Lời mở đầu
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học
kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học- cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học
nhất định con ngời không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và
diệt vong của chúng , mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn cac quy luật để
có những giải pháp tác động thích hợp với chúng.
Việt Nam đang trên con đờng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã lựa
chọn nông nghiệp là xuất phát điểm, là kim chỉ nan bởi vì từ xa xa ngời
dân nớc Việt đã biết tận dụng những tiềm năng, nguồn lực sẵn có để phát
triển kinh tế, để tự nuôi sống bản thân và gia đình.
Trong các ngành kinh tế nông nghiệp, thuỷ sản là ngành còn có nhiều
khả năng và tiềm năng cha đợc huy động để phát triển. Với 3260 km bờ biển ,
12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch , hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven
biển. Trong nội địa hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt và các hồ thuỷ
lợi, thuỷ điện, đã tạo cho nớc ta tiềm năng to lớn về mặt nớc, nguồn lợi giống
loài thuỷ sản phông phú và nguồn lực lao động dồi dào , thuận lợi cho phát
triển nuôi trồng thuỷ sản. Hơn nữa, hàng năm vùng biển đặc quyền kinh tế của
Việt Nam cho phép khai thác khoảng 1.669.000 tấn hải sản các loại. Ngoai ra,
có thể khai thác hàng trăm nghìn tấn nhuyễn thể vỏ cứng (nh nghêu, sò, điệp,
ốc ) và rong tảo, các loại đặc sản quí hiếm khác .
Cùng với dân số thế giới tiếp tục gia tăng và sự phát triển kinh tế, nâng
cao sức sống của cộng đồng khiến cho nhu cầu đối với nhiều loại sản phẩm
thuỷ sản mà Việt Nam có khả năng sản xuất đang và sẽ còn tăng mạnh. Quan
hệ cung cầu trên thị trờng thuỷ sản thế giới ngày càng thể hiện rõ sự thiếu
hụt nguồn cung cấp. Thế giới đang chuyển sang sử dụng ngày càng nhiều hải
sản. Nhu cầu sản phẩm đang phát triển mạnh theo hai hớng: sản phẩm giá trị
gia tăng, sản phẩm ăn liền đóng gói nhỏ và các loại thuỷ sản tơi sống.
Bởi vì các hoạt động khuyến khích, hớng dẫn ngời dân tham gia nuôi
trồng những hiểu biết về kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản còn nhiều hạn chế nên
1
công tác Khuyến ng trong giai đoạn hiên nay là rất cần thiết. Vì thế tôi đã
lựa chọn đề tài một số giải pháp phát triển công tác Khuyến ng tại công ty
TNHH dịch vụ Khuyến ng Trung ơng làm chuyên để thực tập
2
Chơng I: Lý luận chung về ngành thuỷ
sản và công tác Khuyến ng
I- Vai trò và đặc điểm của ngành thuỷ sản trong nền
kinh tế .
1. Bản chất ngành thuỷ sản :
1.1 Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập :
Nớc ta có khả năng tiềm tàng về sinh vật sống trong môi trờng nớc để
phục vụ cho nhu cầu đời sống con ngời đã tiến hành khai thác nuôi trồng và
chế biến là sinh vật thuỷ sinh nên các hoạt động sản xuất của ngành thuỷ sản
gắn liền với đất và nớc.
Ngành thuỷ sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có đối tợng lao
động, phơng pháp lao động và lực lợng lao động riêng mang tính chuyên
ngành, sản xuất thuỷ sản còn là một nghề nghiệp truyền thống lâu đời ở các
quốc gia có nhiều ao, hồ và biển. Hiện nay, nghề nuôi trồng thuỷ sản đã phát
triển nhanh chóng do tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ với những giống loài mới có giá trị kinh tế cao, cùng với kỹ năng
quản lý tiến bộ đã đa ngành thuỷ sản trở thành ngành sản xuất vật chất độc
lập trong nền kinh tế quốc dân. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nớc ta
đã xác định nông nghiệp nói chung, ngành thuỷ sản nói riêng là một trong
những hớng u tiên của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.
1.2 Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều
ngành sản xuất chuyên môn hẹp.
Ngời ta thờng coi thuỷ sản thuộc nhóm ngành sản xuất ra t liệu tiêu
dùng do phần lớn sản phẩm cuối cùng đợc sản xuất từ nguồn nguyên liệu
thuỷ sinh và đợc đa vào tiêu dùng sinh hoạt. Trong thực tế, khi trình độ khoa
học kỹ thuật phát triển nhu cầu tiêu dùng của con ngời nâng cao thì sản phẩm
ngành thuỷ sản trở thành sản phẩm trung gian, làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất và chế biến.
Do sản xuất thuỷ sản là một bộ phận của sản xuất nông nghiệp nên
việc nuôi trồng, bảo vệ, và tái tạo nguồn lợi cho đến khai thác đều phụ thuộc
3
nhiều vào điều kiện tự nhiên, vùng địa lý, khí hậu, thuỷ văn, giống, loại thuỷ
sản Mặt khác, các ngành chuyên môn hẹp lại có tính công nghệ rõ rệt.
2. Vai trò ngành thuỷ sản trong nền kinh tế:
ở nớc ta, thủy sản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
là ngành kinh tế mũi nhọn thể hiện trên 3 mặt:
- Về mặt kinh tế:
Ngành thuỷ sản có đóng góp vô cùng to lớn trong việc giải quyết các
vấn đề an ninh lơng thực, thực phẩm nhất là vấn đề giải quyết việc làm. Ngày
nay dân số tăng nhanh với một mức độ chóng mặt vì thế các quốc gia gặp rất
nhiều khó khăn trong vấn đề đảm bảo an ninh lơng thực cũng nh giải quyết
việc làm cho thanh niên đến tuổi lao động. Theo thống kê của FAO về việc
tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản cho biết mức tiêu thụ trung bình trên đầu ngời ở
các nớc phát triển là 35,9 kg/năm, các nớc đang phát triển là 12,3 kg/năm, ở
Việt nam là 16,5 kg/năm. Mức sông của cộng đồng khiến cho nhu cầu đối
với nhiều loại thuỷ sản mà Việt Nam có khả năng sản xuất đang và sẽ còn
tăng mạnh. Quan hệ cung cầu trên thị trờng thế giới ngày càng thể hiện rõ
sự thiếu hụt nguồn cung cấp. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của xã hội, vấn đề
đặt ra là cần phát triển thuỷ sản ở trình độ cao.
Thuỷ sản là khu cung cấp nguyên liệu to lớn, cần thiết cho các khu
công nghiệp chế biến thuỷ hải sản. Cũng từ đó giá trị của thuỷ hải sản tăng
lên nhiều lần làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp
và nhà nớc. Nhu cầu về sản phẩm thuỷ hải sản hiện nay đang phát triển mạnh
theo hai hớng: sản phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm ăn liền đóng gói nhỏ và
các loại thuỷ sản tơi sống nhng không phải quốc gia nào cũng có săn thuỷ
sản tơi sống để tiêu thụ nên các thuỷ hải sản qua chế biến và các sản phẩm có
giá trị đợc chú ý phát triển nhiều hơn để xuất khẩu bởi sản phẩm thuỷ hải sản
là sảm phẩm thuộc loại mau ơn, chong thối.
Phát triển ngành thuỷ sản ở nhiều khu vực tạo ra khả năng phát triển
khu du lịch sinh thái nhất là ngành nuôi trồng thuỷ hải sản. Đây là một hớng
lâu dài và hiệu quả bởi nuôi trồng thuỷ hải sản đòi hỏi rất nhiều vốn nh thế
gây kho khăn rất lớn đối với bà con nông dân vì thế chúng ta kết hợp nuôi
4
trồng với phát triển du lịch sinh thái sẽ tạo ra lợng tiền đáng kể giảm bớt sức
ép về nuôi trồng thuỷ hải sản.
