Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Công tác tổ chức lao động tại TTTM Bitis Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.15 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lời cảm
ơn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo – giáo viên
hướng dẫn THS. Nguyễn Thị Minh Lan, Trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông trong suốt thời gian qua đã không quản ngại khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ, hướng
dẫn để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô Trường Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, đặc biệt là các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh I đã trang bị cho
em những kiến thức nền tảng vững chắc về lao động, sản xuất và nhiều lĩnh vực liên
quan khác để em có thể vận dụng các kiến thức đó hoàn thành bài khóa luận của mình.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ nhân viên các phòng ban của
TTTM Bitis Miền Bắc đã hết lòng tạo điều kiện giúp đỡ em, cung cấp cho em những
số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành đề tài khóa luận này.
Hy vọng rằng những nghiên cứu của em sẽ góp phần giúp cho TTTM Bitis Miền
Bắc hoàn thiện hơn về công tác tổ chức lao động từ đó góp phần nâng cao năng suất
lao động làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm ngày một hiệu quả
hơn. Lần đầu đem lý thuyết ứng dụng vào thực tiễn, chắc chắn khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn
để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Trịnh Thị Quế
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học mục lục
MỤC LỤC
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục viết tắt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TTTM : Trung tâm thương mại.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
KHKD : Kế hoạch kinh doanh.
P. TT – KD : Phòng tiếp thị kinh doanh.
P.TCNS&HCPL : Phòng tổ chức nhân sự và hành chính.
P. KT&PTTH : Phòng kế toán và phân tích tổng hợp.
CBNV : Cán bộ nhân viên.
GĐ : Giám đốc.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
TCTN : Trợ cấp thất nghiệp.
KTHH và CN : Kế toán hàng hóa và công nợ.
KT&PTTC : Kế toán và phân tích tài chính.
QLBH : Quản lý bán hàng.
ĐDTTBHKV : Đại diện tiếp thị bán hàng khu vực.
NV : Nhân viên.
Ban TT – KD : Ban tiếp thị kinh doanh.
CHTT : Cửa hàng tiếp thị.
CBCQ : Cán bộ chủ quản.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
DTTL : Doanh thu tính lương.
DTKH : Doanh thu kế hoạch.
DTTH : Doanh thu thực hiện.
TTBH : Tiền thu bán hàng.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục hình vẽ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn đối với các doanh
nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất đồng thời phải cố gắng hạ giá thành sản phẩm từ đó mang lại lợi nhuận cao.
Để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao trong sản xuất phải tiết kiệm được lao động sống
và sử dụng có hiệu quả lao động hiện có. Tổ chức lao động khoa học là điều kiện
không thể thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Việc vận
dụng và áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình lao
động đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp về tổ chức
kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội. Đây chính là nhiệm vụ của công tác tổ chức
lao động. Nhận thấy sự cần thiết của công tác tổ chức lao động và ý nghĩa của vấn đề
này,em đã chọn đề tài: “ Công tác tổ chức lao động tại TTTM Bitis Miền Bắc” làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác tổ chức lao động, các
hình thức tạo động lực cho người lao động. Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác
tổ chức lao động tại TTTM Bitis Miền Bắc nhằm chỉ ra những kết quả đạt được cũng
như tồn tại trong công tác tổ chức lao động của trung tâm. Qua đó đưa ra một số biện
pháp để hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại TTTM Bitis Miền Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là công tác tổ chức lao động tại TTTM Bitis Miền Bắc.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào nghiên cứu về các biện pháp tạo
động lực cho người lao động, việc phân công lao động và hiệp tác lao động giữa các
đơn vị, phòng ban, công tác đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho người lao

động tại TTTM Bitis Miền Bắc giai đoạn 2009 – 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng trong việc đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của TTTM Bitis Miền Bắc.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
- Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng trong việc thu thập và xử lý các số liệu,
các báo cáo tài chính, tổng hợp số liệu về tài sản của trung tâm phục vụ cho quá trình
kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận của em ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham
khảo danh mục bảng biểu, hình vẽ, từ viết tắt thì nội dung bài khóa luận được chia làm
3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tổ chức lao động khoa học
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lao động tại Công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình TiênTTTM Bitis Miền Bắc
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Công ty
TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình TiênTTTM Bitis Miền Bắc
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG KHOA HỌC
1.1. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào giới tự
nhiên biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của mình.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động của con người hoàn thành một
nhiệm vụ sản xuất nhất định. Quá trình lao động luôn là một hiện tượng kinh tế, vì vậy

nó luôn được xem xét trên 2 mặt: Mặt vật chất và mặt xã hội.
Về mặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao
động và công cụ lao động. Trong quá trình này con người đang sử dụng công cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động nhằm mục đích làm cho chúng thích ứng với
nhu cầu của mình.
Về mặt xã hội thể hiện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữa những người
lao động với nhau trong lao động. Các mối liên hệ đó làm hình thành tính chất tập thể,
tính chất xã hội của lao động.
Quá trình lao động là bộ phận của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được
thực hiện trên cơ sở thực hiện trọn vẹn các quá trình lao động mà mỗi quá trình lao
động trong đó chỉ là một giai đoạn nhất định trong việc chế tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên
trong một số trường hợp quá trình sản xuất không chỉ có tác động của con người trong
quá trình lao động mà còn có tác động của lực lượng tự nhiên. Do đó trong khái niệm
quá trình sản xuất gồm một tổng thể nhất định các quá trình lao động và các quá trình
tự nhiên. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau có tính đồng nhất về mục đích
cuối cùng.
Cho dù quá trình lao động được diễn ra trong điều kiện nào thì cũng phải tổ chức
sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ giữa con
người với con người trong quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của quá trình đó,
tức là phải tổ chức lao động.
Như vậy tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp, phương pháp, thủ thuật
nhằm bảo đảm sự kết hợp một cách có hiệu quả nhất con người trong quá trình lao
động với các yếu tố vật chất của sản xuất trong không gian và thời gian nhất định. Tổ
chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Muốn cho hoạt
động sản xuất vật chất được diễn ra nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi người
quản lý phải áp dụng tổ chức lao động khoa học vào trong quá trình sản xuất.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
1.2.1. Mục đích
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt được kết quả lao động cao đồng thời
đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và phát triển toàn diện người lao

động, góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và phát triển
tập thể lao động.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
Mục đích này được xuất phát từ việc đánh giá cao vai trò của con người trong
quá trình tái sản xuất xã hội. Với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, người lao
động chính là kẻ sáng tạo nên những thành quả kinh tế kỹ thuật của xã hội và cũng
chính là những người sử dụng những thành quả đó. Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ
chức lao động, cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hướng vào việc tạo điều kiện cho
người lao động làm việc có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con người tự giác
tham gia vào quá trình lao động ngày càng được hoàn thiện.
1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Trong bất kỳ hoạt động nào, để nâng cao hiệu quả của nó đều cần quan tâm tới
công tác sắp xếp bố trí cả về con người và những điều kiện vật chất, đặc biệt là những
hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động thực chất là việc sắp đặt
những con người cụ thể vào những công việc cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể và cùng với những điều kiện cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ ấy, đồng thời chỉ
đạo, điều hành những hoạt động sao cho nó được diễn ra theo đúng kế hoạch đã định
để mục tiêu cuối cùng là đem lại hiệu quả tối đa. Tóm lại, việc tổ chức lao động khoa
học có ý nghĩa rất quan trọng điều đó được thể hiện thông qua những mặt chủ yếu sau:
- Trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động nào cũng cần tiến hành xây dựng một kế hoạch
chặt chẽ thống nhất, khoa học có tính thực tiễn cao. Vì vậy nếu không có hoạt động
này quá trình thực hiện công việc sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
- Nếu không tổ chức lao động khoa học sẽ không thực hiện tốt việc phối hợp trong hoạt
động một cách thống nhất do đó có thể sẽ gặp phải những cản trở nhất định trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân bộ phận.
- Tổ chức lao động khoa học là cơ sở cho việc khai thác tiềm năng tiềm lực hiện có và
sẽ có trong mỗi doanh nghiệp.
- Tổ chức lao động khoa học sẽ góp phần tiết kiệm những nguồn lực và từ đó nâng cao

hiệu quả của những hoạt động.
- Tổ chức lao động khoa học giúp cho những cán bộ quản lý chủ động điều hành, chỉ
đạo sự hoạt động của toàn bộ cá nhân và bộ phận đã được giao nhiệm vụ.
Như vậy chất lượng của công tác tổ chức lao động khoa học cũng được xem như
là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
năng lực quản lý của những cán bộ lãnh đạo cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của từng lao động cụ thể.
Về mặt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao động,
tăng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. Ngoài ra nó còn có tác dụng
làm giảm hoặc thậm chí loại trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu tư cơ bản, vì nó đảm bảo tăng
năng suất nhờ áp dụng các phương pháp tổ chức các quá trình lao động hoàn thiện
nhất, đồng thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật hóa quá trình lao động và
đó chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
Về mặt xã hội tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an
toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho người lao động, làm cho người lao động không
ngừng hoàn thiện chính mình, thu hút con người tự giác tham gia vào lao động cũng
như nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn của họ.
1.3. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
Trong điều kiện xã hội phát triển, tổ chức lao động khoa học thực hiện 3 nhóm
nhiệm vụ: Kinh tế- Xã hội- Tâm sinh lý.
Về mặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn. Để giải quyết được nhiệm vụ này thì
phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người lao
động.
Về mặt xã hội: Có nhiệm vụ bảo đảm thường xuyên nâng cao trình độ văn hóa,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động tạo bầu không khí tập thể
hòa hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất những yếu tố gây trở
ngại cho người lao động, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động tiến
tới biến lao động thành nhu cầu thiết yếu của con người.
Về mặt tâm sinh lý: Đảm bảo cố gắng tạo ra những điều kiện thuận lợi để hạn
chế đến mức thấp nhất những bất lợi của môi trường và của tính chất công việc để bảo
vệ sức khỏe,duy trì khả năng làm việc của người lao động.
1.4. Cơ sở và các nguyên tắc cơ bản của tổ chức lao động khoa học
Cơ sở: là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc, luận điểm đã được xác định
chặt chẽ làm căn cứ để khoa học đó hình thành và phát triển.
• Cơ sở lý luận của tổ chức lao động khoa học là học thuyết Mác – Lê nin mà nội dung
quan trọng nhất là kinh tế chính trị.
• Cơ sở về tâm sinh lý, vệ sinh và thẩm mỹ là những điều kiện và môi trường trong đó
diễn ra các hoạt động lao động của con người có ảnh hưởng quyết định tới họ, tới khả
năng làm việc và năng suất lao động của họ.
• Cơ sở pháp lý của tổ chức lao động khoa học bao gồm các quy phạm pháp luật biểu
hiện ở các đạo luật và các văn bản khác của chính quyền nhà nước, là phương tiện
quan trọng để củng cố và phát triển cơ sở kinh tế của nhà nước, bảo vệ quyền lợi của
toàn xã hội và của từng thành viên trong xã hội.
• Cơ sở sư phạm của tổ chức lao động khoa học là khoa học về sự giáo dục, dạy học cho
con người. Nó có ý nghĩa quan trọng để giải quyết có kết quả nhiều vấn đề về hoàn
thiện công tác tổ chức lao động, trước hết là công tác tổ chức các hình thức đào tạo và
bồi dưỡng nghiệp vụ.
Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học là những tư tưởng chỉ đạo, những luận
điểm và yêu cầu làm căn cứ để tiến hành nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn
nhằm hoàn thiện tổ chức lao động trong tập thể lao động, nó bao gồm:
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
• Nguyên tắc khoa học: Phải tuân thủ theo đường lối của Đảng, phải phục tùng với

nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
• Nguyên tắc kế hoạch: Xuất phát từ yêu cầu quy luật phát triển có kế hoạch của nền
kinh tế quốc dân.
• Nguyên tắc phức hợp: Tổ chức lao động có hiệu quả chỉ khi hoàn thiện phức hợp các
hướng của nó một cách có hệ thống.
• Nguyên tắc liên tục: Để đảm bảo sự phù hợp thường xuyên giữa các hình thức tổ chức
lao động sống với trình độ phát triển kỹ thuật, công nghệ của sản xuất.
• Nguyên tắc tập trung dân chủ.
• Nguyên tắc quyền hạn đi đôi với trách nhiệm.
• Nguyên tắc tiết kiệm.
Cơ sở để tiến hành nghiên cứu quy định và thực hiện các nội dung của tổ chức
lao động khoa học bao gồm các quy luật tăng năng suất lao động, quy luật phát triển
các kế hoạch của nền kinh tế quốc dân. Những nguyên tắc tổ chức lao động khoa học
ngoài những nguyên tắc chung về quản lý kinh tế như nguyên tắc khoa học, nguyên
tắc kế hoạch, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền
hạn và đi đôi với trách nhiệm bằng kích thích vật chất, nguyên tắc tiết kiệm còn phải
chú ý đến các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiết kiệm không có động tác thừa.
- Nguyên tắc làm việc kiêm cử động và động tác lao động.
- Làm việc theo một trình tự hợp lý trên cơ sở quy hoạch hợp lý nơi làm việc và hoàn
thiện trang thiết bị, công nghệ.
- Phù hợp giữa tính chất các cử động và động tác lao động với các đặc điểm giải phẫu
và sinh lý của cơ thể người lao động.
- Quy định tối ưu chế độ phục vụ nơi làm việc.
- Phù hợp giữa trình độ người lao động với tính chất của công việc thực hiện.
- Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật và tâm sinh lý lao động.
- Phù hợp giữa mức lao động và các điều kiện kỹ thuật tổ chức sản xuất.
- Nguyên tắc mức đồng đều.
1.5. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học
1.5.1. Phân công lao động và hiệp tác lao động

Phân công lao động và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao
động. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp
được hình thành, tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết, với
những tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của
cơ cấu ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ với nhau một cách
mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, củng cố và thúc đẩy nhau một cách biện chứng.
Phân công lao động và hiệp tác lao động là hai mặt của một quá trình sử dụng sức lao
động. Phân công lao động phải tính đến khả năng có thể hiệp tác được và hiệp tác lao
động phải dựa trên cơ sở của sự phân công. Phân công lao động càng sâu bao nhiêu thì
hiệp tác lao động càng tỷ mỷ và chặt chẽ bấy nhiêu.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
1.5.1.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó là quá
trình gắn từng người lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm
mục đích tăng năng suất lao động, giảm chu kỳ sản xuất do việc nắm bắt nhanh chóng
các kỹ năng thực hiện công việc trong quá trình chuyên môn hóa lao động.
Phân công lao động chính là sự chuyên môn hóa lao động được thực hiện trên cở
sở khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của
phương pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của mọi hình thái kinh
tế xã hội.
Phân công lao động phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lượng và chất lượng lao động cần
thiết cho đơn vị sản xuất và ở từng bộ phận.
- Bố trí người lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất công nghệ sản
xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm được các công việc khác
nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền công.
Trong doanh nghiệp phân công lao động thường được thực hiện dưới 3 hình

thức:
- Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động trong đó
tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định.
- Phân công lao động theo công nghệ: Là hình thức phân công lao động trong đó
tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất, quy trình công nghệ thực hiện
chúng.
- Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc: Là hình thức phân
công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy theo tính chất phức tạp
của nó.
Phân công lao động hợp lý chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả của sản xuất. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hóa được công
nhân, chuyên môn hóa được công cụ lao động, cho phép tạo ra những công cụ chuyên
dụng có năng suất lao động cao, người công nhân có thể làm một loạt bước công việc,
không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ để làm các thiết bị
khác nhau.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
1.5.1.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân
công lao động hay đó là quá trình liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽ của từng cá
nhân người lao động cũng như các bộ phận thực hiện các chức năng lao động nhất
định nhằm hoàn thành mục tiêu của sản xuất với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hiệp tác lao động có hiệp tác lao động về mặt không gian và hiệp tác lao động về
mặt thời gian.
• Hiệp tác lao động về mặt không gian:
Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xưởng chuyên môn hóa
trong một phân xưởng, giữa các phòng ban chức năng và giữa các cá nhân với nhau
trong tổ đội sản xuất.
Tùy theo tính chất công việc, đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ mà tổ chức

