LỜI CẢM ƠN 
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tôi luôn nhận được sự giúp đỡ to 
lớn từ gia đình, thầy cô, các anh chị và bạn bè. 
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Trương Thị Hồng Loan, cô đã luôn bên 
cạnh tận tình chỉ dạy kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và cung cấp tài 
liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận. 
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến anh Đặng Nguyên Phương, anh 
Vũ Ngọc Ba, chị Trần Ái Khanh, các anh chị đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình viết 
chương trình mô phỏng MCNP và chạy chương trình. 
Tôi xin gửi lời cảm ơn các anh chị Phòng thí nghiệm kỹ thuật hạt nhân – 
Trường đại học Khoa học tự nhiên, đặc biệt là anh Huỳnh Đình Chương, chị Trần 
Kim Tuyết đã giúp đỡ tôi trong giai đoạn đầu của khóa luận. 
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Lưu Đặng Hoàng Oanh và cô 
Nguyễn Hoàng Anh vì đã đọc và đưa ra những góp ý quan trọng cho cuốn khóa luận 
này. 
Và sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, các thầy cô, các anh chị trong bộ 
môn Vật lý hạt nhân và các bạn lớp 10VLHN đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành 
khóa luận. 
Tp. Hồ Chí Minh, mùa mưa, năm 2014 
Sinh Viên 
 
 Lại Viết Hải
i 
 
 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN 
MỤC LỤC i 
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv 
DANH MỤC CÁC BẢNG vi 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. viii 
MỞ ĐẦU… 1 
CHƯƠNG 1. PHNG X MÔI TRƯỜNG 3 
1.1. Hiện tượng phân rã phng xạ 3 
1.1.1. Định ngha 3 
1.1.2. Quy luật phân rã hạt nhân. 3 
1.2. Phân bố phóng xạ trong tự nhiên 4 
 1.3. Tác dụng của tia bức xạ với sức khỏe con người 5 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÉP TÍNH LIỀU 8 
2.1. Hệ số suy giảm tuyến tính và suy giảm khối 8 
2.2. Quãng đường tự do trung bình 9 
2.3. Liều hấp thụ và suất liều hấp thụ. 9 
2.3.1. Liều hấp thụ. 9 
2.3.2. Suất liều hấp thụ 10 
2.4. Liều chiếu và suất liều chiếu. 11 
2.4.1. Liều chiếu. 11 
2.4.2. Suất liều chiếu. 11 
2.5. Liều tương đương và suất liều tương đương 11 
ii   
2.5.1. Liều tương đương 11 
2.5.2. Suất liều tương đương. 12 
2.6. Liều hiệu dụng 13 
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MCNP VÀ PHANTOM 
MIRD-5 14 
3.1. Chương trình MCNP 14 
3.1.1. Phương pháp Monte Carlo. 14 
3.1.2. Chương trình MCNP. 14 
3.1.3. Ước lượng sai số trong MCNP. 17 
3.2. Phantom MIRD-5. 20 
3.2.1. Cấu tạo 20 
3.2.2. Mô tả cơ thể của phantom. 21 
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN 27 
4.1. Hình học và thành phần của nguồn 27 
4.1.1. Hình học của vùng nguồn 27 
4.1.2. Thành phần của vùng nguồn 28 
4.2. Hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan hoặc mô và hệ số liều 
hiệu dụng của các chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K. 29 
4.2.1. Mô phỏng hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan hoặc mô 
của chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K 29 
4.2.2. Nội suy hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan hoặc mô 
của các chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K từ hệ số liều của 12 nguồn đơn 
 năng trong FGR-12 bằng đa thức nội suy Lagrange bậc 3. 30 
4.3. Tính suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô và suất liều hiệu dụng 
 của các chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K ở Đắk Lắk. 31 
iii   
4.4. Kết quả và thảo luận 31 
4.4.1. Tính toán hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan 
hoặc mô của các chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K bằng phương pháp mô phỏng 
 và phương pháp nội suy 31 
4.4.2. Kết quả tính suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô và liều 
 hiệu dụng trung bình hằng năm của các chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K 
 trong các mẫu đất ở Đắk Lắk. 35 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 44 
PHỤ LỤC 46  
iv   
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 
Kí hiệu 
Ý nghĩa 
W
r 
Trọng số bức xạ 
W
T 
Trọng số mô 
 
Trị trung bình 
R 
Sai số tương đối 
N 
Số lịch sử 
n 
Neutron 