Phát triển sản xuất thuỷ sản sẽ tạo ra thị trờng tiêu thụ rộng lớn của
công nghiệp bao gồm cả t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. Việc tăng cầu
trong khu vực thuỷ sản và nông thôn sẽ tác động trực tiếp đến khu vực phi
nông nghiệp và thuỷ sản tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp phát triển.
Thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu rất quan trọng của Việt Nam hiện
nay. Mặc dù ngành thuỷ sản là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro nhng
giá trị sản phẩm ngành mang lại là rất lớn nhất là đối với quá trình phát triển
đi lên để hội nhập thế giới của nớc ta bởi hàng xuất khẩu thuỷ sản có đóng
góp không nhỏ vào GDP hàng năm. Đồng thời nớc ta có tiềm năng to lớn
phát triển thuỷ sản vì thế xuất khẩu thuỷ sản cũng là một nhu cầu tất yếu của
bà con ng dân để tăng giá trị sản phẩm thuỷ sản mà họ làm ra.
- Về mặt xã hội:
Ngành thuỷ sản phát triển tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động,
phần lớn là ở các vùng nông thôn và ven biển. Vì ở các quốc gia này dân số
đông trong khi trình độ dân trí lại thấp nên phát triển ngành thuỷ sản đang là
hớng đi chủ yếu ở các nớc có điều kiện khí hậu thuận lợi, tạo ra việc làm thu
hút một khối lợng lớn lao động nông nhàn, làm tăng thu nhập đảm bảo đời
sống, góp phần làm giảm đi làn sóng di dân vào thành thị.
ở Việt nam, phát triển thuỷ sản gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo
đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu. thực phẩm thuỷ sản sản xuất tại chỗ còn trực
tiếp làm giảm tỷ lệ suy dinh dỡng, còi xơng ở trẻ em vùng cao. Sản xuất thuỷ
sản phát triển, việc tập trung sản xuất ở ven sông, suối, ao hồ còn giúp xoá bỏ
tập quán du canh, du c, tăng cờng an ninh biên giới trên đất liền. Ngoài ra,
phát triển các hạng tàu khai thác biển cũng là góp phần tăng cờng an ninh
quốc phòng, bảo vệ lãnh hải chủ quyền, biên giới hải đảo.
- Về môi trờng:
Phát triển ngành thuỷ sản hợp lý là điều kiện cơ bản để bảo vệ môi tr-
ờng sinh thái. Nớc ta có tiềm năng lớn về sinh vật biển, diện tích mặt nớc
rộng lớn những vấn đề đặt ra hiện nay là việc khai thác sao cho đảm bảo cân
bằng sinh thái, vì thế ngành thuỷ sản đóng vai trò to lớn trong công cuộc bảo
5
vệ môi trờng và sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trờng nớc, sự đa dạng
sinh học của biển đồng nghĩa với việc bảo vệ sự sống trên hành tinh chúng ta.
Trên thế giới ngành thuỷ sản đợc coi là ngời đi tiên phong trong việc tìm
kiếm các giải pháp duy trì sự phát triển bền vững của môi trờng nớc, đặc biệt
là các sinh vật biển.
3. Đặc điểm của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế :
Mỗi một ngành, lĩnh vực đều mang những đặc điểm riêng đặc biệt là
ngành thuỷ sản có những đặc trng rất riêng. Những đặc trng đó có ảnh hởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển của ngành những đặc điểm đó là:
3.1. Đối tợng ngành thuỷ sản, nh tên gọi của nó thuỷ sản , là những
cơ thể sống trong môi trờng nớc, có các qui luật sinh trởng và phát triển riêng
:
Đối tợng sản xuất của ngành thuỷ sản là những cơ thể sống đây là
điểm hết sức khác biệt so với ngành công nghiệp vì đối tợng sản xuất của
chúng là những vật vô chi, vô giác hỏng có thể thay thế đợc còn đối với thuỷ
sản nếu những sinh vật thuỷ sinh đó mắc bệnh hoặc chết thì cũng đồng nghĩa
với vụ thu hoạch đó mất mùa. Tuy nhiên, các loài động thực vật thuỷ sinh lại
có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao nh: cá, nhuyễn thể, giáp xác, rong tảo .
3.2. Trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản, thuỷ vực là t liệu sản xuất
chủ yếu không thay đổi.
Cũng nh nông nghiệp, đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu không thay thế
đợc, trong thuỷ sản thuỷ vực cũng là t liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu. Thuỷ
vực bao gồm các loại hình mặt nớc, ao ,hồ, sông, biển
Thuỷ vực có khả năng phân giải nên con ngời thờng coi thuỷ vực là
nơi thải rác sinh hoạt và các chất phế thải công nghiệp song nếu thải quá mức
thì thuỷ vực không còn khả năng phân giải làm sạch nớc dễ dẫn đến ô nhiễm
nguồn nớc.
Đối với các ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác nớc hay thuỷ
vực chỉ là một yếu tố sản xuất, thậm trí còn ít ý nghĩa kịnh tế. Song đối với sự
phất triển của thế giới t nhiên thì nớc là vấn đề sống còn trong đó có cả cuộc
sống của con ngời.
6
Tuy nhiên, thuỷ vực có những nét đặc trng riêng biệt ảnh hởng đến sự
phát triển của ngành thuỷ sản nh:
3.2.1. Thuỷ vực có giới hạn tuyệt đối về không gian:
Đó là diện tích mặt nớc (nội địa và biển) mà mỗi quốc gia có đợc nhng
sức sản xuất sinh học của nó là vô hạn.giới hạn tơng đối của thuỷ vực đợc
hiểu là phần diên tích mặt nớc có khả năng sử dung cho khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản. Nh vậy, giới hạn tơng đối cùa thuỷ vực luôn nhỏ hơn tổng l-
ợng cung mặt nớc trong một quốc gia và nó phụ thuộc vào các điều kiện địa
lý, khí hậu, địa hình, thổ nhỡng cũng nh trình độ phát triển thuỷ sản ở mỗi n-
ớc. ở Viêt Nam thuỷ vực có nhiều loại hình phong phú và tổng diện tích mặt
nớc vào sản xuất còn thấp kể cả chiều rộng và chiều sâu, trong nôi địa và trên
biển. Vì vậy, chúng ta cần hết sức khai thác tiềm năng mặt nớc, sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên quí giá này để phát triển thuỷ sản mạnh mẽ và bền vững.
3.2.2. Thuỷ vực có vị trí cố định, mực nớc biến đổi theo mùa và
chất lơng không đồng đều:
Thuỷ vực là loại t liệu sản xuất gắn liền với các điều kiện tự nhiên, kinh
tế và xã hội của mỗi vùng, mỗi cộng đồng ngời khác với các t liệu sản xuất
khác là chúng có thể di chuyển vị trí để phù hợp với các điều kện sản xuất
nhng thuỷ vực lại cố định cho nên cần thiết tiến hành qui hoạch các vùng nớc
canh tác (nuôi trồng và khai thác), bố trí kết hợp tối u các yếu tố đầu vào, xây
dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng thích hợp để sản
xuất có hiệu quả. Mặt khác, cần thiết cải tạo và không ngừng nâng cao chất l-
ợng vùng nớc canh tác để đạt đợc năng suất cao hơn.
