Diện tích đất canh tác vốn đã thấp nhưng lại giảm theo thời gian do sức ép tăng dân
số, đô thị hoá, công nghiệp hoá và chuyển đổi mục đích sử dụng.
Nhìn chung, đất của VN đa dạng về loại, phong phú về khả năng sử dụng. Căn cứvào nguồn gốc hình
thành có thể phân thành hai nhóm lớn: Nhóm đất được hình thành dobồi tụ (đất thuỷ thành) có diện tích
khoảng 8 triệu ha, chiếm 28,27% tổng diện tích đất tựnhiên, trong đó đất đồng bằng 7 triệu ha.Nhóm đất
được hình thành tại chỗ (đất địa thành) có khoảng 25 triệu ha.
1.1.2 Khái niệm đất NN.
Đất NN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về NN, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất NN, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất NN khác
1.1.3 Đặc điểm chung của đất NN
Thứ 1:Đất NN là một tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất NN mang cả tính chất của đối tượng lao động và tư liệu lao động nên là một loại tư liệu sản xuất đặc
biệt của NN. Trong NN, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên,
khác vớicác tư liệu sản xuất khác khi sử dụng, theo thời gian sẽ bị hao mòn và hỏng đi. Sức sản xuất của
đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc
thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý.
Đặc điểm này có được là do đất đai có nhiều độ phì. Độ phì của đất là khả năng đất cung cấp cho thực
vật nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác (nhiệt độ, không khí…) để thực vật sinh trưởng và
phát triển.
Độ phì tự nhiên: Kết quả có được hình thành bởi quá trình tự nhiên do tác động bởi các yếu tố lý,
hóa, sinh của đất và môi trường xung quanh.
Độ phì nhiêu nhân tạo: Kết quả có được là do tác động có ý thức của con người, bằng cách áp
dụng hệ thống canh tác hợp lý.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 1
Độ phì nhiêu tiềm tàng: Tổng hợp của độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo có trong đất ở một thời
điểm nào đó.
Độ phì nhiêu kinh tế: Là độ phì mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích kinh tế thông
qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình sản xuất. Biểu hiện qua số sản
phẩm thu hoạch được trên một đơn vị diện tích.
Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện các
biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
Thứ 2: Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất cũng không
đồng nhất.
Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố định ở từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền
với các điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh tế nên tính chất và độ màu mỡ của đất ở mỗi vùng khác
nhau là khác nhau. Đây cũng là một trong những yếu tố qui định tính khu vực của sản xuất NN. Vì vậy
việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính
chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất NN, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự
nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ 3:Đất đai có giới hạn cả về số lượng tuyệt đối lẫn tương đối.
Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia,
mỗi lãnh thổ bị giới hạn. “ Chúng ta không thể thêm gì vào không gian vốn có của đất đai”. Sự giới hạn
đó còn thể hiện ở chổ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số
lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các
thành phần kinh tế, và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ
sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế
giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng:
- Khí hậu và nguồn nước: Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để sử dụng đất NN, ảnh hưởng lớn đền
năng suất cây trồng, vật nuôi.Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ cấu
cây trồng, thời vụ. Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát sinh và lan tràn dịch
bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng.
- Môi trường xung quanh: Khu vực lân cận nơi có đất sản xuất, dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng ở
tới đất đai bởi dân cư vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản.
1.1.4 Vai trò của đất NN
Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành NN. Đặc điểm
đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối cuả ngành NN. Vai trò của đất đai càng lớn hơn
khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất… ngày càng tăng và
NN phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
Đất NN là một điều kiện tối cần thiết cho hoạt động kinh tế nông thôn
Đất đai là tặng vật của tự nhiên cho con người. Nhờ có đất mà nông dân đã sản xuất ra lương thực,
thực phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, gia đình và của cải xã hội. Trong điều kiện kinh tế NN, đất đai
đã trở thành tư liệu sản xuất quan trọng nhất và là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất
NN của người nông dân. Người nông dân không thể tiến hành sản xuất NN nếu như không có đất.
Đất NN là điều kiện tối cần thiết để người nông dân đem kết hợp nó với sức lao động sẵn có của
mình để tạo ra sản phẩm nông sản. Vì vậy, đất NN là một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với
bất kỳ người nông dân nào.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 2
Đất NN là một nguồn lực đầu vào đặc biệt quan trọng của sản xuất NN
Khi nói đến vai trò của đất đai, C.Mác viết: "đất là không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi sự sản
xuất và mọi hoạt động của loài người". Cũng như đối với sản xuất nói chung, sản xuất NN tất yếu cần
đến sự tham gia của đất đai.
Do đó, để có được nông sản, cần phải kết hợp hai yếu tố sức lao động với tư liệu sản xuất, trong đó quan
trọng nhất và cũng là nhân tố không thể thiếu được của tư liệu sản xuất là đất NN. Đất NN không chỉ
thuần tuý là tư liệu sản xuất, mà là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt. Nó là một trong những nhân tố
quyết định đến giá trị của nông phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Hơn nữa, sản xuất NN có tính đặc thù cao so với các ngành sản xuất khác. Đó là ngành sản xuất dựa trên
mối quan hệ của các cơ thể sinh vật sống với môi trường, tuân theo các quy luật sinh học và chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi điều kiện ngoại cảnh.
Như vậy, đất NN là một trong những nguồn lực đầu vào quan trọng không thể thiếu được của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực NN.
Đất NN là một nhân tố tự nhiên đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế NN.
Việc phát hiện ra đặc tính của từng loại đất có ý nghĩa quan trọng trong phân bổ đất đai giữa các ngành
NN, qua đó xây dựng cơ cấu NN hợp lý.
