Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỮU NAM
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỮU NAM
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý thu ngân sách nhà nước Thành phố
Vĩnh Yên”
PGS.TS. Trần Đình Thao. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa
từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Hữu Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn:
PGS.TS. Trần Đình Thao đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện. Tôi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học
- Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá
học và trình bày luận văn.
.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Hữu Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH viii
DANH MỤC MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THEO QUY ĐỊNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 7
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) 7
1.1.1. Khái niệm NSNN 7
1.1.2. Vai trò của NSNN 8
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN 10
1.2. Thu Ngân sách Nhà nƣớc 13
1.2.1. Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc 15
1.2.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nƣớc 15
1.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 18
1.3.1. Lập kế hoạch thu ngân sách 18
1.3.2. Tổ chức thu ngân sách 22
1.3.3. Kiểm tra, thanh tra thu ngân sách 23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nguồn thu NSNN 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế 24
1.4.2. Các yếu tố thuộc chính sách thu ngân sách 26
1.4.3. Yếu tố thuộc về cơ quan thu ngân sách 31
1.4.4. Yếu tố thuộc về ngƣời nộp thuế, phí 33
1.4.5. Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc 35
1.5. Một số kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của một số
Thành phố thuộc Tỉnh ở trong nƣớc 35
1.5.1. Thành phố Mỹ Tho 35
1.5.2. Thành phố Đà Lạt 36
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm 37
Kết luận chƣơng 1 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 40
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 41
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 45
3.1. Khái quát về Thành phố Vĩnh Yên 45
3.1.1. Vị trí địa lý 45
3.1.2. Đặc điểm địa hình 46
3.1.3. Khí hậu, thủy văn 46
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 47
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2013 50
3.2.1. Đặc điểm kinh tế 50
3.2.2. Các thành phần kinh tế 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3. Thực trạng thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2013 57
3.3.1. Nội dung thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên 57
3.3.2. Nội dung quản lý thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên 59
3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên 60
3.3.4. Thực trạng thực hiện thu NSNN Thành phố qua các năm 61
3.3.5. Thu ngân sách xã, phƣờng 74
3.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra thu ngân sách 80
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân thất thoát nguồn thu
ngân sách 82
3.5.1. Thuận lợi 82
3.5.2. Khó khăn và nguyên nhân thất thoát nguồn thu ngân sách 83
3.6. Các yếu tố tác động đến thu NSNN Thành phố qua các năm 84
3.6.1. Nhân tố tăng trƣởng kinh tế 84
3.6.2. Nhân tố cơ chế chính sách 86
3.6.3. Nhân tố tổ chức thực hiện thu 87
Kết luận chƣơng 3 90
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 92
4.1. Các căn cứ đƣa ra giải pháp 92
4.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 92
4.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế Thành phố, những định hƣớng, mục
tiêu thu NSNN Thành phố giai đoạn 2014-2015 94
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
của Thành phố giai đoạn 2014-2015 104
4.2.1. Giải pháp từ cơ quan Chi cục Thuế Thành phố 105
4.2.2. Ngƣời nộp thuế 112
4.3. Kiến nghị 114
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân sách nhà nƣớc : NSNN
Thực hiện : TH
Dự toán : DT
Cân đối ngân sách : CĐNS
Doanh nghiệp Nhà nƣớc : DNNN
Đơn vị tính : ĐVT
Giá trị gia tăng : GTGT
Hội đồng nhân dân : HĐND
Ủy ban nhân dân : UBND
Ngân sách địa phƣơng : NSĐP
Ngân sách trung ƣơng : NSTW
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Xây dựng cơ bản : XDCB
Tài chính nhà nƣớc : TCNN
Mục tiêu đại hội : MTĐH
Giải phóng mặt bằng : GPMB
Cải cách hành chính : CCHC
Thu nhập cá nhân : TNCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Vĩnh Yên (năm 2009) 48