3.2.3. Thuỷ vực là t liệu sản xuất không bị đào thải khỏi quá trình
sản xuất, nếu biết sử dụng hợp lý thì duy trì đợc chất lợng nớc tốt cho
việc canh tác lâu dài:
Thông thờng các t liệu sản xuất sau một thời gian sử dụng đều bị hao
mòn hữu hình, hao mòn vô hình và cuối cùng bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất. Còn thuỷ vực đợc coi là loại t liệu sản xuất vĩnh cửu của sản xuất
thuỷ sản với điều kiện đảm bảo tốt mối quan hệ kinh tế sinh thái trong
thuỷ vực không ngừng cải tạo chúng chống các tác nhân gây ô nhiễm vùng
7
3.3. Sản xuất thuỷ sản đợc tiến hành phân tán rông khắp các vùng đia
lý và mang tính khu vực rõ rệt:
Nh chúng ta đã biết thuỷ sản là một phần của sản xuất nông nghiệp
nên sản xuất thuỷ sản chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên do đó nó
mang tính khu vực rõ rệt vì mỗi một vùng địa lý có những đặc trng riêng và
thời tiết khí hậu khác nhau.
ở đâu có ao hồ, sông ngòi, biển thì ở đó có nghề nuôi trồng và khai
thác thuỷ sản. Thuỷ vực đợc phân bố rộng khắp các vùng địa lý, ở mỗi quốc
gia phụ thuộc vào lịch sử hình thành các loại đất, qua trình sử dụng và khai
thác vào các mục đích khác nhau. Vì vậy, mỗi thuỷ vực có chế độ thuỷ lý
hoá, thuỷ văn khác nhau do đó các giống loài thuỷ sản cũng khác biệt về
nhiều mặt.
3.4. Sản xuất thuỷ sản mang tinh thời vụ cao :
Da trên qui luật sinh trởng và phát triển của động thực vật thuỷ sinh,
con ngời tác động trực tiếp nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất lợng và
năng suất cao, song các động thực vật nuôi trồng và khai thác còn phải chịu
tác động của tự nhiên, Vì vậy, thời gian lao động và thời gian sản xuất không
trùng khớp nhau tạo ra tính thời vụ của sản xuất thuỷ sản.
Ngoài những đặc điểm trên ở Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ sản
còn có những nét riêng sau:
Thuỷ sản nớc ta thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, ở các tỉnh phía Bắc
có pha trộn tính ôn đới.
Ngành thuỷ sản Việt Nam đã đi lên từ một nền sản xuất manh mún.
Phân tán và rất lạc hậu tại các vùng nông thôn đồng bằng bắc bộ và vùng ven
biển.
Quà trình phát triển thăng trầm từ những năm 60 tới nay, ngành thuỷ
sản đã trở thành một ngành sản xuất chính trong nền kinh tế quốc dân.
II- Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển thuỷ sản ở
Việt Nam:
1. Điều kiện tự nhiên:
1.1.Thời tiết khí hậu:
8
Việt Nam là một quốc gia năm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa
song mỗi miền có đặc trng khác nhau.
Miền Bắc:
Nhiệt độ không khí trung bình 22,2 23,5
o
C, lợng ma trung bình từ
1500 - 2400mm tổng số giờ nắng từ 1650 - 1750 giờ/năm. Mùa ma từ tháng 6
đến tháng 8 và là vùng chịu ảnh hởng lớn của bão và bão xuất hiện sớm trong
cả nớc. Vùng biển khu vực này thuộc nhật triều với biên độ 3,2 3,6m.
Miền Trung:
Nhiệt độ trung bình 25,5 27,5
o
C, ma tập trung vào cuối tháng 9 đến
tháng 11, nắng nhiều từ 2300 3000 giờ/năm. Chế độ thuỷ triều gồm nhật
triều, có nhiều đầm phá thích hợp nuôi thuỷ sản.
Miền Nam:
Khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 27,6
o
C, ma
tập trung từ tháng 5 đến tháng 10. Lợng ma trung bình 1400 2400mm,
nắng trên 2000giờ/năm. Vùng này chủ yếu chế độ bán nhật triều biên độ 2,5
3m.
Chế độ khí hậu, thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều kiện
phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa loài, nhiều loại hình. Hơn nữa, biển Việt
Nam còn là nơi giao lu của các dòng biển nóng nên cá Việt Nam đa dạng về
số lợng, phong phú về chất lợng.
Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi do điều kiện tự nhiên mang lại thì tự
nhiên cũng mang lại không ít khó khăn gây ảnh hởng lớn đến quá trình sản
xuất của bà con ng dân. Nớc ta hàng năm phải hứng chịu những trận bão lơn
phá huỷ biết bao đồng ruộng, làng mạc, những đợt hạn hán kéo dài gây nguy
cơ cháy rừng nghiêm trọng.
1.2. Diện tích mặt nớc:
Việt Nam có tiềm năng dồi dào để phát triển thuỷ sản thành một ngành
kinh tế quan trọng. Việt nam có bờ biển trải dài từ Móng Cái tỉnh Quảng
Ninh (phía Bắc) đến Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang (phía Nam) có diện tích
vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km
2
, diện tích vùng biển đặc quyền
kinh tế rộng trên 1.000.000 km
2
. Trong vùng biển Việt Nam có trên 4000 hòn
9
đảo, là nơi có thể dùng làm căn cứ cung cấp các dịch vụ hậu cần cơ bản,
trung chuyển sản phẩm khai thác đồng thời làm nơi trú đậu cho các tàu
thuyền trong mùa ma bão. Bờ biển Việt Nam có nhiều vịnh, đầm phá, cửa
sông và trên 400 nghìn ha rừng ngập mặn đó là tiềm năng to lớn để Việt
Nam phát triển hoạt động kinh tế hớng biển, đặc biệt là phát triển khai thác
và nuôi trồng hải sản. Bên cạnh đó, trong đất liền, Việt Nam còn có diện tích
mặt nớc ngọt, nớc lợ có thể sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1,7 triệu
ha.
Về nguồn lợi cá nớc ngọt theo thống kê có khoảng 544 loài trong 18 bộ,
57 hộ, 228 giống. Với thành phần giống loài phong phú nớc ta đợc đánh giá
là đất nớc có nguồn sinh học đa dạng. Trong 544 loài có nhiều loài có giá trị
kinh tế.
Về nguồn lợi cá nớc lợ, nớc mặn đã thống kê có 186 loài chủ yếu. Một số
loài có giá trị kinh tế nh: cá song, cá hồng, cá trớp, cá vợc, cá măng, cá cam,
cá bống, cá bớp đã đ a vào nuôi cá vợc, cá giò, cá song, cá măng, cá cam
Về nguồn lợi tôm đã thống kê đợc 16 loài có giá trị kinh tế và đa vào nuôi
tôm sú (p.mondon), tôm lớt (p.merguiensis), tôm he ấn Độ (p.indicus), tôm
rảo (metapenaeusensis), tôm nơng (p.orientalis), tôm hùm bông (panalirus
ornatus), tôm càng xanh (macrobrachium rosenbegi).
Về nhuyễn thể có một số loài chủ yếu nh trai, hầu, điệp, nghêu, sò, ốc
đang đợc đa vào nuôi.
Về rong tảo với 90 loài có giá trị kinh tế trong đó đáng kể là rong câu (có
11 loài), rong mơ, rong sụn
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm riêng biệt cả ngành thuỷ sản thì thuỷ
vực là nhân tố tự nhiên tác động chủ yếuđến sự phát triển của ngành thuỷ sản.
Nó vừa lầ đối tợng lao động vừa là t- liệu lao động của con ngời không có
thuỷ vực không thể tiến hành sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
Tiềm năng của thuỷ vực nớc ta lớn và đa dạng xét về diện tích mặt nớc
(trong nội địa và biển ) các loài thuỷ vực và khu hệ động thực vật thuỷ sinh,
trớc hết là các loài cá
Về vùng biển: bờ biển nớc ta dài 3260 km trải dài trên 13 vĩ độ theo h-
ớng Bắc-Nam, vùng đặc quyền kinh tế biển có diện tích khoảng một triệu
10
km
2
(gấp 3 lần diện tích đất liền ) Biển Đông củ nớc ta thuộc loại giàu có hải
sản trên thế giới với 2000 loài cá đã biết, trong đó có hơn 100 loài có giá trị
kinh tế trữ lợng cá khoảng 3 triệu tấn/năm. Sản lợng khai thác cho phép trên
dới 1,3 triệu tấn/năm. Giáp xác có 1647 loài trong đó có tôm là 70 loài, tôm
hùm 20 loài có già trị kinh tế lớn. Nhuyễm thể thân mềm khoảng 2500 loài
nhiều giá trị kinh tế nh mực, sò huyết, hải sâm, bào ng . Ngoài ra, còn có
600 loài rong biển là nguồn thức ăn và nguyên liệu quí cho công nghiệp.