Các loại đất khác nhau có độ phì khác nhau, thành phần trong đất cũng khác nhau cho nên, từng loại
đất chỉ phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi nhất định. Chỉ trong điều kiện được canh tác trên
loại đất phù hợp với đặc tính sinh lý, sinh hoá của cây trồng, vật nuôi thì chúng mới có thể cho thu
hoạch sản phẩm năng suất cao, chất lượng tốt.Do vậy, việc phát hiện ra đặc tính của các loại đất khác
nhau có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn và phân bổ đất đai trong quá trình canh
tác. Từ đó, mới có thể xây dựng một cơ cấu kinh tế NN hợp lý, tận dụng có hiệu quả các tiềm năng sẵn
có của đất đai nhằm phát triển một nền NN hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
1.2 Quỹ đất NNVN
Đối với một nước mà dân số chủ yếu sống bằng nghề nông thì thông tin về quy mô đất NN của từng khu
vực giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lập kế hoạch.Vùng ĐBSH và ĐBSCLcó tỷ lệ đất NN caoso với
hai vùng đồng bằng này thì các vùng ven biển có ít đất NN hơn nhưng thấp nhất là các xã miền núi của
vùng Đông Bắc, Tây Bắc, và Tây Nguyên. Vùng này đất lâm nghiệp và đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
1.2.1 Đất dành cho trồng trọt( đất canh tác)
Bảng 1.1:Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây(nghìn ha):
Tổng số Trong đó
Cây hàng
năm
Cây lâu năm
Tổng số Trong đó Tổng số Trong đó
Năm
Cây lương
thực có hạt
Cây CN
hàng năm
Cây CN
lâu năm
Cây ăn quả
2000 12644,3 10540,3 8399,1 778,1 2104,0 1451,3 565,0
2001 12507,0 10352,2 8224,7 786,0 2154,8 1475,8 609,6
2002 12831,4 10595,9 8322,5 845,8 2235,5 1491,5 677,5
2003 12983,3 10680,1 8366,7 835,0 2303,2 1510,8 724,5
2004 13184,5 10817,8 8437,8 857,1 2366,7 1554,3 746,8
2005 13287,0 10818,8 8383,4 861,5 2468,2 1633,6 767,4
2006 13409,8 10868,2 8359,7 841,7 2541,6 1708,6 771,4
2007 13555,6 10894,9 8304,7 846,0 2660,7 1821,7 778,5
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 3
2008 13872,9 11156,7 8542,2 806,1 2716,2 1885,8 775,5
2009 13807,6 11047,1 8527,4 753,6 2760,5 1936,0 774,0
Sơ bộ 2010 13925,4 11110,3 8641,4 800,2 2815,1 1987,4 776,3
Diện tích đất trồng trọt tăng dần theo thời gian từ 12644,3 nghìn ha (2000) đến 13925,4 nghìn ha (2010)
trong đó diện tích của đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm đều tăng. Diện tích đất trông cây hằng
năm chiếm tỷ trọng lớn trong quỹ đất trồng trọt.Đất trồng cây hằng năm gấp từ 4-5 lần diện tích đất
trồng cây lâu năm và sự chênh lệch diện tích giữa 2 lọai đất này giảm dần theo thời gian.
1.2.1.1 Đất trồng cây hàng năm
Trong đất trồng cây hằng năm cây lương thực có hạt chiếm phần lớn diện tích gấp hơn 10 lần quỹ đất
trồng cây cây công nghiệp hằng năm.
Trong quỹ đất trồng cây lương thực, lúa chiếm diện tích phần lớn diện tích(hơn 60% ) và tỉ lệ này ngày
càng giảm theo thời gian, diện tích đất trồng ngô chiếm vị trí thứ 2( xấp xĩ 10% ) và diện tích trồng loại
cây này tăng nhiều nhất trong các loại cây hằng năm. Diện tích đất trồng mía chiếm không nhiều nhưng
ngày càng giảm , quỹ đất trồng lạc dao động nhưng không nhiều còn diện tích đất trồng tương tăng theo
thời gian. Bông chiếm diện tích thấp nhất trong quỹ đất trồng cây hằng năm nhưng diện tích trồng loại
cây này giảm qua các năm.
Quỹ đất trồng cây lương thực chiếm phần lớn diện tích, có ý nghĩa quan trọng trong NN.Chiếm diện tích
nhiều nhất là ở vùng ĐBSCL (hơn 50%) tuy diện tích có tăng theo thời gian nhưng tỉ lệ ngày càng giảm.
Qũy đất trồng cây lương thực ởĐBSH; BTB và DHMT chiếm vị trí thứ 2 ( chiếm hơn 10% ở mỗi vùng)
trong đó diện tích ở vùng ĐBSH giảm còn ở vùng BTB và DHMT tăng theo thời gian. Qũy đất trồng cây
lương thực ở TDMNBB chiếm vị trí thứ 3 và ngày càng tăng. Qũy đất trồng cây lương thực ở TN và
ĐNB nhỏ so với cả nước nhưng ở TN ngày càng tăng còn ởĐNB ngày càng giảm.
1.2.1.2 Đất trồng cây lâu năm
Trong diện tích đất trồng cây lâu năm cây công nghiệp lâu năm chiếm diện tích lớn hơn và gấp hơn 2 lần
diện tích trồng cây ăn quả.
Sự phân bố đất cây lâu năm không liên quan mật thiết với mật độ dân số. Hơn nữa, các vùng khác nhau
trồng các loại cây lâu năm khác nhau. Vùng ĐNB chủ yếu trồng cao su, cà phê, cây ăn quả, trong khi đó
TN, đặc biệt là Đak Lắk và Gia Lai lại chuyên về trồng cà phê, cao su. Một số huyện vùng ĐB có tỷ lệ
đất cây lâu năm trong tổng diện tích đất NN khá cao, trên 70%. Tỷ lệ đất cây lâu năm ở vùng ĐBSH,
ĐBSCL và vùng ven biển, nơi điều kiện thổ nhưỡng thích hợp hơn đối với trồng cây hàng năm thấp hơn
nhiều. Sự phân bố cây trồng ở VN bao gồm tỷ trọng đất cây lâu năm so với cây hàng năm thay đổi liên
tục do ảnh hưởng của giá cả thị trường nông sản. Khi nhu cầu thị trường thay đổi, một số hộ và địa
phương, đặc biệt ở vùng ĐNB có xu hướng chuyển đổi từ cây hàng năm sang trồng cây lâu năm và
ngược lại.
1.2.2 Đất dành cho lâm nghiệp:
VN có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha
đất trồng đồi núi trọc là đồi tượng của sản xuất lâm NN. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực
hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinhtế quốc dân. Diện tích
đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25
triệu người với nhiều dân tộc ítngười, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế
chậmphát triển và đời sống còn nhiều khó khăn.
Đất lâm nghiệp nhìn chung tăng dần qua các năm, từ 11575,03 nghìn ha vào năm 2000 tănglên 16243,67
nghìn ha vào năm 2010, chủ yếu do chuyển từ đất đồi chưa sử dụng sang trồng rừng.Trong đó, diện tích
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 4
đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ chiếm phần lớn đất lâm nghiệp. Đất rừng sản xuất tăng từ 39,1%
năm 2006 lên chiếm khoảng 47,4% năm 2010. Ngược lại, đất rừng sản xuất giảm từ 46,7% năm 2006
xuống còn 40,4% năm 2010. Chỉ chiếm một phần nhỏ 12,2% trong cơ cấu đất lâm nghiệp là đất rừng
phòng hộ. Cơ cấu cây lâm nghiệp ở rừng trồng rất đa dạng, chủ yếu là trồng nhiều keo, bạch đàn, ngoài
ra còn có thông, sưa, lim, mỡ, xoan, bồ đề, quế… Trong quá trình canh tác, một phần đất lâm nghiệp có
rừng được chuyển sang sử dụng vào những mục đích khác, cụ thể như sau :
- Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang sử dụng vào các mục đích khác: 105.600 ha.
- Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang đất sản xuất NN: 46.600 ha.
- Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang đất phi NN không phải đất ở: 56.100 ha.
- Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang đất ở: 2.900 ha.
1.2.3 Đất dùng cho chăn nuôi.