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn Thành phố 52
Bảng 3.3. Số lƣợng cơ sở kinh tế cá thể phân theo ngành thống kê Nông
- lâm nghiệp - thủy sản 55
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế Thành phố Vĩnh Yên qua các năm 56
Bảng 3.5. Dự toán thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên 3 năm (2011-2013) 63
Bang 3.6. Tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên
năm 2011 - 2013 67
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu bổ sung ngân sách cấp trên của
Thành phố qua các năm 2011, 2012 và năm 2013 73
Bảng 3.8. Tình hình thu ngân sách xã, phƣờng năm 2011 75
Bảng 3.9. Tình hình thu ngân sách xã, phƣờng năm 2012 và năm 2013 78
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tốc độ tăng thu
NSNN Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2013 85
Bảng 3.11. Số liệu về kỹ năng, trình độ cán bộ thu ngân sách tại cơ quan
Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên 89
Bảng 4.1. Chuyển đổi cơ cấu ngành 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 50
Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý NSNN Thành phố Vĩnh Yên 61
Hình 4.1. Sơ đồ KCN Vĩnh Yên trong bố trí KCN của tỉnh Vĩnh Phúc 98
Hình 4.2. Minh họa khu thƣơng mại 101
Hình 4.3. Sơ đồ mạng lƣới du lịch Vĩnh Yên kết nối với cả Tỉnh 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THEO QUY ĐỊNH
I - Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
1.
Thuỷ lợi phí.
2.
Phí kiểm dịch động vật, thực vật.
3.
Phí kiểm nghiệm chất lƣợng động vật, thực vật…
II- Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
1.
Phí kiểm nghiệm chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tƣ, nguyên
vật liệu.
2.
Phí xây dựng.
3.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính…
III- Phí thuộc lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ
1.
Phí chợ
2.
Phí thẩm định đầu tƣ
3.
Phí đấu thầu, đấu giá…
IV- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
1.
Phí sử dụng đƣờng bộ
2.
Phí qua cầu
3.
Phí qua đò, qua phà….
V- Phí thuộc lĩnh vực thông tin, liên lạc
1.
Phí cấp tên miền địa chỉ sử dụng Internet
2.
Phí thẩm định điều kiện hoạt động bƣu chính viễn thông…
VI - Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1.
Phí an ninh, trật tự, an toàn xã hội
2.
Phí xác minh giấy tờ, tài liệu
3.
Phí trông giữ xe…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
x
VII - Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội
1.
Phí tham quan
2.
Phí thẩm định văn hoá phẩm…
VIII - Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1.
Học phí.
2.
Phí dự thi, dự tuyển.
IX- Phí thuộc lĩnh vực y tế
1.
Viện phí
2.
Phí giám định y khoa
3.
Phí kiểm tra, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm…
X - Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trƣờng
1.
Phí bảo vệ môi trƣờng
2.
Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng
3.
Phí vệ sinh…
XI - Phí thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan
1.
Phí cung cấp thông tin về tài chính doanh nghiệp
2.
Phí bảo lãnh, thanh toán khi đƣợc cơ quan, tổ chức cấp dịch vụ bảo lãnh,
thanh toán
3.
Phí sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng chứng khoán…
XII- Phí thuộc lĩnh vực tƣ pháp
1.
Án phí.
2.
Phí giám định tƣ pháp.
3.
Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
* Danh mục lệ phí
I - Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân
1.
Lệ phí quốc tịch.
2.
Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu.
3.
Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực xuất cảnh, nhập cảnh.
4.
Lệ phí toà án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
xi
II - Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản
1.
Lệ phí trƣớc bạ.
2.
Lệ phí địa chính.
3.
Lệ phí bảo hộ quyền tác giả.
4.
Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
5.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
III- Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến sản xuất, kinh doanh
1.
Lệ phí cấp GCN đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh.
2.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trên các loại phƣơng tiện.
3.
Lệ phí cấp hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
4.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá.
IV - Lệ phí quản lý nhà nƣớc đặc biệt về chủ quyền quốc gia
1.
Lệ phí ra vào cảng.
2.
Lệ phí bay qua vùng trời, đi qua vùng đất, vùng biển.
V - Lệ phí quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực khác
1.