Vùng nớc nội địa: loại hình mặt nớc nội địa của nớc ta rất đa dạng bao
gồm ao hồ nhỏ, sông suối, hồ chứa nớc, ruộng trũng, các đầm phá và các bã
triều ven biển . Diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản xấp xỉ 1.4 triệu
ha trong đó: ao hồ nhỏ là 5700 ha, ruộng trũng : 550000 ha, mặt nớc lớn là
400000 ha, bãi triều ven biển 400000ha. Ngoài ra, còn có các hệ thông sông
Hồng, sông Thái Bình ở phía Bắc, hệ thống sông Cửu Long, sông Đồng Nai
phía nam và hệ thông các sông ngoì miền Trung nớc ta.
Trong đó khu hệ cá nớc ngọt phía Bắc có 240 loài có 30 loài có giá trị
kinh tế. Thuỷ đặc sản nớc ngọt đứng đầu là tôm với 17 loài có giá trị kinh tế.
Khu hệ cá nớc ngọt phía nam có khoảng 255 loài trong đó có 10 loài chung
với khu hệ phía Bắc khoảng 200 loài chung với khu hệ cá nớc ngọt Thái Lan
(chiếm 78%) có 42 loài có giá trị kinh tế.
2. Điều kiện kinh tế:
2.1. Vấn đề lao động :
Nguồn lực lao động là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt đông sản xuất
thuỷ sản. Lao động thuỷ sản găn liền với lao động nông thôn và nông nghiệp.
Hiện nay số lợng lao động tham gia nuôi trồng đông đảo nhất 22194000 ng-
ời, sau đó là khai thác thuỷ sản 435000 ngời, chế biến 250000 ngời, cơ khí
hậu cần 110000 ngờivà những dịch vụ hậu cần khác, tỷ lệ tơng ứng là 67%
cho nuôi trồng, 13 % cho khai thác, 7.5% cho chế biến và 3.3% cho dịch vụ
cơ khí.
Do đặc điểm tính chất kinh tế xã hội của các tổ chức sản xuất thuý sản
chủ yếu là kinh tế hộ t nhân và tâp thể nên lực lợng lao động bao gồm cả
những ngời trong độ tuổi lao động theo qui địng của luật lao động và những
ngời ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất. Lao động thuỷ
sản chuyên nghiệp là những ngời có thu nhập chủ yếu từ hoạt động khai thác,
11
nuôi trồng, chế biến hoạc dịch vụ hậu cần thuỷ sản. Họ có kiến thức kỹ thuật
và kỹ năng nghề nghiệp ngoài ra còn một số lợng đông đảo lao động thuỷ sản
bán chuyên nghiệp. Họ tham gia sản xuất thuỷ sản vào thời kỳ nông nhàn
hoặc kết hợp làm thuỷ sản trong qua trình sản xuất nông lâm nghiệp để tăng
thêm thu nhập.
Lao động thuỷ sản cũng mang tính thời vụ, rõ nét hơn cả là trong nuôi
trồng và khai thác. Điều này làm phức tạp thêm cho việc sử dụng lao động
trong ngành thuỷ sản. Nếu hiểu chất lợng nguồn lực bao gồm thể lực và trí
lực ngời lao động thì trong ngành thuỷ sản có biểu hiện không đồng đều
trong lĩnh vực sản xuất, nó phụ thuộc đặc điểm yêu cầu công việc.Trong
khai thác đòi hỏi lao động trẻ khoẻ chỉ có đàn ông tham gia đi biển, lao động
nuôi trồng thuỷ sản có đối tợng tham gia rộng rãi hơn nhiều bao gồm cả phụ
nữ, ngời già và thiếu niên nam nữ. Thông thuờng lao động trong lĩnh vực chế
biến thuỷ sản đòi hỏi phải có kỹ năng nghề nghiệp và đợcđào tạo nhiều hơn .
Nguồn lực lao động của nớc ta vào giai đoạn phát triển đầu tiên gắn liền
với lao động ở nông nghiệp nông thôn. Nó chỉ tách riêng khi thuỷ sản trở
thành một nghề làm chính ở nông thôn và ven biển . ở giai đoạn công nghiệp
khai thác, chế biến và nuôi trồng thuỷ sản phát triển thu hút một số lợng lao
động thuỷ sản tăng lên cả tơng đối và tuyệt đối.
Hàng năm cả nớc có khoảng 1,5 triệu ngời bớc vào tuổi lao động, số ng-
ời tìm đợc việc làm là 1,2 triệu ngời. Nh vậy hàng năm trên cả nớc số ngời
không có việc làm tăng thêm khoảng 0,3 triệu ngời (2/3 số này là ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn) gây sức ép rất lớn lên xã hội nhất là ở Việt Nam.
Hơn nữa, với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu ngời sống ở
đầm phá tuyến đảo của 714 xã phờng thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển và
hàng chục triệu hộ nông dân, hàng năm đã tạo ra lực lợng lao động đáng kể.
Một mặt lực lợng lao động đó đợc bổ sung vào phát triển kinh tế đặc biệt là
kinh tế thuỷ sản đang trên đà phát triển một mặt với số lực lợng lao động
nông thôn thiếu năng lực, kém hiểu biết về các tiến bộ khoa học kỹ thuật gây
khó khăn rất lớn lên xã hội nói chung , lên ngành thuỷ sản nối riêng. Vì thế,
để phát triển ngành thuỷ sản một cách toàn diện đem lại giá trị kinh tế thì
chúng ta phải tiến hành đào tạo, tuyên tẻuyenf khoa học kỹ thuật
12
2.2. Vấn đề về vốn và cơ sở hạ tầng trong ngành thuỷ sản:
-Vốn của các đơn vị trong ngành thuỷ sản:
Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của t liệu lao động và đối tợng lao
động đợc sử dụng vào sản xuất, vốn là một nguồn lực hạn chế và vận động
không ngừng đi từ phạm vi sản xuất sang lu thông và quay trở lại sản xuất.
Vốn sản xuất gồm vốn sản xuất và vốn lu động:
Vốn cố định trong sản xuất thuỷ sản chính là t liệu lao động không thể
thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi chúng liên kết ngời lao động và
đối tợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm.Vốn cố định chính là khoản tiền ứng
trứơc đẻ mua sắm t liệu lao động. T liệu lao động bao gồm những yếu tố đầu
vào cần thiết nh : Máy móc, thiết bị, cơ khí, nhà xởng, t liệu sinh học, các
điều kiện vật chất phục vụ cho lao động
Vồn lu động trong sản xuất thuỷ sản chính là khoản tiền ứng trớc để
mua một yếu tố đầu vào dự trữ cho sản xuất. Chúng là loại yếu tố chuyển
ngay một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới. Vốn lu động có quá trình
chu chuyển từ phạm vi sản xuất đến phạm vi lu thông và sau đó lại quay về
phạm vi sản xuất.
Những đặc điểm của sản xuất thuỷ sản đã tạo ra vốn sản xuẩt có những
đặc trng riêng nh:
Những bộ phận cấu thành vốn cố định bao gồm cả các t liệu lao động có
nguồn gốc kỹ thuật và các t liệu có nguồn gốc sinh học đó là những đàn cá,
tôm bố mẹ đợc nuôi dỡng đặc biệt để làm nhiệm vụ nhân giống. Giá trị sử
dụng của chúng phụ thuộc vào các quy luật sinh học khác với t liệu lao động
có nguồn gốc kỹ thuật.
