SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: NGUYỄN THỤY PHỤNG KHÁNH
2. Ngày tháng năm sinh: 13 tháng 3 năm 1980
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp Xây Dựng - Xã Giang Điền - Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
5. Điện thoại: 01687110028
6. Chức vụ: Giáo viên
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất A
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ) cao nhất: Đại học
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên môn đào tạo: bộ môn Lịch sử
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn: dạy học môn Lịch sử
- Số năm kinh nghiệm: hơn 10 năm
1
MỤC LỤC
Trang
I. Lý do chọn đề tài. 3
II. Thực trạng trước khi chọn đề tài. 4
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. Cơ sở lý luận. 4
IV. Giới hạn đề tài nghiên cứu. 5
V. Nội dung đề tài. 5
1. Một số công tác chuẩn bị cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi. 5
a. Tìm nguồn cho đội tuyển. 5
b. Thời gian bồi dưỡng đội tuyển. 5
c. Chương trình bồi dưỡng. 6
2. Ôn luyện. 8
a. Phương pháp ôn luyện 8
b. Hướng dẫn học sinh cách học và cách nhận biết đề thi. 9
3. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi, bài tập. 15
VI. Kết quả đạt được: 20
VII. Bài học kinh nghiệm. 21
VIII. Kết luận. 21
IX. Tài liệu tham khảo./. 22
2
I. Lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí mạnh thì đất nước mạnh và
ngày càng lớn, nguyên khí suy thì thế nước yếu và ngày càng xuống cấp”. Câu nói
trích trong bài văn bia “ Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí” do
tiến sĩ Thân Nhân Trung soạn vào năm 1484 theo lệnh của vua Lê Thánh Tông, được
người đời đánh giá là “Nhất ngôn hưng bang”, khẳng định vai trò nhân tài trong
việc hưng thịnh đất nước.
Vì vậy, từ bao đời nay, dưới các triều đại nhà Lý, nhà Trần rồi đến nhà Lê sơ,
các bậc đế vương đều rất coi trọng việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng
nguyên khí luôn là việc làm đầu tiên.
Tiếp nối truyền thống ấy, ngày nay Đảng và Nhà nước ta luôn xác định mục
tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, và coi “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu”.
Như vậy, ở thời đại nào người tài cũng có vị trí rất quan trọng đối với sự phát
triển của một đất nước. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, nhân tài có vai trò quan
trọng trong công cuộc xây dựng xã hội văn minh.
Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã có nhiều chủ trương mới về công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi. Mục đích nhằm khuyến khích và tôn vinh các em học sinh có
thành tích cao trong học tập. Chính vì thế mà có thể coi công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi là công tác mũi nhọn và trọng tâm, nó có tác dụng thiết thực để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ các thầy cô giáo, đồng thời góp phần tạo khí
thế hăng say vươn lên học tập của học sinh.
2. Lý do chủ quan:
Công việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó
khăn và thử thách đối với những người làm nghề dạy học, là một công việc cực kỳ
quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát triển nhân tài, lựa chọn những mầm giống
tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng người.
Công việc bồi dưỡng học sinh giỏi lại càng khó khăn hơn đối với những môn
khoa học xã hội, đặc biệt là bộ môn Lịch sử. Trong những năm gần đây, học sinh
trung học phổ thông ít chịu học Lịch sử, có rất ít học sinh học giỏi môn này. Điều đó
thể hiện rõ ngay trong các bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, thi tốt nghiệp… ,
theo tôi có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa
phát huy hết khả năng sức học của mình cũng như chưa nắm bắt được phương pháp
để học và làm bài thi môn Lịch sử.
Việc dạy và học lịch sử hiện nay đang là một vấn đề nóng bỏng được xã hội
đặc biệt quan tâm. Những lỗ hổng lớn về kiến thức lịch sử của giới trẻ đang rung lên
những hồi chuông cảnh báo, nguy cơ lịch sử vẻ vang của một dân tộc sẽ bị quên lãng
trong làn sóng kinh tế thị trường. Để giúp cho học sinh có sự yêu thích, học tốt và
làm bài thi tốt môn học Lịch sử. Đặc biệt là góp phần bồi dưỡng, nâng dần số lượng
giải học sinh giỏi của bộ môn học này. Sau đây tôi xin đưa ra một sáng kiến kinh
nghiệm, coi như là một kinh nghiệm nhỏ, hy vọng sẽ giúp ích cho bản thân tôi và
cho học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập thi tốt nghiệp cũng như các kỳ thi
học sinh giỏi cấp tỉnh.
Sau cùng, trong quá trình thực hiện sáng kiến không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp để bản thân tôi
3
có được những bài học kinh nghiệm quý báu cho mình, hỗ trợ trong quá trình giảng
dạy cũng như để xây dựng đề tài đầy đủ, hoàn chỉnh, hướng dẫn học sinh học tập thi
cử có hiệu quả hơn.
II. Thực trạng trước khi chọn đề tài:
1. Thuận lợi:
- Công việc bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát
của Ban giám hiệu nhà trường, của cô tổ trưởng chuyên môn. Luôn được sự giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi của quý thầy cô giáo, đồng nghiệp trong nhà trường.
- Bản thân là một giáo viên trẻ có lòng yêu nghề, nhiều tâm huyết với nghề,
luôn tìm tòi sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Về phía học sinh của trường: So với các trường khác ở trong huyện thì đầu
vào của trường tôi có cao hơn các trường khác. Do đó khả năng tiếp cận các nguồn
thông tin tri thức của học sinh cũng nhanh nhạy hơn. Hơn nữa, học sinh trường
Thống Nhất A vốn có tinh thần hiếu học và chịu khó.
- Thời gian ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 chủ yếu tập trung ở thời
gian hè, do đó cũng được thoải mái hơn, không bị áp lực nhiều như bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 10.
2. Khó khăn:
- Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải đảm bảo chất lượng đại trà, vừa phải
hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và công tác kiêm nhiệm. Do đó cường độ
làm việc quá tải và việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng có phần bị
hạn chế.
- Giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn chương trình theo kinh nghiệm
hoặc theo ý tưởng riêng của bản thân, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu.
- Học sinh học chương trình chính khóa quá nhiều môn, cộng thêm chương
trình bồi dưỡng học sinh giỏi… nên rất hạn chế về thời gian tự học, do đó kết quả
mang lại không nhiều như mong muốn.
- Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng chưa cố gắng nhiều nên kết quả thi
học sinh giỏi vẫn còn hạn chế.
- Tâm lí của học sinh và xã hội coi môn Lịch sử là môn phụ nên ít quan tâm,
không theo. Do đó, việc tìm đội tuyển cho môn học này gặp không ít khó khăn.
III. Cơ sở lí luận:
Từ thực tế của việc dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12 qua hai
năm áp dụng đề tài, tôi thấy học sinh phần nào có hứng thú hơn trong việc học và tìm
hiểu kiến thức lịch sử của dân tộc cũng như của thế giới. Đặc biệt, học sinh giỏi cấp
tỉnh môn Lịch sử trong hai năm tôi bồi dưỡng tăng dần về chất lượng giải (Giải ba).
Tôi chọn đề tài này vì đây là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và cho địa phương
nói chung. Đồng thời, giúp cho ngành giáo dục đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức được nhiệm vụ quan trọng đó, tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
góp phần tăng thêm chất lượng giải học sinh giỏi cấp tỉnh, trang bị kiến thức cần
thiết và kĩ năng làm bài Lịch sử cho học sinh, hình thành phong cách tự học, tự
nghiên cứu sâu một vấn đề lịch sử, phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh.
Tạo hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về lịch sử của dân tộc mình và của thế giới.
4
IV. Giới hạn đề tài:
Trong phạm vi đề tài này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12 ở một số khâu như:
- Tìm nguồn cho đội tuyển.
- Thời gian bồi dưỡng đội tuyển.
- Chương trình bồi dưỡng.
- Phương pháp ôn luyện.
- Hướng dẫn học sinh cách học và cách nhận biết đề thi.
- Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi, bài tập.