1.2.3.1 Nuôi trồng thủy hải sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản cả nước năm 2011 ước đạt 1,05 triệu hecta, giảm 0,2% so với năm
trước; trong đó diện tích nuôi cá 367.700 ha, tăng 2,2%; diện tích nuôi tôm 626.800 ha, giảm 2%. Mặc
dù diện tích nuôi giảm chút ít nhưng sản lượng tăng 7,4% so với năm 2010, ước đạt 2,93 triệu tấn, trong
đó cá đạt 2,26 triệu tấn, tăng 7,5%; tôm 482.200 tấn, tăng 7,2%. Tổng diện tích nuôi cá tra theo các hình
thức trong cả nước ước đạt 12.900 ha, giảm 2,2% so với năm trước, tuy nhiên sản lượng ước đạt 1,12
triệu tấn, tăng 9,3% so với năm trước.
1.2.3.2.Diện tích đồng cỏ chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc ăn cỏ trâu, bò, dê, cừu, thỏ là nghề truyền thống lâu đời của nông dân nước ta. Tuy
nhiên, chăn nuôi gia súc của nước ta vẫn còn phát triển chậm. Chăn nuôi chủ yếu tồn tại trong nông hộ
nhỏ lẻ, phân tán; thức ăn chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong NN, sử dụng thức ăn công
nghiệp còn rất ít. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và hiệu quả chăn nuôi chưa cao. Chăn nuôi bò sữa còn
nhỏ bé và bấp bênh. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ trâu, bò, dê, cừu, thỏ chưa tương xứng với tiềm năng sẵn
có.
Đồng cỏ của ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng chưa thành phổ biến đại trà.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 5
Chương 2: Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2000- 2010
2.1.Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng đất NN
2.1.1.Trước năm 2003:
Sau 3 năm qua, thực hiện Nghị quyết 09/2000/NQ-CP của Chính phủ về một số chủ trương, chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm NN, cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp nước ta có
nhiều chuyển biến tích cực. Mặc dù diện tích cây lương thực giảm, nhưng năng suất, sản lượng, chất
lượng tăng khá, bảo đảm an ninh lương thực, tăng khối lượng, giá trị xuất khẩu. So với năm 2000, cả
nước giảm 217 nghìn ha lúa, nhưng nhờ năng suất bình quân tăng 3,9 tạ/ha, sản lượng lúa năm 2003 đạt
34,52 triệu tấn, tăng hai triệu tấn, vượt mục tiêu Ðại hội IX của Ðảng đề ra (34 triệu tấn) trước hai năm
Ðồng thời với giảm diện tích lúa bấp bênh và các cây trồng hiệu quả thấp, thì diện tích, sản lượng một số
cây thay thế nhập khẩu, dễ tiêu thụ tăng nhanh như ngô đạt 910 nghìn ha (tăng 180 nghìn ha), sản lượng
2,93 triệu tấn (tăng gần một triệu tấn); đậu tương 166 nghìn ha (tăng 42 nghìn ha), sản lượng 225 nghìn
tấn (tăng 60%); bông tăng 10 nghìn ha, sản lượng tăng 80%. Diện tích rau màu thực phẩm đạt 545 nghìn
ha (tăng 92 nghìn ha), sản lượng đạt 7,6 triệu tấn (tăng 1,6 triệu tấn)
Nhờ khai thác tốt thị trường thế giới và đầu tư thâm canh, các cây công nghiệp cũng đạt mức tăng khá
cả về diện tích, năng suất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng ngành chăn nuôi vươn lên chiếm
20% giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất cũng góp phần làm sản
xuất NN gắn bó hơn với công nghiệp chế biến, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt
5,5 tỷ USD, chiếm 27% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; đưa giá trị sản xuất/ha canh tác từ 15,3 triệu
đồng (năm 2000) lên gần 20 triệu đồng/năm(năm 2003), hộ đạt thu nhập 20 triệu đồng/năm; đặc biệt
trong đó gần 500 nghìn ha (chiếm 5,3% diện tích đất NN) đạt từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên.
Với tốc độ tăng dân số bình quân từ năm 1990 đến năm 2004 là 1,6%/năm làm đất canh tác ở các
vùng nông thôn VN ngày càng bị thu hẹp lại. Theo Niên giám thống kê năm 2003, tổng diện tích đất đai
VN năm 2002 là 32929,7 nghìn ha, nhưng đất đã giao và cho thuê là 24519,9 nghìn ha, chiếm tỷ trọng
74,46%. Trong đó, đất NN đã giao và cho thuê (nghĩa là được sử dụng) là 9406,8 nghìn ha, chiếm
28,57% diện tích đất cả nước. Trong khi đó năm 2002 có 25,5725 triệu lao động làm việc trong ngành
NN. Như vậy, bình quân mỗi một nông dân có 0,3678 ha đất canh tác, thuộc loại thấp nhất thế giới. Nếu
chia bình quân đầu người cho mỗi đơn vị đất đai được sử dụng để sinh sống thì khoảng 0,3 ha/người.
Trong đó, đất bằng chưa sử dụng là 535,7 nghìn ha, chiếm 1,627% diện tích đất cả nước; đặc biệt đất đồi
núi chưa sử dụng 7136,5 nghìn ha, chiếm 21,67% diện tích cả nước; đất có mặt nước chưa sử dụng 150,3
nghìn ha, chiếm 0,46%; sông suối 748,9 nghìn ha, chiếm 2,27%; núi đá không có rừng cây 618,3 nghìn
ha, chiếm 1,88%; đất chưa sử dụng khác 215 nghìn ha, chiếm 0,65%.
Các khu vực trong cả nước đất cũng phân bổ rất manh mún: ở đồng bằng sông Hồng bình quân đất
NN/người là 0,0585ha, thấp nhất cả nước, kế đến là Bắc Trung Bộ 0,71 ha, Duyên hải Nam Trung Bộ:
0,0796 ha. Cao nhất là Tây Nguyên 0,282 ha, đồng bằng sông Cửu Long 0,175 ha.
Bảng 2.1.1.2: Hiện trạng sử dụng đất bình quân mỗi người theo địa phương
Phân theo vùng Dân số năm
2003 (nghìn
người)
Tổng diện
tích
đất đai(ng
hìn ha)
Đất nôngnghiệp
(nghìn ha)
Bình quân đất
/người
Bình
quân đất NN/ng
ười
Cả nước 80902,4 32929,7 9406,8 0,407 0,116
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 6
Đồng bằng sông Hồng 17648,7 1480,6 855,2 0,0839 0,0485
Đông Bắc 9220,1 6532,8 916,3 0,709 0,099
Tây Bắc 2390,2 3563,7 413,6 1,491 0,173
Bắc Trung Bộ 10410 5151,3 736,3 0,495 0,071
Duyên hải Nam Trung
Bộ
6899,8 3306,6 549,4 0,479 0,0796
Tây Nguyên 4570,5 5447,5 1287,9 1,192 0,282
Đông Nam Bộ 128815 3473,8 1686,6 0,0269 0,131
Đồng bằng sông Cửu
Long
16881,6 3973,4 2961,5 0,235 0,175
Nguồn: Tính toán từ Niêm giám thống kê VN năm 2003
2.1.2.Sau năm 2003
- Diện tích
Bảng 2.1 :Diện tích đất NN đã có biến động lớn từ năm 2001 đến năm 2009,
01/1/2002 01/1/2009 Tăng/giảm so với tháng 1/2002
Số lượng
(1000 ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất NN 21224,85 25127,3 3902,45 18,3%
1. Đất sản sản xuất NN 8879,06 9598,8 719,74 8,1%
1.1 Đất trồng cây hàng
năm
1.2 T.đó: đất lúa
6064,34
4337,75
6282,5
4089,1
218,16
-248,65
3,6%
-5,7%
1.2 Đất trồng cây lâu năm 2814,72 3316,3 501,58 17,8%
2. Đất lâm nghiệp 11822,99 14757,8 2934,81 24,8%
3. Đất nuôi trồng thủy sản 503,47 738,4 234,93 46,7%
Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Tuy có tăng so với năm 2002 nhưng nói chung diện tích đất NN ở nước ta đang bị thu hẹp dần qua từng
năm .