Chu kỳ sản xuất trong nuôi trồng khai thác thuỷ sản kéo dài và có tính
mùa vụ nên làm cho vốn sản xuất luân chuyển chậm chạp, vốn cố định thu
hồi chậm, còn vốn lu động thờng bị ứ đọng và cần dự trữ trong thời gian dài .
Vốn sản xuất tác động vào quá trình nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
không bằng cách trực tiếp mà phải thông qua môi trờng nớc và vật nuôi vì
vậy cơ cấu vốn sản xuất phải phù hợp với từng loại hình mặt nớc sản xuất
thuỷ sản và giống loài thuỷ sản trong đó.
13
Sản xuất thuỷ sản còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết
khí hậu cho nên việc sử dụng nguồn vốn có nhiêu rủi ro có khi phải chất nhận
những tổn thất lớn về ngời và tài sản.
Vốn sản xuẩt trong ngành thuỷ sản cũng giống nh trong nông nghiệp, có
vòng tuần hòan đầy đủ và không đầy đủ. Vòng tuần hoàn đầy đủ vốn lu động
phải trải qua tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh trong đó giai
đoạn tiêu thụ sản phẩm. Vòng tuần hoàn không đầy đủ của vốn là một đặc tr-
ng mang tính nông nghiệp, tức là một bộ phận vốn không đợc thực hiện ở
ngoài thị trờng mà đợc tiêu dùng trong nội bộ ngành.
-Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của ngành nghề thuỷ sản nhất là trong nuôi trồng, chế
biến và khai thác ảnh hờng rất lớn đến số lơng cũng nh chất lờng của sản
phẩm thuỷ sản
Trong nuôi trồng nhà xởng, địa bàn sản xuất giúp bà con có nhièu thuận
lợi hơn khi tiến hành sản xuất và ững dụng những tiến bộ mới trong qua trình
nuôi trồng nhất là quá trình ơng nuôi cá giống ví qúa trính náy cần áp dụng
kỹ thuật một cách khoa học thì các gióng cá sản xuất ra mới đạt tiêu chuẩn
chất lợng đảm bảo khi nuôi không bị dịch bệnh.
Hiện nay, có rất nhiều con đờng mới đợc mở thuận lợi hơn cho các bà
con ng dân vận chuyển sản phẩm đến nơi tiệu thụ vì sản phẩm thuỷ sản mang
đặc trng rất riêng đó là sản phẩm mau ơn, chóng thối nên giao thông vân
tải cũng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm. Nếu sau khi đánh bắt sản
phẩm thuỷ sản đợc đa ngay đến các chợ bán thuỷ sản tơi sống hay đến các x-
ởng chế biến thì các chất dinh dỡng có trong sản phẩm sẽ bị mất ít hơn nhiều
đảm bảo yều cầu của thị trờng về chầt lợng sản phẩm.
Về thuỷ lợi: nớc là một yếu tố sản xuất không thể thiếu đối với quá trình
nuôi trồng thuỷ sản nhất là đối với khí hậu nhiệt đới nh ở Vệt Nam bởi Việt
Nam là khu vực chịu ảnh hờng nặng của những cơn bão trong mùa khô cũng
nh hạn hán vì thế hệ thống thuỷ lợi có vai trò không nhỏ trong việc giảm nhẹ
ảnh hởng của lũ lụt, cũng nh cấp nớc cho các đầm nuôi trong mùa khô một
cách hiệu quả
14
2.3. Về khoa học - công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày càng trở thành một yếu tố sản xuất trực tiếp
thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong ngành thuỷ sản tiến bộ khoa học công
nghệ là một nhân tố quyết định sự phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hoá
nghề cá.
Đặc trng của tiến bộ khoa học công nghệ thủy sản ở Việt nam tập
trung ở một số lĩnh vực sản xuất sau:
Hoàn thiện phơng pháp sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi nh: me, trôi
ấn Độ, chép, trắm cỏ, rô phi, cá sấu Tiến hành việc lai tạo và thuần chủng
một số loài cá nh chép lai, trê phi, trôi ấn Độ nhằm mở rộng và tối u hoá
đàn cá nuôi trong điều kiện khí hậu Việt nam đồng thời nghiên cứu và hoàn
thiện phơng pháp nhân tạo một số loài thuỷ sản nh tôm càng xanh, tôm sú,
cua biển, ngọc trai nớc ngọt, baba Cuộc cách mạng về giống thuỷ sản nuôi
trồng đã đem lại sức nhảy vọt về năng suất và sản lợng nuôi, đặc biệt có giá
trị xuất khẩu lớn trong những năm gần đây.
Kỹ thuật vận chuyển con giống thuỷ sản ngày càng phát triển. Phơng
tiện vận chuyển đờng dài bằng xe ô tô, xe hoả, máy bay đảm bảo tỷ lệ sống
cao trên 90% với kỹ thuật vận chuyển kín bằng túi hoặc thùng nhựa có nớc
bơm ô xy, kết hợp hạ thấp nhiệt độ nớc gây mê cá tôm ngủ sử dụng một số
biện pháp sinh hoá làm giảm sự hoạt động của tôm cá, nâng cao tỷ lệ sống
và tăng đợc mật độ vận chuyển. Hiện nay kỹ thuật vận chuyển đờng dài
không còn bó hẹp trong lĩnh vực con giống mà mở rộng sang cả lĩnh vực
chuyên chở cá bố mẹ, cá hậu bị, cá sấu, cá cảnh phục vụ phát triển nuôi
trồng thuỷ sản nội địa và xuất khẩu ra nớc ngoài.
Công nghiệp khai thác cá trên biển chuyển từ giai đoạn sử dụng lới chài
bằng đay gai sang ni lông hoá, tiếp theo là giai đoạn động cơ hoá tàu thuyền
khai thác vào đầu những năm 90. Dựa vào khả năng đầu t cho khai thác từ
năm 1997 chúng ta đã có hạm tàu đánh cá biển khơi trang bị động lực lớn
thiết bị hiện đại cho liên lạc và thăm dò cá.
Phát triển kỹ thuật đông lạnh và chế biến thuỷ sản có giá trị cao, nhiều
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm công nghiệp
quốc tế, tiêu chuẩn HACCP đê xuất khẩu vào thị trờng EU và Bắc Mỹ.
15
Tiến bộ khoa học và công nghệ với t cách là một yếu tố sản xuất trực
tiếp đã đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thuỷ sản kể cả chiều rộng và chiều sâu,
mở rộng cả quy mô về không gian và cờng độ hoạt động. Vì vây, tăng đầu t
cho sản xuất thuỷ sản tức là tạo nhiều cơ hội việc làm cho ngời lao động chủ
yếu là lao động nông thôn. Hoạt động khuyến ng đặc biệt quan trọng nhằm
tăng tính hiệu quả của việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất.
Quá trình chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thuỷ sản cũng giống
nh trong lĩnh vực nông nghiệp, ban đầu ngời ta coi ng dân là ngời thụ động
tiếp nhận kỹ thuật mới, các ý tởng cải tiến xuất phát từ các nhà nghiên cứu
khoa học, sau này vấn đè và nội dung nghiên cứu đợc xác định bởi yêu cầu
và bối cảnh sản xuất của chính ng dân. Mô hình nghiên cứu bắt đầu từ nông
dân (FFR) ra đời vào năm 1989 (Nông dân nhà khoa học, Viện nghiên
cứu nông dân) đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngày nay, ngời ta sử dụng
rộng rãi mô hình này kết hợp với mô hình cải tiến đa nguồn nhằm mở rộng
khả năng tìm kiếm những ý tởng mới phối hợp công khai các nghiên cứu và
thử nghiệm.