V. Nội dung đề tài:
1. Một số công tác chuẩn bị cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi:
Qua một thời gian tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy để
nâng cao chất lượng trong công tác này cần thực hiện tốt những công việc sau đây:
a. Bước 1: Tìm nguồn cho đội tuyển.
Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở
lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng (khá giỏi, trung bình và yếu kém).
Còn dạy cho học sinh đi thi học sinh giỏi, đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về
mặt học lực, nhận thức. Do đó, việc tìm chọn đội tuyển luôn là khâu đầu tiên và là
công việc khá quan trọng vì nếu ta chọn đối tượng không tốt sẽ dẫn đến kết quả
không cao.
Đối với môn Lịch sử, việc tìm đội tuyển thật sự khó, thường bị lép vế so với các môn
học khác, phải lựa chọn đối tượng sau cùng.
Như quý thầy cô đã biết, những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn
luyện các môn học tự nhiên, vì có kiến thức cơ bản vững vàng, các em cần nắm rõ
các công thức, quy tắc, định nghĩa, định lí rồi linh hoạt, nhạy bén áp dụng để làm bài.
Còn các môn học ít tiết như Lịch sử cần phải học bài, bài học vừa dài, vừa nhiều,
vừa khó nhớ thời gian, sự kiện lịch sử nên phần đông các em rất sợ học môn này.
Bởi vậy, giáo viên cần động viên, khuyến khích thì các em mới chịu đi ôn.
Để tạo thuận lợi cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi, việc chọn đối tượng bồi
dưỡng theo tôi dựa vào những cơ sở sau:
- Thứ nhất, căn cứ vào các thành tích đạt được của học sinh trong năm học
trước. Giáo viên có thể tham khảo qua học bạ của học sinh, sổ điểm hay giáo viên
dạy của năm học trước để biết thông tin về học sinh đó. Từ đó có thể tìm được đối
tượng tham gia có đủ điều kiện dự thi như mong muốn.
- Thứ hai, đối tượng được bồi dưỡng mà tôi chọn trước hết phải là những em tích
cực, có sở thích ham muốn vào đội tuyển, có năng khiếu, có khả năng viết tốt, có
lòng đam mê đối với môn học, có tư chất, trí tuệ, siêng năng, chăm chỉ, chịu khó và
tôi nghĩ học sinh học giỏi Văn ắt sẽ học tốt môn Lịch sử vì học sinh giỏi Văn có khả
năng viết bài tốt. Từ thực tế đó giúp tôi dễ dàng hơn trong khâu tuyển chọn.
- Giáo viên dạy Lịch sử cũng phải biết khơi dậy ở học sinh niềm tự hào, hãnh
diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh có giải thì đương nhiên bất cứ môn học
nào cũng được hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau.
b. Bước 2: Thời gian bồi dưỡng đội tuyển.
Sau khi lựa chọn được học sinh, bước tiếp theo là lên kế hoạch bồi dưỡng đội
tuyển. Việc chọn thời điểm bồi dưỡng cũng rất quan trọng, theo tôi:
5
Bồi dưỡng đội tuyển bắt đầu vào dịp hè, khoảng từ tháng bảy, tháng tám và rải
rác cho đến khi các em đi thi (giữa tháng mười). Không nên dạy dồn vào đầu năm
học (tức tháng chín, tháng mười) vì các em còn học các môn chính khóa ở trường.
Do đó khâu chọn đội tuyển, giáo viên nên chọn trước khi học sinh nghỉ hè để công
tác bồi dưỡng được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Theo tôi, cũng không nên dạy vào
tháng sáu vì để các em được nghỉ ngơi thư giãn, thoải mái đầu óc sau chín tháng miệt
mài học tập và chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho công việc mới là dự thi học sinh giỏi
tỉnh.
Trong đợt bồi dưỡng, giáo viên phải xác định được có bao nhiêu thời gian để
thực hiện việc ôn tập. Căn cứ vào lượng thời gian đó để chia kiến thức cho mỗi tiết,
mỗi tuần, mỗi đợt cho phù hợp để thực hiện.
c. Chương trình bồi dưỡng.
- Trên cơ sở giới hạn chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 do Sở giáo
dục và Đào tạo quy định, từ đó giáo viên lên chương trình cụ thể đầy đủ:
+ Lịch sử Việt Nam: Từ thế kỷ X đến năm 1954 (vòng 1), (vòng 2 đến 1975).
+ Lịch sử thế giới: Tập trung ở chương trình lớp 12.
- Soạn giáo án bồi dưỡng:
+ Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi đều phải tự soạn chương trình theo kinh
nghiệm hoặc theo ý tưởng riêng của bản thân, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu. Tuy
nhiên, khi soạn chương trình bồi dưỡng phải tuân thủ theo quy trình từ thấp đến cao,
từ dễ đến khó để các em bắt nhịp dần.
+ Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy để tránh trùng lặp.
+ Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể nội dung chuẩn bị cho việc bồi dưỡng đội tuyển.
Sau khi đã lên kế hoạch cụ thể, giáo viên bắt tay vào công việc bồi dưỡng như đã
định, trước hết dạy và cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh trong vài buổi đầu
(Giáo viên nên dạy theo bài hoặc nhóm bài). Sau đó dành một ít thời gian cho các em
làm thử một số đề thi có liên quan đến phần mới được học. Việc thường xuyên kiểm
tra việc học của học sinh là rất quan trọng. Cuối mỗi tuần, mỗi đợt có thể cho học
sinh bốc thăm và trả lời câu hỏi bất kỳ trong số các câu hỏi mà giáo viên đã dạy. Có
thể cho học sinh trình bày miệng hoặc viết trên bảng, sau đó giáo viên chấm, nhận
xét, nhắc nhở để học sinh tránh mắc lỗi khi làm bài.
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của tôi dự định như sau:
* Phần lịch sử Việt Nam lớp 10 (từ năm 938 đến 1858), tôi bố trí thành một số
buổi học sau:
Buổi học Nội dung bồi dưỡng
Buổi học 1
Các cuộc kháng
chiếnchống
ngoại xâm.
* Quá trình giữ nước:
1. Lê Hoàn và cuộc kháng chiến chống Tống (981).
2. Lý Thường Kiệt và cuộc kháng chiến chống Tống (1075-
1077).
3. Ba lần kháng chiến chống quân Mông- Nguyên (1258,
1285, 1288).
4. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418- 1427).
5. Khởi nghĩa Tây Sơn và kháng chiến chống Mãn Thanh
cuối thế kỷ XVIII.
Buổi học 2
Luyện đề
6
Buổi học 3
Các lĩnh vực:
- Chính trị.
- Kinh tế.
- Văn hóa.
* Quá trình dựng nước: Những thành tựu nổi bật trên các
lĩnh vực qua các triều đại:
- Thời Đinh- Tiền Lê.
- Thời Lý.
- Thời Trần.
- Thời Lê sơ.
- Thời Tây Sơn.
- Thời Nguyễn.
Buổi học 4
Luyện đề
* Phần lịch sử Việt Nam lớp 11 (từ 1858 đến 1918), tôi bố trí thành một số buổi
học sau:
Buổi học Nội dung bồi dưỡng
Buổi học 5
Các cuộc kháng
chiến chống
thực dân Pháp
(1858- 1896)
- Trên mặt trận Đà Nẵng.
- Tại Nam Kỳ: Khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn
Trung Trực.
- Tại Bắc Kỳ: Trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873), lần
thứ hai (1883).
- Phong trào Cần Vương (1885- 1896) như khởi nghĩa Ba
Đình, Bãi Sậy, Hương Khê…
Buổi học 6 Luyện đề
Buổi học 7
Cuộc vận động
giải phóng dân
tộc đầu tkỷ XX.
- Những hoạt động của hai xu hướng vận động giải phóng
dân tộc Phan Bội Châu và Phan Châu trinh.
- Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Buổi học 8 Luyện đề
* Phần lịch sử Việt Nam lớp 12 (từ 1919 đến 1975) và lịch sử thế giới (1945-
2000), tôi bố trí thành một số buổi học sau:
Buổi học Nội dung bồi dưỡng
Buổi học 9 1. Hội nghị Iannta.
