Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHUYEN ĐỀ ĐỊA LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.5 KB, 26 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo TUY AN
Trờng Trung học cơ sở LÊ THáNH TÔNG
SáNG KIếN KINH NGHIệM
Hớng dẫn học sinh Sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa địa lý 8
để học chơng châu á


Ngời viết : TRầN LƯU Vũ
Tổ : Sử - ĐịA -GDCD
An Dân, tháng 4-2013
1
A. phần mở đầu
i / lí do chọn đề tài .
- Những năm gần đây, trớc yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế đòi hỏi phải
nâng cao chất lợng giáo dục. Trong đó nâng cao giáo dục phải chú trọng phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo, khơi gơi năng lực tự nghiên cứu, lòng ham mê
ham hiểu biết của học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chơng trình giáo dục,
đổi mới phơng pháp, phơng tiện dạy học nhằm tạo ra lớp ngời năng động, linh
hoạt có đủ năng lực phẩm chất, trí tuệ, và hoàn thiện về nhân cách để đảm đơng
sứ mệnh chủ nhân tơng lai của đất nớc.
- Dạy học nói chung và dạy học môn Đia lí nói riêng cũng góp phần đáng kể cho
sứ mệnh chung đó. Với suy nghĩ và trăn trở của một giáo viên nhiều năm dạy
môn Địa lí trung học cơ sở Tôi nhận thấy với bất kì một môn học nào, trong quá
trình dạy dọc, giáo viên phải khơi gợi, kích thích lòng ham muốn học hỏi, hiểu
biết của học sinh bằng cả tấm lòng nhiệt tình, khéo léo trong xử lí tình huống dạy
học, sẽ hình thành cho học sinh một kĩ năng, một thói quen tốt, một nhận thức
đúng đấn, đầy đủ, sâu sắc về kiến thức đợc lĩnh hội.
- Xuất phát từ suy nghĩ trên, và mong muốn khắc phục những khó khăn, tồn tại
trong dạy học môn Địa lí tại trờng. Tôi xin trình bày những kinh nghiêm của
mình về cách hớng dẩn học sinh sử dùng kênh hình trong sách Địa lí 8 để học


phần châu á
II. Mục đích nghiên cứu
-Hớng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kết hợp sử dụng kênh hình
ở sách giáo khoa, nhằm hình thành kĩ năng cho học sinh.
- Góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập bộ môn.
III/ Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: kinh nghiệm" Hớng dẫn học sinh sử dụng kênh
hình trong sách giáo khoa địa lý 8 để học chơng châu á".
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 8, trờng THCS Lê Thánh Tông.
IV/ Ph ơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp nghiên cứu lí luận.
- Phơng pháp so sánh.
- Phơng pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
B. PHầN NộI DUNG
I/ Cơ sở lý luận:
Để giáo dục ngày càng phát triển việc đổi mới dạy học đổi với giáo viên hiện
nay là rất cần thiết.
Trong quá trình dạy học bộ môn địa lý tôi thấy vấn đề đổi mới trong quá trình
dạy bộ môn địa là rất quan trọng. Đặc thù của bộ môn điạ là môn KHXH có vai trò
quan trọng trong việc giáo dục học sinh từ việc tìm hiểu địa lý thiên văn, địa lý châu
lục đến địa lý Việt Nam sẽ nâng cao tầm hiểu biết của các em về thế giới vũ trụ, giáo
2
dục các em có ý thức yêu thiên nhiên, con ngời. Hình thành cho các em thế giới
quan, nhân sinh quan, nâng cao kỹ năng nhận thức của các em.
Qua các năm thay sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 9 đặc biệt là phần địa lý lớp
7, đầu lớp 8 nghiên cứu về địa lý châu lục ( Đặc điểm tự nhiên , dân c, xã hội , kinh
tế của từng châu lục) Riêng sách giáo khoa địa lý khối lớp 7,8 - Phần châu lục khối
lợng kiến thức tơng đối rộng và khó đặc biệt phần kênh chữ biên soạn quá ngắn gọn
nên học sinh trong quá trình tiếp thu bài nhiều chỗ khó hiểu. Muốn hiểu đợc học

sinh phải dựa vào kênh hình, phải khai thác kênh hình để tiếp thu bài.
II/ Cơ sở thực tiễn :
Riêng bộ môn Địa lí khối lớp 8 tôi đang trực tiếp giảng dạy. Qua thực tế giảng
dạy tôi nhận thấy học sinh tiếp nhận kiến thức rất chậm. Đặc biệt vấn đề kỹ năng khi
sử dụng kênh hình rất chậm và kém.
Điểm khó nhất là hớng dẫn học sinh nh thế nào để học sinh tiếp cận với kênh
hình một cách nhanh nhất, đạt hiệu quả cao nhất, và từ đó phát hiện kiến thức của bài
học. Chính vì vậy tôi mạnh dạn đa ra một số kinh nghiệm" Hớng dẫn học sinh sử
dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lý 8 để học chơng châu á".
III/ Vai trò của kênh hình trong sách giáo khoa địa lý 8- ch ơng châu á.
Trong môn địa lý 8- chơng châu á kênh hình vừa có chức năng là phơng tiện
trực quan vừa là nguồn tri thức quan trọng đối với học sinh. Kênh hình không chỉ
giúp học sinh nhận thức các sự vật hiện tợng địa lý về tự nhiên, kinh tế dân c- xã hội
của châu á một cách thuận lơi sinh động hơn mà còn là nguồn tri thức để học sinh
phát hiện tìm tòi ra những kiến thức địa lý mới, những mối quan hệ có tính chất tự
nhiên.
IV/ Mối quan hệ giữa kênh hình và kênh chữ TRONG sách giáo khoa địa
lý 8- ch ơng châu á.
Sách giáo khoa địa lý 8 kênh chữ kênh hình có gắn bó mật thiết với nhau.
Kênh chữ gồm các bài khoá các câu hỏi hớng dẫn và bài tập hớng dẫn học sinh tìm
hiểu kién thức, rèn luyện kỹ năng dựa vào kênh hình hoặc ôn tập củng cố kỹ năng.
Kênh hình lại là bộ phận quan trọng trong sách giáo khoa vừa có chức năng
minh hoạ cho kênh chữ vừa là nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh, là cơ sở hình
thành và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Nhiều nội dung kiến thức cơ bản quan
trọng không đợc trình bày ở phần kênh chữ nhng lại thể hiện ở phần kênh hình. Do
đó để học sinh có kỹ năng tìm tòi kiến thức từ kênh hình giáo viên phải là ngời định
hớng, hớng dẫn các em khai thác kênh hình làm sao cho đạt hiệu quả cao.
V/ Một số loại kênh hình trong sách giáo khoa địa lý 8- Ch ơng châu á:
1/ Các loại kênh hình- chơng châu á;
Loại kênh hình Số lợng

Bản đồ 7
Atlát thế giới 1
Lợc đồ 25
Biểu đồ 6
3
Tranh ảnh địa lý 11
Bảng số liệu 18
2/ Vai trò ý nghĩa của từng loại kênh hình sách giáo khoa địa lý 8- chơng châu á.
2.1 Bản đồ:
+Chơng châu á có 7 bản đồ quan trọng:
- Bản đồ tự nhiên châu á: Có vai trò giúp học sinh tìm đợc vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình, khoáng sản, sông ngòi, cảnh quan của châu á.
- Bản đồ khí hậu châu á: Học sinh sẽ tìm hiểu đợc đặc điểm khí hậu của châu á,
( Tính đa dạng của khí hậu- sự phân hoá của khí hậu- Giải thích đợc tại sao khí hậu
châu á phân hoá nh vậy) từ đó xác lập đợc mối quan hệ giữa địa hình, vị trí với khí
hậu.
- Bản đồ hành chính châu á: Giúp cho học sinh nhận biết đợc sự phân chia lãnh thổ
của từng vùng, từng lãnh thổ, từng quốc gia của châu á. Biết đợc thủ đô của từng
quốc gia.
- Bản đồ kinh tế châu á: Có vai trò cho học sinh hiểu đợc đặc điểm kinh tế của châu
á. Đó là sự phân bố của ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ- Những thế mạnh
kinh tế riêng biệt của từng vùng.
- Những bản đồ khu vực gồm: ( Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Tây Nam á, Bản
đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Nam á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Đông á, Bản
đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Đông Nam á. ) Những bản đồ này sẽ có vai trò giúp
học sinh tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên - dân c - xã hội - kinh tế của từng vùng, từng
khu vực của châu á. Hình thành cho các em kỹ năng nhận xét so sánh giữa các vùng,
các khu vực châu á.
2.2 Tập bản đồ châu lục:
Đây là tập bản đồ có đầy đủ các châu lục trên thế giới. Muốn cho học sinh làm