p 
Photon 
e 
Electron 
j 
Chỉ số cell 
 
Nồng độ của chất phóng xạ trong đất 
m 
Số vật chất trong cell 
H
T 
Liều tương đương trong mô hoặc cơ quan T 
D 
Liều hấp thụ 
D
T,r 
Liều hấp thụ trung bình của bức xạ R trong mô hoặc cơ quan T 
µ 
Hệ số suy giảm tuyến tính 
µ
m 
Hệ số suy giảm khối 
λ 
 Hằng số phân rã (chương 1) 
 Quãng chạy tự do trung bình (từ chương 2 trở về sau) 
E
TB 
Năng lượng trung bình của chuỗi đồng vị phóng xạ     
v   
Chữ viết tắt 
Tiếng Anh 
Tiếng Việt 
FGR-12 
Federal Guidance Report No.12 
Bảng báo cáo số 12 của Cơ quan 
năng lương nguyên tử Anh 
ICRP 
International Commission on 
Radiological Protection 
Ủy ban quốc tế về bảo vệ bức xạ 
MIRD-5 
Medical Internal Radiation 
Dose Committee Pamphle No.5 
Tên một loại phantom lưỡng tính, 
dùng để đánh giá suất liều trong y 
học 
MCNP 
Monte Carlo N-Particle 
Chương trình mô phỏng vận 
chuyển hạt loại N  
vi   
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 2.1. Hệ số suy giảm khối µ/ρ [cm
2
/g] của được xác định trong không 
khí và đất. 9 
Bảng 2.2. Hệ số trọng số phóng xạ của một vài loại bức xạ 12 
Bảng 2.3. Các trọng số mô đặc trưng cho các mô trong cơ thể W
T 
(ICRP-1990). 13 
Bảng 3.1. Các loại tally tính toán. 17 
Bảng 3.2. Ý ngha sai số tương đối R trong MCNP 19 
Bảng 3.3. Thành phần cơ bản trong các mô trong phantom trẻ em 24 
Bảng 3.4. Thành phần trong các mô của các phantom trừ phantom trẻ em. 25 
Bảng 3.5. Các thành phần vật chất trong xương ở trẻ sơ sinh và người trưởng 
thành 26 
Bảng 4.1. Bán kính cực tiểu của vùng không khí và độ dày lớp đất cực tiểu 
của 12 mức năng lượng từ 0,01 MeV đến 5 MeV. 28 
Bảng 4.2. Thành phần không khí và đất 28 
Bảng 4.3. Nồng độ phóng xạ trong các mẫu đất ở Đắk Lắk. 31 
Bảng 4.4. Hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu 
xạ từ chuỗi 
232
Th. 33 
Bảng 4.5. Hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu 
xạ từ chuỗi 
238
U 34 
Bảng 4.6. Hệ số chuyển đổi liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu 
xạ từ đồng vị 
40
K. 35 
vii   
Bảng 4.7. Suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu xạ từ các 
chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K trong mẫu đất BB ở Đắk Lắk. 36 
Bảng 4.8. Suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu xạ từ các 
chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K trong mẫu đất BEB ở Đắk Lắk. 37 
Bảng 4.9. Suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu xạ từ các 
chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K trong mẫu đất BR ở Đắk Lắk. 38 
Bảng 4.10. Suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu xạ từ các 
chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K trong mẫu đất CP ở Đắk Lắk 39 
Bảng 4.11. Suất liều tương đương trong cơ quan hoặc mô chiếu xạ từ các 
chuỗi 
232
Th, 
238
U và 
40
K trong mẫu đất T1 ở Đắk Lắk. 40 
Bảng 4.12. Liều hiệu dụng trung bình hằng năm chiếu xạ từ các chuỗi  
232
Th, 
238
U và 
40
K trong các mẫu đất ở Đắk Lắk. 41 
viii   
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
Hình 3.1. Hệ trục tọa độ của phantom 22 
Hình 3.2. Các cơ quan bên trong của phantom người trưởng thành 23 
Hình 4.1. Mô hình tính toán liều 27
1   
MỞ ĐẦU 
Con người chúng ta sống trong một môi trường mà phông phóng xạ hiện diện 
khắp nơi. Hơn 60 đồng vị phóng xạ được tìm thấy trong tự nhiên có nguồn gốc trong ba 
loại chính sau đây: 
 Nguyên thủy – từ khi Trái đất được hình thành nên. 
 Nguồn gốc vũ trụ - được hình thành nên từ kết quả tương tác giữa các tia vũ 
trụ với bầu khí quyển Trái đất. 
 Nhân tạo – do con người tạo ra (chiếm một lượng rất ít so với tự nhiên). 
Các đồng vị phóng xạ được tìm thấy trong đất, nước và không khí, thậm chí chúng 
được tìm thấy trong cơ thể của chúng ta. Mỗi ngày chúng ta ăn, uống và hít các đồng vị 
phóng xạ từ thực phẩm, nước uống và không khí. Phóng xạ có ở mọi nơi, trong đất, đá, 
trong các sông ngòi và đại dương, trong vật liệu xây dựng và nhà cửa. Không c nơi nào 
mà không tìm thấy phóng xạ. Chính vì lý do đ, nên việc xác định liều lượng bức xạ mà 
cơ thể con người hấp thụ là một điều quan trọng. Đây cũng là mục đích của khóa luận 
này. 