2. Liên Hợp Quốc.
3. Đường lối cải cách ở Trung Quốc 1978.
Buổi học 10 1. Nguyễn Ái Quốc.
2. Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929.
3. Đảng cộng sản Việt Nam 1930.
Buổi học 11
Luyện đề
1. Liên Hợp Quốc
2. Nguyễn Ái Quốc.
3. Sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam 1929.
Buổi học 12 1. Nước Mĩ từ năm 1945- 1973.
2. Liên minh Châu Âu (EU).
3. Nhật Bản từ 1952- 1973.
7
Buổi học 13
Luyện đề
1. Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1991 đến nay.
2. Công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ năm
1978.
3. Quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam
năm 1929.
4. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Buổi học 14 1. ASEAN.
2. Xu thế toàn cầu hóa.
3. Cách mạng khoa học- công nghệ.
Buổi học 15 1. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (5/ 1941).
2. Mặt trận Việt Minh.
3. Kháng Nhật cứu nước.
Buổi học 16 1. Cách mạng tháng Tám 1945.
2. Việt Nam (1945- 1946)
Buổi học 17
Luyện đề
1. Cách mạng khoa học- công nghệ.
2. Thế giới sau chiến tranh lạnh.
3. Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp- Tưởng.
Buổi học 18
Luyện đề
1. Quan hệ quốc tế từ 1945- 2000.
2. Tầng lớp tiểu tư sản.
3. Cách mạng tháng Tám 1945.
Buổi học 19
Các chiến dịch (1945- 1954):
1.Việt Bắc thu- đông năm 1947.
2. Biên Giới thu- đông năm 1950.
3. Chiến lược Đông – Xuân (1953- 1954).
4. Điện Biên Phủ 1954.
Buổi học 20 Các chiến lược (1954- 1975):
1. Chiến tranh Đặc Biệt (1961- 1965).
2. Chiến tranh Cục Bộ (1965- 1968).
3. Việt Nam hóa chiến tranh (1969- 1972)
Buổi học 21 Luyện đề
2. Ôn luyện.
a. Phương pháp ôn luyện:
- Trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên phải lập kế hoạch một cách cụ thể,
tránh tình trạng thích đâu dạy đó.
- Bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, tăng cường kiểm tra, đánh giá thi cử để
điều chỉnh uốn nắn kiến thức, kĩ năng một cách kịp thời và hiệu quả.
- Mỗi môn học trong trường THPT đều có những đặc trưng riêng về phương
pháp cũng như kĩ năng làm bài. Qua thực tiễn bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp
12, tôi đã rút ra một số phương pháp sau:
+ Nắm vững phương châm: Dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao. Thông qua
những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy.
+ Các bài cơ bản đối với học sinh giỏi có thể làm nhanh hoặc tự cho làm
nhưng phải kiểm tra biết chắc chắn là chắc cơ bản rồi mới nâng cao. Nếu bỏ qua
bước này trình độ học sinh sẽ không ổn định và không vững chắc. Sau đó mới nâng
8
cao đưa dần những bài tổng hợp nhiều loại kiến thức, học sinh đã nắm vững từng
loại sẽ dễ dàng nhận ra và giải quyết được.
+ Mỗi chuyên đề cần chọn một hoặc hai bài điển hình, quan trọng là phải rút
ra phương pháp rồi cho thêm một số bài cho học sinh tự vận dụng cho thành thạo
phương pháp, cần kiểm tra thẩm định xem học sinh đã nắm chắc chưa, nếu chưa cần
củng cố đến khi được mới thôi.
- Nên tránh: Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên dạy không
nên nôn nóng bỏ qua bước làm chắc cơ bản, cho ngay bài khó, học sinh mới đầu đã
gặp ngay một mớ “ bòng bong”, không nhận ra và ghi nhớ được từng đơn vị kiến
thức kĩ năng. Kết quả là không định hình được phương pháp từ đơn giản đến phức
tạp, càng học càng thấy hoang mang.
b. Hướng dẫn học sinh cách học và cách nhận biết đề thi.
b.1 Hướng dẫn cách học: Căn cứ vào giới hạn chương trình bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 12 do Sở giáo dục và Đào tạo quy định, theo tôi có thể hướng dẫn học sinh
nắm kiến thức theo những cách sau.
Chẳng hạn như:
* Khối 10: Căn cứ vào đặc điểm của môn học lịch sử Việt Nam lớp 10, tôi chia như
sau:
- Quá trình giữ nước: thể hiện ở các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược.
- Quá trình dựng nước: nắm thành tựu nổi bật trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa qua các triều đại. Thấy được những bước tiến, chuyển biến- củng cố và phát
triển có tính chất tự chủ và toàn diện, với những thành tựu tiêu biểu về xây dựng nền
chính trị, luật pháp, quân sự, giáo dục gắn với những nhân vật nổi danh trong từng
triều đại.
- Khi tìm hiểu về các cuộc kháng chiến trong phần lịch sử lớp 10, ta cần nắm
được:
+ Bối cảnh lịch sử của từng cuộc kháng chiến.
+ Âm mưu, thủ đoạn xâm lược của các triều đại phong kiến phương Bắc.
+ Chủ trương đường lối kháng chiến của vua tôi các triều đại phong kiến nước ta.
+ Rút ra những đặc điểm của từng cuộc kháng chiến, khởi nghĩa. Chú ý những trận
quyết định, những nhân vật lịch sử tiêu biểu.
+ Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của từng cuộc kháng chiến, khởi nghĩa
* Khối 11: Căn cứ vào đặc điểm của môn học lịch sử Việt Nam lớp 11, học sinh cần
nắm được những nét tiêu biểu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (từ năm
1858 đến đầu thế kỷ XX):
- Bối cảnh lịch sử.
- Tóm tắt những hoạt động chính của phong trào.
- Nguyên nhân thất bại, tính chất, ý nghĩa của phong trào.
- Sự khủng hoảng bế tắc vế đường lối cứu nước.
* Khối 12: Căn cứ vào đặc điểm của môn học lịch sử Việt Nam lớp 12, tôi chia như
sau:
- Chia kiến thức thành các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Tình hình Việt Nam từ năm 1919- 1930
+ Giai đoạn 2: Tình hình Việt Nam từ năm 1930- 1945
+ Giai đoạn 3: Tình hình Việt Nam từ năm 1945- 1954
+ Giai đoạn 4: Tình hình Việt Nam từ năm 1954- 1975
9
+ Giai đoạn 5: Tình hình Việt Nam từ năm 1975- 1986
+ Giai đoạn 6: Tình hình Việt Nam từ năm 1986- 2000
- Mỗi một giai đoạn, học sinh phải nắm được hoàn cảnh lịch sử và nhiệm vụ
cơ bản của mỗi giai đoạn đó.
- Nắm chắc và ghi nhớ những mốc thời gian gắn liền với sự kiện lịch sử.
Sau đây là vài cách để ghi nhớ trong phần lịch sử Việt Nam lớp 12: Nhớ
những sự kiện lớn trước, lấy một sự kiện làm mốc mở đầu rồi nhớ những sự kiện
cách nhau 5 năm, 10 năm…
Ví dụ:
+ Năm 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc luận cương của Lê Nin, xác định con
đường cách mạng vô sản là con đường giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Năm 1925: Nguyễn Ái Quốc thành lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên”, chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1930: Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập.
+ Năm 1935: Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng, đánh dấu Đảng đã phục
hồi sau thời gian bị Pháp đàn áp, khủng bố.
+ Năm 1940: Phát xít Nhật vào Đông Dương, câu kết với thực dân Pháp, nhân
dân ta sống trong cảnh “1 cổ 2 tròng”.
+ Năm 1945: Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời.
+ Năm 1950: Chiến dịch Biên Giới thu đông diễn ra và giành thắng lợi, tạo ra
1 bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Năm 1955(-1=1954): Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, hiệp định
Giơnevơ được kí, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, Pháp rút quân
khỏi nước ta. Mĩ can thiệp sâu vào nước ta.
+ Năm 1960: Phong trào Đồng Khởi ở miền Nam thắng lợi, đánh dấu một
bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, từ thế gìn giữ lực lượng sang thế tiến
công, kết hợp đấu tranh chính trị với khởi nghĩa vũ trang.