việc đợc với tập bản đồ này giáo viên phải cho các em tìm hiểu về cấu trúc của tập
bản đồ này.
Trong tập bản đồ chú giải đầy đủ về các đối tợng địa lý. Sau tập bản đồ có
bảng từ điển tra cứu các địa danh trong tập bản đồ. Riêng đối với châu á. Tập bản đồ
giúp các em tìm hiểu đợc những đặc điểm tự nhiên nh: ( Vị trí, địa hình, cảnh quan,
đơn vị hành chính của các quốc gia châu á ) Qua bản đồ tự nhiên, bản đồ châu lục,
tranh ảnh địa lý về châu á, quốc kỳ của các nớc châu á.
2.3 L ợc đồ sách giáo khoa :
Tổng số các lợc đồ trong sách giáo khoa có 25 lợc đồ.
+ H 1.1/ 4 -" Lợc đồ vị trí địa lý châu á trên quả địa cầu": Có vai trò giúp học sinh
hiểu đợc vị trí địa lý của châu á dựa trên chú giải của lợc đồ từ đó các em sẽ xác lập
đợc kiến thức từ lợc đồ này đó là: Châu á nằm ở bán cầu Đông, nửa cầu Bắc, tiếp
giáp với 3 đại dơng, 2 châu lục đây là châu lục rộng lớn nhất thế giới.
4
+ H 1.2/ 5 - " Lợc đồ địa hình khoáng sản sông hồ châu á": lợc đồ này làm cho các
em hiểu đợc 3 đối tợng tự nhiên của châu á.
* Thứ 1 là địa hình có mấy đạng phân bố ỏ đâu? Hớng của địa hình nh thế nào?
* Thứ 2 Đặc điểm khoáng sản của châu á phân bố nh thế nào trong không gian, tìm
ra những loại khoáng sản điển hình vai trò của nó đối với các ngành kinh tế.
* Thứ 3 Học sinh hiểu đợc đặc điểm sông ngòi châu á phân bố thế nào trong không
gian, có thể đọc tên những con sông lớn hớng chảy của sông ngòi châu á- Nơi bắt
nguồn, nơi đổ ra.
+ H 2.1/ 7 " Lợc đồ các đới khí hậu châu á": Giúp học sinh hiểu đợc đặc điểm khí
hậu của châu á gồm 5 đới khí hậu và nhiều kiểu khí hậu, thể hiện đợc tính chất đa
dạng. Các em hình thành đợc kĩ năng tổng hợp các mối quan hệ địa lý giữa vị trí, địa
hình, khí hậu.
+ H 3.1/ -" Lợc đồ các đới cảnh quan tự nhiên của châu á": Giúp học sinh nhận biết
từng đới cảnh quan tự nhiên của châu á, sự phân bố của từng đới cảnh quan tự nhiên,
đới cảnh quan nào có diện tích lớn nhất.
+ H 4.1. H 4.2 -"Học sinh nhận ra đặc điểm của từng loại gió, hớng thổi, thổi vào

mùa nào? Thổi từ đâu đến đâu? Bản chất của từng loại gió.
+ H 5.1. -" Lợc đồ phân bố các chủng tộc châu á": Cho các em thấy đợc châu á có 3
chủng tộc chính đợc phân bố ở những khu vực khác nhau. Chủng tộc ngời
Ơ rôpêôit- ở Tây nam á, Trung á, Nam á. Chủng tộc ngời Môn gô lô ít- ở Đông
Nam á, Bắc á, Đông á. Chủng tộc ngời Ôx tra lô ít- ở Đông á, Nam á.
+ H 6.1 -" Lợc đồ đân số và những thành phố lớn của châu á": Giúp học sinh hiểu
dân c của châu á phân bố nh thế nào? Những khu vực đông dân là Đông á, Nam
á,Đông Nam á. Những khu vực còn lại của châu á là những khu vực tha dân. Các
em sẽ hiểu đợc tại sao dân c của châu á phân bố nh vậy? Đọc tên và nắm đợc những
thành phố lớn của châu á.
+ H 7.1 -" Lợc đồ phân bố quốc gia và lãnh thổ theo châu lục": Học sinh nắm đợc
những quốc gia có thu nhập cao nằm ở vùng nào? Mức độ thu nhập là bao nhiêu?
Những quốc gia có thu nhập thấp ở đâu? Mức độ thu nhập là bao nhiêu? Liên hệ với
Việt Nam.
+ H 8.1 -" Lợc đồ phân bố cây trồng vật nuôi ở châu á": Học sinh nắm đợc đặc điểm
kinh tế cây trồng vật nuôi ở châu á. Sự phân bố của từng nhóm cây, loại cây, con
vật. Đánh giá đợc 2 vùng nông nghiệp riêng biệt của châu á với cơ cấu cây trồng vật
nuôi khác nhau hoàn toàn.
+ H 9.1 -" Lợc đồ tự nhiên Tây Nam á " Học sinh nắm đợc điều kiện tự nhiên ( Vị
trí, địa hình, khí hậu, sông ngòi, cảnh quan của Tây Nam á) Đặc biệt là địa hình,
khoáng sản, cảnh quan. Từ đó đánh giá đợc ảnh hởng của điều kiện tự nhiên đến dân
c xã hội kinh tế.
+ H 9.3 -" Lợc đồ các nớc Tây Nam á ": Học sinh sẽ nắm bắt đợc khu vực Tây Nam
á có mấy quốc gia? Vị trí của từng quốc gia, thủ đô của từng quốc gia.
5
+ H 9.4 - " Lợc đồ dầu mỏ xuất từ Tây Nam á đi các nớc trên thế giới" Học sinh
nắm đợc tiềm năng kinh tế chính của Tây Nam á là nguồn dầu mỏ, Những khu vực
hoạt động kinh tế đối ngoại của Tây Nam á ( Bắc Mĩ, Tây âu, Nhật Bản, Châu Đại
Dơng).
+ H10.1- " Lợc đồ tự nhiên khu vực Nam á": Giúp học sinh hiểu đợc những điều