sản xuất có thể được tổ chức theo các hình thức sau:
- Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những công nhân có những ngành nghề khác nhau
cùng thực hiện những công việc của quá trình thống nhất.
- Tổ sản xuất chuyên môn hóa: Gồm những công nhân cùng nghề, cùng hoàn thành
những công việc có quá trình công nghệ giống nhau.
- Tổ sản xuất theo ca: Là tổ sản xuất mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong một
ca.
- Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm việc theo những ca khác nhau trên
cùng một máy.
• Hiệp tác lao động về mặt thời gian:
Đây chính là việc tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm.Tùy theo đặc
điểm của quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca kíp làm việc hợp
lý, thực hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợp lý nhằm đảm bảo sức khỏe cho người
lao động.
Hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, kích thích
tinh thần thi đua trong sản xuất tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả lao
động vật hóa.
1.5.2. Thực hiện định mức lao động.
Định mức lao động là lượng thời gian hao phí lớn nhất không được phép vượt
quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm hoặc một bước
công việc theo tiêu chuẩn chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm
sinh lý, kinh tế xã hội nhất định. Định mức lao động tạo khả năng kế hoạch hóa tốt
hơn, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhất việc tính toán xác định số lượng máy móc,
thiết bị và số lượng lao động cần thiết, khuyến khích nguồn dự trữ trong sản xuất…
Mặt khác, trong nền sản xuất xã hội, định mức lao động cũng thực hiện nhiều chức
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
năng quan trọng khác nhau. Hiệu quả của nó tùy thuộc vào mức độ và tính chất tiên
tiến, có căn cứ khoa học của các mức lao động cụ thể.

 Tác dụng của định mức lao động:
- Là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động của mỗi
người.
- Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch.
- Là cơ sở để trả lương theo sản phẩm.
- Là cơ sở để quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
- Là cơ sở cho việc tính toán các chi phí và giá thành.
- Là cơ sở cho nguyên tắc hạch toán trong doanh nghiệp.
 Có các loại định mức lao động đó là:
• Mức thời gian: Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hoặc một nhóm
người lao động có trình độ chuyên môn thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản phẩm
hoặc khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định.
• Mức sản lượng: Là số lượng đơn vị sản phẩm hay khối lượng công việc quy định cho
một hoặc một nhóm người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn thành
trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định.
• Mức phục vụ: Là số máy móc thiết bị, số đơn vị diện tích được quy định cho một hoặc
một nhóm người có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện
tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc ổn định và lặp lại có chu kỳ. Đơn vị đo mức
phục vụ là số đối tượng phục vụ trên một hoặc một nhóm người lao động.
• Mức số lượng người làm việc: Là số lượng lao động được quy định để hoàn thành một
công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Các căn cứ để xây dựng định mức hiện nay như sau:
- Căn cứ theo quy định của nhà nước, Ngành, doanh nghiệp, dựa theo các hệ thống tiêu
chuẩn.
- Căn cứ vào thực tế tổ chức sản xuất, trình độ công nghệ máy móc thiết bị.
- Căn cứ trên cơ sở tổ chức lao động và nội dung của lao động, điều kiện làm việc, tổ
chức nơi làm việc.

 Các phương pháp xây dựng định mức:
• Phân tích khảo sát:
- Phân tích quá trình sản xuất, bước công việc thành các bộ phận hợp thành, mục đích
nhằm xác định rõ quy trình sản xuất và quy trình thực hiện bước công việc, trên cơ sở
đó loại bỏ những bộ phận thừa, thay thế những bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận
tiên tiến có được kết cấu quy trình sản xuất bước công việc hợp lý nhất để định mức
lao động.
- Phân tích thời gian làm việc của người lao động: Mục đích nhằm xác định những hao
phí thời gian có ích để có biện pháp khắc phục, trên cơ sở đó xác định trình độ lành
nghề của người lao động cần có, máy móc, dụng cụ cần dùng, chế độ làm việc tối ưu
và tổ chức làm việc hợp lý.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
- Khảo sát thời gian làm việc của người lao động tại nơi làm việc: được thực hiện theo
phương pháp chụp ảnh hoặc bấm giờ.
- Tổng hợp, phân tích xác định mức lao động.
• Phân tích tính toán:
- Phân tích tính toán là phương pháp xây dựng định mức lao động dựa vào tài liệu tiêu
chuẩn được xây dựng sẵn, vận dụng các phương pháp tính toán, sử dụng các công thức
để tính toán các thời gian chính và thời gian trong mức.
- Xây dựng mức lao động nguyên công làm cơ sở để xác định mức lao động tổng hợp,
đơn giá tiền lương cho sản phẩm, dịch vụ. Tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể để sử
dụng phương pháp thích hợp.
- Định mức lao động chịu tác động của các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.5.3. Tổ chức và phục vụ chỗ làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị các thiết
bị, các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã xác
định. Mọi biện pháp tăng năng suất lao động dựa trên cở sở tổ chức lao động hợp lý
trong doanh nghiệp đều được thực hiện tại nơi làm việc. Tổ chức nơi làm việc là một

trong những vấn đề chủ yếu của tổ chức quá trình lao động trong doanh nghiệp.
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo
một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là: thiết kế nơi
làm việc, trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
- Thiết kế nơi làm việc: Là việc xây dựng các thiết kế mẫu cho các nơi làm việc nhằm
nâng cao hiệu quả lao động của công nhân. Sản xuất càng phát triển thì trình độ cơ khí
hóa càng cao, quá trình lao động của công nhân đều có đặc điểm chung, đó là quá trình
điều khiển các máy móc, thiết bị, điều này đã xóa bỏ dần sự cách biệt về nội dung lao
động. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kế mẫu cho nơi làm việc
nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Thiết kế mẫu cho nơi làm việc được tiến hành theo
trình tự:
Bước 1: Chọn các thiết bị phục vụ các loại dụng cụ các trang bị tổ chức phù hợp.
Bước 2: Chọn phương án bố trí lao động tối ưu cho từng nơi làm việc.
Bước 3: Thiết kế các phương án thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao động
thuận lợi trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động đồng thời xác định luôn cả
các mức thời gian cho các bước công việc.
Bước 4: Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
Bước 5: Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho nơi làm việc như số lượng công
nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm sản xuất ra trong một giờ tại nơi làm việc.
Bước 6: Dự kiến các yếu tố điều kiện lao động tại nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc: Là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị dụng cụ cần thiết
cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động. Trang bị
nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá trình sản xuất cả về
số lượng và chất lượng, sản xuất càng phát triển trình độ tổ chức lao động càng cao thì
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Nơi làm việc cần được trang bị các loại
sau:

+ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là thiết bị mà người công nhân dùng để
tác động trực tiếp vào đối tượng lao động.
+ Các thiết bị phụ là thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện quá trình lao
động với hiệu quả cao như thiết bị bốc xếp, vận chuyển…
+ Các trang bị công nghệ bao gồm các dụng cụ kẹp, đồ gá, đo…
+ Các thiết bị tổ chức bao gồm bàn ghế, tủ…
+ Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại…
+ Các thiết bị an toàn vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt như các tấm lưới
chắn bảo vệ, các thiết bị thông gió, chiếu sáng.
- Bố trí nơi làm việc: Là việc sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các
phương tiện vật chất của sản xuất tại nơi làm việc.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có
ý nghĩa về mặt xã hội. Vì khi tổ chức và phục vụ nơi làm việc khoa học thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa nơi làm việc,
phát huy được khả năng sáng tạo, tạo ra hứng thú trong lao động, hình thành nên một
tập thể lao động có bầu không khí làm việc hợp tác, ngoài ra còn có ý nghĩa về mặt
thẩm mỹ, sinh lý. Do vậy để tổ chức lao động đem lại hiệu quả cao thì cần phải tổ
chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
Nguyên tắc tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Phục vụ theo chức năng.
- Phục vụ theo kế hoạch.
- Phục vụ phải mang tính dự phòng.
- Phục vụ phải mang tính đồng bộ.
- Phục vụ phải mang tính linh hoạt.
- Phục vụ phải mang tính kinh tế.
- Đảm bảo chất lượng và độ tinh cậy cao.
Nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc là:
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất
với năng suất cao.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và nhịp nhàng.

- Đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và tạo sự
hứng thú tích cực cho người lao động.
- Đảm bảo khả năng thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, cho phép áp
dụng các phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
Nếu việc tổ chức phục vụ nơi làm việc mà không tốt thì sẽ dẫn đến hao phí thời
gian lao động rất lớn. Vì vậy, tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể
thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào.
Trong một doanh nghiệp thường áp dụng một trong các hình thức phục vụ là:
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Phục vụ chuẩn bị sản xuất Phục vụ vận chuyển Phục vụ sữa chữa thiết bị Phục vụ dụng cụ
Phục vụ kiểm tra Phục vụ năng lượng
Phục vụ y tếPhục vụ ăn uống Phục vụ khác Phục vụ nhà xưởng
Chỗ làm
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
- Phục vụ tập trung.
- Phục vụ phân tán.
- Phục vụ hỗn hợp.
Những nội dung của phục vụ chỗ làm việc như sau:
Hình 1.1. Những nội dung của phục vụ chỗ làm việc
1.5.4. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần cho người lao động
1.5.4.1. Các hình thức kích thích vật chất
Kích thích vật chất cho người lao động là tổng thể tất cả các biện pháp nhằm thỏa
mãn nhu cầu vật chất cho người lao động, qua đó tạo điều kiện cho họ khả năng có thu
nhập, cống hiến bản thân người lao động đối với sản xuất xã hội. Có hai hình thức
khuyến khích vật chất: khuyến khích trực tiếp và khuyến khích gián tiếp hay còn gọi là
đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp.
- Đãi ngộ trực tiếp là những khoản như tiền lương, tiền thưởng.
+ Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương
ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình

thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền
lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, hình
thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và
cũng chính là vì lợi ích bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc
bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thỏa đáng mà họ nhận được. Khi công
tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra
những mâu thuẫn nôi bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với
nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao
động. Có 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Ngoài ra, để động viên người lao động các doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức tiền thưởng. Đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất có
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
hiệu quả đối với người lao động. Tiền thưởng thực chất là khoản thiền bổ sung cho
tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có 4 hình thức tiền thưởng là:
Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng
hoàn thành vượt mức năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư nguyên liệu. Ngoài
các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức
thưởng khác tùy theo điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao
động trong quá trình làm việc, qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Vấn đề đặt ra là phải biết kết hợp áp
dụng chế độ tiền lương và hình thức tiền thưởng tích cực nhằm thỏa mãn tới mức tối
đa nhu cầu vật chất của người lao động, tạo ra động lực to lớn trong lao động.
Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động
được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượnglao động mà phần
lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động được hưởng gồm
bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở…