Việc nghiên cứu tính liều cơ quan trong cơ thể người (liều hiệu dụng, liều tương 
đương…) đối với sự chiếu xạ ngoài của bức xạ gamma từ những môi trường đất, nước 
và không khí đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và tính toán. Điển hình như năm 
1974, Poston và Syner [11] đã thực hiện nghiên cứu trong môi trường không khí bán vô 
hạn bị nhiễm xạ; năm 1981, D.C.Kocher [10] nghiên cứu trong vùng nước và đất bán vô 
hạn bị nhiễm xạ; năm 1993, Keith F.Eckerman và Jeffrey C.Ryman [7] đã kết hợp tung 
độ gian đoạn và phương pháp Monte Carlo để giải phương trình vận chuyển photon cho 
nguồn photon được phân bố trong môi trường; năm 1995, K,Saito và P.Jacob [12] tính 
liều cơ quan từ nguồn tự nhiên được phân bố đồng đều sử dụng phương pháp Monte 
Carlo. Có thể nói, việc khảo sát liều cơ quan từ cơ thể người được thực hiện bởi nhiều 
2   
tác giả đưa ra nhiều kết luận khác nhau nhưng ý ngha chung của công việc là tìm một 
giải pháp an toàn bức xạ tối ưu. 
Trong khóa luận này tác giả sẽ tính hệ số chuyển đổi liều tương đương của các cơ 
quan hoặc mô đối với phantom người trưởng thành (21 tuổi) từ nguồn 
232
Th, 
238
U và 
40
K 
trong đất (chỉ tính với bức xạ gamma) và so sánh với kết quả nội suy từ FGR-12 [7], tính 
suất liều tương đương của các cơ quan và suất liều hiệu dụng đối với các mẫu đất ở Đắk 
Lắk. 
Việc tính toán các hệ số chuyển đổi liều là cần thiết trong việc tính liều chiếu 
ngoài từ môi trường, vì trong thực tế, có những khu vực khác nhau sẽ có nồng độ phóng 
xạ môi trường khác nhau. 
Nội dung của khóa luận gồm bốn chương: 
 Chương 1: Phóng xạ môi trường. 
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết của phép tính liều. 
 Chương 3: Giới thiệu về chương trình MCNP và phantom MIRD-5. 
 Chương 4: Kết quả mô phỏng và thảo luận. 
Kết luận và kiến nghị. 
3   
CHƯƠNG 1 
PHNG X MÔI TRƯỜNG 
1.1. Hiện tưng phân r phng xạ 
1.1.1. Định nghĩa 
Phng xạ là sự biến đổi ngẫu nhiên bên trong hạt nhân của nguyên tử dẫn đến sự 
thay đổi về trạng thái hay số bậc nguyên tử và phát ra các tia gọi là tia phng xạ. Các tia 
phng xạ c thể là chùm hạt mang điện tích dương như tia alpha (α) tia proton (p); mang 
điện tích âm như tia beta trừ (β
-
) (tia electron); không mang điện như tia gamma (γ), tia 
neutron (n). Tính phng xạ phụ thuộc vào hai yếu tố, thứ nhất là tính không bền vững 
của hạt nhân do số neutron (N) quá cao hoặc quá thấp so với số proton và thứ hai là quan 
hệ khối lượng giữa hạt nhân m (hạt nhân trước khi phân rã), hạt nhân con (hạt nhân sau 
khi phân rã) và hạt nhân phát ra. Tính phng xạ không phụ thuộc vào tính chất ha học 
cũng như tính chất vật lý của đồng vị phng xạ do đ không c cách nào thay đổi được 
quá trình này [3]. 
1.1.2. Quy luật phân r hạt nhân 
Giả sử c một hạt nhân không bền tự phân rã với tốc độ phân rã là λ (hằng số 
phân rã) và tại thời điểm t ta c số hạt nhân là N(t) sau một khoảng thời gian dt số hạt 
nhân còn lại là N(t) - dN(t), - dN(t) gọi là độ giảm hạt nhân, n tỉ lệ với N(t) và dt: 
λN(t)dtdN(t) 
 (1.1) 
Từ phương trình trên c thể xác định được số hạt nhân còn lại tại thời điểm t bằng 
cách lấy tích phân: 
λt
0
eNN(t)
 (1.2) 
4 
  Với N
0
 là số hạt nhân chưa bị phân rã tại thời điểm t = 0. Đây được gọi là quy luật 
phân rã hạt nhân. Từ định ngha của λ ta c thể tính được thời gian sống trung bình hay 
còn gọi là chu kì phân rã và thời gian bán rã của hạt nhân m là
λ
1
τ 
và 
λ
ln2
T
1/2
. 
Hoạt độ phng xạ (hay độ phng xạ): được định ngha là số hạt nhân phân rã trong 
một đơn vị thời gian, đơn vị đo hoạt độ phng xạ trong hệ SI là Becquerel, kí hiệu là Bq, 
ngoài ra đơn vị cũng thường được dùng là Curie kí hiệu là Ci, 1Ci = 3,7.10
10
 Bq [3]. 