+ Năm 1965: “Chiến tranh Đặc Biệt” của Mĩ ở miền Nam thất bại, Mĩ mở
rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1.
+ Năm 1970: Mĩ mở rộng chiến tranh xâm lược Campuchia, hội nghị cấp cao
3 nước Đông Dương họp thể hiện quyết tâm đoàn kết chống Mĩ của nhân dân Đông
Dương.
+ Năm 1975: Cuộc tổng tấn công và nổi dậy của quân dân miền Nam, chiến
dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. Kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi.
Liên hệ và nhớ sự kiện lịch sử với những ngày tháng mà bản thân thường hay
nhớ: ngày sinh nhật (của mình, người thân, bạn bè), ngày mà gắn liền với những kỷ
niệm không quên rồi tính sự kiện lịch sử cách ngày đáng nhớ đó bao lâu.
* Phân loại các dạng câu hỏi, mỗi dạng câu hỏi phải tạo cách ghi nhớ
riêng qua cách lập dàn ý:
Trong nội dung kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 12, tôi thấy có nhiều dạng câu
hỏi mà nội dung trả lời có những điểm chung. Do đó, tôi sẽ tạo thành những gói câu
hỏi. Mỗi gói câu hỏi, tôi sẽ đưa ra cách lập dàn ý cụ thể. Học sinh học và nắm theo
dàn ý đó. Khi nào gặp trúng câu hỏi nằm trong gói câu hỏi này thì cứ trình bày theo
dàn ý đó. Cụ thể tôi có những gói câu hỏi sau:
** Những hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917- 1930:
10
- Đối với câu hỏi này, ta nên gói thời gian và sự kiện lại với nhau.
- Chia các hoạt động đó theo địa bàn, thời gian mà Nguyễn Ái Quốc sinh sống và
hoạt động.
Ví dụ như:
+ Tại Pháp: Năm 1917 -> giữa năm 1923
+ Tại Liên Xô: Giữa năm 1923 -> giữa 1924
+ Tại Trung Quốc: Cuối 1924 -> 1927 và đầu năm 1930
- Tại mỗi nước, Nguyễn Ái Quốc có nhiều hoạt động trên các lĩnh vực như: dự
đại hội hay hội nghị, viết sách báo, thành lập và tham gia các tổ chức…
- Sau khi trình bày xong các hoạt động thì cần rút ra ý nghĩa của những hoạt
động đó.
- Ví dụ cụ thể:
Tại Pháp( Từ năm 1917 đến giữa 1923)
+ Tham gia:
. Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp (1917)
. Đảng xã hội Pháp (1919)
. Gửi bản yêu sách gồm 8 điểm đến hội nghị Vécxai đòi quyền tự quyết
cho dân tộc Việt Nam (6/1919)
. Tham dự đại hội Tua, sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người
Cộng sản đầu tiên của Việt Nam (1920)
+ Viết sách báo: Người cùng khổ, nhân đạo, đời sống công nhân, bản án chế
độ thực dân Pháp …
+ Thành lập: Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari (1921)
Tại Liên Xô (Từ giữa năm 1923 đến giữa năm 1924):
+ Tham dự:
. Hội nghị Quốc tế nông dân (6/1923)
. Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1924)
Tại Trung Quốc (Từ cuối năm 1924 đến năm 1927 và đầu năm 1930):
+ Thành lập:
. Tổ chức “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” (6/1925), mở lớp huấn
luyện chính trị, đào tạo cán bộ, trang bị lý luận cách mạng cho cán bộ của hội,
đưa thanh niên về nước hoạt động cách mạng.
. Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành tác phẩm
“Đường Kách mệnh” (1927), sách báo bí mật được chuyển về nước.
. Đầu năm 1930, tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, để
thành lập một Đảng duy nhất ở Việt Nam .
=> Ý nghĩa: Những hoạt động của Bác đã chuẩn bị về các mặt tư tưởng, chính trị để
thành lập một tổ chức chính Đảng của giai cấp vô sản sau này.
* * Các chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp:
- Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Biên Giới thu đông 1950, cuộc tấn công
chiến lược Đông - Xuân (1953- 1954), chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Khi học đến phần các chiến dịch chống thực dân Pháp, cần phải nắm được
các ý sau:
+ Hoàn cảnh lịch sử
+ Âm mưu của Pháp
+ Chủ trương của ta
11
+ Diễn biến
+ Kết quả
+ Ý nghĩa
- Trong phần diễn biến cần nhớ:
+ Bản đồ chiến dịch một cách sơ lược nhất (các con đường, một vài địa
danh có liên quan)
+ Ngày mở đầu và kết thúc chiến dịch
+ Địa điểm mà Pháp hoặc ta chọn làm nơi mở đầu cuộc tấn công
+ Lực lượng, hướng tiến công của quân Pháp
+ Cách đối phó của ta (đánh từng hướng, từng vị trí, diệt lực lượng như
thế nào, những thắng lợi tiêu biểu của ta)
- Trong phần kết quả phải nhớ 1 vài số liệu
+ Số quân Pháp bị tiêu diệt
+Số vũ khí, phương tiện chiến tranh của Pháp bị phá hủy
- Trong phần ý nghĩa: Đối chiếu kết quả ta thu được với âm mưu của Pháp
và chủ trương của ta, để rút ra những gì ta giành được khi chiến dịch kết thúc.
** Các chiến lược chiến tranh mà đế quốc Mĩ thực hiện ở miền Nam nước ta:
- Học sinh nên nắm khái niệm trước, phải hiểu được ý đồ, tham vọng của Mĩ
khi thực hiện chiến lược chiến tranh này.
- Căn cứ vào âm mưu và lực lượng để tìm ra thủ đoạn
- Khi nói về các thắng lợi của ta phải kể cho được thắng lợi ở cả ba mặt trận:
quân sự, chính trị, chống phá bình định (phá ấp chiến lược).
+ Về quân sự: phải nêu được những trận đánh lớn và ý nghĩa của chiến thắng
đó.
+ Về chính trị: phong trào diễn ra chủ yếu ở các đô thị
+ Về phong trào chống phá bình định thì diễn ra ở các vùng nông thôn.
- Lưu ý: Cả ba chiến lược chiến tranh đều giống nhau ở các mặt sau:
+ Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ.
+ Do cố vấn Mĩ chỉ huy.
+ Có sự tham gia của quân đội Sài Gòn.
+ Sử dụng các phương tiện chiến tranh hiện đại của Mĩ.
+ Đều nhằm mục tiêu là tiêu diệt lực lượng cách mạng và nhân dân ta, biến
miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và là một căn cứ quân sự lâu dài của Mĩ ở Đông
Nam Á.
Khác nhau cơ bản nhất chủ yếu là ở lực lượng mà Mĩ sử dụng.
- Cuối cùng học sinh nên lập bảng để tránh nhầm lẫn giữa các chiến lược chiến
tranh của Mĩ.
b.2 Hướng dẫn học sinh cách nhận biết đề thi:
- Trong các nội dung bồi dưỡng, giáo viên vừa nhắc lại kiến thức cơ bản vừa
phải có kiến thức nâng cao, mở rộng. Đồng thời phải dành nhiều thời gian cho học
sinh ôn luyện các dạng đề thi học sinh giỏi của năm trước, mục đích là tạo điều kiện
trang bị cho các em kĩ năng hoàn thiện và sự phản xạ với các đề, kiểu đề, không rơi
vào tình trạng bị động khi xem đề, dẫn đến bỡ ngỡ, mất phương hướng khi đọc đề.
- Muốn vậy, giáo viên nên sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và các
tỉnh khác nhằm giúp các em tiếp cận, làm quen với nhiều dạng đề và hướng cho các
em cách làm.