1.5.4.2. Các hình thức kích thích tinh thần
Kích thích tinh thần cho người lao động gồm tất cả các biện pháp nhằm thỏa mãn
tới mức tối đa nhu cầu về mặt tinh thần, tạo điều kiện đáp ứng những đòi hỏi về mặt
tinh thần cho người lao động. những biện pháp thỏa mãn nhu cầu người lao động
chính là nhằm khuyến khích họ hăng say lao động, phát huy sáng kiến, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động.
Những biện pháp kích thích tinh thần cho người lao động gồm:
- Đảm bảo đủ việc cho người lao động.
- Bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực của người lao động.
- Tạo ra bầu không khí hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong tập thể
lao động.
- Không ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho người lao động.
- Thực hiện công bằng trong đánh giá, công bằng trong trả lương và trả thưởng, công
bằng khen chê… bởi vì công bằng là nhu cầu không thể thiểu được trong tập thể lao
động.
1.5.5. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình lao động, bởi vì con người là
chủ thể của tất cả các hoạt động. Nhân tố con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển xã hội. Chính vì vậy trong bất kỳ hoạt động hay mục tiêu phấn đấu
của mọi tổ chức con người luôn là trung tâm của sự phát triển, và chất lượng của người
lao động trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó.Bởi vậy trong công tác tổ chức lao động cần phải chú trọng đến vấn
đề đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động. Hơn nữa nền kinh tế xã
hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến bộ về công nghệ đang làm
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
biến đổi cơ cấu công nghiệp, do đó việc xây dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và
phát triển đội ngũ lao động là cần thiết cho mọi doanh nghiệp, tổ chức.
Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng,

nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết
khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng
cao được năng suất làm việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Việc đào tạo
và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để
đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ
năng lực, sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
Đào tạo lao động có 2 hình thức sau:
- Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào tạo này
phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt.
- Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào tạo của
các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
Việc trao cho nhân viên những kỹ năng hoặc kiến thức mới không chỉ giúp họ
hoàn thành công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.5.6. Điều kiện lao động, chế độ làm việc và chế độ nghỉ ngơi
Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường sản
xuất nhất định. Mỗi môi trường sản xuất khác nhau có các nhân tố khác nhau tác động
đến người lao động. Tổng hợp các nhân tố ấy chính là điều kiện lao động. Vậy điều
kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức
khỏe và khả năng làm việc của người lao động.
Phân loại các nhóm điều kiện lao động:
 Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động:
• Sự căng thẳng về thể lực.
• Sự căng thẳng về thần kinh.
• Nhịp độ lao động.
• Tư thế lao động.
• Tính đơn điệu của lao động.
 Nhóm điều kiện về vệ sinh, phòng bệnh của môi trường:
• Về khí hậu là yếu tố thường gặp trong sản xuất có ảnh hưởng lớn đến khả năng làm
việc và sức khỏe của người lao động như: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, lưu thông

không khí…Cần phải điều chỉnh các yếu tố này cho phù hợp với khả năng thích ứng
của cơ thể con người, tạo hung phấn cho người lao động khi làm việc.
• Tiếng ồn là một nhân tố phổ biến trong môi trường sản xuất. Người lao động làm việc
trong môi trường có nhiều tiếng ồn thì sẽ ít tập trung tư tưởng, dẫn đến đau đầu, chóng
mặt…Như vậy, cần có các biện pháp phòng và chống tiếng ồn khi người lao động
đang làm việc như thiết kế, xây dựng nơi làm việc có phát sinh tiếng ồn một cách hợp
lý để hạn chế ảnh hưởng của nó trong phạm vi hẹp.
• Môi trường không khí.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
• Tia bức xạ, tia hồng ngoại, ion hóa và chiếu sáng.
• Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hóa chất độc hại.
• Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt.
 Nhóm điều kiện tâm lý xã hội
• Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, chế độ khen thưởng
và kỷ luật.
• Điều kiện thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua phát huy sáng kiến sáng tạo.
 Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi
• Sự luân phiên giữa các ca làm việc, thời gian nghỉ giải lao.
• Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ.
 Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động: Bố trí không gian sản xuất và sự phù hợp với
thẩm mỹ, sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu của thẩm mỹ, một số yếu tố khác
của thẩm mỹ ví dụ như:
• Chiếu sáng trong sản xuất: Chiếu sáng trong môi trường sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất lao động, đến sức khỏe và an toàn lao động của người lao động.
Chiếu sáng trong sản xuất phải đạt được những yêu cầu như chiếu sáng đầy đủ theo
tiêu chuẩn quy định, ánh sáng phải được phân bố đều, không được chói lòa trong phạm
vi trường nhìn của mắt, không tạo thành các bóng đen, rẻ và tiết kiệm.
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng làm

việc của con người trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động, gây
ảnh hưởng khác nhau tới con người. Vấn đề là phải xác định những nhân tố có hại cho
sức khỏe của người lao động và tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi là trật tự luân phiên và độ dài thời gian của các giai
đoạn làm việc và nghỉ giải lao được thành nhịp đối với mỗi dạng lao động. Chế độ làm
việc và nghỉ ngơi trong doanh nghiệp bao gồm: Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong ca,
chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong tuần, trong tháng, chế độ làm việc và nghỉ ngơi
trong năm.
Ảnh hưởng của chế độ làm việc và nghỉ ngơi đến khả năng làm việc là ở chỗ thời
kỳ làm việc liên tục càng dài và thời gian nghỉ ngơi càng ít thì mức độ mệt mỏi, mức
độ giảm khả năng lao động càng lớn. Độ dài của mỗi lần nghỉ ngắn, số lần cũng như
tính chất sử dụng thời gian nghỉ cũng có ảnh hưởng đáng kể đến trình độ khả năng làm
việc.Chế độ nghỉ ngơi trong tuần, tháng, năm cũng có ảnh hưởng đến khả năng làm
việc của con người, vì nó chi phối số lượng ngày đi làm và trật tự luân phiên giữa làm
việc và nghỉ ngơi. Trong nền sản xuất hiện đại có đặc trưng là trình độ phân công và
hiệp tác lao động phát triển ở mức cao, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm phức
tạp, vì thế càng đòi hỏi phải xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.Vì chế độ
làm việc và nghỉ ngơi có ảnh hưởng đến tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, ảnh
hưởng đến tính liên tục của cả quá trình sản xuất. Mặt khác, chế độ làm việc và nghỉ
ngơi hợp lý là một phương tiện để khắc phục sự mệt mỏi, là một biện pháp để tăng
năng suất lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động. Do đó, tổ chức lao động trong
bất kỳ tập thể nào cũng phải quy định rõ ràng chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
1.5.7. Kỷ luật lao động và tổ chức thi đua
1.5.7.1. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì không thể
điều chỉnh được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trong các hoạt