Nồng độ phng xạ: là hoạt độ phng xạ tính cho một đơn vị thể tích (lít) hay khối 
lượng (kg) của nguồn phng xạ đ. Đơn vị đo là Bq/lít , Bq/kg [3]. 
1.2. Phân bố phóng xạ trong tự nhiên 
Sau sự kiện Big Bang là quá trình hình thành mặt trời và hệ thống các hành tinh. 
Trong đám tro bụi đ một lượng lớn các chất phóng xạ có mặt trên Trái Đất. Theo thời 
gian, đa số các nguyên tố phóng xạ này phân rã và trở thành những nguyên tố bền vững 
là thành phần vật liệu chính của các hành tinh trong đ c Trái đất của chúng ta hiện nay. 
Tuy nhiên, trong vỏ Trái Đất vẫn còn những nguyên tố phóng xạ Uranium, Thorium, con 
cháu của chúng và một số các nguyên tố khác. Chuỗi các nguyên tố này tạo thành những 
họ phóng xạ tự nhiên, đ là họ Uranium, họ Thorium và họ Actinium. Tất cả các thành 
viên của các họ phóng xạ này trừ nguyên tố cuối cùng đều có tính phóng xạ. Uranium 
gồm các đồng vị: 
238
U chiếm 99,3% Uranium thiên nhiên, khoảng 0,7% là 
235
U và 
khoảng 0,005% là 
234
U. 
238
U và 
234
U là các đồng vị phóng xạ thuộc họ Uranium, còn 
235
U là đồng vị phóng xạ thuộc họ Actinium. Các họ phóng xạ tự nhiên c các đặc điểm 
[6]: 
 Đồng vị đầu tiên còn tồn tại của họ có chu kỳ bán rã lớn. 
 Các họ này đều có một đồng vị tồn tại dưới dạng khí, các chất khí phóng xạ 
này là các đồng vị của radon. 
 Sản phẩm cuối cùng trong các họ phóng xạ là chì. 
5   
Nguyên tố phóng xạ có ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, trong đất, trong nước và 
trong không khí. Theo nguồn gốc, các nguyên tố phóng xạ có thể được chia thành ba 
loại: loại được hình thành từ trước khi trái đất hình thành; loại được tạo thành do tương 
tác của tia vũ trụ với vật chất; loại được tạo thành do hoạt động của con người. Các hạt 
nhân phóng xạ được tạo thành và tồn tại một cách tự nhiên trong đất, nước và trong 
không khí, thậm chí trong chính cơ thể chúng ta. Các đồng vị phóng xạ tự nhiên chủ yếu 
thuộc 3 chuỗi phóng xạ, đ là chuỗi 
232
Th, chuỗi 
238
U và chuỗi 
235
U. Trong tự nhiên, 
ngoài ba dãy phóng xạ trên còn một số các nguyên tố phóng xạ tự nhiên khác không tạo 
thành dãy phóng xạ như 
40
K. Ngoài ra còn c các đồng vị 
14
C, 
3
H, 
137
Cs Đây là loại 
đồng vị được hình thành do sự tương tác giữa tia vũ trụ với những nguyên tố trong khí 
quyển [6]. 
1.3. Tác dụng của tia bức xạ với sức khỏe con người 
Tác dụng sinh học của bức xạ hạt nhân có nhiều hình thức khác nhau, đối với sức 
khỏe con người thì quan trọng nhất là các dạng có thể xuyên qua cơ thể và gây ra hiệu 
ứng ion hoá. Nếu bức xạ ion hoá thấm vào các mô sống, các ion được tạo ra đôi khi ảnh 
hưởng đến quá trình sinh học bình thường. Tiếp xúc với bất kỳ loại nào trong số các loại 
bức xạ ion hoá, bức xạ alpha, beta, các tia gamma, tia X và neutron, đều có thể ảnh hưởng 
tới sức khoẻ [6]. 
Bức xạ alpha: hạt alpha do những đồng vị phóng xạ nhất định phát ra khi chúng 
phân huỷ thành một nguyên tố bền. Hạt alpha gồm hai proton, hai neutron và mang điện 
dương. Trong không gian, bức xạ alpha không có khả năng truyền xa và dễ dàng bị cản 
lại toàn bộ chỉ bởi một tờ giấy hoặc lớp màng ngoài của da. Tuy nhiên, nếu một chất 
phát tia alpha được đưa vào trong cơ thể, nó sẽ phát ra năng lượng tới các tế bào xung 
quanh và dễ gây ra nguy hiểm do phá vỡ các liên kết [6]. 
Bức xạ β
͞ 
: bao gồm các electron nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nó có 
thể thấm sâu hơn. Bức xạ beta có thể bị cản lại bởi tấm kim loại, kính, hay lớp quần áo 
6   
bình thường. tia β
͞ 
cũng c thể xuyên qua được lớp ngoài của da và khi đ sẽ làm tổn 
thương lớp da bảo vệ [6]. 