12
- Về nội dung kiến thức, trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi luôn tập
trung vào ba cấp độ: cấp độ nhớ, cấp độ hiểu và cấp độ vận dụng. Trong cấp độ nhớ,
tôi hướng dẫn học sinh biết nêu, liệt kê, trình bày, kể tên…Cấp độ hiểu, hướng dẫn
học sinh kĩ năng giải thích, phân biệt, trả lời vì sao? Tại sao? Lí giải…Cấp độ vận
dụng, bồi dưỡng kĩ năng phân tích, so sánh, bình luận, nhận xét, vận dụng, đánh giá,
nêu cảm nghĩ…Tôi lấy ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Lịch sử lớp 10
Cùng nội dung kiến thức Lịch sử Việt Nam thế kỷ X đến thế kỷ XV. Ở cấp độ nhớ,
yêu cầu học sinh nêu tên các Triều đại phong kiến ở nước ta, thời gian, kinh
đô, quốc hiệu, vị vua đầu tiên? Sang cấp độ hiểu, yêu cầu học sinh giải thích vì sao
thời Lý- Trần, Phật giáo phát triển? nhưng sang thời Lê sơ lại không phát
triển? Cấp độ vận dụng, học sinh phải biết so sánh văn hóa thời Lý- Trần với thời Lê
sơ. Cụ thể tôi làm như sau:
* Ở cấp độ nhớ:
Triều
đại
Niên đại
(thời gian)
Kinh đô Quốc hiệu Vị vua đẩu tiên
Ngô 939- 967 Cổ Loa Ngô Quyền
Đinh-
Tiền Lê
968- 1009 Hoa Lư Đại Cồ
Việt
ĐinhTiênHoàng,
Lê Đại Hành (Lê Hoàn)
Lý 1009- 1225 Thăng Long Đại Việt Lý Thái Tổ (Lý Công
Uẩn)
Trần 1226- 1400 Thăng Long Đại Việt Trần Thái Tông
Hồ 1400- 1407 Tây Đô(Thanh
Hóa)
Đại Ngu Hồ Quý Ly
Lê sơ 1428- 1527 Thăng Long Đại Việt Lê Thái Tổ ( Lê Lợi)
* Ở cấp độ hiểu:
Vì: Thời Lý- Trần, Nho giáo chưa ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân, còn Phật
giáo đã có từ lâu nên đã ăn sâu vào tâm tưởng của người Việt. Vua quan Lý- Trần
nhiều người theo đạo Phật, góp tiền xây dựng chùa, đúc chuông, viết giáo lý
phật. Phật giáo thời Lý- Trần có điều kiện phát triển hơn cả.
Đến thời Lê sơ, đạo Phật không còn phát triển như trước nữa. Nho giáo được nâng
lên vị trí độc tôn , vì vậy số người theo đạo Phật giảm dần. Nhà nước ban hành
nhiều đạo luật hạn chế sự phát triển của Phật giáo.
* Ở cấp độ vận dụng:
Nội dung Lý- Trần Lê sơ
Tư tưởng Phật giáo gần như độc tôn Nho giáo độc tôn
Giáo dục
Văn học- nghệ thuật
Ví dụ 2: Lịch sử lớp 11
Cùng nội dung kiến thức về các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương ở cấp
độ nhớ, yêu cầu học sinh kể tên người lãnh đạo, địa bàn hoạt động, tên và diễn biến
của các cuộc khởi nghĩa. Sang cấp độ hiểu, yêu cầu các em giải thích tại sao cuộc
khởi nghĩa Hương Khê được xem tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương. Cấp
độ vận dụng, học sinh phải biết so sánh những điểm giống và khác nhau về cách thức
13
tiến hành, điểm mạnh và yếu của từng cuộc khởi nghĩa, biết so sánh với các phong
trào chống Pháp từng thời kỳ. Cụ thể tôi làm như sau:
* Ở cấp độ nhớ:
Có ba cột ghi nhân vật, sự kiện và địa danh. Hãy sắp xếp theo từng nhóm có liên
quan với nhau:
A. Nhân vật B. Sự kiện C. Địa danh
1- Phan Đình Phùng Khởi nghĩa Bãi Sậy Thanh Hóa
2- Đinh Công Tráng Khởi nghĩa Hương Khê Hưng Yên
3- Nguyễn Thiện Thuật Khởi nghĩa Ba Đình Hà Tĩnh
Đáp án
A. Nhân vật B. Sự kiện C. Địa danh
1- Phan Đình Phùng Khởi nghĩa Hương Khê Hà Tĩnh
2- Đinh Công Tráng Khởi nghĩa Ba Đình Thanh Hóa
3- Nguyễn Thiện Thuật Khởi nghĩa Bãi Sậy Hưng Yên
* Ở cấp độ hiểu:
Giải thích tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê được xem là tiêu biểu nhất trong
phong trào Cần Vương? Vì:
- Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu các tỉnh Thanh- Nghệ- Tĩnh- Quảng Bình. Họ đều
là những con người tài giỏi như tiến sĩ Phan Đình Phùng, nhà chế tạo vũ khí Cao
Thắng.
- Quy mô rộng lớn, trải dài khắp 4 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình)
- Thời gian tồn tại lâu dài hơn các cuộc khởi nghĩa khác như: Hương Khê (1885-
1896), Ba Đình (1886-1887), Bãi Sậy (1883-1892).
- Lối đánh linh hoạt, phòng ngự, chủ động tấn công, đánh đồn diệt viện.
- Quân đội được chia làm 15 quân thứ, được trang bị súng theo kiểu Pháp.
* Cấp độ vận dụng:
So sánh điểm khác nhau giữa cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy với khởi nghĩa Ba Đình?
- Hoạt động trên địa bàn rộng lớn.
- Sử dụng chiến thuật du kích, còn Ba Đình nặng nề về chiến thuật phòng ngự thụ
động.
- Nghĩa quân không cố thủ ở một nơi mà chia thành nhóm nhỏ, cơ động, linh hoạt.
Ví dụ 3: Lịch sử lớp 12
Cùng nội dung kiến thức cuộc cải cách (Trung Quốc, Liên Xô), ở cấp độ nhớ yêu cầu
học sinh nêu được nội dung và thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách, mở cửa
ở Trung Quốc từ 1978 đến năm 2000. Sang cấp độ hiểu, yêu cầu các em giải thích vì
sao Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa? Cấp độ vận dụng, học sinh phải biết
nhận xét về cuộc cải cách ở Trung Quốc (1978) và cải tổ ở Liên Xô (1985) về các
mặt như mục đích, biện pháp thực hiện. Cụ thể tôi làm như sau:
* Ở cấp độ nhớ: Nêu nội dung và những thành tựu của công cuộc cải cách, mở cửa
ở Trung Quốc từ 1978 đến năm 2000?
- Nội dung:
+ 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách kinh tế, xã
hội của đất nước.
14
+ Chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát
triển kinh tế làm trọng tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hóa
đưa Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh.
- Thành tựu: (Xem nội dung bài học)
* Ở cấp độ hiểu: Vì sao năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa?
Vì:
- Từ năm 1959, Trung Quốc đã lâm vào tình trạng đầy biến động và kéo dài
tới 20 năm (1959- 1978).
- Khởi đầu là việc đề ra đường lối “ Ba ngọn cờ hồng”… , hậu quả là nền kinh
tế đất nước trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân điêu đứng.
- Sau đó, trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng và nhà nước xuất hiện bất đồng về
đường lối và tranh giành quyền lực. Đỉnh cao là cuộc “ Đại cách mạng văn hóa vô
sản” (từ 5/1966) đã gây nên tình trạng hỗn loạn, để lại những thảm họa nghiêm trọng
trong đời sống vật chất và tinh thần của đất nước và người dân Trung Quốc.
* Ở cấp độ vận dụng: Từ cuộc cải cách ở Trung Quốc (1978) và cuộc cải tổ ở Liên
Xô (1985), em có nhận xét như thế nào?
Cuộc cải cách ở Trung Quốc (1978) và cải tổ ở Liên Xô (1985) có những vấn đề sau:
- Mục tiêu: Đều nhằm tạo sự thay đổi, phát triển, hoàn thiện hơn cho xã hội chủ
nghĩa, xóa bỏ những hạn chế trong lòng xã hội chủ nghĩa.