kiện tự nhiên của Nam á ( Vị trí, địa hình, sông ngòi, cảnh quan ) Để thấy đợc
những nét cơ bản về điều kiện tự nhiên khu vực này.
+ H10.2_" Lợc đồ phân bố lợng ma Nam á. Giúp học sinh hiểu đợc điều kiện tự
nhiên Nam á . Khu vực nào ma nhiều khu vực nào ma ít, do ảnh hởng của những
yếu tố nào mà lợng ma phân bố không đều.
+ H11.1- " Lợc đồ phân bố dân c Nam á": Học sinh hiểu đợc sự phân bố dân c của
Nam á thấy đợc các đô thị lớn trên 8 triệu dân phân bố ở những khu vực ven biển.
Dân c Nam á chủ yếu phân bố ở ven biển.
+ H11.5- " Lợc đồ các nớc Nam á" Nâng cao kĩ năng nhận biết về các quốc gia ở
Nam á. Vị trí của từng quốc gia, quốc gia có diện tích lớn nhất.
+ H12.1- " Lợc đồ tự nhiên khu vực Đông á" Giúp học sinh hiểu nhận biết đợc đặc
điểm vị trí của Đông á ( đặc điểm địa hình, núi, cao nguyên, đồng bằng hớng của
địa hình). Nhận biết đợc đặc điểm vị trí của từng vùng lãnh thổ Đông á, làm rõ đặc
điểm khí hậu, sông ngòi và cảnh quan của Đông á.
+ H14.1- " Lợc đồ địa hình và hớng gió ở Đông Nam á" Giúp học sinh thấy rõ đợc
vị trí của Đông Nam á. Riêng đặc điểm địa hình học sinh thấy rõ đợc 2 khu vực địa
hình ( Bán đảo, hải đảo). Đặc biệt phân bố địa hình, hớng của địa hình, những vùng
thờng xuyên có núi lửa hoạt động, làm rõ đợc đặc điểm khí hậu.
+ H15.1- " Lợc đồ các nớc Đông Nam á" Học sinh thấy đợc vị trí của từng quốc gia
Đông Nam á. So sánh diện tích của từng quốc gia với nhau.
+ H16.1- " Lợc đồ phân bố Nông nghiệp, Công nghiệp Đông Nam á" Học sinh thấy
đợc những nét cơ bản của kinh tế Đông Nam á. Sự phân bố của từng ngành Nông
nghiệp, Công nghiệp, riêng ngành Nông nghiệp sẽ thấy đợc cây công nghiệp, cây l-
ơng thực, cây ăn quả, cơ cấu của ngành chăn nuôi. Ngành Công nghiệp thấy đợc sự
phân bố của ngành Công nghiệp theo không gian, làm rõ đợc những ngành Công
nghiệp quan trọng từ đó các em có thể so sánh với ngành Nông nghiệp, Công nghiệp
Việt Nam.
+ H17.1- " Lợc đồ các nớc thành viên ASEAN" Học sinh thấy đợc các quốc gia
trong khối ASEAN quá trình phát triển và mở rộng của khối ASEAN.
+ H17.2- " Sơ đồ tam giác tăng trởng kinh tế XIGIÔRI " giúp học sinh thấy đợc sự

liên kết, tạo mối quan hệ kinh tế giữa các vùng, các quốc gia trong ASEAN. Nhằm
thúc đẩy kinh tế của ASEAN cũng nh các nớc thành viên trong ASEAN.
+ H18.1 - " Lợc đồ tự nhiên kinh tế Campuchia."
+ H18.2- "Lợc đồ tự nhiên kinh tế Lào."
Hai lợc đồ này trong bài 18/62 giúp học sinh thấy đợc tổng hợp các đặc điểm tự
nhiên kinh tế của mỗi quốc gia. Khả năng liên hệ với nớc ngoài của mỗi quốc gia.
6
2.4. Biểu đồ sách giáo khoa- phần Châu á
Biểu đồ sách giáo khoa phần Châu á có 6 biểu đồ, có đến 5 biểu đồ khí hậu và một
biểu đồ kinh tế
* Biểu đồ khí hậu:
Bài tập 1 sách giáo khoa trang 9: Biểu đồ này giúp học sinh nâng cao kĩ năng phân
tích biểu đồ khí hậu. Rút ra đặc điểm khí hậu của từng biểu đồ và xác định vị trí trên
biểu đồ Châu á để biết đợc đặc điểm khí hậu của từng khu vực của Châu á
* Biểu đồ khí hậu:
H14.2 - Biểu đồ nhiệt độ lợng ma. trang 49
Giúp học sinh nhận biết đợc những nét đặc trng nhất của khí hậu ĐôngNam á qua
biểu đồ. Đó là :
Khí hậu xích đạo - Biểu đồ Pa Đăng
Khí hậu nhiệt đới gió mùa - biểu đồ Yan gun
* Biểu đồ kinh tế: H 8.2 " Biểu đồ tỉ lệ sản lợng lúa gạo của một số quốc gia so với
thế giới(%) năm 2003.
Giúp học sinh thấy đợc châu á là một trong những châu lục có thế mạnh về sản xuất
lúa gạo. Biết đợc những quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất lúa gạo đó là
Trung Quốc, ấn Độ.
2.5 Tranh địa lý- phần châu á.
Trong chơng châu á có 11 tranh ảnh địa lý giúp học sinh nhận biết đợc các
đối tợng địa lý qua ảnh.
+H 3.2 " Một số động vật quý hiếm châu á": giúp học sinh thấy đợc sự đa dạng sinh
học của châu, từ đó hình thành kĩ năng yêu quý thiên nhiên, có ý thức bảo vệ các loài

động vật quý hiếm.
+H 5.2 " Nơi làm lễ của một số tôn giáo" Học sinh thấy đợc đặc điểm tôn giáo của
các nớc châu á và biết đợc châu á là cái nôi của những tôn giáo lớn trên thế giới.
+H 8.3 " Cảnh thu hoạch lúa ở Inđônêxia" Học sinh thấy đợc những đặc điểm cơ bản
của nền Nông nghiệp Inđônêxia về hình thức sản xuất, công cụ sản xuất từ đó rút ra
những nhận xét về ngành Nông nghiệp của châu á.
+H 9.2 " Khai thác dầu ở I ran" Học sinh thấy đợc ngành Công nghiệp khai thác dầu
mỏ, thấy đợc sự phong phú về khoáng sản dầu mỏ ở I ran cũng nh các nớc vùng Tây
Nam á.
+H 10-3 " Hoang mạc tha" Có vai trò cho học sinh nhận biết đợc cảnh quan hoang
mạc trên núi của khu vực Nam á, các em hiểu đợc những nét đặc trng của tự nhiên
Nam á.
+H 10.4 " Núi Himalaya" Học sinh thấy đợc những đặc điểm cơ bản về dãy núi trẻ
cao, đồ sộ hiểm trở, có đỉnh Evơret cao nhất thế giới.
+H11.2 " Đền Tát ma han - Một công trình văn hoá nổi tiếng ở ấn Độ": Học sinh
hiểu đợc những đặc trng về văn hoá, tôn giáo của ấn Độ.
7
+H 11.3-H11.4 " Một vùng nông thôn Nê pan- Thu hái chè ở Xi ri lan ca ": Học sinh
thấy đợc những nét chính của một vùng nông thôn và những đặc điểm kinh tế của
những quốc gia Nam á
+H 12.2 " Nơi bắt nguồn của sông Trờng giang": Giúp các em thấy đợc nơi bắt
nguồn của một con sông lớn khu vực Đông á. Tìm ra mối quan hệ giữa sông ngòi,
khí hậu Đông á.
+H 12.3 " Phú sĩ ngọn núi lửa cao nhất Nhật Bản": Một trong những đặc điểm điển
hình của của địa hình Nhật bản nằm ở khu vực Đông á. Đồng thời cũng giải thích đ-
ợc tại sao Nhật Bản thờng xuyên xảy ra động đất và núi lửa.
+ H13.1 " Thành phố cảng I ô cô ha ma- Trung tâm công nghiệp và hải cảng lớn nhất
của Nhật bản": Bức tranh thể hiện rất rõ sự phát triển của một đô thị hiện đại một
trung tâm công nghiệp- hải cảng lớn của Nhật bản Chứng tỏ đây là quốc gia có trình
độ kinh tế phát triển cao.