Lệ phí cấp giấy phép sử dụng con dấu.
2.
Lệ phí Hải quan.
3.
Lệ phí cấp văn bằng, chứng chỉ.
4.
Lệ phí chứng thực.
5.
Lệ phí công chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN), hay ngân sách chính phủ, là một phạm
trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài
chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời
sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà
nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách
nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà
kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu,
chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách
Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa
phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
NSNN là một trong những nguồn lực quan trọng đảm bảo các hoạt
động của Nhà nƣớc. NSNN đã trở thành công cụ tài chính rất quan trọng, góp
phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, thu NSNN không chỉ
đáp ứng nhu cầu hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội
thực thi tốt nhiệm vụ mà còn dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài
chính, đầu tƣ phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết,
điều chỉnh nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy nên quản lý thu
NSNN đƣợc Nhà nƣớc, các bộ, ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: Hình
thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN, xây dựng và hoàn thiện
bộ máy quản lý thu, đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực
trong quản lý thu NSNN.
Trong những năm gần đây, thu NSNN trên địa bàn Thành phố Vĩnh
Yên luôn hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu cấp trên giao, và hoàn
thành vƣợt mức so với chỉ tiêu của HĐND Thành phố. Vĩnh Yên là đơn vị
đứng đầu toàn tỉnh Vĩnh Phúc về thu NSNN. Số thu NSNN trên địa bàn
Thành phố qua các năm luôn ổn định, đối tƣợng nộp NSNN tăng nhanh và về
cũng nhƣ về chất. Số thu NSNN đƣợc tập trung đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời
qua cơ quan chức năng là Chi cục Thuế Thành phố. Kết quả đó, khẳng định
Vĩnh Yên đã luôn chủ động trong việc khai thác cũng nhƣ nuôi dƣỡng nguồn
thu. Thu NSNN Thành phố cơ bản đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi cho
ngân sách các cấp Thành phố.
Nhìn lại công tác thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên thời gian qua đã có
rất nhiều nỗ lực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc
biệt là cơ quan Thuế đã có nhiều tham mƣu trong việc thu ngân sách, Thành
phố đã có nhiều đổi mới và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu NSNN
Thành phố. Nguồn thu NSNN Thành phố đã góp phần quan trọng trong tiến
trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xóa
đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Thành phố. Từ
nguồn thu NSNN những năm qua, Thành phố đã đƣợc đầu tƣ hoàn thiện hệ
thống cơ sở ha tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị. Vĩnh Yên đã khẳng định
là Thành phố trẻ năng động, là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là vùng
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh. Vĩnh Yên đang thực hiện
lộ trình trở thành đô thị loại II vào năm 2014, tiến tới xây dựng đô thị Vĩnh
Yên xanh, phát triển bền vững, trở thành đô thị lõi của tỉnh Vĩnh Phúc. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
vậy, thu NSNN có vị trí đặc biệt quan trọng để Vĩnh Yên phát huy nội lực,
thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ theo lộ trình đã đề ra.
Trong thời gian tiếp theo, để tiếp tục giải quyết tốt công tác quản lý
nguồn thu cho ngân sách trong khi vẫn đạt đƣợc mục tiêu nuôi dƣỡng nguồn
thu và xa hơn, hƣớng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi các nhà quản lý cần
có những giải pháp sao cho phù hợp trong giải quyết vấn đề này. Thực tế cho
thấy, công tác quản lý thu NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định,
công tác quản lý điều hành thu NSNN của HĐND và UBND các cấp còn
nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí trong quản lý, sử dụng NSNN đang có
chiều hƣớng gia tăng. Trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung đầy
đủ và kịp thời các khoản thu NSNN trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên luôn
đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm đảm bảo nguồn lực phục vụ tốt
nhiệm vụ chiến lƣợc và Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra. Nhận thức về tầm
quan trọng của việc quản lý thu NSNN trong giai đoạn hiện nay, cũng nhƣ để
tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm tìm ra phƣơng
pháp hữu hiệu để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thu NSNN
nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thu ngân sách nhà nước Thành
phố Vĩnh Yên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý thu NSNN tại Thành phố
Vĩnh Yên, phát hiện những mặt mạnh và những hạn chế trong quản lý thu
ngân sách, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa việc quản lý
thu NSNN trên địa bàn thành Phố Vĩnh Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn Thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN của
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu NSNN trên địa
bàn Thành phố Vĩnh Yên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn Thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong năm 2014. Do vậy, các thông
tin, số liệu đƣợc thu thập phục vụ cho đề tài từ các tài liệu liên quan đến công
tác quản lý thu NSNN của Thành phố Vĩnh Yên đƣợc giới hạn từ năm 2011
đến năm 2013, gắn với kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội Thành
phố giai đoạn 2011-2013.