- Biện pháp thực hiện:
+ Trung Quốc: Cải cách đi liền giữ vững những nguyên tắc cơ bản của XHCN (4
nguyên tắc). Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, trong tình hình mới biết kết hợp
tranh thủ điều kiện quốc tế có lợi, kiên trì đẩy mạnh mở cửa, đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hóa XHCN. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, củng cố khối đoàn
kết dân tộc.
+ Liên Xô: Cải tổ nhưng vi phạm nhiều nguyên tắc, pháp chế XHCN. Tiến hành cải
tổ toàn diện nhưng lại không có những bước đi phù hợp, không có những sự lựa
chọn trọng tâm mà dàn trải. Cải cách dân chủ hóa dẫn đến thực hiện dân chủ hóa vô
hạn độ, thiếu định hướng. Không nhận thức đúng quan hệ cải cách kinh tế với cải
cách chính trị. Cải tổ nhưng không chú ý nhiều hoàn cảnh quốc tế…
3. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi, bài tập.
Câu 1: Về lịch sử Việt Nam ở thế kỷ XV- thời Lê sơ: Hãy làm sáng tỏ câu phong
giao: “Đời vua thái tổ thái tông. Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”.
Hướng dẫn trả lời
- Câu phong giao muốn nói: ca ngợi các vị vua đầu tiên (thời Lê) biết quan tâm đến
đời sống nhân dân, có biện pháp tích cực để phát triển đất nước. Sống dưới thời đó,
nhân dân ấm no, hạnh phúc.
- Học sinh nêu dẫn chứng bằng việc làm cụ thể:
+ Nông nghiệp: Ban hành chính sách quân điền, phân chia ruộng công ở làng xã.
Khuyến khích khai hoang, chú trọng hệ thống thủy lợi, bảo vệ sức kéo…
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp: Dần dần phục hồi và phát triển, hàng hóa
nhiều, nhiều chợ mới mọc lên, nhiều làng thủ công mới hình thành…
Câu 2: Thống kê các cuộc kháng chiến tiêu biểu của nhân dân ta từ thế kỷ X đến thế
kỷ XVIII theo các nội dung sau: Cuộc kháng chiến, thời gian, quân xâm lược, người
chỉ huy, trận quyết chiến chiến lược?
Hướng trả lời và đáp án
15
(Học sinh làm theo chỉ dẫn, thống kê các cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ thế kỷ
X đến thế kỷ XVIII)
Cuộc kháng chiến Thời gian Quân
xâm lược
Người
chỉ huy
Trận quyết chiến
chiến lược
Chống quân Nam
Hán
938 Nam Hán Ngô Quyền Bạch Đằng
Chống Tống thời
Tiền Lê
981 Tống Lê Hoàn Chiến thắng Chi
Lăng 981
Chống Tống thời Lý 1075-
1077
Tống Lý Thường
Kiệt
Chiến thắng Sông
Như Nguyệt
Chống quân Mông-
Nguyên
1258,
1285,
1288
Mông-
Nguyên
Trần Hưng
Đạo
Chương Dương…
Bạch Đằng
Khởi nghĩa Lam Sơn 1418-
1427
Minh Lê Lợi,
Nguyễn
Trãi
Chi Lăng- Xương
Giang
Chống quân Xiêm 1785 Xiêm Nguyễn
Huệ
Rạch Gầm- Xoài
Mút
Chống quân Thanh 1789 Thanh Quang
Trung
Ngọc Hồi- Đống Đa
Câu 3: Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể của phong trào kháng chiến chống Pháp
của nhân dân ta từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, em hãy chứng minh câu nói của
Nguyễn Trung Trực: “ Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người
Nam đánh Tây”.
Hướng trả lời và đáp án
- Nêu được xuất xứ câu nói: Khi Nguyễn Trung Trực bị bắt và bị đưa ra chém, ông
đã khẳng khái nói: “ Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người
Nam đánh Tây”.
- Ý nghĩa câu nói: Khẳng định tinh thần quyết tâm đánh Pháp đến cùng cùa nhân
dân ta.
- Chứng minh: Yêu cầu học sinh nắm vững các mặt trận, trong mỗi mặt trận cần nêu
được tên người chỉ huy trận đánh. Ví dụ như:
+ Tại Đà nẵng: Nguyễn Tri Phương chỉ huy…
+ Tại Nam Kỳ: Trương Định, ….
Câu 4: Trên cơ sở trình bày quá trình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
từ năm 1911 đến 1920. Hãy nêu con đường đi tìm chân lý cứu nước của người có gì
khác với sự xuất dương của Phan Bội Châu ra nước ngoài trong những năm đầu của
thế kỷ XX? Từ đó khẳng định công lao to lớn của người đối với dân tộc?
Hướng trả lời và đáp án
Với câu hỏi này, học sinh có thể trả lời như sau:
- Giới thiệu vài nét về tiểu sử, quê hương, đất nước trước khi Người ra đi tìm
đường cứu nước.
- Trên cơ sở trình bày quá trình đi tìm đường cứu nước, cần nêu bật điểm khác
biệt về con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác với trước như thế nào ,ví dụ
như hướng đi, cách đi…
- Từ đó khẳng định công lao to lớn của người đối với dân tộc?
16
Cụ thể :
+ Nguyễn Ái Quốc có tinh thần yêu nước từ rất sớm, Người rất khâm phục
tinh thần tìm đường cứu nước của các vị tiền bối nhưng lại không tán thành con
đường cứu nước của các cụ và muốn ra đi tìm đường cứu nước mới.
+ Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời cảng Nhà Rồng sang phương Tây tìm
đường cứu nước. Hướng đi của người đã khác với cụ Phan Bội Châu là sang phương
Đông (các nước đồng văn đồng chủng).
+ Mục đích tìm đường cứu nước của người là “xem nước Pháp và các nước
khác làm như thế nào rồi về giúp đồng bào”. Còn Phan Bội Châu ra ngoài để cầu
viện, tập hợp lực lượng rồi trở về đánh Pháp theo con đường đã định sẵn (dân chủ tư
sản).
+ Nếu như Phan Bội Châu chỉ đến Nhật, Trung Quốc, Thái Lan để thực hiện
mục đích của mình thì Nguyễn Ái Quốc lại đi khắp Năm châu, từ các nước tư bản
đến các nước thuộc địa ở Châu Á, Châu Mĩ, xâm nhập vào phong trào công nhân và
nhân dân lao động. Đặc biệt là phong trào công nhân Pháp nhằm tìm kiếm một con
đường cứu nước mới.
+ Từ cuối 1917, Người trở lại Pháp và hòa mình vào phong trào của nhân dân
lao động Pháp và Hội Việt Nam yêu nước. Năm 1919, Người tham gia Đảng xã hội
Pháp. Tháng 6/1919, Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước gửi đến hội
nghị Vécxai bản yêu sách gồm tám điểm đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân
Việt Nam.
+ Từ thực tiễn đấu tranh trong phong trào công nhân Pháp, nhận thức của
Nguyễn Ái Quốc dần chuyển biến:
. Người hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng độc ác tàn bạo, ở đâu
người lao động cũng bị bóc lột và áp bức dã man.
. Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng dân tộc, cả hai cuộc cách
mạng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa Cộng sản và cách mạng thế giới.
Đây chính là những điều kiện quan trọng để Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin.
+ Tháng 7/1920, đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa,
Người đã tin theo Lênin và tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc là tiến hành
cuộc cách mạng vô sản. Khác với con đường của Phan Bội Châu là dân chủ tư sản.
. Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành quốc tế III và là người tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Như vậy, từ người Việt Nam yêu nước đã trở thành
người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
. Công lao to lớn của Người là tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc.
Câu 5: Lênin nói: “ Hậu phương là nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi
của chiến tranh”. Bằng thực tiễn cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
hãy chứng minh rằng: Đảng và nhân dân ta đã xây dựng cho mình có một hậu
phương vững mạnh. Phân tích vai trò của hậu phương ta trong kháng chiến chống
Pháp
(1946-1954)?
Hướng trả lời và đáp án
Hướng trả lời theo 3 phần:
- Phần mở bài: nêu tầm quan trọng của hậu phương đối với tiền tuyến.