động của họ trong các tổ chức xã hội. Kỷ luật là những tiêu chuẩn quy định hành vi
của con người trong xã hội, nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những
chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kỷ luật lao động là sự tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc, tự nguyện,
tự giác của những người lao động đối với các nội quy lao động trong các cơ quan,
doanh nghiệp và tổ chức, đồng thời đó cũng là thước đo đạo đức và lối sống của
người lao động.
Kỷ luật lao động là một khái niệm rộng, được xem xét ở nhiều góc độ.
Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự
nguyện, tự giác các chế độ làm việc của công nhân viên.
Về mặt công nghê: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy
trình công nghệ, các chế độ làm việc, quy trình vận hành của máy móc thiết bị…
Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sản
xuất được giao, có ý thức bảo vệ, giữ gìn máy móc thiết bị dụng cụ vật tư…là sự chấp
hành các chỉ thị mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ lãnh đạo tuân theo các chế độ bảo
hộ lao động, kỷ luật an toàn và vệ sinh sản xuất.
Kỷ luật lao động có vai trò to lớn trong sản xuất, bất kỳ một nền sản xuất xã hội
nào đều không thể thiếu được kỷ luật lao động.Bởi vì, để đạt được mục đích cuối cùng
của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố gắng của công nhân, phải tạo ra một trật tự cần
thiết và phối hợp hành động của mọi người tham gia vào quá trình sản xuất.Chấp hành
tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên, các quy trình công
nghệ được bảo đảm, máy móc thiết bị vật tư nguyên vật liệu được sử dụng với hiệu
suất cao hơn. Tất cả những cái đó làm tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm. Tăng
cường kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và tạo
điều kiện cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến
vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một biện pháp để giáo dục
và rèn luyện con người mới, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể để góp
phần xây dựng một xã hội kỷ cương, trật tự.
 Các hình thức để tiến hành giáo dục nhận thức về kỷ luật lao động
- Tuyên truyền phổ biến các nội quy lao động trong doanh nghiệp.

- Thảo luận kiểm điểm tình hình kỷ luật lao động các cuộc họp tổ sản xuất, phân xưởng,
bộ phận sản xuất và toàn xí nghiệp.
- Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để thông báo kịp thời tình hình kỷ luật lao
động trong nội bộ xí nghiệp.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
- Tâm sự, gặp gỡ các công nhân tiên tiến lâu năm có uy tín đối với công nhân trẻ về kỷ
luật lao động.
Sau khi đã phổ biến các nội quy về lao động cho nhân viên trong doanh nghiệp
thì cần phải có các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động như: Các biện pháp tác động
đến người lao động vi phạm kỷ luật lao động (Giáo dục thuyết phục đối với những
người vi phạm nhẹ. Biện pháp hành chính cưỡng bức như: Phê bình, cảnh cáo, hạ cấp
bậc kỹ thuật, chuyển sang làm việc khác, buộc thôi việc…).
1.5.7.2. Tổ chức thi đua
Khác với cạnh tranh, không chỉ là thi đua của những người sản xuất riêng lẻ, bị
áp bức bóc lột, hoạt động cho lợi ích của những người dân sở hữu riêng, mà là thi đua
của những thành viên trong tập thể sản xuất, thoát khỏi sự áp bức bóc lột hoạt động
cho lợi ích chung. Mục đích của thi đua trong doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao
động, nâng cao tính chất tổ chức và kỷ luật, tiết kiệm các nguồn vật chất và lao động,
và cuối cùng là phục vụ cho quyền lợi chung của quần chúng lao động.
 Thi đua trong doanh nghiệp có các hình thức sau:
 Thi đua cá nhân: Hình thức thi đua này được tổ chức giữa cá nhân những người lao
động. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Thi đua cá nhân
có thể được tổ chức trong phạm vi một tổ, một đôi sản xuất, một bộ phận sản xuất, một
phân xưởng nhưng có khi ở phạm vi một doanh nghiệp. nội dung của thi đua cá nhân
thường hướng vào những vấn đề sau:
- Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của cá nhân.
- Phổ biến những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến về sử dụng máy móc thiết bị, phương
án thao tác lao động.