3.2.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN
của Thành phố Vĩnh yên trong giai đoạn 2011-2013, đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm tăng thu ngân sách nhà nƣớc Thành phố Vĩnh Yên
trong các năm tiếp theo.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc của Thành phố.
- Về lý luận: luận án góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò
của hệ thống ngân sách Thành phố Vĩnh Yên và mối quan hệ hữu cơ trong
quan hệ cân đối giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo
nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
- Phân tích rõ thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc thành
phố Vĩnh Yên; đánh giá những thành tích đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nƣớc thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2014 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Đề ra các biện pháp thực hiện những giải pháp về quản lý ngân sách
nhà nƣớc thành phố Vĩnh Yên.
- Đóng góp mới về cơ chế quản lý ngân sách: Đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý ngân sách địa phƣơng trên các góc độ: phân định quản lý
thu - chi giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng; quan hệ về quá
trình ngân sách (lập, chấp hành và quyết toán ngân sách); nâng cao vai trò của
chính quyền địa phƣơng trong tự chủ ngân sách và mở rộng quyền tự quyết
của ngân sách xã, để từng bƣớc đƣa ngân sách xã thực sự là một khâu cấu
thành của NSNN.
Những đóng góp chủ yếu trên đây đã khái quát những nội dung chính
mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích
cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý NSNN, quản lý thu NSNN ở
thành phố Vĩnh Yên nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của đất nƣớc nói
chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lƣợc tài chính, chiến lƣợc phát
triển kinh tế- xã hội Thành phố giai đoạn 2014-2015 và tầm nhìn đến 2020
của địa phƣơng và đất nƣớc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng
Chương 1. Lý luận chung về Ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu NSNN.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4. Giải pháp tăng thu NSNN thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
1.1.1. Khái niệm NSNN
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tƣ
hữu xuất hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều
kiện lịch sử đó, Nhà nƣớc xuất hiện, đầu tiên là Nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ.
Khi Nhà nƣớc ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nƣớc
đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải
đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia.
Nhƣ vậy sự ra đời của Nhà nƣớc đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế
gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình, để
phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nƣớc, hình thành nên
hoạt động tài chính nhà nƣớc (TCNN). Lịch sử đã chứng minh rằng TCNN
gắn liền sự ra đời của Nhà nƣớc và cùng với sự xuất hiện của tiền tệ làm tiền
tệ hoá các khoản thuế và chi tiêu của Nhà nƣớc. Bản chất của TCNN do bản
chất Nhà nƣớc quyết định, ỏ chế độ chính trị khác nhau thì bản chất TCNN
khác nhau.
Tài chính nhà nƣớc tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm
của xã hội. TCNN đã hình thành trƣớc so với ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền
tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các
nguồn tài chính trong xã hội dƣới các hình thức nhƣ: thuế và các khoản thu
không mang tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nƣớc, viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nƣớc sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh
phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp…
nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Nhƣ vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong những
công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu đƣợc nhằm đảm bảo hoạt động nhà
nƣớc. Nhà nƣớc ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở
hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, mang
tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi
không còn Nhà nƣớc thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nƣớc quyết định
bản chất NSNN, nhƣng quản lý NSNN là những tổ chức và con ngƣời cụ thể
nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về bản chất của
NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối
với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách Nhà nƣớc, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN đƣợc hiểu đầy đủ theo Luật NSNN:" ngân
sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc trong dự toán đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm".