Bức xạ gamma: bức xạ gamma là năng lượng sng điện từ có khả năng đi được 
khoảng cách lớn trong không khí và c độ xuyên mạnh. Khi tia gamma bắt đầu đi vào 
vật chất, cường độ của tia cũng bắt đầu giảm [6]. 
Bức xạ tia X: bức xạ tia X tương tự như bức xạ gamma, nhưng bức xạ gamma 
được phát ra bởi hạt nhân nguyên tử, còn tia X do con người tạo ra trong một ống tia X 
mà bản thân tia X không có tính phóng xạ [6]. 
Bức xạ neutron: bức xạ neutron được tạo ra trong các lò phản ứng hạt nhân, bản 
thân nó không phải là bức xạ ion hoá, nhưng nếu va chạm với các hạt nhân khác tia 
neutron có thể kích hoạt các hạt nhân gây ra tia gamma hay các hạt điện tích thứ cấp gián 
tiếp gây ra bức xạ ion hoá [6]. 
Các bức xạ ion hóa góp phần vào việc ion hóa các phần tử trong cơ thể sống, tùy 
theo liều lượng nhận được và loại bức xạ, hiệu ứng của chúng có thể gây hại ít nhiều cho 
cơ thể. C hai cơ chế tác động bức xạ lên cơ thể con người [6]: 
Cơ chế trực tiếp: bức xạ trực tiếp gây ion hóa các phân tử trong tế bào làm đứt 
gãy liên kết trong các gen, các nhiễm sắc thể, làm sai lệch cấu trúc và tổn thương đến 
chức năng của tế bào. 
Cơ chế gián tiếp: khi phân tử nước trong cơ thể bị ion hóa sẽ tạo ra các gốc tự 
do, các gốc này có hoạt tính hóa học mạnh sẽ hủy hoại các thành phần hữu cơ trong tế 
bào, như các enzyme, protein, lipid trong tế bào và phân tử ADN, làm tê liệt các chức 
năng của các tế bào lành khác. Khi số tế bào bị hại, bị chết vượt quá khả năng phục hồi 
của mô hay cơ quan thì chức năng của mô hay cơ quan sẽ bị rối loạn hoặc tê liệt, gây 
ảnh hưởng đến sức khỏe. 
Hiệu ứng tức thời: khi cơ thể nhận được một sự chiếu xạ mạnh bởi các bức xạ 
ion hóa, trong một thời gian ngắn sẽ gây ra hiệu ứng tức thời lên cơ thể sống. Làm ảnh 
hưởng trực tiếp đến hệ mạch máu, hệ tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương. Các ảnh hưởng 
7   
trên đều có chung một số triệu chứng như: buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, sốt, thay đổi về 
máu và những thay đổi khác. Đối với da, liều cao của tia X gây ra ban đỏ, rụng tóc, bỏng, 
hoại tử, loét, đối với tuyến sinh dục gây vô sinh tạm thời. 
Hiệu ứng lâu dài: chiếu xạ bằng các bức xạ ion hóa với liều lượng cao hay thấp 
đều có thể gây nên các hiệu ứng lâu dài dưới dạng các bệnh ung thư, bệnh máu trắng, 
ung thư xương, ung thư phổi, đục thủy tinh thể, giảm thọ, rối loạn di truyền Bức xạ từ 
tia α khi đi vào cơ thể mô sống, chúng sẽ bị hãm lại một cách nhanh chóng và truyền 
năng lượng của chúng ngay tại chỗ. Vì vậy với cùng một liều lượng như nhau, nhưng tia 
α nguy hiểm hơn so với các tia β, γ là các bức xạ đi sâu vào sâu bên trong cơ thể và 
truyền từng phần năng lượng trên đường đi. 
8   
CHƯƠNG 2 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÉP TÍNH LIỀU 
2.1. Hệ số suy giảm tuyến tính và suy giảm khối 
Khi đi vào môi trường vật chất photon có thể tương tác với nguyên tử theo nhiều 
cách khác nhau. Có ba tương tác chính là hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và sự 
tạo cặp. Các tương tác này làm photon bị mất một phần hoặc toàn bộ năng lượng và làm 
cho chùm photon bị suy giảm. Xét một chùm tia hp đơn năng với cường độ ban đầu 
, 
sự thay đổi cường độ khi đi qua một lớp vật liệu mỏng dx bằng [5]: 
μIdxdI 
 (2.1) 
Trong đ µ là hệ số hấp thụ tuyến tính, c đơn vị thường tính theo cm
-1
. Từ công 
thức (2.1) lấy tích phân ta có thể tính được I: 
  
 (2.2) 
Hệ số µ là tổng của các hệ số riêng phần của ba loại tương tác trên. Độ lớn của µ 
phụ thuộc vào [5]: 
 Năng lượng của chùm photon. 
 Khối lượng riêng ρ của môi trường. 