- Xây dựng nền nếp kỷ luật lao động, chấp hành giờ giấc và các nội quy, quy định của
đơn vị.
 Thi đua tập thể: hình thức thi đua này được tổ chức giữa các tổ đội, các bộ phận sản
xuất, các phân xưởng phòng ban với nhau. Hình thức thi đua này tạo ra sự gắn bó tinh
thần và trách nhiệm để cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung. Nó có thái độ rất to lớn
trong việc xây dựng thái độ lao động mới xây dựng con người mới, lối sống mới và
góp phần đưa năng suất lao động chung của doanh nghiệp tăng lên, hoàn thành kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp, làm cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Trong thi đua tập thể cần chú ý đến thi đua ở cấp tổ, bởi vì đó là cấp có thể xây dựng
được một hệ thống chỉ tiêu mang tính đồng bộ nhất đảm bảo có thể so sánh, đánh giá
được kết quả thi đua và thể hiện rõ quyền công đoàn, các đơn vị tham gia thi đua đăng
ký phấn đấu hoàn thành trách nhiệm của đơn vị mình và các chỉ tiêu chính đã đặt ra.
Các hình thức thi đua được biểu hiện cụ thể thông qua các phong trào chung.
Việc đề ra các phong trào thi đua đúng đắn, phù hợp có ý nghĩa rất lớn trong tổ chức
thi đua.Mỗi phong trào thi đua thường được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất
định và nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể nhất định.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức
lao động khoa học
 Thi đua trong doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao cần phải tuân theo các nguyên
tắc chính sau:
- Thi đua phải tiến hành công khai, tức là các tập thể sản xuất đưa ra và thảo luận công
khai trước toàn thể CBCNV những kinh nghiệm và phương pháp lao động tốt nhất của
mình, kết quả lao động của mình trong thi đua. Lãnh đạo đơn vị không phải ngừng
cung cấp thông tin cho cán bộ công nhân viên về quá trình thi đua và kết quả cụ thể
của nó.
- Phải so sánh kết quả của những người tham gia thi đua. Nguyên tắc này đòi hỏi phải
biết và so sánh được thành tích của người này, tập thể này với người khác, tập thể
khác, giữa thời kỳ này với thời kỳ trước về các chỉ tiêu thi đua. Do vậy khi tiến hành
thi đua trong doanh nghiệp phải có một hệ thống các chỉ tiêu và điều kiện thống nhất

cho phép có thể so sánh được kết quả của các cá nhân và tập thể tham gia thi đua về số
lượng và chất lượng.
- Thi đua phải phổ biến được những kinh nghiệm tiên tiến, nhằm tạo ra động lực thi đua
đối với các tổ chức đoàn thể, cơ sở hoạt động của doanh nghiệp, áp dụng tối đa những
kinh nghiệm, những gương điển hình tiên tiến mà phong trào thi đua đã đạt được.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần
trong thi đua.
Các nguyên tắc trên có một mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau
trong thi đua.Vì thế, khi tổ chức thi đua trong doanh nghiệp phải tuân thủ tất cả các
nguyên tắc đó, không được bỏ sót hoặc coi nhẹ một nguyên tắc nào.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương II: Thực trạng về công tác tổ chức lao động tại công ty
TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên-TTTM Bitis Miền
Bắc
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG
BÌNH TIÊN-TTTM BITIS MIỀN BẮC
2.1. Tổng quan về TTTM Bitis Miền Bắc
2.1.1. Giới thiệu chung về TTTM Bitis Miền Bắc
TTTM Bitis Miền Bắc được thành lập vào năm 1992.Là một trong sáu chi nhánh
của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên.
Trụ sở của trung tâm hiện nay được đặt ở 27 Do Lộ, Yên Nghĩa, Hà Đông.
Điện thoại: 0433527141
Fax: 0433527142
 Chức năng của TTTM Bitis Miền Bắc
- Tổ chức, quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm Bitis
tại thị trường các tỉnh miền Bắc.
- Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và không ngừng cải
tiến phương pháp, biện pháp thực hiện để từng bước chiếm lĩnh thị trường và phát
triển kinh doanh theo định hướng của công ty.

- Tổ chức triển khai các kế hoạch và quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm, duy trì
củng cố và không ngừng phát triển hệ thống phân phối vững mạnh, rộng khắp trên
toàn khu vực để nâng cao doanh số, gia tăng thị phần, đạt được các mục tiêu kinh
doanh do khối kế hoạch kinh doanh/ tổng công ty đề ra.
- Quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính: Tổng hợp báo cáo, phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh; kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hậu kiểm việc quản lý
và sử dụng vốn tại trung tâm theo quy định của công ty và pháp luật của nhà nước.
- Hoạch định và tổ chức thực hiện cơ cấu tổ chức, quản trị hành chính, quản trị
nhân sự và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ, yểm trợ mọi mặt hoạt động của toàn
chi nhánh Miền Bắc.
- Tự kiểm tra, kiểm soát, giám sát hướng dẫn mọi mặt hoạt động tiếp thị, bán
hàng, tài chính kế toán, quản trị nguồn nhân lực và hành chính trong phạm vi quản trị
của chi nhánh Miền Bắc để chủ động, kịp thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
khắc phục các tình trạng yếu kém, tiêu cực đồng thời không ngừng đổi mới nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tham mưu, đề xuất lãnh đạo khối KHKD các phương thức, phương pháp,
biện pháp liên quan đến các lĩnh vực tiếp thị, bán hàng, tài chính kế toán, nhân lực
để thích ứng với tình hình hoạt động của thị trường khu vực và toàn hệ thống kinh
doanh nội địa.
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương II: Thực trạng về công tác tổ chức lao động tại công ty
TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên-TTTM Bitis Miền
Bắc
- Đại diện cho công ty trong việc tạo lập, duy trì củng cố phát triển các quan hệ
đối ngoại trong khu vực để nâng cao uy tín, hình ảnh công ty và tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
 Các nhóm chủng loại sản phẩm chính TTTM Bitis Miền Bắc tiến hành kinh
doanh:
- Nhóm sản phẩm xốp EVA.
- Nhóm hài.

- Nhóm dép lưới.
- Nhóm dép da.
- Nhóm sandal, PU, TPR.
- Nhóm giày thể thao.
- Nhóm giày da nam.
- Nhóm dép thời trang nữ.
 Các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của TTTM
Bitis Miền Bắc
Bảng 2.1. Tổng hợp các loại tài sản phục vụ quá trình kinh doanh của TTTM
Bitis Miền Bắc
Sinh viên: Trịnh Thị Quế Lớp: D09QTDN1

×