Tuy nhiên, một mặt khoa học công nghệ giúp bà con ng dân tiến
hành sản xuất với chi phí thấp hơn nhiều và quá trình sản xuất diễn ra thuận
lợi hơn nhng một mặt nếu áp dụng thái quá các tiến bộ khoa học công
nghệ sẽ thể hiện những mặt hạn chế khó khắc phục nh làm thay đổi một số
đặc tính tự nhiên của các sinh vật, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, đồng thời các
tiến bộ khoa học công nghệ đặt ra đòi hỏi rất cao đối với ngời lao động
buộc ngời lao động phải có trình độ cao cũng nh những hiểu biết nhất định
mà ngời lao động Việt Nam phần lớn trình độ dân trí còn thấp nên để tiến
nhanh sánh vai cùng các nớc trên thế giới nớc ta phải cố gắng rất nhiều.
2.4. Chính sách kinh tế của Nhà nớc đối với ngành thuỷ sản:
Nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng cha đợc lâu vì thế quản lý và
sự tác động tới sự phát triển kinh tế của Chính phủ đã đề ra một hệ thống
chính sách kinh tế. Để phù hợp với đặc điểm riêng của từng ngành kinh tế
nên mỗi ngành đều có một số chính sách chủ yếu tác động trực tiếp tới sự
phát triển của ngành. Trong ngành thuỷ sản chính phủ đã đa ra một số chính
sách sau:
16
Chính sách đầu t vốn từ ngân sách: Vốn thuộc một trong ba yếu tố đầu
vào quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách đầu t vốn cho
ngành thuỷ sản rất đợc nhà nớc quan tâm. Vì thủy sản là ngành vật chất hình
thành sau và tách ra từ nông nghiệp có tiềm năng lớn đã trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đầu
t vốn từ ngân sách để ngành thuỷ sản đợc tập trung vào xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho ngành, chủ yếu cho khai thác và hệ thống trạm trại cá
giống.
Biện pháp Tự cân đối, tự trang trải mà nhà nớc cho phép ngành thủy
sản thử nghiệm từ năm 1981 là một biện phấp đầu t năng động sáng tạo đã có
tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngành. Khi nền kinh tế nớc ta
chuyển sang cơ chế thị trờng thì quy mô và cơ cấu đầu t vốn thể hiện rõ đờng
lối kinh tế nhiều thành phần. Chính sách đầu t vốn phát huy mạnh mẽ nội lực
và tập trung thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài.
Bên cạnh những đầu t trực tiếp từ ngân sách, nhà nớc phát triển và đổi
mới phơng thức đầu t gián tiếp bằng hình thức tín dụng thông qua ngân hàng
nhà nớc và ngân hàng thơng mại.
Mở rộng tính dụng nhà nớc và tín dụng nhân dân là một hớng đi đúng
đắn nhằm phát triển sản xuất thủy sản nhanh chóng chuyển sang sản xuất
hàng hoá nhiều hơn cho xã hội. Vấn đề lãi tín dụng cần linh hoạt, phù hợp
với quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng, thúc đẩy sản xuất và có tích luỹ
đồng thời đảm bảo đợc vốn vay.
Tuy nhiên, tín dụng cho phát triển thuỷ sản vẫn đang còn nhiều điều bất
cập nh: tỷ lệ d nợ tăng lên, đặc biệt tỷ lệ d nợ khó có khả năng thanh toán,
các khoản cho vay ngắn hạn không phù hợp với thực tiễn chu kỳ kinh doanh
thủy sản, thủ tục hành chính còn rờm rà, chậm chạp đối với các khoản vay
trung hạn, dài hạn
Chính sách xuất khẩu thủy sản: Chính sách xuất khẩu thủy sản có ý
nghĩa to lớn trong tăng trởng và phát triển thủy sản đa ngành thuỷ sản thoát
khỏi sự suy thoái nghiêm trọng vào đầu những năm 80, chủ trơng của nhà n-
ớc cho phép ngành thủy sản Tự cân đối, tự trang trải bằng cách xuất khẩu
tự do các sản phẩm từ các thị trờng là một sự đổi mới t duy kinh tế, vừa giúp
ngành cởi trói khỏi cơ chế kế hoạch hoá tập trung đa số cản trở phát triển
17
vừa khai thác lợi thế so sánh của thuỷ sản Việt nam nhiệt đới gió mùa và đặc
quyền kinh tế biển rộng lớn.
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu phần lớn còn ở dạng nguyên liệu cũng đã
đem lại cho đất nớc lợng kim ngạch xuất khẩu đứng hàng thứ 3 sau gạo và
dầu mỏ. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu ngày càng đa dạng từ các sản phẩm tơi
sống, đông lạnh, đóng hộp, sủi mi đến các sản phẩm ăn liền, nấu liền đang có
mặt ở thị trờng khu vực Đông nam á, Châu Âu và Bắc Mỹ.
Chính sách này giúp cho các doanh nghiệp t nhân có vốn muốn tham
gia đầu t vào xuất khẩu thuỷ sản sẽ thuận lợi hơn khi tiến hành các hoạt động
xuất khẩu, khi có các doanh nghiệp t nhân tham gia chung ta sẽ xuất khẩu đ-
ợc nhiều hơn các sản phẩm thuỷ sản có giá trị đem lại kim ngạch xuất khẩu
cho đất nớc. Giúp cho bà con ng dân không còn phải lo lắng sản phẩm sản
xuất ra không có nơi tiêu thụ và không còn bị các nhà buôn ép giá thấp, từ đó
bá con ng dân nhìn thấy đợc lợi ích lâu dài sẽ tham gia tiến hành sản xuất
khai thác tiềm năng sẵ có một mặt tạo đợc thu nhập cho bản thân, gia đình
một mặt tạo ra việc làm cho lao động d tha đang gây sức ép lớn lên xã hội,
làm tăng GDP của đất nớc.
Chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Chính sách bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản ngày càng đợc coi trọng trong t duy kinh tế, Nhà nớc, ngành thuỷ sản.
Hiện nay, văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực này là pháp lệnh bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thuỷ sảncục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là cơ quan
thực hành trong lĩnh vực này. Nhiều năm qua, Bộ thuỷ sản cũng nh các Bộ
liên quan nh Bộ công an, Bộ quốc phòng đã có những văn bản pháp qui
nghiêm cấm các hành động gây ô nhiễm môi trờng nớc nội địa, trên biển và
các hành động khai thác có tính chất huỷ diệt nguồn lợi nh khai thác bằng
chất nổ, sung điện chất độc. Chính sách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nhằm duy
trì và phát triển nguồn lợi thuỷ sản nội địa và trên biển, duy trì tính đa dạng
sinh học từ đó mới có đợc sản phẩm khai thác bền vững đồng thời chống các
hoạt động gây ô nhiễm vùng nớc .
Chính sách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản giúp bà con ng dân y thức hơn về
vấn đề bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cũng nh hiểu biết về những thiệt hại to lớn
do vấn đề khai thác hải sản quá mức đem lại. Chính sách bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản tạo ra văn bản pháp quy và những quy định xử phạt hành chính đối
18
với những đối tợng cố định khai thác hải sản quá mức hay những hành động
gây ô nhiễm môi trờng.
Chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: Chính sách
đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một chính sách rất quan
trọng của nhà nớc ta để công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế. Đổi mới
cơ cấu kinh tế ở đây là phát triển sản xuất hớng ngoại tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ nông thôn đồng thời vẫn đảm bảo tăng tuyệt đối về
sản lợng nông nghiệp, phát triển ngành thuỷ sản trở thành ngành chính ở
nông thôn và tác động mạnh mẽ đến thay đổi kinh tế nông thôn thuần nông ở
nhiều vùng trên đất nớc ta .