+ H 14.3 " Rừng rậm thờng xanh": Thấy đợc những cảnh quan cơ bản của Đông
Nam á, từ đó tìm ra những mối quan hệ với khí hậu của Đông Nam á.
2.6: Các bảng số liệu sách giáo khoa địa lý 8- chơng Châu á.
Sách giáo khoa địa lý 8 chơng Châu á có 18 bảng số liệu gồm các loại số liệu về
kinh tế, dân c - xã hôi.
+ Bảng số liệu 2.1: Bảng số liệu này nằm trong phần bài tập 2 giúp học sinh nâng
cao kĩ năng vẽ, phân tích bảng số liệu về khí hậu Thợng Hải (Trung Quốc).
+ Bảng số liệu 5.1 " Dân số của châu lục qua một năm- triệu ngời"
Giúp học sinh có kĩ năng phân tích đợc dân số của châu á trên thế giới. Là châu lục
đông dân nhất trên thế giới. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên đạt 1.3 % .
+ Bảng số liệu trang18 sách giáo khoa: Bài tập 2 nâng cao kĩ năng vẽ biểu đồ cho
học sinh .
+ Bảng số liệu 6.1" Số dân của một số thành phố lớn ở Châu á" Giúp học sinh thấy
đợc dân số trong các thành phố lớn của Châu á, từ đó nhận xét đợc mức độ đô thị
hoá của Châu á phát triển nh thế nào?
+ Bảng số liệu 7.2 " Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội ở một số nớc Châu á năm 2001"
Bảng số liệu này tăng kĩ năng nhận xét, đánh giá, phân loại các quốc gia ở Châu á.
Đợc phân thành 3 loại (Các nớc có thu nhập cao, các nớc có thu nhập TB, các nớc có
thu nhập thấp).
+ Bảng số liệu 8.1" Sản lợng khai thác than, dầu mỏ ở một số nớc châu á - năm
1998" Học sinh nắm đợc ngành công nghiệp khai thác ở châu á đặc biệt là ngành
khai thác than và dầu mỏ. Trongđó khai thác than phát triển nhất ở Trung Quốc, khai
thác dầu mỏ phát triển nhất ở A rập- xê út.
+ Bảng số liệu 11.1" Diện tích, dân số một số khu vực châu á" Giúp học sinh nhận
thấy đợc dân số của từng vùng, từng khu vực châu á. Khu vực đông dân nhất, khu
vực ít dân nhất, mật độ dân số của từng khu vực.
8
+ Bảng số liệu 12.1" Cơ cấu sản phẩm trong nớc (GDP) của Ân Độ". Giúp học sinh
hiểu sâu hơn về sự phát triển kinh tế của ấn Độ. Trong cơ cấu kinh tế ấn Độ ngành
dịch vụ phát triển nhất sau đó đến nông nghiệp, công nghiệp.

+ Bảng số liệu 13.1" Dân số các nớc vùng lãnh thổ châu á năm 2002 ( Triệu ngời)"
Giúp học sinh hiểu đợc Đông á là khu vực đông dân nhất, trong đó Trung Quốc dẫn
đầu về dân số khu vực này, sau đó là Nhật Bản cuối cùng là Đài loan.
+ Bảng số liệu 13.2" Xuất nhập khẩu của một số quốc gia Đông á năm 2001 ( tỉ
USD).
Học sinh hiểu thên về kinh tế của Đông á đó là ngành dịch vụ trong đó hoạt
động xuất nhập khẩu là phát triển nhất. Học sinh có kĩ năng so sánh cán cân xuất và
nhập khẩu, nhận xét đợc hoạt động xuất khẩu phát triển hơn.
+ Bảng số liệu 13.3" Sản lợng một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp năm 2001
của Trung Quốc"
Học sinh thấy đợc những thành tựu về 2 ngành kinh tế quan trọng của Trung
Quốc. Đó là sản lợng của ngành công nghiệp, nông nghiệp.
+ Bảng số liệu 15.1 " Dân số Đông Nam á và thế giới năm 2002" Học sinh thấy đợc
đặc về dân số của Đông Nam á, châu á và thế giới từ đó hình thành cho các em kĩ
năng phân tích, so sánh đánh giá dân số của Đông Nam á.
+ Bảng số liệu 15.2" Một số số liệu của các nớc Đông Nam á năm 2002" học sinh sẽ
hiểu đợc đặc điểm cơ bản nhất về một quốc gia ở Đông Nam á ( Dân số, diện tích,
ngôn ngữ, thủ đô).
+ Bảng số liệu 16.1" Tình hình tăng trởng kinh tế của một số quốc gia Đông Nam á"
Giúp học sinh nhận biết đợc tình hình tăng trởng kinh tế của các nớc Đông Nam á từ
năm 1990-2000. Kinh tế của Đông Nam á tăng trởng nhanh nhng thờng bị ảnh hởng
tác động của nớc ngoài, nhất là năm 1998 nền kinh tế của các quốc gia Đông Nam á
đều bị giảm sút.
+ Bảng số liệu 16.2" Tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nớc của một số
nớc Đông Nam á năm 1980-2000 "
Học sinh hiểu đợc tình hình phát triển của 3 ngành kinh tế ( Nông nghiệp,
Công nghiệp, Dịch vụ của một số nớc Đông Nam á năm 1980-2000. Có kĩ năng
đánh giá, phân tích tình hình kinh tế của từng quốc gia trong khu vực Đông Nam á.
+ Bảng số liệu 16.3" Nâng cao đợc kĩ năng phân tích, so sánh các loại cây trồng, vật
nuôi trong ngành Nông nghiệp, hình thành cho các em kĩ năng vẽ biểu đồ về sự phát

triển Nông nghiệp.
+ Bảng số liệu 17.1" Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) bình quân đầu ngời của một số
nớc Đông Nam á năm 2001 đơn vị USD".
Giúp học sinh đánh giá đợc mức độ phát triển của từng quốc gia qua việc phân
tích các số liệu về bình quân thu nhập đầu ngời. Có kĩ năng vẽ biểu đồ thể hiện thu
nhập bình quân của từng quốc gia.
+ Bảng số liệu 18.1" Các t liệu về Cam pu chia, Lào năm 2002"
9
Giúp học sinh phân tích đợc đặc điểm tự nhiên, dân c- xã hội, kinh tế của 2 quốc
gia Lào và Cam pu chia. Qua đó các em nhận thức đợc những nét tơng đồng về tự
nhiên, lich sử của 2 quốc gia trên với Việt Nam.
VI: Ph ơng pháp h ớng dẫn học sinh khai thác kênh hình ở ch ơng châu á
1/Hớng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục
Trong địa lý lớp 8 giáo viên muốn cho học sinh khai thác tốt kiến thức từ những
kênh hình thì yêu cầu giáo viên phải cho học sinh hiểu đợc kênh hình. Riêng đối bản
đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục là những kênh hình quan trọng đối với bộ môn địa lý.
Muốn cho học sinh hiểu đợc những dạng kênh hình này đòi hỏi ngời giáo viên phải
có một phơng pháp hớng dẫn sao cho phù hợp để hình thành đợc kĩ năng cho các em.
Thứ nhất giáo viên phải hớng dẫn học sinh đi theo tuần tự các bớc sau:
- Học sinh phải hiểu đợc các kí hiệu và có biểu tợng rõ ràng về các sự vật hiện tợng
địa lý đợc thể hiện qua bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục.
- Biết làm sáng tỏ tính chất của các đối tợng và hiện tợng riêng biệt đợc miêu tả và
biểu hiện trên bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục. Nói cách khác là hiểu bản chất
của mỗi sự vật hiện tợng trên bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục ( Hiểu rõ đặc trng,
số lợng, chất lợng, động lực phát triển sự vật và hiện tợng đó).
- Có những biểu tợng không gian cần thiết về sự phân bố, sắp xếp tơng hỗ giữa các
sự vật và hiện tợng địa lý trên bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục.
- Biết so sánh, phân tích các đối tợng địa lý biểu hiện trên bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ
châu lục. Nhằm mục đích có đợc một biểu tợng tổng quát về đối tợng hoặc hiện tợng
có trong các lãnh thổ nói chung để tìm ra mối quan hệ địa lý giữa chúng. hoặc tìm ra

những đặc điểm và tính chất của điạ lý lãnh thổ mà bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu
lục không biểu hiện trực tiếp những kiến thức trên đó.
- Sau khi học sinh có những kĩ năng cơ bản lúc này hớng dẫn cho học sinh cách đọc
bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục ở 3 mức độ khác nhau.
+ Thứ nhất ở mức độ sơ đẳng học sinh thể hiện đọc đợc vị trí các đối tợng địa lý
thông qua bảng chú giải.
+ Thứ hai mức độ cao hơn đòi hỏi học sinh biết dựa vào những hiểu biết về bản đồ, l-
ợc đồ, tập bản đồ châu lục tìm ra những đặc điểm tơng đối rõ ràng của đối tợng địa
lý biểu hiện trên bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ châu lục.
+ Thứ ba yêu cầu học sinh phải biết kết hợp với những kiến thức địa lý, phân tích tìm
ra mối quan hệ nhân- quả giữa các đối tợng địa lý.
Ví dụ: " Vị trí địa lý, địa hình khoáng sản"
Kênh hình của bài gồm:
- Bản đồ tự nhiên châu á
- Lợc đồ H1.1, H1.2 sách giáo khoa
- Tập bản đồ thế giới - phần châu á.
Để cho học sinh tìm ra những đặc điểm cơ bản về vị trí địa lý, địa hình,
khoáng sản của châu á.
Yêu cầu học sinh quan sát kĩ bản đồ tự nhiên châu á, lợc đồ H1.1, H1.2, tập
bản đồ châu lục- phần châu á.
10
+ Phần chú giải xem có những đối tợng địa lý nào có trên bản đồ, lợc đồ, tập bản đồ
châu lục. ( kí hiệu về thang màu để xác định đặc điểm địa hình, kí hiệu các loại
khoáng sản để đọc đặc điểm khoáng sản ).Từ đó dựa trên bản đồ xác định vị trí địa
lý, đặc điểm địa hình, khoáng sản.
*Vị trí dựa vào H1.1, bản đồ tự nhiên xác định điểm cực bắc, cực nam cụ thể trong
H1.1 có đoạn thẳng A->B, C->D để xác định đợc hình dạng vị trí các điểm cực, xác
định đợc vị trí tiếp giáp.
* Địa hình, khoáng sản dựa vào H2.1, bản đồ tự nhiên để xác định cụ thể: Quan sát
thang màu kí hiệu khoáng sản, kí hiệu núi, kí hiệu đồng bằng, sơn nguyên từ đó đọc