1.1.2. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở bản chất, chức năng và
nhiệm vụ của NSNN trong từng giai đoạn nhất định. Vai trò của NSNN đƣợc
thể hiện qua thực hiện chức năng của nó vào hoạt động thực tiễn.
* Quan điểm của các nhà kinh tế học:
Đa số các học thuyết đều thống nhất về sự cần thiết phải duy trì ngân
sách đảm bảo tiêu dùng thƣờng xuyên của Nhà nƣớc, nhƣng lại có ý kiến
khác nhau về toàn bộ NSNN là ngân sách tiêu dùng hay ngân sách tiêu dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
chỉ là một bộ phân của NSNN?, các nhà kinh tế học thƣờng xuất phát từ chức
năng của Nhà nƣớc, căn cứ vào đó để làm luận cứ xác định vai trò của NSNN.
Từ buổi đầu kinh tế thị trƣờng TBCN rồi kéo dài đến thập niên của thế
kỷ XX, trƣờng phái kinh tế học cổ điển (Adam Smith, 1723-1790) xuất phát
từ luận điểm về chức năng nhà nƣớc và thuyết " bàn tay vô hình" để xác lập
vai trò hạn chế của NSNN đối với nền kinh tế. Họ cho rằng Nhà nƣớc có ba
chức năng: giữ gìn hòa bình, bảo đảm an ninh quốc phòng, duy trì trật tự an
toàn xã hội; bảo vệ và cải tiến cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng thuận lợi cho hoạt
động SXKD và thƣơng mại phát triển.
Quan điểm này đã trở thành quan điểm chính thống của các nhà nƣớc
tƣ bản phƣơng tây. Nhƣng do không thể hội đủ các yếu tố thị trƣờng cạnh
tranh tự do và hoàn hảo, cuộc Đại khủng khoảng kinh tế của CNTB (1929 -
1933) và Đại chiến thế giới thứ II đã chứng tỏ Học thuyết này tỏ ra kém hiệu
nghiệm, không còn đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Bên cạnh,
sự phát triển nhanh chóng của lực lƣợng SX đòi hỏi phái có sự can thiệp của nhà
nƣớc vào kinh tế ngày càng gia tăng.
Vì vậy, một học thuyết mới ra đời, đó là Lý thuyết trọng cầu của nhà
kinh tế học Anh John Maynard Keyner (1883 - 1946). Ông cho rằng, khủng
khoảng kinh tế và thất nghiệp là do chính sách lỗi thời, bảo thủ, "tự do kinh
tế" gây ra, do thiếu can thiệp nhà nƣớc vào kinh tế, từ đó Ông cho rằng muốn
có cân bằng kinh tế, Nhà nƣớc phải can thiệp vào kinh tế, điều tiết kinh tế vĩ
mô bằng các chính sách thích hợp nhằm kích thích và duy trì tốc độ tăng ổn
định của tổng cầu, dùng lãi suất, chính sách đầu tƣ "lạm phát có điều tiết",…
để điều tiết nền kinh tế. Trong khoảng thời gian khá dài (từ những năm 40 đến
những năm 70 của thế kỷ XX) học thuyết này đƣợc áp dụng ở các nƣớc tƣ bản
phát triển và dã đạt đƣợc những hiệu quả nhất định.
Sau lý thuyết kinh tế của J.M. Keynes, nhiều nhà kinh tế đều cho rằng
trong quá trình phát triển của kinh tế thị trƣờng, không thể không có vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
can thiệp của Nhà nƣớc. Thực tế đã chứng minh đƣợc điều này. Vấn đề là
phƣơng thức, mức độ và phạm vi can thiệp của mỗi Nhà nƣớc là khác nhau.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với NSNN
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
- Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản
lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý
cấp trên. còn đối tƣợng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ
chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dƣới, cũng nhƣ các tập thể, cá nhân ngƣời lao
động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và đƣợc
thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra
điều chỉnh…
- Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý cấu thành hệ thống quản lý. Một
nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem nhƣ một hệ thống với hai phân hệ
chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Trong nhiều trƣờng hợp mỗi
phân hệ có thể đƣợc coi nhƣ một hệ thống phức tạp.
- Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế hệ thống chức năng,
nguyên tắc, phƣơng pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế,
đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và bảo đảm nguồn lực thông tin,
vật chất cho các quyết định quản lý đƣợc thực thi.
- Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà trƣớc
hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế phục vụ lợi ích
con ngƣời.
1.1.3.2.Tính tất yếu của quản lý nhà nước đối với NSNN
Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nƣớc
đến các mối quan hệ của NSNN, nhằm hƣớng NSNN tác động vào các hoạt
động trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá
trình sử dụng NSNN nhƣ là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
hƣớng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của Nhà nƣớc. Quản lý nhà
nƣớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp luật nhà
nƣớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dƣỡng nguồn thu cho
ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo
đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu
tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cấn đối tích cực,
ổn định NSNN tạo môi trƣờng tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát
triển, nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nhà nƣớc là chủ thể quản lý; các quan hệ,
các bộ phận của của ngân sách là đối tƣợng, khách thể quản lý. Vai trò quản
lý của Nhà nƣớc đối với ngân sách là một tất yếu bởi vì:
Thứ nhất: NSNN thể hiện bản chất của Nhà nƣớc, của chế độ và phục
vụ nhà nƣớc, tác động đến mọi hoạt động và đời sống xã hội, sản xuất kinh
doanh, là công cụ của nhà nƣớc để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi
phối toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong
chính sách tài chính quốc gia.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò tài chính Nhà nƣớc, NSNN là công cụ
quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà
nƣớc định ra Luật NSNN, các Luật Thuế và các Luật liên quan, các chính
sách ƣu đãi đầu tƣ, khuyến khích đầu tƣ, chính sách xã hội, nguồn chi từ
NSNN nhà nƣớc là rất lớn tác động nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra
kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả.
Thứ ba: các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nƣớc
mới có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong
đời sống kinh tế xã hội. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho
các các hoạt động trong nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Một là: nguyên tắc tập trung thống nhất, quốc gia chỉ có một hệ thống
NSNN thống nhất, quyền quyết định tập trung vào quốc hội và sự điều hành
của Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp.
Sự thống nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế
độ và bằng kế hoạch ngân sách hàng năm.
Hai là: Đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của ngân sách nhà nƣớc. Mọi
khoản thu và chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN,
không đƣợc bỏ sót, hoặc để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này
đảm bảo tính nghiêm ngặt của NSNN, giúp nhà nƣớc nắm và điều hành toàn
bộ NSNN, chống tùy tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Ba là: Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội; thực hành tiết
kiệm là quốc sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo
tính cân bằng của NSNN.
Bốn là: Đảm bảo quỹ dự trữ tài chính. Đây là vấn đề có tính chiến
lƣợc, đảm bảo sử dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân
sách nhà nƣớc. Quỹ này không mất đi, mà tăng hàng năm (hình thành từ
kết dƣ ngân sách, nguồn tăng thu vƣợt kế hoạch hàng năm và bố trí trong
chi ngân sách).
Năm là: Đảm bảo tính tính trung thực, công khai của NSNN. Phản ảnh
các khoản thu chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan.
Các dự toán, quyết toán phải đƣợc kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một
trình tự chặt chẽ, không cho phép cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái
mà cơ quan lập pháp đã quyết định NSNN. Dự toán thu - chi ngân sách sau khi
thông qua phải công khai.
Sáu là: Tính kỷ cƣơng theo pháp luật. Phải chấp hành nghiêm túc Luật
NSNN, Các Luật thuế, các văn bản pháp quy của nhà nƣớc, đảm bảo trật tự
kỷ cƣơng trong quản lý tài chính.
1.1.3.4. Các nguyên tắc phản ánh mối quan hệ giữa các cấp ngân sách