Mục đích của chính sách đổi mới đô thị hoá nông thôn, phát triển đa
nông nghiệp tiến lên qua trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tránh tình
trạng di dân ra thành thị vì nông thôn là nơi thiếu việc, thừa ngời. Chính
sách đặc biệt chú trọng phát triển kinh tế dịch vụ ở nông thôn.
2.5. Về công tác Khuyến ng:
Khuyến ng là một trong nhiều biện pháp để thúc đẩy việc hoàn thành
mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản: Nhiệm vụ của công tác Khuyến ng đang
đặt ra rất lớn, đi đầu trong việc trang bị kiến thức khoa học- kỹ thuật cho ng
dân, nông dân học tập và làm theo, kể cả kiến thức nuôi trồng, khai thác, chế
biến bảo quản, dịch vụ hậu cần, an toàn trên biển và bảo vệ nguồn lợi phát
triển bền vững.
Về nuôi trồng: Công tác Khuyến ng đẩy mạnh việc nuôi trông trên biển,
khuyến cáo nuôi bán thâm canh, thâm canh và luân canh trên vùng nớc lợ.
Đẩy mạnh nuôi nớc ngọt, coi trọng việc nuôi ruộng trũng với công thức 2 lúa
xen canh tôm cá.
Về khai thác biển: hớng dẫn cho dân khai thác ở vùng biển xa bờ bằng
một số nghề mới và cải tiến năng suất cao. Tăng cờng chuyển một số nghề
lạc hậu khai thác ven bờ sang nuôi trồng thuỷ sản để bảo vệ nguồn lợi bền
vững. Mở rộng việc sơ chế bảo quản tên biển và chê biến để nâng cao giá trị
sản phẩm.
Hớng dẫn và trang bị kiến thức cho dân về an toàn trên biển. Chú ý
đúng mức đến việc dịch vụ hậu cần để kich thích nghề cá phát triển.
19
Công tác Khuyến ng tập trung khuyến cáo cho nông ng dân phát triển
nuôi trồng và khai thác các đối tợng có giá trị kinh tế cao có thị trờng tạo sản
phẩm hàng hoá tập trung. Trớc nhất là nuôi các đối tợng: tôm sú, tôm càng
xanh, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và một số đặc sản có giá trị kinh tế cao. Khai
thác các loại tôm cá có giá trị kinh tế cao thị trờng đang yêu cầu. Từng bớc
tạo ra các đối tợng mới, có thị trờng rộng lớn nh rô phi đơn tính, cá bống t-
ợng, cá bấ
III- Vai trò của công tác khuyến ng trong ngành thuỷ sản
1. Bản chất của công tác khuyến ng:
Theo nghị định 13 /CP bao gồm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ng đợc xem là một cách đào tạo không chính quy để nâng cao kỹ năng và
kiến thức nông nghiệp cho nông dân. Đồng thời chuyển giao những kỹ thuật
mới và cung cấp thông tin cho họ về chủ trơng chính sách đối với nông
nghiệp, kinh nghiệm quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thị trờng để
giúp nông dân tự xử lý lấy công việc của bản thân, gia đình và cộng đồng quê
hơng nhằm phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí góp phần
xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, khuyến ng còn đợc hiểu là một biện pháp truyền tải, trang
bị kiến thức khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và thị trờng cho ng dân, nông
ng dân phát triển nhanh sản xuất đem lại hiệu quả thiết thực cho ng dân và
góp phần để thực hiện mục tiêu chiến lợc của ngành.
2. Vai trò của công tác Khuyến ng trong ngành thuỷ sản:
Nớc ta có tiềm năng lớn để phát triển ngành thuỷ sản nhng đến nay
tiềm năng đó đợc khai thác cha thật hiệu quả và ngành thuỷ sản đứng trớc rất
nhiều vấn đề cần giải quyết đó là:
Mật độ dân c trong các làng cá ven biển cao, tỷ lệ sinh đẻ cao, đất
chật, nguồn sống chủ yếu dựa vào nghề biển tạo nên sức ép về công việc làm.
Dân trí thấp, tập quán lạc hậu, hành nghề chủ yếu bằng thuyền nhỏ hoạt động
ven bờ. Cuộc sống vật chất nghèo, thiếu vốn, khó có khả năng sắm mới
thuyền nghề đánh cá xa bờ. Đây là sức ép rất lớn cả về kinh tế, cả về xã hội,
cả đối với môi trờng sinh thái.
20
Sự tập trung khai thác hải sản quá mức ở vùng ven bờ cùng với sự phát
triển tự phát các vùng nuôi thuỷ sản nhất là ở các vùng có ý nghĩa môi sinh quan
trọng đang làm cạn kiệt tài nguyên và gây tác động xấu đối với môi trờng biển.
Sự ô nhiễm công nghiệp, sự phát triển đô thị và một số tác động trong canh tác
nông nghiệp do khiếm khuyết về quy hoạch và quản lý đang tác động mạnh đến
môi trờng, khả năng duy trì và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.
Cơ sở hạ tầng yếu kém, cùng với trình độ công nghệ thấp trong khai
thác, nuôi trồng, chế biến dẫn đến thất thoát sau thu hoạch cao, giá trị hàng
hoá thấp, hiệu quả kém, cuộc sống ng dân ít đợc cải thiện, khó chống chọi với
sự khắc nghiệt của thiên tai, tác động xấu đến môi trờng và tài nguyên.
Xuất khẩu thuỷ sản là mũi nhọn, mặc dù hiện nay có điều kiện thuận
lợi xét theo quan hệ cung cầu thuỷ sản trên thế giới, nhng trong điều kiện hoà
nhập khu vực và quốc tế nh hiện nay nghề cá nớc ta phải cạnh tranh với nghề
cá các nớc asean có trình độ công nghệ cao hơn, đã đứng chân lâu ở các
thị trờng thu lợi cao, năng lực tiếp thị tốt hơn, có sức cạnh tranh cao hơn
trong khi chủng loại mặt hàng và đối tợng chế biến cũng giống với nớc ta.
Mặt khác, các thị trờng nhập khẩu ngày một khắt khe hơn về yêu cầu vệ sinh
và chất lợng với các quy định nghiệt ngã về quản lý cũng nh đòi hỏi về đầu t
cao để cải tạo điều kiện sản xuất là những bất lợi đối với những nớc nghèo
nh Việt nam.
Để hạn chế những khó khăn trên đặc biệt là việc ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản chúng ta
đã phải tập trung phát triển công tác khuyến ng đến từng địa phơng, cơ sở
sản xuất. Vì việc chuyển giao công nghệ vào sản xuất đợc thực hiện chủ yếu
thông qua các Viện nghiên cứu và các Trung tâm Khuyến ng, nhất là đối với
nớc ta trình độ dân trí còn lạc hậu, ng dân cha có khái niệm rõ ràng trong
việc nuôi trồng, khai thác thuỷ sản thì công tác khuyến ng đặc biệt phát huy
tác dụng và có vai trò vô cùng to lớn.
Hơn nữa, bà con nông dân ở nớc ta có nếp nghĩ rất phổ biến là mắt
thấy, tai nghe nên việc xây dựng các mô hình nuôi trồng thuỷ sản trong
công tác khuyến ng phát huy tác dụng đánh đúng vào yêu cầu cần thiết của
bà con nông ng dân.
21
3. Nội dung của công tác khuyến ng:
Tổ chức khuyến ng của nớc ta có những điểm khác so với khuyến ng
các nớc trên thế giới do nớc ta có những nét riêng biệt đồng thời nhờ có hệ
thống chính quyền và tổ chức quần chúng mạnh đặt dới sự lãnh đạo thống
nhất của Đảng vì thế để khai thác u thế của hệ thống chính quyền ta nên xây
dựng hệ thống Khuyến ng Nhà nớc làm nòng cốt, làm trung tâm quản lý và
hớng dẫn tập hợp lực lợng các Viện, trờng, các đoàn thể quần chúng để từng
bớc xã hội hoá khuyến ng. Đó vừa là đặc điểm cũng vừa là đặc thù của công
tác khuyến ng Việt nam.