Theo thống kê đến 1/1/2009, cả nước có quỹ đất là 33105,1 nghìn ha, trong đó đất NN là 25127,3 nghìn
ha, nhưng đất dùng để sản xuất NN chỉ có 9598,8 nghìn ha. Đất chưa sử dụng 4508,6 nghìn ha, đất bằng
chưa sử dụng 305,8 nghìn ha, đất đồi núi chưa sử dụng 3831,3 nghìn ha, núi đá không có rừng cây 371,5
nghìn ha. Như vậy quỹ đất có thể khai thác thêm là rất hạn hẹp, dùng vào NN là nhỏ do đó trong NN cần
quản lý đất đai một cách chặt chẽ và phát triển theo hướng nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích.
Diện tích đất NN năm 2009 tăng 18,3% ( 3902,45 nghìn ha) so với năm 2002, trong đó từng loại đất có
mức biến động khác nhau: Mặc dù một số diện tích sản xuất NN được chuyển sang đất ở, đất sản xuất
kinh doanh, đất xây dựng các công trình công cộng và đất nuôi trồng thủy sản nhưng tổng diện tích đất
sản xuất NN năm 2009 là 9,6 triệu ha, tăng 719,74 nghìn ha (+3,6%), so với năm 2001 chủ yếu do
chuyển đổi đất chưa sử dụng.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 7
Đất cây hàng năm tăng 218,16 nghìn ha chủ yếu do đất khai hoang trồng sắn, ngô…Ngược với xu
hướng tăng của các loại đất khác, đất trồng lúa giảm 248,65nghìn ha, (-5,7%), bình quân giảm 27,6
nghìn ha/ năm, chủ yếu do chuyển đổi sang chuyên dùng và đất nuôi trồng thủy sản
Bảng 2.2 :Một số chỉ tiêu theo World Bank:
Một số chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích đất ( km
vuông) 310070 310070 310070 310070 310070 310070 310070 310070
Đất NN (% diện tích
đất) 30,757571 31,58964 32,42494 32,50234 32,45074 33,0248 33,128
Diện tích đất
trồng (ha) 6581000 6469000 6358000 6348000 6309000 6282000 6280000
Đất canh
tác (ha mỗi người) 0,0817837 0,079435 0,077166 0,076195 0,07491 0,0738 0,073002
Đất canh tác (% diện
tích đất) 21,22424 20,86303 20,50505 20,4728 20,34702 20,25994 20,25349
Đất theo sản lượng
ngũ cốc (ha) 8366800 8437800 8383400 8359495 8305085 8541830 8528527
Đất canh tác thường
trực (% diện tích đất) 7,462831 8,65611 9,849389 9,959042 10,03322 10,69436 10,80401
Diện tích rừng (km
vuông) 130770 137970
Diện tích rừng (%
diện tích đất) 42,17435
44,49640
4
Diện tích đất (km
vuông) 310070 310070 310070 310070 310070 310070 310070 310070
Tính đến năm 2010 giảm hơn 170.000 ha, diện tích đất canh tác VN vào loại thấp nhất thế giới chỉ
khoảng 0,12%.:Qua kiểm kê cho thấy cả nước có tổng diện tích tự nhiên 33.093.857 ha bao gồm đất NN
26.100.106 ha chiếm 79%, đất phi NN 3.670.186 ha chiếm 11% và đất chưa sử dụng 3.323.512 ha chiếm
10% diện tích tự nhiên, trong đó có 24.989.102 ha chiếm 75,51% là đã có chủ sử dụng. So với năm 2005,
diện tích đất sản xuất NN tăng 1.277.600 ha, trong đó đất trồng lúa có 4.127.721 ha, vượt so với quy hoạch
10,33% nhưng giảm 37.546 ha, bình quân hàng năm giảm 7.000 ha; Đất lâm nghiệp tăng 571.616 ha . Diện
tích đất lâm nghiệp tuy có tăng nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá, Cơ cấu 3 loại rừng của cả nước
có sự thay đổi lớn là đất rừng sản xuất tăng 1.954.606 ha, rừng phòng hộ giảm 1.484.350 ha, rừng đặc dụng
tăng 71.361 ha; Đất nuôi trồng thuỷ sản giảm 9.843ha; Đất làm muối tăng 3.487 ha; Đất NN khác tăng
10.015 ha; Đất ở nông thôn tăng 54.054 ha, đạt bình quân 91m2 /người
Bảng 2.3: Năng suất lúa,hệ số gieo trồng của lúa.diện tích gieo trồng:
năm
tổng diện tích đất
canh tác(nghìn ha)
diện tích gieo
trồng(ngìn ha)
hệ số gieo
trồng
năng suất
lúa
2000
8399.1 7666.3 0.9 42.4
2001
8224.7 7492.7 0.9 42.9
2002
8322.5 7504.3 0.9 45.9
2003
8366.7 7452.2 0.9 46.4
2004
8437.8 7445.3 0.9 48.6
2005
8383.4 7329.2 0.9 48.9
2006
8359.7 7324.8 0.9 48.9
2007
8304.7 7207.4 0.9 49.9
2008
8542.2 7400.2 0.9 52.3
2009
8527.4 7437.2 0.9 52.4
2010
8641.4 7513.7 0.9 53.2
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 8
Nhìn bảng cho ta thấy hệ số gieo trồng qua các năm không thay đổi cho thấy việc tân dụng đất không
hiểu quả.
- Năng suất:Thực tế năng suất ruộng đất của nước ta không ngừng nâng cao trong những năm qua, đây
chính là thành quả của sự kết hợp khoa học kĩ thuật và hiểu biết đặc tính của đất với từng loại cây trồng, với
tác động tích cực của người nông dân tới độ phì nhiêu của đất. Sản xuất NN còn manh mún trên 70 triệu
thửa đất.