17
- Thân bài: Chứng minh Đảng và Chính phủ ta đã ra sức xây dựng và củng cố
hậu phương trên các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa giáo dục trong cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946- 1954).
- Kết luận: Công tác xây dựng và củng cố hậu phương …nhờ thế mà đã góp
phần quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Cụ thể:
Để tiến hành chiến tranh, mỗi bên tham chiến đều phải đặt cho mình hai vấn
đề cần giải quyết là hậu phương và tiền tuyến. Tiền tuyến không thể giành thắng lợi
nếu không có một hậu phương vững chắc, vì như Lênin đã dạy “Hậu phương là nhân
tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh”. Nhận rõ tầm quan
trọng này nên trong quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Đảng và
Chính phủ ta luôn chú ý xây dựng hậu phương vững mạnh.
a. Chính trị:
- Chăm lo củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất để tăng cường khối
đoàn kết toàn dân.
- Chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cố và xây dựng theo
yêu cầu của cuộc kháng chiến.
- Trước những biến đổi của tình hình thế giới và những thắng lợi của cách
mạng trong nước, Đảng ta đã họp Đại hội lần thứ hai (từ 11-> 19/2/1951). Đại hội đã
tổng kết những thắng lợi, những kinh nghiệm trong thời gian qua và chính thức
thông qua đường lối kháng chiến để đưa kháng chiến đến thắng lợi. Đại hội quyết
định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên là Đảng lao động Việt Nam. Vai trò
lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Ngày 3/3/1951, Mặt trận Việt Minh và mặt trận Liên Việt đã hợp nhất lấy tên
là Mặt trận Liên Việt, nhằm tăng cường sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân.
- Cũng trong ngày 3/3/1951, khối liên minh Việt- Miên- Lào được thành lập,
khối đoàn kết giữa ba dân tộc Đông Dương được tăng lên.
b. Kinh tế: Đi đôi với xây dựng và củng cố về chính trị, ta đẩy mạnh xây
dựng kinh tế:
- Từ sau thắng lợi của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947, địch phải
chuyển sang đánh lâu dài với ta. Chúng ra sức thực hiện chính sách dùng người Việt
đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
- Phía ta, đi đôi với đấu tranh kinh tế với địch, ta ra sức xây dựng kinh tế của
ta như: đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, thực hành tiết kiệm, xây dựng kinh tế
tự cấp tự túc…
- Các cơ sở công nghiệp quốc phòng được xây dựng ở nhiều nơi trong vùng tự
do và vùng chiến khu của ta…
- Thủ công nghiệp cũng phát triển mạnh, ta đã tự túc được một số thứ cần thiết
như thuốc men, các dụng cụ sản suất cho nhân dân…
- Chú ý bồi dưỡng sức dân, đặc biệt là nông dân. Ngay sau cách mạng tháng
Tám, Chính phủ ra thông tư quy định giảm tô 25%
- Năm 1952, Đảng và Chính phủ đã phát động cuộc “ Đại vận động sản xuất
và tiết kiệm” trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thu nhiều kết quả lớn.
- Ngày 1/5/1952, Đảng và Chính phủ đã mở Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Đại hội đã bầu ra được 7 anh hùng và hàng chục chiến sĩ thi đua yêu nước tiêu biểu
18
cho các ngành thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng cổ vũ tinh thần lao động
sáng tạo của nhân dân.
c. Văn hóa giáo dục:
- Từ năm 1950, ta bắt đầu thực hiện cải cách giáo dục nhằm xóa bỏ tận gốc
những tàn tích của nền giáo dục cũ, xây dựng nền giáo dục mới- nền giáo dục dân
chủ nhân dân…
- Những năm 1951-1953, công tác văn hóa giáo dục càng được đẩy mạnh.
Nhiều văn nghệ sĩ đã đi sâu vào đời sống của quần chúng công nông binh để rèn
luyện và phục vụ…
Tóm lại, Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) song song với việc
đẩy mạnh đấu tranh quân sự trên chiến trường, Đảng và Chính phủ ta ra sức
xây dựng và củng cố hậu phương. Cũng nhờ thế mà nó đã góp phần quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến.
Câu 6: Vì sao Đảng ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ? Phân tích và chứng minh
chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi là đỉnh cao của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945- 1954)?
Đáp án
a. Vì sao Đảng ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ?
- Tháng 5/1953, để thoát khỏi thế sa lầy thất bại, thực dân Pháp câu kết với Mĩ
thực hiện Kế hoạch Nava, âm mưu giành thắng lợi quân sự để “kết thúc chiến tranh
trong danh dự”.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ 10/12/1953 đến đầu năm 1954, quân dân ta đã
chủ động mở nhiều cuộc tấn công chiến lược giành thắng lợi to lớn ở Tây bắc, Trung
Lào, Thượng Lào…làm cho Kế hoạch Nava đứng trước nguy cơ bị phá sản.
- Để bảo vệ Lai Châu và Thượng Lào, thực dân Pháp tăng cường xây dựng
Điện Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương và coi Điện Biên
Phủ là khâu chính của kế hoạch Nava.
- Tháng 12/ 1952, Đảng ta và BộTổng tư lệnh đã quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc…
b. Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi là đỉnh cao của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1945- 1954).
* Chiến dịch Điện Biên Phủ là chiến dịch quân sự có sự chuẩn bị lực lượng
quy mô lớn nhất:
Để phục vụ cho chiến dịch thắng lợi, Đảng ta đã huy động 4 đại đoàn bộ binh, một
đại đoàn pháo binh, nhiều tiểu đoàn thông tin, vận tải…huy động hàng vạn dân công
lên Tây Bắc xẻ núi, mở đường vận chuyển hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực.
* Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra với tính chất ác liệt nhất qua ba đợt:
- Đợt 1: (13/3->17/3/1954): Quân ta tấn công và làm chủ phân khu phía Bắc,
Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo…
- Đợt 2: (30/3->26/4/1954): Quân ta tấn công các cao điểm phía Đông phân
khu trung tâm…kết hợp đánh lấn, bao vây chia cắt Trung tâm Mường Thanh…buộc
Mĩ lập cầu hàng không thả dù tiếp tế…, đe họa ném bom nguyên tử.
- Đợt 3: (1/5->7/5/1954): Quân ta đồng loạt tấn công Trung tâm và phân khu
…phía Nam. Chiều 7/5/1954, giành thắng lợi hoàn toàn.
* Đây là chiến thắng quân sự đạt kết quả cao nhất trong 9 năm kháng chiến:
19
Đã diệt và bắt sống 16200 tên địch, trong đó có một thiếu tướng, bắn rơi và
phá hủy 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và và các phương tiện kĩ thuật Giải phóng
toàn bộ Tây Bắc.
* Đây là chiến thắng có ý nghĩa quyết định xoay chuyển cục diện chiến tranh và
có ảnh hưởng quốc tế to lớn:
- Đập tan kế hoạch quân sự lớn nhất của thực dân Pháp (Kế hoạch Nava) và ý
chí xâm lược của thực dân Pháp…
- Buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh, tôn
trọng quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân ở Đông
Nam Á.
- Là tấm gương cổ vũ, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 7: Trình bày sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những năm 1945-
1949. Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời có vị trí, ý nghĩa như thế nào trong sự phát
triển của quan hệ quốc tế?
Đáp án
a. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những năm 1945- 1949:
- Trong những năm 1944- 1945, lợi dụng cơ hội Hồng Quân Liên Xô truy kích
phát xít Đức qua lãnh thổ các nước Đông Âu, dưới sự lãnh đạo của người Cộng sản,
nhân dân các nước Đông Âu (Anbani, Bungari, Balan, Nam Tư, Rumani, Tiệp Khắc)
đã nổi dậy khởi nghĩa giành chính chính, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
- Từ năm 1945- 1947, các nước Đông Âu đã tiến hành nhiều cuộc cải cách
quan trọng như: Xây dựng bộ máy nhà nước dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất,
ban hành các quyền tự do dân chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 10 năm 1949, sự thành lập nhà nước Cộng hòa dân chủ Đức, thắng lợi
của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc dẫn tới nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa ra đời.