các kiến thức về địa hình rút ra đặc điểm địa hình của châu á có 3 dạng cơ bản, hớng
nghiêng bắc xuống nam hoặc gần bắc nam, đông sang tây hoặc gần đông tây.
Xác định đợc những khu vực nào của châu á có địa hình núi, khu vực nào có
địa hình đồng bằng, khu vực nào có địa hình cao nguyên.
Đối với khoáng sản giáo viên hớng dẫn để học sinh đọc đợc sự phân bố
khoáng sản ở châu á nh thế nào? có những loại khoáng sản nào?
* Tập bản đồ châu lục sẽ bổ trợ cho bản đồ tự nhiên, H1.1, H1.2. cung cấp những số
liệu địa danh, các tranh địa lý minh hoạ cho vị trí địa lý, đặc điểm địa hình của châu
á. Cụ thể khu vực thấp nhất của địa hình châu á là ở cạnh biển Chết trên lãnh thổ
Giooc đa ni (-392m).
2/ Hớng dẫn học sinh khai thác biểu đồ:
* Biểu đồ khí hậu: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu kĩ biểu đồ. Đờng màu đỏ
biểu hiện gì? " Nhiệt độ". Cột màu xanh biểu hiện gì? " Lợng ma". Nh vậy biểu đồ
khí hậu có 2 đối tợng địa lý (nhiệt độ, lợng ma). Nhng để khai thác hiệu quả một
biểu đồ khí hậu yêu cầu học sinh phải quan sát kĩ để nhìn ra diễn biến của nhiệt độ,
lợng ma trong một năm.
ví dụ H14.1 sgk / 49.( Biểu đồ khí hậu lợng ma).
Giáo viên hớng dẫn học sinh khai thác sơ đồ theo cách lập bảng.
Biểu đồ Pa đăng Yan gun
Nhiệt độ
- Tháng cao nhất:
- Tháng thấp nhất:
- Biên độ nhiệt:
7, 10 : 26
o
c
12: 24
o
c
2

o
c
4, 8: ( 29
o
c-> 33
o
c
12, 1: 24
o
c
( 5
o
c-> 9
o
c )
Lợng ma:
- Tháng cao nhất:
- Tháng thấp nhất:
- Tông lợng ma
Ma quanh năm nhiều nhất
vào tháng 10,11,12
Lớn hơn 2500 mm
5, 10 (mùa ma)
11,4 (mùa khô)
1500- 2000mm
Kết luận:
Nhiệt độ cao quanh năm
tổng lợng ma lớn, biên độ
nhiệt nhỏ.
Khí hậu xích đạo

Nhiệt độ cao biên độ nhiệt
giao động lớn, chia làm 2
mùa rõ rệt. Tổng lợng ma
từ 1500- 2000mm: Khí
hậu nhiệt đới gió mùa
11
- Các loại biểu đồ khác giáo viên cho học sinh xem kĩ chú giải xác định các
đối tợng địa lý (tên biểu đồ các đại lợng trên biểu đồ đối chiếu so sánh giải thích các
đối tợng biểu hiện trên biểu đồ)
*Ví dụ: H8.2/ sách giáo khoa địa 8 "Biểu đồ sản lợng lúa gạo của 1 số quốc gia châu
á so với thế giới năm 2003:
+ Học sinh nghiên cứu chú giải có bao nhiêu quốc gia (dựa vào màu sắc chú giải
biểu đồ)
+ Nhận xét đa ra kiến thức về tình hình phát triển nông nghiệp (đặc biệt là cây lúa n-
ớc của 1số quốc gia châu á, trong đó Trung Quốc và ấn Độ là 2 nớc phát triển nhất)
3. Tranh ảnh địa lý - chơng châu á:
Có 11 tranh ảnh địa lý vấn đề hớng dẫn học sinh khai thác những tranh ảnh
địa lý này nh thế nào để đạt hiệu quả tối u.
Thứ nhất: Yêu cầu học sinh quan sát tranh ảnh địa lý, tập trung chú ý vào
những chi tiết quan trọng để lĩnh hội kiến thức.
Khi quan sát tranh ảnh địa lý học sinh phải kết hợp vừa quan sát vừa suy nghĩ
trả lời câu hỏi của giáo viên, đó là kĩ năng mô tả, tờng thuật, nhận định, đánh giá.
Giáo viên vừa hớng dẫn học sinh vừa định hớng câu hỏi cho học sinh khai thác
triệt để các tranh ảnh địa lý có dẫn chứng minh hoạ sinh động vào những bài giảng
địa lý .
Khi hớng dẫn học sinh làm việc với tranh, ảnh địa lý giáo viên phải hớng dẫn
cụ thể từng bớc ( Tên bức tranh đối tợng địa lý nào, chỉ ra thuộc tính từ đó nêu khái
niệm kiến thức của biểu tợng đó).
*Ví dụ: H 5.2 "Nơi làm lễ của một số tôn giáo".Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
cả 3 bức tranh này đọc tên, mô tả các chi tiết quan trọng trong tranh - Kiến trúc của

từng bức tranh, rút ra kiến thức cơ bản về đặc điểm kiến thức tôn giáo.
4.Khai thác các bảng số liệu bảng châu á (sách giáo khoa ) địa lý 8.
-Khi làm việc với bảng số liệu - giáo viên cần cho học sinh thấy mục đích làm việc
với bảng số liệu.
- Chú ý tiêu đề của bảng số liệu là về vấn đề gì? Hiểu đợc đặc trng không gian, thời
gian của các đại lợng trong bảng số liệu. Tìm trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Xử lý số liệu theo yêu cầu, đặt câu hỏi để giải đáp. Khi phân tích tổng hợp các số
liệu nhằm tìm ra kiến thức mới.
Chú ý không bỏ sót số liệu nào khi phân tích số liệu tổng quát trớc khi vào số liệu cụ
thể.
* Ví dụ: bảng 5.1: "Dân số các châu lục qua một số năm cụ thể "
-Học sinh xác định mục đích phân tích là dân số
-Thời gian từ 1950 - 2002.
-Không gian thế giới .
-Đối tợng địa lý:
+Tổng số dân cuả thế giới và từng châu lục 1950 - 2002.
+Tỉ lệ gia tăng tự nhiên năm 2002 (%).
- Dân số thế giới ngày càng tăng từ năm 1950 là 2522 triệu ngời đến năm 2002 là
6215 triệu ngời.
12
- Trong năm châu á đông dân nhất, tăng nhanh từ 1950 là 1402 triệu ngời
đến năm 2002 là 3766 triệu ngời.
- Gia tăng tự nhiên châu á là 1,3% bằng gia tăng của thế giới, cao hơn châu Đại D-
ơng và châu âu và thấp hơn châu Phi và châu Mỹ. Từ đó cho học sinh thấy những
điểm cơ bản nhất của dân số châu á.
VII/ áp dụng soạn một giáo án cụ thể.:
Bài 2 Khí hậu châu á.
A/ Mục tiêu bài học:
Yêu cầu học sinh nắm đợc:
+ Tính phức tạp đa dạng của khí hậu châu á. Nắm đợc từng đới khí hậu, từng kiểu