Bảng :Giá trị sản suất NN theo giá so sánh 1994 phân theo vùng (tỷ đồng)
2005 2006 2007 2008 2009 Sơ
bộ2010
CẢ NƯỚC 137054,9 142711,0 147764,7 158108,3 162593,1 169503,2
ĐBSH 25099,2 26008,3 26813,1 28296,3 28446,9 29865,6
TD&MNPB 13253,2 13768,2 15490,1 16143,5 16580,3 17379,1
BTB&DHMT 20967,4 22417,0 22710,4 23837,8 24517,0 25030,0
TN 16139,8 17978,7 18622,2 20949,7 21991,3 23264,5
ĐNB 13866,9 14629,2 15494,7 16451,8 17290,3 17885,2
ĐBSCL 47728,4 47909,6 48634,2 52429,2 53767,3 56078,8
Nhìn một cách sơ bộ, ta thấy giá trị sản suất NN tăng đều qua các năm, ở tất cả các khu vực trên cả
nước. ĐBSH và ĐBSCL vẫn là hai khu vực sản xuất NN trọng điểm của cả nước với tốc độ tăng trưởng
cao
Nhu cầu lương thực của cả nước năm 2010 là 42 triệu tấn (tăng 5 triệu so với năm 2005). Với diện
tích gieo trồng lúa hiện nay là 7,15 triệu ha thì có thể đạt sản lượng 39-40 triệu tấn thóc (hệ số sử dụng
đất trồng 1,8). Như vậy không đáp ứng được nhu cầu lương thực. Trong khi đó, để đảm bảo đến năm
2015 vẫn giữ được diện tích trên là một khó khăn lớn trước sức ép tăng dân số và sức ép về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Nếu muốn đến năm 2030, chúng ta có được 46-49 triệu tấn lương thực, trong đó có 43-44 triệu tấn tóc
để đạt mức bình quân trên 350 kg/người/năm cho 110-115 triệu dân, thì phải có ít nhất 3,8 triệu ha đất
trồng lúa với hệ số sử dụng đất là 1,95 và năng suất phải đạt 62 tạ/ha, tương đương với năng suất lúa của
Nhật Bản hiện ngay.
- Công tác qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai của Chính phủ bộc lộ nhiều yếu kém và mang nặng
tính hình thức, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế và định hướng phát triển kinh tế xã hội. Chẳng hạn cho
đến ngày 27-04-2004, tờ trình Qui hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm
2005 mới chính thức gửi lên ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc quyết định kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2001-2005 vào thời điểm đã qua 3, 5 năm thể hiện sự chậm trễ và thất trách.
- Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, nhà ở rất chậm.
2.1.3 Nguyên nhân của thực trạng này
- Do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa quá nhanh, Phát triển đất đô thị ngoài dự báo đã tác động
nhiều đến đất NN, nhất là đất lúa.
- Đẩy mạnh việc xây dựng hàng loạt các công trình thủy điện, hồ tích nước và một phần diện tích đất NN
bị chuyển đổi mục đích sử dụng vào ngành nuôi trồng thủy sản.
- Tình hình buông lỏng quản lý, nôn nóng chạy theo các lợi ích kinh tế ở nhiều địa phương, tự phát
chuyển mục đích sử dụng đất, tạo ra sự rối loạn trong sử dụng đất, để lại tác động rất xấu đến môi trường
hiện đang nhức nhối hơn cả.
- Quy hoạch sử dụng đất thời gian qua mới mang tính hình thức khi quy hoạch sử dụng đất chậm và lạc
hậu , Tình trạng kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa tiết kiệm và hiệu quả
2.2. So sánh luật đất đai trước và sau năm 2003.
2.2.1.luật đất đai trước 2003
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 9
2.2.1.1 Khái quát một số chính sách liên quan tới đất đai trước năm 2003.
-Trước năm
1945,
đất NN được phân chia thành 2 loại
c
h
í
nh
:
Đất sở hữu cộng đồng và
đất
tư hữu. Khu
vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu
c
ủ
a
đất
đai:
Địa chủ và tá điền.
Tầng lớp địa
c
hủ
chiếm khoảng
2%
tổng dân số nhưng
c
h
i
ế
m
hữu trên
50%
tổng diện tích đất, trong khi
đ
ó
59%
hộ nông dân là tá điền không đất và
đ
i
làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
-Tính đến năm 1952, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại
r
uộ
n
g
đất và giảm bớt thuế cho nông dân
nghèo và
t
á
điền.
- Năm
1954,
miền
Bắc
thực hiện
C
hươn
g
trình cải cách ruộng đất cơ bản. Và kết quả là khoảng ¼ diện
tích ruộng đất được phân chia lại cho người nông dân với mục tiêu công
b
ằ
n
g
dù ít dù nhiều, đem lại lợi
ích cho khoảng 73% người dân ở nông thôn
-Đất đai vẫn thuộc sở
hữu
của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX.
-Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là
m
ố
i
quan hệ
đất đai bởi sự “cào bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai .
Để giải quyết các vấn đề trên,chính sách
đổ
i
mới trong NN đã được thực hiện
t
h
e
o
,
người nông dân được giao đất NN
sử dụng từ 10-15 năm và
lần đầu tiên hộ
n
ô
n
g
dân được thừa nhận như một đơn vị kinh tế
tự
chủ trong NN. Một khía cạnh khác
của chính sách này đó là người nông dân ở miền Nam được giao lại đất họ đã sở hữu trước năm
1975
- Cùng
với việc
giao đất cho
các
hộ nông dân
t
h
ì
giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cũng
đ
ư
ợ
c
các
cơ
quan chức năng xem xét và cấp cho các nông hộ. Đến năm
1998, giấy
chứng nhận
q
u
y
ề
n
sử dụng đất
(LUCs)
đã được cấp cho
71%
h
ộ
nông dân, cuối năm
2000
con số này là trên 90% đối
với
đất rừng ở khu
vực trung du và miền núi
.
- Vào năm
1998,
người nông dân được giao
t
h
ê
m
2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại và quyền
được góp vốn đầu tư kinh doanh
b
ằ
n
g
đất đai.
2.2.1.2 L
u
ậ
t
Đ
ấ
t
đai năm 1993 đến
2003
Theo luật pháp của Nhà nước VN,
đấ
t
đai là tài sản của toàn dân và Nhà nước
t
h
ố
n
g
nhất quản lý với tư
cách người đại diện.
Theo Luật Đất đai
1993:
-Hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài ,Người có nhu cầu sử dụng được giao
đ
ấ
t
trong thời hạn 20 năm đối với
cây
hàng năm và ngư nghiệp, 50 năm đối với
cây
lâu năm. Việc giao đất
sẽ được tiến hành lại tại thời điểm
c
u
ố
i
chu kỳ giao đất nếu như người sử dụng
đ
ấ
t
vẫn có nhu cầu sử
dụng.
- Quy định mức hạn điền đối với hộ nông dân, cụ
t
h
ể
đối với
cây
hàng năm là 2 hecta ở miền
Bắc
và các
tỉnh miền
T
r
u
n
g
;
3 hecta đối với các
tỉ
nh
phía
N
a
m
;
đối với
cây
lâu năm quy định tối
đ
a
là 10 hecta đối
với các xã vùng đồng bằng và 30 hecta đối với vùng trung du và miền núi .
-Luật Đất đai năm
1993
đã
t
ạo cơ sở cho thị trường đất đai của VN
giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở
VN không nằm ngoài những ràng
b
uộ
c
và yêu cầu của luật pháp. Khả năng
c
hu
y
ển
nhượng, cho thuê,
chuyển đổi, thế chấp hay thừa kế quyền sử dụng đất thay đổi tuỳ
t
h
e
o
từng loại đất, người sử dụng đất và
loại
q
u
y
ền
sử dụng đất.