 Số hiệu nguyên tử Z của các nguyên tố trong môi trường. 
Về ý ngha vật lý, µ cho biết xác suất để photon tham gia tương tác với môi trường 
khi đi một quãng đường 1 cm. Hệ số suy giảm tuyến tính càng lớn thì chùm photon suy 
giảm càng nhanh. Trong nhiều trường hợp người ta thường sử dụng hệ số suy giảm khối 
µ
m
. 
ρ
μ
μ
m
(cm
2
/g) (2.3) 
Trong đ, ρ (g/cm
3
) là khối lượng riêng của vật chất. 
Nếu gọi m
ρ 
(g/cm
2
) là khối lượng bề mặt thì ta có: 
9   
ρm
-μ
0
eII
m
 (2.4) 
2.2. Quãng đường tự do trung bình 
Quãng đường tự do trung bình λ của photon là quãng đường mà photon đi được 
trong vật chất trước khi xảy ra tương tác và được tính bằng công thức [5]: 
μ
1
λ 
(cm) (2.5) 
Bảng 2.1 trình bày hệ số suy giảm khối µ/ρ (cm
2
/g) và quãng chạy tự do trung 
bình của photon trong không khí và đất theo các mức năng lượng khác nhau. 
Bảng 2.1. Hệ số suy giảm khối µ/ρ (cm
2
/g) và quãng chạy tự do trung bình của photon 
trong không khí và đất [8]. 
Năng lượng 
(MeV) 
Không khí 
Đất 
μ/ρ (cm
2
/g) 
  (cm) 
μ/ρ (cm
2
/g) 
 (cm) 
0,010 
4,7480 
1,7500 
20,3000 
0,0302 
0,015 
1,4320 
5,8000 
6,1610 
0,0999 
0,020 
0,6754 
12,3000 
2,5860 
0,2380 
0,030 
0,3104 
26,7000 
0,8815 
0,6980 
0,050 
0,1935 
42,9000 
0,3119 
1,9700 
0,070 
0,1721 
49,0000 
0,2393 
2,8300 
0,100 
0,1507 
55,1000 
0,1667 
3,6900 
0,200 
0,1225 
67,7000 
0,1263 
4,8700 
0,500 
0,0869 
95,5000 
0,0887 
6,9400 
1,000 
0,0635 
131,0000 
0,0647 
9,5100 
2,000 
0,0444 
187,0000 
0,0454 
13,6000 
5,000 
0,0275 
302,0000 
0,0290 
20,6000 
2.3. Liều hấp thụ và suất liều hấp thụ 
2.3.1. Liều hấp thụ 
Đây là một đại lượng đng vai trò trung tâm trong việc đánh giá tác dụng sinh 
học của bức xạ. Do đ mục đích của phép đo liều là xác định liều hấp thụ. 
10   
Định nghĩa: Liều hấp thụ là năng lượng bị hấp thụ trên một đơn vị khối lượng 
của đối tượng bị chiếu xạ. Theo định ngha ta c [5]: 
m
E
D
ht
 (2.6) 
Trong đ: E (J) là năng lượng của bức xạ mất đi do sự ion ha trong đối tượng 
bị chiếu xạ, m (kg) là khối lượng của đối tượng bị chiếu xạ [5]. 
Đơn vị: Đơn vị của liều hấp thụ là J/kg hoặc erg/kg. Đơn vị ngoại hệ là rad: 
1 rad=100 erg/g. Ngày nay người ta thường dùng đơn vị là Gray (Gy): 1 Gy = 100 rad. 
Giá trị liều hấp thụ bức xạ phụ thuộc vào tính chất của bức xạ và môi trường hấp 
thụ. Sự hấp thụ năng lượng của môi trường đối với tia bức xạ là do tương tác của bức xạ 
với electron của nguyên tử vật chất. Do đ năng lượng hấp thụ trong một đơn vị khối 
lượng phụ thuộc vào năng lượng liên kết của electron với hạt nhân nguyên tử và vào số 
nguyên tử có trong một đơn vị khối lượng vật chất hấp thụ, nó không phụ thuộc vào 
trạng thái kết tụ của vật chất [5]. 
2.3.2. Suất liều hấp thụ 
Suất liều hấp thụ là liều hấp thụ tính trong một đơn vị thời gian [5]. 
t
D
P
ht
ht
 (2.7) 
Trong đ D
ht
 là liều hấp thụ trong khoảng thời gian t. Đơn vị: W/kg hoặc rad/s 
hoặc Gy/s. 
Nếu suất liều hấp thụ là một hàm của thời gian thì khi đ liều hấp thụ sẽ được tính 
thông qua công thức [5]: 
t
0
htht
dtPD
 (2.8)   
11   
2.4. Liều chiếu và suất liều chiếu 
2.4.1. Liều chiếu 
Định nghĩa: Liều chiếu của tia X và tia gamma là phần năng lượng của n để 
biến đổi thành động năng của các hạt mang điện trong một đơn vị khối lượng của không 
khí, khí quyển ở điều kiện tiêu chuẩn. Ký hiệu D
ch
 và được tính bằng công thức [5]: 
m
Q
D
ch
 (2.9) 
Trong đ, Q (C) là điện tích xuất hiện do sự ion hóa không khí trong một khối 
thể tích và m (kg) là khối lượng của không khí khối thể tích này. 