khí hậu của châu á.
+ Hiểu đợc bản chất của từng kiểu khí hậu một, xác lập mối quan hệ giữa khí hậu, vị
trí, địa hình của châu á.
+ Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét đánh giá, bản đồ, lợc đồ, bảng số liệu và kĩ
năng vẽ biểu đồ.
B/ ph ơng tiện:
1 Bản đồ tự nhiên châu á.
2 Bản đồ khí hậu châu á
3Lợc đồ H2.1 sách giáo khoa .
4 Biểu đồ nhiệt độ lợng ma sách giáo khoa .
5 Bảng số liệu nhiệt độ thợng hải Trung Quốc.
C/ Các hoạt động dạy học:
1/ Tổ chức lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới:
Hoạt động thầy- trò Kiến thức cơ bản
13
Giáo viên cho học sinh quan sát:
- Bản đồ khí hậu châu á.
-Lợc đồ khí hậu châu á H2.1.
_ bản đồ tự nhỉên châu á.
Học sinh vận dụng kĩ năng làm việc với
bản đồ, lợc đồ khí hậu của châu á
-yêu cầu học sinh nghiên cứu kĩ bản đồ,
lợc đồ khí hậu của châu á lu ý phần chú
giải của bản đồ, lợc đồ khí hậu của châu
á.
Giáo viên định hớng học sinh khai thác
theo câu hỏi.
? Dựa vào bản đồ, lợc đồ khí hậu của

châu á cho biết theo kinh tuyến 80
o
Đ từ
vùng cực Bắc xuống xích đạo có những
đới khí hậu nào?
- Giáo viên sử dụng bản đồ TN châu á
Cho học sinh quan sát để kiểm tra lại
kiến thức đã học ở bài 1.
Từ kiến thức bài 1 cho học sinh xác lập
mối quan hệ giữa vị trí, địa hình, khí hậu
theo định hớng của giáo viên
? Giải thích tại sao châu á lại chia thành
nhiều đới khí hậu?
- Học sinh giải thích do vị trí, địa hình
của châu á.

- Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ,
lợc đồ khí hậu của châu á.
Lu ý cho học sinh tìm hiểu phần chú giải
của bản đồ, lợc đồ khí hậu châu á.
? Cho biết trong mỗi đới khí hậu châu á
có những kiểu khí hậu nào, kể tên?
_ Từ việc cho học sinh tìm hiểu phần a,b
cho học sinh rút ra kết luận.
? Hãy nhận xét về đặc điểm khí hậu châu
1/ Khí hậu châu á phân hoá rất đa dạng
a/ Nhiều đới khí hậu
-Gồm có 5 đới:
+ Đới cực, cận cực
+ Đới ôn đới.

+ Cận nhiệt đới.
+ Nhiệt đới.
+ Xích đạo.
b/ Nhiều kiểu khí hậu
-( Học sinh kể tên các kiểu khí hậu)
- Khí hậu châu á đa dạng gồm 5 đới khí
14
á?
- Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ,
lợc đồ khí hậu của châu á.
? Kể tên những kiểu khí hậu gió mùa có
trong các đới khí hậu ở châu á?
? Những kiểu nào phân bố ở những khu
vực nào của châu á?
- Học sinh Phân tích biểu đồ Yan gun.
+ Nhiệt độ:
Tháng cao nhất: 4->11 từ 29
o
c-> 33
o
c
Tháng thấp nhất: 12 ;24
o
c
Biên độ giao động; 5
o
c-> 9
o
c.
+ Lợng ma:

những tháng ma nhiều: 5;6;7;8;9;10
Những tháng ma ít: Những tháng còn lại.
+ Kết luận: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió
mùa.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh nh ở phần
a của mục 2.
- Chia lớp thành 2 nhóm phân tích 2 biểu
đồ khí hậu: ( E ri át- A rập- xê út; U-
lanBa-to- Mông cổ).
- Giáo viên cho học sinh rút ra kết luận
- Giáo viên cho học sinh xác lập mối
quan hệ địa lý để giải thích tại sao ở
những vùng Đông Nam á, Đông á, Nam
á lại có khí hậu gió mùa. Và những vùng
Trung á, Bắc á, Tây nam á lại có khí
hậu lục địa.
hậu và nhiều kiểu khí hậu.
2/ Khí hậu châu á phổ biến là kiểu gió
mùa và lục địa.
a/ Kiểu gó mùa.
- Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở: Đông
á, Đông Nam á, Nam á.
- Phân thành 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao
quanh năm.
b/ Kiểu lục địa:
- Kiểu lụ c địa phân bố ở: Trung á,
Bắc á, Tây Nam á.
- Biên độ giao động nhiệt trong năm lớn
mùa hè nóng, mùa đông lạnh, tổng lợng
ma trong năm ít.

D/ Củng cố:
1/ Giáo viên cho học sinh phân tích bảng số liệu 2.1 sách giáo khoa để củng cố kĩ
năng và nhận ra đặc điểm khí hậu của Thợng Hải- Trung Quốc.
2/ học sinh làm bài tập bản đồ.
VIII/ Kết quả
- Qua dạy thực nghiệm ở 3 lớp 8 kết quả đạt đợc nh sau:
15
+Lớp: 8A 8B 8C
+Số học sinh: 37 36 39
+ Tỉ lệ học sinh biết khai thác kênh hình: 60% 63% 65%
C:PHầN kết luận:
Qua thực tiễn áp dụng dạy học ở khối lớp 8, tuy tỉ lệ đạt đợc còn thấp, tuy
nhiên phạm vi sáng kiến đã góp một phần vào quá trình đổi mới phơng pháp dạy học
của giáo viên, nâng cao kĩ năng địa lí cho học sinh.
Chuyên đề chỉ mới áp dụng vào giảng dạy nên không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm
hơn, và tiếp tục áp dụng cho những năm học tiếp theo.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
An Dân, ngày tháng 4 năm 2013
Ngời viết
Trần Lu Vũ
16
MụCLụC
Trang
a. Phần mở đầu 1
I. Lí do chọn đề tài 1
II. Mục đích nghiên cứu 1
III. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 1
IV. Phơng pháp nghiên cứu 1
B. Phần nội dung 1

I. Cơ sở lí luận 1
II. Cơ sở thực tiễn 2
III. Vai trò kênh hình trong sách sgk địa lí 8- chơng châu á 2
IV. Mối quan hệ giữa kênh hình và kênh chữ trong sgk địa lí 8-
chơng châu á 2
V. Một số loại kênh hình trong sgk địa lí 8- chơng châu á 2
VI. Phơng pháp hớng dẫn học sinh khai thác kênh hình ở
chơng châu á 10
VII. áp dụng soạn một giáo án cụ thể 13
viii. Kết quả 16
c. Phần kết luận 16
17
Phòng giáo dục và đào tạo huyện TUY AN
Trờng Trung học cơ sở LÊ THáNH TÔNG
Chuyên đề:
Hớng dẫn học sinh khai thác các
sơ đồ thực vật Địa lý 7.

*******************
Giáo viên : Trần lu vũ
Tổ : Sử - địa - gdcd
Năm học: 2012 - 2013
18
Lý do chọn đề tài
I - Cơ sở lý luận:
Để nâng cao chất lợng giáo dục và ngày càng làm cho nền giáo dục phát triển,
việc đổi mới phơng pháp dạy học đối với giáo viên dạy môn Địa lý là hết sức cần
thiết. Trong giai đoạn ngày nay, việc đổi mới sách giáo khoa Địa lý lớp 7 đã đặt ra
cho mỗi ngời giáo viên dạy phân môn Địa lý phải tiếp tục nghiên cứu tìm tòi đa ra
những phơng pháp dạy mới.