- Như vậy, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới đã được hình thành nối liền từ
Âu sang Á và làm cho lực lượng so sánh trên thế giới thay đổi có lợi cho chủ nghĩa
xã hội. Đây là biến đổi to lớn của cục diện thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
b. Vị trí, ý nghĩa của hệ thống xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của quan hệ
quốc tế?
- Dẫn đến hình thành hai hệ thống xã hội đối lập trên thế giới: XHCN và
TBCN.
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành chỗ dựa của cách mạng giải phóng
dân tộc trên thế giới.
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành chỗ dựa của sự nghiệp bảo vệ hòa
bình thế giới.
- Thúc đẩy giải quyết các mối quan hệ quốc tế theo chiều hướng có lợi cho
nhân dân thế giới
VI. Kết quả đạt được:
Với tinh thần trách nhiệm và áp dụng phương pháp ôn luyện trên, tôi đã đạt
được một số kết quả sau:
Năm học Họ và tên học sinh Lớp Giải
2011- 2012 Lê Xuân Hiền
Văn A Sầu
12A 4
12A 9
Khuyến khích
Ba
20
2012- 2013 Nguyễn Mỹ Linh
Nguyễn Thị Ngọc Đào
12A 2
12A 4
Ba
Ba
Tôi nghĩ rằng: Thầy cô giáo có vai trò rất quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh,
còn học sinh có vai trò quyết định trực tiếp đến kết quả cuối cùng của mình. Do đó,
để có kết quả tốt nhất, giáo viên phụ trách phải biết phát triển tài năng vừa phải là
người biết nhen nhóm, hun đúc, phát triển tài năng của các em.
VII. Bài học kinh nghiệm:
- Giáo viên cần thực hiện giờ giấc nghiêm túc khi lên lớp bồi dưỡng, tránh để
học sinh ngồi chờ đợi làm giảm đi tinh thần nhiệt huyết của các em.
- Giáo viên phải có tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi sáng tạo, có ý thức tự rèn
luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, luôn xứng đáng là “ Người dẫn đường tin
cậy” cho học sinh noi theo.
- Cổ vũ, động viên tinh thần các em trong đội tuyển.
- Trong quá trình dạy, lời nói của giáo viên phải sinh động, gây hứng thú cho
học sinh ngay từ phần mở đầu của bài học.
- Chữ viết và cách trình bày của giáo viên phải gọn, đẹp tăng thêm sự cuốn hút
và để học sinh học tập theo.
- Khi trình bày vấn đề lịch sử: sử dụng tư liệu, sự kiện phong phú, giàu hình
ảnh, cảm xúc, tạo ra những biểu tượng sống động…đặc biệt không lặp lại nhiều về
một vấn đề lịch sử tránh sự nhàm chán.
- Trong giờ bồi dưỡng, giáo viên phải kết hợp rèn luyện kĩ năng luyện trí nhớ
với các hoạt động độc lập, sáng tạo. Tích cực bồi dưỡng khả năng tự học cho học
sinh.
- Kiểm tra thường xuyên kết hợp với việc chấm trả bài: Kiểm tra thường
xuyên sự chuyên cần học tập của học sinh, giáo viên nên có và yêu cầu học sinh làm
bài, chấm trả bài, chữa lỗi câu, lỗi chính tả, lỗi kiến thức một cách nghiêm túc. Từ đó
giúp học sinh có nhận thức sâu sắc hơn về việc học, viết, trình bày để làm bài thi đạt
điểm cao. Đó cũng là cách học cẩn thận khoa học, chính xác.
VIII. Kết luận:
Ôn tập cho học sinh trước những kỳ thi là công việc rất vất vả đối với giáo
viên. Để có kết quả như mong muốn, đòi hỏi người giáo viên phải có sự chuẩn bị
trước. Những nội dung, phương pháp trên phải thực hiện trong suốt quá trình học để
học sinh làm quen.
- Đối với học sinh lớp 12, áp lực học tập và thi cử rất nặng nề. Giáo viên cần nhắc để
các em hiểu rằng: Muốn có kết quả tốt các em phải nỗ lực hết sức mình. Kiểm tra
việc học là nhằm giúp các em biết được mình đã có những kiến thức nào, cần bổ
sung kiến thức nào. Giáo viên cũng phải chú ý đến những điều này để động viên để
các em tự giác trong học tập.
Đối với chúng ta, những người trực tiếp tham gia công việc bồi dưỡng học
sinh giỏi giống như chúng ta ươm một mầm non. Nếu chúng ta biết thường xuyên
chăm sóc, vun xới thì mầm non sẽ xanh tốt, phát triển. Ngược lại, nếu chúng ta ít
quan tâm chăm sóc, cây sẽ khô cằn và chết. Bởi lẽ ai trồng cây cũng mong có ngày
21
hái quả, muốn có được quả ngọt, quả sai chúng ta phải biết dày công chăm bón. Song
chăm bón chưa đủ mà phải chăm bón đúng kĩ thuật nữa.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người dạy phải biết lựa chọn
đúng đối tượng học sinh, giáo viên có tâm huyết với nghề và không ngừng trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ để luôn tự hoàn thiện mình, biết xác định kiến thức trọng tâm,
biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết cách phát huy tích
cực, sáng tạo của học sinh.
Vì vậy, khi ứng dụng đòi hỏi đồng nghiệp phải phát huy hết năng lực chuyên môn và
nghệ thuật sư phạm của người thầy.
Ngoài kiến thức cơ bản của sách giáo khoa, quý thầy cô nên có tài liệu tham
khảo và tài liệu nâng cao. Đồng thời còn biết hướng học sinh nắm được các sự kiện
chính, các thuật ngữ, những trang cuối của sách giáo khoa.
Đề tài này đã được ứng dụng trong hai năm bồi dưỡng của tôi và thực tiễn đã có sự
kiểm chứng rõ ràng. Kết quả của học sinh giỏi môn Lịch sử có sự đi lên một cách rõ
rệt. Năm 2011- 2012 có hai em đạt giải (một giải ba và một khuyến khích). Năm
2012- 2013 đạt hai giải ba.
Do thời gian làm đề tài trong một thời gian ngắn nên chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để quá trình dạy học sinh giỏi cũng như tự bồi dưỡng chuyên môn của
tôi được tốt hơn.
Những đề xuất kiến nghị:
Để hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ phận gián
tiếp như Ban giám hiệu, công đoàn, giáo viên chủ nhiệm…cần quan tâm đặc biệt và
có những biện pháp hỗ trợ đúng mức như: tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh
tham gia bồi dưỡng. Ví dụ như giảm bớt tiết, bớt công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng
thỏa đáng cho giáo viên, có chế độ ưu đãi khuyến khích đối với học sinh đoạt giải,
tuyên dương khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh đạt thành tích,
quan tâm theo dõi và đáp ứng các yêu cầu chính đáng của giáo viên và học sinh về
phòng học, điện nước. Phải xem đây là một nhiệm vụ chiến lược cần đầu tư lâu dài.
IX. Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10, 11, 12.
- Một số tài liệu tham khảo khác như:
+ Tuyển tập đề thi Olympíc 30/4 lần thứ X- 2004 môn Lịch sử. Nhà xuất bản giáo
dục.
+ Tuyển tập đề thi Olympíc 30/4 lần thứ XIV-2008 môn Lịch sử- Nhà xuất bản
ĐHSP.
+ Danh nhân lịch sử.
- Một số đề thi cấp tỉnh môn Lịch sử.
Người thực hiện
Nguyễn Thụy Phụng Khánh
22
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Thống Nhất A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––– ––––––––––––––––––––––––
Trảng Bom, ngày 15 tháng 5 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013 - 2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thụy Phụng Khánh - Đơn vị (Tổ): Sử - Địa - GDCD
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trongngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong
ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi
rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại
NGƯỜI THỰC HIỆN XÁC NHẬN CỦA TỔ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
SKKN CHUYÊN MÔN
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)
23
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Thống Nhất A
Mã số: …………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
Người thực hiện: Nguyễn Thụy Phụng Khánh
Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
Có đính kèm:
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học 2013-2014
24