Từ những đặc điểm trên nên công tác khuyến ng mang những nội
dung cơ bản sau:
Công tác khuyến ng thực hiện việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất ng nghiệp, công nghệ chế biến bảo quản thuỷ sản và những kinh
nghiệm điển hình, sản xuất giỏi.
Công tác khuyến ng tiến hành việc bồi dỡng và phát triển kỹ năng, kiến
thức quản lý kinh tế cho ngời dân để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tiến hành phối hợp với cơ quan chức năng cung cấp thông tin cho
nông dân về thị trờng để nông dân bố trí sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Ngoài ra, Khuyến ng còn sản xuất các loại giống thuỷ sản, bán các
loại thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc phòng trị bệnh, vật t trang thiết bị
chuyên dùng cho nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản nguyên liệu.
4. Các phơng pháp áp dụng trong công tác Khuyến ng :
Hiện nay, trong Khuyến ng có nhiều cán bộ Khuyến ng có những
nhầm lẫn giữa phơng pháp Khuyến ng và phơng pháp tiếp cận nông ng dân.
Do đó, việc xác định phơng pháp Khuyến ng phù hợp với điều kiện ở nớc ta
là một trong những nội dung quan trọng của công tác Khuyến ng. Trên thế
giới có 8 phơng pháp Khuyến ng cơ bản đó là:
- Phơng pháp Khuyến ng chung
- Phơng pháp Khuyến ng chuyên ngành
- Phơng pháp Khuyến ng đào tạo và tham quan
22
- Phơng phap Khuyến ng có nông dân tham gia
- Phơng pháp Khuyến ng dự án
- Phơng pháp Khuyến ng theo hệ thống nông nghiệp
- Phơng pháp Khuyến ng cùng chịu phí tổn
- Phơng pháp Khuyến ng theo tổ chức giáo dục
Nhng do những đặc điểm riêng để phù hợp với điếu kiện cụ thể của n-
ớc ta những phơng pháp Khuyến ng áp dụng phổ biến là:
4.1. Phơng pháp khuyên ng thực hiện theo chơng trình, dự án trọng điểm:
Chơng trình dự án Khuyến ng không phải chơng trình kinh tế xã hội
nông nghiệp nhng đợc Bộ coi là một phơng tiện để chỉ đạo sản xuất. Phơng
pháp Khuyến ng theo chơng trình dự án là cách làm để tập trung nguồn lực
tác động vào một mắt xích quan trọng trong toàn bộ dây truyền của sản xuất,
phục vụ cho mục tiêu chiến lợc phát triển nông nghiệp ở nớc ta, cách làm này
đầu t ít nhng hiệu quả kinh tế cao. Nay khi mới thành lập hệ thống qua 5 ch-
ơng trình Khuyến ng trọng điểm:
Chơng trình Khuyến ng về nuôi tôm cua và thuỷ đặc sản ven biển
Chơng trình Khuyến ng nuôi thâm canh cá ao và thuỷ đặc sản nớc ngọt
Chơng trình nuôi thuỷ sản trong lồng bè
Chơng trình Khuyến ng, phát triển nghề khơi và bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản
Chơng trình Khuyến ng về bảo quản, chế biến, nâng cao chất lợng sản
phẩm thuỷ sản .
Trong qua trình thực hiện tiền vốn, con ngời, sự chỉ đạo đợc tập trung
theo các chơng trình đã duyệt, xuyên suốt từ trung ơng đến các tỉnh để trong
khoảng thời gian ngắn nhanh chóng đạt đợc mục tiêu. Nhợc điểm của phơng
pháp này có khi không đợc sát hợp với hoàn cảnh cụ thể ở một địa phơng cụ
thể.
23
4.2. Phơng pháp Khuyến ng xây dựng mô hình, tổ chức đào tạo, tham
quan tại chỗ :
Đó là phơng pháp mà theo cách nói của nông dân trăm nghe không
băng một thây, trăm thấy không băng một làm việc xây dựng mô hình trình
diễn, tổ chức tham quan đầu bờ để mở rộng mô hình là phơng pháp tốt nhất
chuyển giao công nghệ cho nông dân. Trong 5 năm qua các địa phơng đã
thực hiện 1033 mô hình ng nghiệp. Ngoài ra, các tỉnh còn xây dựng hàng
chục vạn những mô hình nhỏ của địa phơng. Từ những kết quả ở những mô
hình trình diễn đợc thông tin trên 3 kênh: đọc nghe và nhìn đến với nông
dân .Vai trò thông tin trong khuyến ng có tác dụng quan trọng đối với những
vùng kinh tế cha phát triển thông tin đợc xem là việc giáo dục từ xa
Những mô hình trình diễn còn là những điển hình tốt về thâm canh, sử
dụng giống mới, là nơi rút kinh nghiệm học tập của nông dân và cán bộ
khuyến ng
4.3. Phơng pháp Khuyến ng có sự tham gia của nông dân
Phơng pháp này đợc các nớc rất coi trọng. Đó là cách tạo ra sự bền vững
của mô hình vì có sự tham gia điều tra, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
và đánh giá kết quả của nông dân. Chỉ khi nào ngời nông dân tham gia xây
dựng mô hình khuyến ng một cách tự nguyện và họ đánh giá mô hình đó thực
sự có hiệu quả thì sẽ đợc áp dụng mở rộng vào sản xuất. Trong hoạt động
khuyến ng phải thấy rõ Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân
liệu cũng xong. Tuy nhiên, đối với các chơng trình khuyến ng còn nâng cao
việc tham gia đánh giá của nông dân.
4.4. Phơng pháp khuyến ng có sự hỗ trợ của Nhà nớc:
Nội dung phơng pháp này các nớc coi đó là phơng pháp khuyến ng cùng
chịu phí tổn, ở nớc ta xác định là Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Các mô
hình trình diễn đợc cấp vốn ngân sách trợ giúp nông thôn để chi phí cho :
- Phần vật t chênh lệch do áp dụng tiến bộ mới phát sinh
- Tổ chức tập huấn và tham gia đầu t của mô hình
Những chi phí này chiếm khoảng 30% 40% so với đầu t của một
mô hình, phần vốn còn lại do nông thôn đầu t và họ đợc hởng lợi 100%.
24
Theo cách làm đó, mỗi năm ở Trung ơng và địa phơng đã dùng vốn
ngân sách chi cho khuyến ng khoảng 12 tỷ đồng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động của công
tác khuyến ng của công ty dịch vụ khuyến
ng trung ơng trong thời gian qua
I- tình hình và phát triển của Công ty Dịch vụ
Khuyến ng Trung ơng:
1.Vài nét về tình hình phát triển:
Công ty Dịch vụ Khuyến ng Trung ơng do Trung tâm Khuyến ng Quốc
gia thành lập vào ngày 12 tháng 10 năm 2001. Tuy nhiên để Công ty thành
lập và hoạt động ổn định nh hiện nay thì Trung tâm Khuyến ng Quốc gia đã
phải xây dựng dự án thành lập công ty từ rất lâu cụ thể:
Tháng 8 năm 2001, phơng án hoạt động của Công ty Dịch vụ Khuyến
ng Trung ơng đợc xây dựng. Sau đó, đề án này đa giám đốc Công ty trình
Hội Trung ơng Bộ Thuỷ sản, Hội trởng Bộ thuỷ sản chuyển đến đồng chí Thứ
trởng Nguyễn Việt Thắng duyệt. Đề án này còn phải trình đồng chí Vụ trởng
cuối cùng, đề án này mới đợc giao cho các chuyên viên thực hiện.
25