Riêng Địa lý là một môn khoa học xã hội đã đổi mới trong nhiều năm gần
đây. Về sách giáo khoa môn Địa lý có nhiều đổi mới khác hẳn sách giáo khoa trớc
đây. Số lợng tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu trong sách giáo khoa là khá nhiều. Vậy để
khai thác đợc những kiến thức từ các tranh ảnh, sơ đồ trong sách để tìm ra kiến
thức là cả một quá trình với rất nhiều khó khăn.
Trớc thực trạng nh vậy, đòi hỏi mỗi ngời giáo viên dạy phân môn này phải biết
cách để tìm ra những phơng pháp tối u. Từ suy nghĩ đó, tôi mạnh dạn đa ra sáng kiến
Hớng dẫn học sinh khai thác các sơ đồ thực vật trong sách giáo khoa. Chuyên
đề giúp học sinh khai thác đợc kiến thức và nâng cao kỹ năng phân tích các sơ đồ
thực vật.
II. Cơ sở thực tế.
Thực tế, qua quá trình dạy chuyên bộ môn địa lí, việc trao đổi thảo luận cùng
nhóm tổ chuyên môn của huyện, của trờng trao đổi rút kinh nghiệm thực tế qua các
đợt hội giảng. Đều nói khá nhiều về việc các thầy cô cha khai thác đợc triệt để sơ đồ
thực vật, đặc biệt là một số sơ đồ thực vật trong sách giáo khoa
địa lí 7 và thực tế các giáo viên của chúng ta cũng cha phát huy tối u đợc kiến thức
từ các sơ đồ thực vật này. Từ đó dẫn đến học sinh cha hiểu đợc hết và cha đa ra đợc
mối quan hệ nguyên nhân - hệ quả trong sơ đồ thực vật.
Vậy, mục đích nghiên cứu của chuyên đề là: đề xuất cách thức khai thác kiến
thức từ các sơ đồ thực vật nhằm giúp học sinh nắm đợc chắc cách thức, phơng pháp
đọc sơ đồ, phân tích sơ đồ để rút ra những mối quan hệ trong sơ đồ.
19
III. việc h ớng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các sơ đồ
thực vật để xác lập mối quan hệ giữa các đối t ợng địa lý.
- Muốn cho học sinh hiểu và khai thác đợc kiến thức để nâng cao kỹ năng
quan sát và phân tích so sánh rút ra nhận xét về các sơ đồ thực vật thì việc đầu tiên
ngời giáo viên phải làm là tìm ra phơng pháp hớng dẫn học sinh tiếp cận với các sơ
đồ trong khi dạy học phần đó.
- Phơng pháp hớng dẫn đòi hỏi ngời giáo viên phải hớng dẫn tỷ mỉ và có khoa
học để học sinh hiểu đợc mục đích của các sơ đồ thực vật muốn cho chúng ta biết

điều gì.
- Làm đợc nh vậy yêu cầu mọi giáo viên phải xây dựng đợc các bớc trong khi
hớng dẫn.
B ớc 1: + Phải cho học sinh xác định đợc trên các sơ đồ thực vật và đa ra đợc vị trí
của sơ đồ thực vật trên bản đồ tự nhiên của Châu lục hoặc bản đồ tự nhiên thế giới.
+ Việc biết đợc vị trí của từng khu vực trên bản đồ sẽ giúp học sinh khai thác
kiến thức để lý giải đợc những vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ địa lý.
Ví dụ: Sơ đồ hình 46.1 và 46.2 - bài Thực hành sự phân hoá thảm thực vật ở sờn
Đông và sờn tây núi Anđet
+ Nếu chúng ta không cho học sinh xác định vị trí của dãy Anđet trên bản đồ
tự nhiên châu Mỹ thì học sinh sẽ không trả lời đợc câu hỏi số 3 trong bài thực hành.
Câu hỏi số 3 - bài thực hành trang 139.
? Quan sát hình 46.1 và 46.2 cho biết: Tại sao từ độ cao 0m -> 1000m sờn Đông có
rừng nhiệt đời còn sờn Tây là thực vật nửa hoang mạc?
Đây là câu hỏi có tính chất giải thích hiện tợng địa lý.
Vậy nếu chỉ để học sinh quan sát hình 46.1 và 46.2 .Các em rất khó giải thích,
không biết lý do tại sao mà cùng độ cao, một bên là sờn Tây gần biển lại có thực vật
nửa hoang mạc.
Cho học sinh xác định vị trí của dãy Anđet trên bản đồ tự nhiên châu Mỹ, các
em sẽ phát hiện ra đợc lý do dẫn đến sờn Tây có thực vật nửa hoang mạc là:
20
+ Do dòng biển lạnh Pêru chảy ven sờn Tây của Anđet làm xảy ra hiện tợng
nghịch nhiệt, nên không có ma, vì vậy khu vực này chỉ có thực vật nửa hoang mạc.
+ Do phía đông có các dòng biển nóng nên đã tăng cờng cho hơi ẩm từ Đại
Tây Dơng. Gió mậu dịch đông bắc mang hơi ẩm vào gây ma.
+ ở đồng bằng Amadôn và sờn đông của Anđet có lợng ma lớn tạo điều kiện
cho rừng nhiệt đới phát triển .
+ Gió mậu dịch đi qua Anđet sẽ xảy ra hiệu ứng phơn. Không khí ở sờn Tây
trở nên khô nóng từ đỉnh núi đến chân núi. Qua đó chúng ta có thể kết luận đợc đã
khai thác sơ đồ thực vật yêu cầu phải xác định đợc vị trí của sơ đồ.

B ớc 2: - Sau khi xác định tên sơ đồ và vị trí của sơ đồ, ngời giáo viên phải cho học
sinh xác định đợc trên sơ đồ đó có những đối tợng địa lý nào? Thực vật gồm có
những loại nào, đợc phân theo độ cao ra sao? Hơn nữa có mặt trời, nhà cửa, dân c
sinh sống không?
Ví dụ: Trên sơ đồ thực vật hình 23.2 (sơ đồ thực vật phân tầng theo độ cao của dãy
Anpơ), trên sơ đồ gồm có Thực vật có các ký hiệu địa lý rừng là rộng, rừng là kim,
đồng cỏ, tuyết . Tất cả đợc phân theo độ cao đợc vạch độ cao trên đờng thẳng có
mũi tên màu đen và mặt trời, hớng của tia nắng mặ trời, làng mạc dân c sinh sống.
Từ việc xác định các đối tợng địa lý trên sơ đồ sẽ giúp cho học sinh tìm đợc
đậc điểm cửa sơ đồ thực vật. Đó là: thực vật đợc phân theo một bên phát triển cao,
một bên phát triển thấp, và càng lên cao thực vật càng suy giảm, sau đó không có chỉ
còn lại tuyết.
B ớc 3: Sau khi học sinh làm đợc hai bớc trên thì lúc này ngời giáo viên phải định h-
ớng để cho học sinh tìm kiến thức. Việc định hớng này phải dựa trên các câu hỏi,
riêng về câu hỏi giáo viên phải chắt lọc, ngắn gọn, cô đọng, dễ hiểu.
Từ các câu hỏi đã cho sẵn giáo viên có thể sử dụng phát vấn học sinh hoặc cho
các em thảo luận theo từng nhóm nhỏ.
IV. Ph ơng pháp soạn giảng các phần, các bài có sơ đồ thực vật.
1. Bản đồ thực vật phân theo độ cao ở dãy Anpơ thuộc Châu Âu (hình 23.2) -
phần I . Đặc điểm môi trờng trong bài Môi trờng vùng núi.
21
Phần này yêu cầu giáo viên phải cho học sinh quan sát hình 23.1 - sách giáo
khoa trang 74 để học sinh mô tả đợc quang cảnh vùng núi.
Sau đó mới sử dụng sơ đồ thực vật hình 23.2 để tìm hiểu đặc điểm của môi tr-
ờng vùng núi.
Đối với sơ đồ này giáo viên cũng phải hớng dẫn đợc cho học sinh quan sát,
nhận xét đối tợng địa lý trên sơ đồ (làm theo bớc 1 và 2).
Tiếp sau giáo viên sử dụng câu hỏi phát vấn cho học sinh.
Dựa vào sơ đồ hình 23.3 cho biết:
? Sơ đồ này có mấy vành đai thực vật ?