Năm
2001,
những sửa đổi bổ sung Luật Đất đai năm
1993
cho phép người sử
d
ụ
n
g
được tặng đất đai cho
họ hàng, bạn bè của
h
ọ
v
à
được đền bù nếu bị thu hồi.
Sự
bổ sung này cũng đưa ra một loạt các thay đổi
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 10
liên quan
đ
ế
n
đất đai và thay đổi trong thủ tục đang ký
đ
ấ
t
đai.
Từ năm 2003 đến nay chính phủ cũng đã nhiều làn chỉnh sửa luật đất đai trong đó vấn đề về hạn điền
được nhiều quan tâm vì nó ảnh hưởnng đến vấn đề sử dụng đất hiệu quả của người sử dụng. Sắp tới
tháng 6/2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ trình lên Chính phủ “Sửa đổi và bổ sung Luật đất đai”
và sẽ được Quốc hội xem xét thông qua vào tháng 8/2012.
2.2.2.
Những nội dung đổi mới của Luật Đất đai 2003
Luật đất đai được ban hành vào tháng 12
n
ă
m
2003
và có hiệu lực từ tháng 7 năm
2004.
-
Đố
i
với đất NN không có sự thay đổi về thời hạn sử dụng và diện tích hạn điền so với Luật Đất đai
năm
1993.
Tuy nhiên, lần đầu
t
i
ê
n
đất đai được chính thức xem như là “hàng
h
o
á
đặc
b
i
ệ
t
’
có giá trị và
chính vì thế có thế
c
hu
y
ể
n
nhượng (thương mại).
-
Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 7 chương, 146 điều, không có đoạn mở đầu như Luật Đất đai 1993. Nội
dung đổi mới của Luật Đất đai (sửa đổi) được thể hiện như sau:
Làm rõ vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, có quyền định đoạt và
hưởng lợi từ đất đai
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất đối với đất đai bằng việc thực
hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích sử dụng đất (thông qua việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất), quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Trên
cơ sở đó, Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ
quan nhà nước và của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đại diện.
Nhà nước có quyền hưởng lợi từ đất đai thông qua việc quy định các nghĩa vụ tài chính về đất đai đối
với người sử dụng đất.
- Luật Đất đai (sửa đổi) đã phân định rõ ranh giới giữa quyền của chủ sở hữu đất đai với quyền của
người sử dụng đất, nâng cao nhận thức của người sử dụng đất về nghĩa vụ của họ đối với chủ sở hữu đất
đai.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được bổ sung đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hướng tiếp tục phân cấp cho
địa phương, Chính phủ không quyết định giao đất.
- Thành lập tổ chức phát triển quỹ đất
Luật Đất đai 1993 quy định chỉ thu hồi đất khi đã có dự án đầu tư cụ thể, Luật Đất đai (sửa đổi) quy
định Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, nhằm để chủ động quỹ đất cho đầu
tư phát triển.
Đồng thời, Luật Đất đai (sửa đổi) quy định Nhà nước giao cho tổ chức phát triển quỹ đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 11
-Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định cấp nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất thì cấp đó có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đăng ký đất đai
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
• Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Khuyến khích hòa giải tranh chấp đất đai,quy địnhcấp thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
• Về giải quyết khiếu nại về đất đai: Quy định làm rõ, tách bạch giữa giải quyết khiếu nại về đất
đai với giải quyết tranh chấp về đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai
• Quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
• Luật Đất đai (sửa đổi) quy định cho phép doanh nghiệp có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư
vấn về giá đất để thuận lợi trong giao dịch quyền sử dụng đất.
• Bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất
nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế xin - cho quyền sử dụng đất và để tăng thu cho
ngân sách nhà nước.
Chế độ sử dụng đất
- Phân loại đất
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định phân chia đất thành 3 nhóm: nhóm đất NN, nhóm đất phi NN, nhóm đất
chưa sử dụng; trong mỗi nhóm đất được phân thành nhiều loại đất cụ thể và có quy định quản lý, sử
dụng theo từng loại đất đó nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý vĩ mô của Nhà nước, thuận lợi cho người
sử dụng chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hạn mức giao đất, hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất NN
- Sửa đổi về hạn mức sử dụng đất NN:
Luật Đất đai (sửa đổi) chỉ quy định hạn mức giao đất NN không thu tiền sử dụng đất, nếu vượt hạn
mức giao đất phải chuyển sang thuê đất trừ diện tích đất thuê, đất nhận chuyển nhượng, đất được thừa
kế, tặng cho.
- Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định hạn mức giao đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối).
- Quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất NN
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 12
- Về Lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất: Luật Đất đai (sửa đổi) quy định đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động trong sử dụng đất, huy động nguồn thu ngân
sách từ quỹ đất và tạo thuận lợi cho phát triển thị trường bất động sản.
- Luật Đất đai (sửa đổi) bổ sung quyền tặng cho quyền sử dụng đất; mở rộng đối tượng được xây
dựng, kinh doanh nhà ở (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài).
Thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất:
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về các thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất theo hướng cơ
chế “1 cửa”, thủ tục hồ sơ đơn giản, thời gian thực hiện các thủ tục không kéo dài nhằm đáp ứng yêu cầu
về cải cách hành chính theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.
Xử lý vi phạm
xác định rõ trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử
lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai,.
2.2.3.Thành tựu và hạn chế của Luật đất đai sau 2003
2.2.3.1 Thành tựu
Việc ban hành Luật Đất đai 2003 được coi là bước đột phá trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật
về đất đai ở nước ta, đóng góp to lớn vào phát triển kinh tế, ổn định xã hội, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp và người dân, giải quyết được nhiều vấn đề tồn đọng về đất đai trước đây.
-Góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thể hiện trên các mặt: Quy hoạch sử dụng đất phù hợp đã
tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện dự án đầu tư,
-Thủ tục tiếp cận đất đai được minh bạch hơn với sự phân cấp rõ ràng về thẩm quyền thẩm định, quyết
định giao đất, cho thuê đất… đối với từng cơ quan chức năng ở địa phương.
2.2.3.2 Hạn chế
Tuy nhiên, nhìn chung thủ tục đất đai còn phức tạp:Điều 31, Luật Đất đai 2003 quy định căn cứ để giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng rất đơn giản, nhưng thực tế để thực hiện được điều đó là quá
trình phức tạp, mất nhiều thời gian và điều đáng nói là nó phụ thuộc rất lớn vào thái độ, quan điểm giải
quyết của các cơ quan Nhà nước ở địa phương và các rào cản dưới dạng "Quy hoạch".
- Thời gian sử dụng đất, khi hết thời hạn, để được Nhà nước tiếp tục giao đất, người sử dụng đất phải
đảm bảo các điều kiện: có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình
sử dụng, và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Nếu căn cứ vào
các điều kiện trên, nhiều người sẽ không được gia hạn với lý do phổ biến là không phù hợp quy hoạch.