Đơn vị: Đơn vị của liều chiếu là Coulomb trên kilogram (C/kg). Đơn vị ngoại hệ 
là Roentgen (R). Với 1C/kg = 3876 R. C/kg là liều chiếu của tia X và tia gamma trong 
đ sự phát xạ hạt gắn liền với bức xạ này gây ra trong một kilogram không khí khô ở 
điều kiện tiêu chuẩn (0
o
C, 760 mmHg), các ion mang điện tích 1 Coulomb điện tích mỗi 
dấu [5]. 
2.4.2. Suất liều chiếu 
Suất liều chiếu là liều chiếu tính trong một đơn vị thời gian [5]. 
t
D
P
ch
ch
 (2.10) 
Trong đ, P
ch
 là suất liều chiếu, D
ch
 liều chiếu của tia X hoặc tia gamma, t là 
khoảng thời gian để c được liều chiếu trên. Đơn vị thường dùng là R/s. 
2.5. Liều tương đương và suất liều tương đương 
2.5.1. Liều tương đương 
Định nghĩa: là liều hấp thụ trung bình trong mô hoặc cơ quan T do bức xạ r gây 
ra, nhân với hệ số trọng số phóng xạ tương ứng W
r
 của bức xạ. Và được tính bằng công 
thức [5]: 
rT,rrT,
DWH 
 (2.11) 
12   
Trong đ, D
T,r 
là liều hấp thụ trung bình của bức xạ r trong mô hoặc cơ quan T và 
Wr là trọng số phóng xạ đối với bức xạ r. Khi trường bức xạ gồm nhiều loại bức xạ với 
những giá trị khác nhau của trọng số phóng xạ W
r
 (bảng 2.2) thì liều tương đương được 
tính bởi: 
r
rT,rT
DWH
 (2.12) 
Đơn vị: J/kg, rem (roentgen equivalent man) hoặc Sievert (Sv) [5]. 
Bảng 2.2. Hệ số trọng số phóng xạ của một vài loại bức xạ [5] 
Loại và khoảng năng lượng của bức xạ 
Trọng sô phng xạ W
r 
Photon c tất cả năng lượng 
 1 
Electron và muon, tất cả năng lượng 
 1 
Neutron, năng lượng < 10 keV 
 5 
 Từ 10 keV tới 100 keV 
10 
 Từ 100 keV tới 2 MeV 
20 
 Từ 2 MeV tới 20 MeV 
10 
 20 MeV 
 5 
Những photon giật lùi, năng lượng > 2 MeV 
5 
Hạt alpha, những mảnh phân hạch, hạt nhân nặng 
20 
2.5.2. Suất liều tương đương 
Là liều tương đương tính trong một đơn vị thời gian [5]: 
dt
dH
P
rT,
rT,
 (2.13) 
Đơn vị tính là W/kg, rem/s hoặc Sv/s. 
   13   
2.6. Liều hiệu dụng 
Định nghĩa: Là tổng của những liều tương đương ở các mô hay cơ quan, mỗi một 
liều được nhân với trọng số mô của tổ chức tương ứng [5]: 
TT
E W H
 (2.14) 
Trong đ, H
T
 là liều tương đương trong mô hoặc cơ quan T và W
T
 là trọng số mô. 
Đơn vị: J/kg hoặc Sievert (Sv). 
Bảng 2.3. Các trọng số mô đặc trưng cho các mô trong cơ thể W
T
 [5] 
Các cơ quan hoặc mô 
Trọng số mô W
T 
Tuyến sinh dục 
0,20 
Tủy xương 
0,12 
Ruột kết 
0,12 
Phổi 
0,12 
Dạ dày 
0,12 
Bàng quang 
0,05 
Vú 
0,05 
Gan 
0,05 
Thực quản 
0,05 
Tuyến giáp 
0,05 
Da 
0,01 
Mặt xương 
0,01 
Các cơ quan khác (tuyến thượng thận, não, ruột non, thận, cơ, 
tuyến tụy, lá lách, tuyến ức, tử cung…) 
0,05 
Các trọng số mô cho trong bảng đã được xác định đối với một tập hợp dân chúng 
có số nam bằng số nữ và phổ của độ tuổi tương đối rộng. 