Chúng đợc phân theo độ cao nào? Kể tên.
? So sánh thực vật ở hai sờn núi Bắc và
Nam? Cho biết thực vật sờn nào phát triển mạnh?
? Tại sao thực vật ở sờn Nam lại phát triển
mạnh hơn ở sờn Bắc?
(Học sinh giải thích lý do: sờn Nam đón nhiều
ánh sáng mặt trời hơn).
Từ câu hỏi trên, giáo viên cho học sinh rút ra
kết luận.
- 4 vành đai (HS kể
tên)
- Thực vật sờn Nam
phát triển hơn thực vật
sờn Bắc.
* Kết luận:
- Thực vật phân hoá
theo độ cao.
- Sờn đón nắng và gió
thực vật phát triển
mạnh hơn và cao hơn.
Sau khi rút ra kết luận, giáo viên cho học sinh thấy mối quan hệ nhân quả giữa
địa hình khí hậu và thực vật. Mà mối quan hệ này chính là: địa hình thấp, khí hậu
nóng ẩm ma nhiều, thực vật phát triển mạnh và càng lên cao không khí càng loãng, ít
ma, thực vật phát triển kém hơn.
2. Sơ đồ thực vật hình 23.3 phân tầng thực vật theo độ cao ở đới ôn hoà và đới
nóng.
22
Đối với sơ đồ này là một bài tập nhng giáo viên có thể phải sử dụng vào phần
I. Đặc điểm môi trờng trong bài Môi trờng vùng núi để học sinh thấy đợc giữa
hai đới ôn hoà và đới nóng thực vật phát triển rất khác nhau

Riêng ở sơ đồ Hình 23.3, giáo viên cho học sinh quan sát, sau đó cho các em
thảo luận theo nhóm nhỏ, theo câu hỏi:
? Cho biết đới ôn hoà có những vành đai thực
vật nào? ở độ cao nào? Kể tên.
? Đới nóng có vành đai thực vật nào? ở độ
cao bao nhiêu? Kể tên.
? Từ sơ đồ này, các em có thể rút ra những
nhận xét gì về thực vật giữa đới ôn hoà và đới nóng?
? Tại sao thực vật đới nóng lại phát triển
mạnh hơn đới ôn hoà ?
Học sinh giải thích do khí hậu đới nóng quyết định
thực vật đới nóng phát triển mạnh hơn.
Từ đó giáo viên mới cho học sinh đa ra kết luận.
HS kể tên
HS kể tên
NX: Thực vật ở đới
nóng phát triển
mạnh hơn đới ôn
hoà.
KL: càng ở vĩ độ
cao, thực vật càng
phát triển kém dần.

3. Sơ đồ thực vật hình 46.1 và 46.2 - Sơ đồ thực vật về sự phân tầng thực vật ở s -
ờn Đông và s ờn Tây dãy Anđet thuộc bài 46 - Thực hành.
Đối với sơ đồ này để học sinh khai thác đợc triệt để kỹ thuật của sơ đồ yêu cầu
giáo viên phải cho học sinh quan sát kỹ để xác định vị trí và các đối tợng địa lý của
sơ đồ. Sau đó giáo viên dựa vào câu hỏi sách giáo khoa cho học sinh thảo luận nhóm.
Riêng bài này giáo viên nên kẻ bảng cho học sinh dựa vào sơ đồ để khai thác
kiến thức:

Câu 1: Quan sát hình 46.1 cho biết các vành đai thực vật theo chiều cao ở sờn Tây
Anđét.
Độ cao (m) Đai thực vật
0 - 1000
1000 - 2500
2500 - 3500
Thực vật nửa hoang mạc
Cây bụi xơng rồng
Đồng cỏ cây bụi
23
3500 - 5000
Trên 5000
Đồng cỏ núi cao
Chỉ có tuyết (không có thực vật)
Câu 2: Quan sát hình 46.2 cho biết:
- Cho biết thứ tự các đai thực vật theo chiều cao sờn Đông Anđet.
- Từng vành đai thực vật đợc phân bố từ độ cao nào đến độ cao nào?
Độ cao (m) Đai thực vật
0 - 1000
1000 - 1300
1300 - 3000
3000 - 4000
4000 - 5500
Trên 5500
Rừng nhiệt đới
Rừng lá rộng
Rừng lá kim
Đồng cỏ
Đồng cỏ núi cao
Băng tuyết (không có thực vật)

Từ câu hỏi (1) và (2) cho học sinh đi tìm hiểu câu hỏi số 3.
Câu 3: Quan sát hình 46.1 và hình 46.2, cho biết tại sao từ độ cao 0-1000m ở sờn
Đông có rừng nhiệt đới còn sờn Tây lại có thực vật nửa hoang mạc.
Câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải giải thích dựa vào sơ đồ thực vật.
Học sinh phải biết vị trí của sơ đồ để giải thích đợc những nguyên nhân dẫn
đến sự phân hoá thực vật của sờn Đông và Tây ở độ cao 0-1000m.
+ Do dòng biển lạnh Pêru chảy ven sờn Tây của dãy Anđet nên xảy ra hiện tợng
nghịch nhiệt làm khu vực này không có ma.
+ Sờn Đông hơi ẩm đợc tăng cờng của các dòng biển nóng từ Đại Tây Dơng,
gió mậu dịch Đông Bắc thổi vào nên sờn Đông là sờn đón gió đã có ma nhiều nên
rừng rậm nhiệt đới phát triển mạnh.
+ Khi gió mậu dịch sang sờn Tây xảy ra hiện tợng phơn nên sờn Tây khô
nóng từ đỉnh núi xuống chân núi nên càng làm cho sờn Tây thực vật không phát triển
đợc và ở độ cao từ 0-1000m chỉ có thực vật nửa hoang mạc.
4. Sơ đồ thực vật phân bố theo độ cao cảu dãy Anpơ hình 52.4 - Phần D - Môi
tr ờng núi cao trong bài Thiên nhiên Châu Âu.
24
Đối với sơ đồ này, cho học sinh quan sát và nhận biết đợc: Thực vật đợc phân
theo độ cao thực vật cũng giảm dần từ thấp lên cao.
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận:
? Dựa vào hình 52.4, cho biết các đai thực vật
bắt đầu từ độ cao nào đến đọ cao nào ?
? Tại sao từ 200->800m dân c lại sinh sống
đông ?
? Em có nhận xét gì về thảm thực vật khi càng
lên cao ?
HS trả lời
HS trả lời
HS trả lời
Qua câu hỏi, giáo viên nhận xét, bổ sung và cùng học sinh giải thích: do địa hình

càng lên cao không khí càng giảm và thực vật thích nghi điều kiện của khí hậu nên
có thể thấy càng lên cao thực vật có sự thay đổi.
5. Sơ đồ thực vật khu vực Đông Âu từ Bắc xuống Nam (hình 59.2):
Đối với sơ đồ này trớc tiên giáo viên phải cho học sinh xác định khu vực Đông
Âu nằm từ đâu đến đâu ? Trên bản đồ Châu Âu, giáo viên sử dụng câu hỏi cho học
sinh trả lời.
? Cho biết hớng Bắc và Nam trên sơ đồ ?
? Kể tên các đai thực vật từ Bắc đến Nam.
? Em có nhận xét gì về thực vật ở phía Bắc ?
? Giải thích tại sao thực vật ở Đông Âu có
sự phân bố nh vậy ?
Đông Âu: rừng lá
kim -> rừng hỗn giao
-> rừng lá rộng ->
thảo nguyên -> nửa
hoang mạc.
+ Giáo viên cho học sinh thấy rõ từ Bắc đến Nam do phía Bắc khí hậu lạnh chỉ có
đồng rêu phát triển và trên một diện tích khá lớn.
+ Rừng hỗn hợp và rừng lá rậm thu hẹp lại về phía đông do ảnh hởng của Đại
Tây Dơng ngày càng nhỏ nên mùa đông ngày càng lạnh hơn.
+ Môi trờng hoang mạc và nửa hoang mạc chỉ phát triển ở vùng Đông Nam
khu vực Đông Âu - nơi có khí hậu lục địa sâu sắc nhất.
Qua áp dụng soạn giảng một số phần khai thác các sơ đồ thực vật. Tôi thấy
học sinh tiếp thu đợc bài, kiến thức một cách chủ động, có hiệu quả.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×