Do một số diện tích đất NN hiện nay đều không có quy hoạch được duyệt là đất NN, thay vào đó là quy
hoạch khu dân cư, cây xanh, đất giao thông
Mâu thuẫn giữa Luật Đất đai với những luật, chính sách phát triển kinh tế khác cộng với những điểm
còn chưa rõ ràng của Luật này đã tạo nhiều bất ổn trong phát triển kinh tế tổng thể và gây ra những lãng
phí và tranh chấp không đáng có. Mặc dù chính sách đất đai được thay đổi liên tục nhưng những kẽ hở
và sự thiếu rõ ràng của nó không những làm cho số vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của người dân,
doanh nghiệp liên quan tới đất đai giảm xuống mà ngược lại ngày càng tăng. Nhiều vụ khiếu kiện số
người tham gia lên tới hàng nghìn gây ra những bất ổn xã hội và khó giải quyết. Như vậy, hầu hết các
khiếu kiện về đất đai đều có liên quan tới Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nó
gây ra tâm lý thiếu tin cậy vào bộ máy hành chính các cấp ở địa phương.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 13
Ví dụ:
Vụ cưỡng chế đất thu hồi của gia đình ông Đoàn Văn Vươn ,huyện Tiên Lãng,Hải Phòng
"Sai phạm đầu tiên về pháp luật đất đai là Chủ tịch UBND huyện Tiên Lãng đã tự ban hành vào ngày
6/10/1993 một văn bản quy định về thời hạn và hạn mức diện tích sử dụng đất trên địa bàn. Trong hệ
thống pháp luật đất đai của nước ta từ năm 1987 đến nay chưa bao giờ cho phép UBND cấp huyện được
làm việc này"
Như vậy quy định trên của UBND huyện Tiên lãng là vô hiệu. Lãnh đạo huyện đã căn cứ vào một văn
bản trái pháp luật của mình để chứng minh các quyết định tiếp theo là đúng pháp luật. "Điều này không
cần xuống Tiên Lãng cũng biết. Như vậy, vụ việc này sai từ gốc của vấn đề áp dụng pháp luật đất đai",
GS Đặng Hùng Võ nói
Do sự thiếu minh bạch trong đền bù, bồi thường thu hồi đất và giao đất, những rào cản và những điều
khoản mập mờ trong việc tiếp cận với quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp và cá nhân ,Nhà nước đã
tạo cơ hội cho những ai nắm quyền chi phối đất đai tham nhũng ,giao đất trái thẩm quyền, không đúng
đối tượng, không đúng với qui hoạch phát triển (chương trình phát triển rừng, xây dựng nhà phát triển
khu dân cư nông thôn, dự án nhà ở tái định cư cho người bị thu hồi đất)
2.3.Phân tích các biện pháp của chính phủ trong giai đoạn này:
- Chế độ sở hữu đất NN
Chế độ sở hữu đất NN ở VN được phân chia thành hai quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền
ấy được phân cho hai chủ thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử dụng,
chủ yếu là nông dân.
- Chính sách giá đất NN
Chính sách giá đất NN được quy định tại Điều 12 Luật Đất đai năm 1993, năm 2003 và mới nhất là Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ. Theo đó, có hai phương pháp xác định giá đất:
Theo giá thị trường và theo thu nhập từ đất. Quyền xác định giá đất được phân cấp rộng rãi cho chính quyền
cấp tỉnh. Chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và bám sát giá thị trường.
Với việc chính thức công nhận giá đất thị trường và điều chỉnh giá nhà nước theo giá thị trường, Nhà nước
VN đã gián tiếp thừa nhận quyền sử dụng đất có giá cả, tồn tại thị trường quyền sử dụng đất và là một trong
những cơ sở để Nhà nước xác định giá giao dịch đất giữa Nhà nước và người dân.
- Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất
Để khuyến khích nông dân tập trung đất NN phục vụ sản xuất quy mô lớn, Nhà nước sau đó có chính sách
khuyến khích nông dân dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau.
- Chính sách thu hồi và đền bù đất NN
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 14
Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi nhiều diện tích đất NN để xây dựng
các khu công nghiệp, đô thị tập trung. Chính vì thế, chính sách thu hồi, đền bù đất NN tác động lớn đến nông
dân
- Chính sách thuế đất NN
Nhà nước thu từ nông dân sử dụng đất NN các khoản: tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và một số lệ phí quản
lý đất đai. Nhìn chung, tổng thuế sử dụng đất NN không lớn. Từ năm 2003 đến năm 2010, Chính phủ đã quyết
định miễn thuế sử dụng đất NN trong hạn điền cho tất cả hộ nông dân và miễn hoàn toàn thuế sử dụng đất cho
hộ nông dân nghèo, giảm 50% cho diện tích vượt hạn điền.
2.3.1.Thành tựu đạt được
Đảng và Nhà nước VN đã đề ra nhiều chủ trương chính sách và liên tục đổi mới, làm cho hiệu quả sử
dụng đất đai ngày càng tăng:
- Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về đất đai từng bước được hoàn thiện, tăng cường phân cấp cho địa
phương,
-Chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho nông dân chủ động lao động, sản xuất, kinh doanh nhằm tăng hiệu
quả sử dụng đất và tăng thu nhập.
-Chính sách đất NN tạo điều kiện để nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Trong cả nước, số hộ độc canh lúa giảm đi. Đã xuất hiện nhiều trang trại chuyên canh nông sản hàng hóa.
-Chính sách đất NN hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân hàng đã hỗ trợ họ không chỉ trong thực hành
giao dịch quyền sử dụng đất an toàn, nhất là cho thuê, góp vốn sản xuất, mà còn giúp họ thế chấp quyền sử
dụng đất để vay vốn ngân hàng.
-Chính sách đất NN đã bước đầu khuyến khích nông dân tích tụ, tập trung đất để kinh doanh hiệu quả hơn,
nông dân có thể chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau hoặc thuê mướn để có diện tích đất NN liền
khoảnh, quy mô lớn thích hợp với cơ giới hóa, từ đó thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực
vật và thâm canh.
-Chính sách đất NN kích hoạt thị trường bất động sản ở nông thôn, tạo điều kiện phân bổ đất NN hiệu quả,
hình thành nhiều ngành nghề mới ở nông thôn.
- Giá trị sản xuất NN tăng, giá nông sản thấp, phần thu nhập dành cho mua thực phẩm giảm, lương thực tế
của công nhân và người đi làm tăng, giúp cải thiện đời sống, tăng đầu tư vào những lĩnh vực khác
- Công nghiệp phát triển được như hiện nay là một phần nhờ chính sách điều tiết của chính phủ từ NN sang
công nghiệp, giúp tạo nguồn lực ban đầu cho công nghiệp.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.3.2 Những hạn chế
- Mặc dù quá trình giao đất nông, lâm trường cho hộ nông, lâm trường viên có tạo được động lực sử dụng
đất hiệu quả hơn, sản xuất phát triển hơn, nhưng gây khó khăn cho việc quản lý đất công thuộc quyền sử dụng
của nông, lâm trường, trong một số trường hợp còn gây ra sự bất bình đẳng về quy mô đất được giao giữa gia
đình nông, lâm trường viên và gia đình nông dân canh tác ở cùng một khu vực. Một số hộ nông dân thậm chí
lấn chiếm đất nông, lâm trường để sử dụng một cách bất hợp pháp.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 15
- Quy hoạch đất đai còn thiếu, chưa đồng bộ. Quy hoạch đất đai chưa được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ,
khoa học với các loại quy hoạch phát triển khác có liên quan.
- Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân
nước ngoài vẫn còn tạo ra sự bất bình đẳng không chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai chưa tương xứng. Các vi phạm, tranh
chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại diễn biến phức tạp.
- Sử dụng đất còn nhiều lãng phí. Diện tích đất chưa sử dụng còn lớn. Đất NN mới quan tâm về mặt số lượng,
chưa chú trọng đúng mức đến việc giữ gìn, nâng cao độ phì nhiêu của đất đai;
-Đất đai bị phân chia quá nhỏ lẻ, phân tán, manh mún gây cản trở khó khăn cho các hộ kinh doanh NN. Bình
quân đất canh tác/người thấp.
- Hạn điền làm hạn chế sản xuất của nông dân và mô hình phát triển trang trại. Quy định mức hạn điền còn
cứng nhắc, rất thấp không phù hợp với yêu cầu để phát triển nền NN hàng hóa lớn.
- Cách phân loại đất hiện nay gây ra những bất cập cho Nhà nước khi thực hiện đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, vừa khó khăn trong quản lý, vừa làm cho người sử dụng đất không xác định
được quyền và nghĩa vụ của mình trong sử dụng đất.
-Nông dân chưa được lợi nhiều từ quyền sử dụng đất NN.Do nông dân không được tự ý chuyển đất NN sang
các loại đất khác, đồng thời do đất NN sinh lợi thấp nên giá quyền sử dụng đất NN thấp hơn giá quyền sử
dụng các loại đất khác rất nhiều.
-Chính sách đất NN chưa khuyến khích nông dân bảo vệ đất và đầu tư dài hạn vào đất.Nhà nước không giao
quyền sử dụng đất dài hạn, ổn định cho hộ gia đình nông dân, nên không khuyến khích họ đầu tư lâu dài nhằm
bảo tồn đất NN. Cộng với xu hướng chạy theo sản lượng, đã xuất hiện tình trạng nông dân lạm dụng hóa chất
để thâm canh, không chú trọng đầu tư cải tạo đất lâu dài, làm thoái hóa đất NN, thậm chí gây ô nhiễm đất.
-Tác động hỗ trợ nông dân tích tụ, tập trung đất chưa đạt yêu cầu.Chính sách giao đất bình quân khiến đất NN
trở nên manh mún.
-Chính sách thu hồi đất và giá đất NN khiến nông dân thiệt thòi.Thiệt thòi thứ nhất là Nhà nước không đủ quỹ
đất NN để đền bù cho nông dân nên họ trở nên không còn phương tiện để sinh sống. Thiệt thòi thứ hai là các
vùng đất dành để đền bù cho nông dân thường không thuận lợi bằng đất bị thu hồi, nên đời sống của họ trở
nên khó khăn hơn. Thiệt thòi thứ ba là nông dân không được quyền thỏa thuận khi đền bù. Những chính sách
như đào tạo nghề cho nông dân thuộc diện thu hồi đất, khuyến khích người nhận quyền sử dụng đất thu hồi từ
nông dân chia sẻ lợi ích với nông dân, chính sách tái định cư thường đem lại hiệu quả thấp.
-Chưa tạo điều kiện khuyến khích nông dân tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại.
- Hạn mức sử dụng đất NN giao cho nông dân quá thấp khiến hầu hết các hộ NN đều canh tác bằng lao động
thủ công của gia đình, không có nhu cầu mua máy móc và hợp tác với nhau trong hoạt động sản xuất NN,
trong giao dịch tư liệu sản xuất và tiêu thụ nông sản, trong áp dụng đồng bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất
NN.
Chương 3: Một số kết luận và giải pháp
3.1. Kết luận
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 16
Thông qua quá trình nghiên cứu, chúng em đã có thêm kiến thức đất NN, quá trình hình thành và sự phân
bố của đất trong sản xuất NN, việc sử dụng không hiệu quả và chưa khai thác hết tiềm năng của đất . Qua
sự so sánh Luật đất đai trước và sau 2003 cho ta thấy Luật đất đai của VN còn nhiều bất cập và hạn chế.
Mong Luật đất đai sửa đổi và bổ sung sắp tới sẽ khắc phục những hạn chế đó.
3.2. Giải pháp
-Các quyền sử dụng đất
c
ũn
g
nên được áp dụng trong một thời gian dài
h
ơn
và có thể thực hiện với ít hơn
các luật lệ và
ràng
buộc.
-Việc giao đất với thời
h
ạ
n
dài hơn chắc chắn sẽ đem lại một số lợi
íc
h,
đặc biệt là sử dụng và đầu tư hiệu
quả
h
ơn
-Đ
ổi mới chính sách đất NN theo hướng tăng quy mô đất canh tác của hộ gia đình và hạn điền:Chính sách
đất NN cần đáp ứng các yêu cầu của NN hiện đại và cải thiện điều kiện sản xuất cho nông dân. Mở rộng quy
mô hạn điền tương đương với các trang trại hoạt động hiệu quả của các nước trong khu vực.Không nên giới
hạn thời gian sử dụng đất, chỉ nên quản lý bằng quy hoạch không gian tổng thể và trách nhiệm giao đất của
nông dân khi nhu cầu quốc gia đòi hỏi.
-Đổi mới chính sách đất NN theo hướng tăng vị thế của nông dân trong giao dịch đất: chính sách giá quyền sử
dụng đất NN khi Nhà nước thu hồi theo hướng coi trọng hơn lợi ích của người dân thuộc diện thu hồi đất, tạo
điều kiện để nông dân tham gia thỏa thuận giá đất đền bù, phân bổ lợi ích hợp lý giữa đơn vị nhận đất và nông
dân thuộc diện thu hồi đất. Việc sửa đổi Luật Đất đai nên xác định cơ chế pháp lý cho phép nông dân có vị thế
bình đẳng, có lợi trong giao dịch đất với các chủ thể kinh tế khác, nhất là quyền chấp thuận hay không chấp
thuận việc thu hồi đất NN chuyển sang kinh doanh phi NN.
Về lâu dài, cần có chính sách bảo vệ quỹ đất NN, hạn chế chuyển đất NN sang xây dựng đô thị, nhà ở, công
sở. Hạn chế xây dựng các khu công nghiệp xen kẽ với các diện tích canh tác NN để giảm thiểu tác động ô
nhiễm không mong muốn, cũng như không được phá vỡ hệ thống thủy lợi đã xây dựng. Để tránh được tình
trạng cấp phép tràn lan, sử dụng đất kém hiệu quả, cần có chế tài đủ mạnh để thúc đẩy các dự án nhanh đưa
vào sử dụng, khắc phục tình trạng dự án bỏ hoang gây lãng phí như hiện nay.
-Cải cách thủ tục hành chính quản lý đất nhằm kích hoạt thị trường đất NN:Công khai hóa và tinh giản thủ tục
quản lý đất để quyền sử dụng đất NN trở thành hàng hóa và có thể lưu thông dễ dàng, nhất là ổn định và công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 17