14   
CHƯƠNG 3 
GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MCNP VÀ 
PHANTOM MIRD-5 
3.1. Chương trình MCNP 
3.1.1. Phương pháp Monte Carlo 
Phương pháp Monte Carlo là tên gọi để chỉ nhóm các thuật toán lấy mẫu ngẫu 
nhiên để thu được lời giải cho bài toán đặt ra. Đây là phương pháp dùng để mô phỏng 
những bài toán phức tạp hoặc không thể giải bằng phương pháp giải tích. Do số phép 
thử khá lớn nên quá trình mô phỏng được thực hiện bằng máy tính. Vì vậy phương pháp 
Monte Carlo còn được gọi là công cụ toán học định hướng máy tính rất hữu hiệu trong 
các quá trình tương tác hạt nhân từ lúc sinh ra cho đến khi kết thúc. 
3.1.2. Chương trình MCNP 
Đây là một chương trình máy tính được xây dựng và phát triển bởi Phòng Thí 
Nghiệm Quốc Gia Los Alamos – Hoa Kì, đây là chương trình đa mục đích, sử dụng 
phương pháp Monte Carlo để mô phỏng các quá trình vật lý mang tính thống kê (các quá 
trình phân rã hạt nhân, tương tác giữa bức xạ với vật chất, các quá trình vận chuyển 
neutron…). Để sử dụng được chương trình MCNP cần phải có input file, input file là 
một tập tin dạng text do người dùng tạo ra, dùng để khai báo các dạng hình học, tính chất 
vật liệu, các quá trình vật lý… của đối tượng cần khảo sát. Trong luận văn này sử dụng 
phiên bản MCNP5 để tính toán sự vận chuyển photon. 
 Cấu trúc input file 
Input file có hai dạng: chạy lần đầu (initiate-run) và chạy tiếp tục (continue-run). 
Trong khóa luận này tác giả sử dụng file input ở dạng initiate-run, nó có cấu trúc gồm 
ba phần chính [9]: cell cards, surface cards, data cards. Các phần được ngăn cách bởi 
một dòng trống. 
15   
Cell cards: mỗi cell được diễn tả bởi chỉ số cell, chỉ số vật chất, mật độ, một dãy 
các chỉ số mặt (có dấu âm dương) kết hợp với nhau thông qua toán tử giao (khoảng 
trắng), hợp (:), bù (#) để tạo thành cell. 
Cú pháp: j m d geom params. 
Hoặc: j LIKE n BUT list. 
Trong đ: j chỉ số cell. 
m chỉ số vật chất. 
d khối lượng riêng của vật chất trong cell (mang giá trị âm nếu 
có thứ nguyên là g/cm
3
 và mang giá trị dương nếu có thứ 
nguyên là nguyên tử/cm
3
). 
geom phần mô tả hình học của cell, được giới hạn bởi các mặt. 
params tham số tùy chọn: imp, u, trcl, lat, fill,… 
n chỉ số của một cell khác. 
List là các keyword dùng để định ngha sự khác nhau giữa cell j 
và n. 
Surface cards: các mặt này được định ngha bằng các khai báo các hệ số của 
phương trình giải tích của chúng. 
Cú pháp: j n a list. 
Trong đ: i chỉ số mặt. 
n bỏ qua nếu không có dịch chuyển tọa độ, 
>0, sử dụng TRn card để dịch chuyển tọa độ. 
<0, tuần hoàn theo mặt n. 
a kí hiệu mặt. 
list các tham số định ngha mặt. 
Qui ước chiều của mặt: 
16   
 Đối với mặt phẳng vuông góc với trục tọa độ: Vùng phía chiều dương của 
trục tọa độ sẽ mang dấu “”, vùng phía chiều âm sẽ mang dấu “”. 
 Đối với các mặt trụ, cầu, nón, ellip, parabolic: Vùng phía ngoài sẽ mang dấu 
“” và vùng phía trong sẽ mang dấu “”. 
Mode cards: 
Cú pháp: Mode x. 
Trong đ: x là loại hạt mà ta muốn xét: x = n trong trường hợp loại hạt mà ta 
muốn xét là neutron, đối với electron thì x = e và photon thì x = p. 
Mn cards: Đây là cards mô tả vật liệu lấp đầy trong cell trong quá trình mô phỏng. 
Cú pháp: Mn ZAID1 fraction1 ZAID2 fraction2 . 
Trong đ: N chỉ số vật liệu. 
 ZAID số hiệu xác định đồng vị, có dạng ZZZAAA.nnX. 
 ZZZ là số hiệu nguyên tử. 
 AAA là số khối. 
 nn là số chỉ bộ số liệu tiết diện tương tác được sử dụng. 
X kiểu dữ liệu (C – năng lượng liên tục; D – phản ứng rời 
rạc). 
fraction là tỉ lệ đng gp của vật liệu. 
SDEF cards: Đây là cards định ngha nguồn tổng quát. 
Cú pháp: SDEF các biến nguồn = giá trị. 
Một số biến nguồn thông dụng: 
POS tọa độ vị trí nguồn, mặc định: (0,0,0). 
SUR số hiệu mặt nguồn, mặt định: 0 (nguồn cell). 
CEL số hiệu cell của nguồn. 
ERG năng lượng của hạt phát ra từ nguồn, mặc định: 14 MeV.