Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

bài giảng cấu trúc lắp ráp và bảo trì máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 71 trang )

Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 1
Bài 1: Cấu trúc cơ bản của máy tính
Bài 2: Nguyên lý hoạt động cơ bản của máy tính
Bài 3: Tổng quan về phần cứng máy tính
Bài 4: Mainboard và các thành phần trên mainboard
Bài 5: Lắp ráp và cài đặt phần mềm máy tính
Bài 6: Thiết bị ngoại cơ bản máy tính
Bài 7: Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa máy tính
Bài 8: Bảo trì hệ thống
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 2
Bài
Bài
1
1
CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH
1. Khái niệm
Máy tính là gì?
Máy tính(computer) là thiết bị điện tử có khả năng thực hiện các công việc sau:
 Nhận thông tin
 Xử lý thông tin theo chương trình được nhớ sẵn trong bộ nhớ máy tính
 Xuất thông tin
Chương trình là gì?
Chương trình(program) là dãy các lệnh được sắp xếp trong bộ nhớ, máy tính có
thể dựa vào các lệnh này để thực hiện chức năng nào đó.
Phần mềm là gì ?
Phần mềm(software) là bao gồm các chương trình và dữ liệu liên quan, đáp ứng
lĩnh vực hay ứng dụng thực tế.
Phần cứng là gì?
Phần cứng(hardware) là bao gồm các thiết bị vật lý cấu thành hệ thống máy tính.
Cấu trúc máy tính


Cấu trúc máy tính (computer structure) là đề cập các thành phần cấu thành máy
tính và những liên kết giữa các thành phần này.
Ở mức cao nhất máy tính bao gồm 4 thành phần:
♦ Bộ xử lý trung tâm (CPU : Central Processing Unit)
♦ Hệ thống nhớ (Memery System)
♦ Hệ thống vào/ra (I/O : Input/ Output System)
♦ Liên kết hệ thống (Interconnection, Bus)
Chức năng máy tính
Chức năng máy tính (computer function) là mô tả hoạt động của hệ thống máy tính
hay từng thành phần của hệ thống.
Chức năng cơ bản của hệ thống máy tính:
♦ Xử lý dữ liệu
♦ Lưu trữ dữ liệu
♦ Vận chuyển dữ liệu
♦ Điều khiển dữ liệu
2. Qúa trình phát triển của máy tính
a. Sơ lược lịch sử máy tính
Lịch sử phát triển máy tính chia ra 4 mốc lớn:
♦ Năm 1946 máy tính đầu tiên ra đời có tên gọi ENIAC (Electric Numberial
Integrated And Computer) chúng thiết kế nhờ đèn điện tử, là kết quả của một dự
án do bộ quốc phòng Mỹ đề xuất 1943.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 3
♦ Năm 1956 máy tính điện tử đầu tiên sử dụng transistor có tên gọi TX-0
(Transistoried eXperiment computer) ra đời.
♦ Khoảng năm 1966 sự khám phá ra mạch tích hợp IC (Integerted Circuit). Bắt đầu từ
đây máy tính trở nên gọn, nhẹ và chạy nhanh hơn so với máy tính thế hệ trước.
♦ Khoảng cuối những năm 70 và đầu năm 80 thế hệ máy tính dùng vi mạch tích hợp
rất lớn VLSI (Very Large Scale Integrated) ra đời. Chấm dứt việc chế tạo thiết bị
mạch tích hợp thấp (SSI: Small Scale Integrated). Đây là cuộc cách mạng lớn trong

lịch sử phát triển máy tính.
Sau đây là bảng thông tin tóm tắt về các bộ vi xử của Intel đã đưa ra thị trường trong
giai đoạn này:
Năm BXL Reg Data Addr Cache L1 L2
1978 8086 16 16 20
1979 8088 16 8 20
1982 80286 16 16 24
1985 80386SX 32 16 24
1990 80386DX 32 32 32
1991 80486 32 32 32 8KB
1995 P. Pro 32 64 36 16KB 256KB
1997 P MMX 32 64 32 32KB
1998 P II 32 64 36 32KB 128KB
1998 Celeron 32 64 64 32KB
1999 P III 32 64 64 64KB 256KB
2003 P4 32 64 64 128KB 512KB
Giải nghĩa: MMX: (MultiMedia eXtented) hỗ trợ thêm các lệnh xử lý dữ liệu đa
phương tiện như hình ảnh và âm thanh.
Ngoài ra còn có các bộ vi xử lý khác Pentium tương thích với Pentium như AMD,
Cyrix,…
Ví dụ: Pentium  K5 (AMD)
Pentium II  K6-1(2) (AMD)  Cyrix (1997)
b. Phân loại máy tính.
Phân loại theo phương pháp truyền thống:
- Máy tính nhỏ (Microcomputer) hay máy vi tính
- Máy tính tầm trung (Minicomputer) hay máy tính mini
- Máy tính lớn (Large computer) hay siêu máy tính
+ Mainframe computer
+ Super computer
Phân loại theo phương pháp hiện đại :

- Máy tính cá nhân (Desktop, Laptop, Palm, Pocket,…) hay máy PC
- Máy tính trạm (Workstation)
- Máy chủ (Server)
- Các hệ vi điều khiển (micro controller) được đặt trong thiết bị chuyên dụng khác
có chức năng như máy tính gọi là thiết bị nhúng hay máy tính nhúng (Embeded
system ).
c. Quan hệ giữa phần cứng và phần mềm.
 Phần cứng của máy tính bao gồm: CPU, bộ nhớ, mainbroad, card,….
 Phần mềm của máy tính bào gồm: Chương trình và dữ liệu
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 4
 Ý nghĩa lớn nhất của máy tính là khả năng làm việc đa chức năng, mỗi ứng dụng
(phần mềm) được thực hiện trên máy là kết quả của sự làm việc hết sức nghiêm túc
của các lập trình viên và các nhà làm ứng dụng tin học. Các phần mềm này sẽ
được cài đặt trên một hệ thống máy, với cấu hình tối thiểu cần có khi cài đặt và có
thể tự chọn tùy ý các chức năng sẽ được cài đặt thông qua tập tin Setup.exe hay
Install.exe. Sau khi cài đặt phần mềm sẽ giúp hỗ trợ con trong xử lý công việc.
 Phần mềm máy tính chia ra 2 nhóm:
- Phần mềm hệ thống : DOS, Windows, Unix, Linux,…
- Phần mềm ứng dụng:Microsoft offices, phần mềm học tập, phần mềm gõ tiếng
việt, phần mềm xử lý ảnh, âm thanh,…
Ví dụ: Mỗi phần mềm được cài đặt lên một hệ thống phần cứng nhất định:
Họ Intel Bộ nhớ Đĩa cứng HĐH
286 1MB 40MB DOS
386 4MB 270MB DOS,Win3.11
486 8MB 840MB …,WIN95
Pentium 16MB 2GB …,WIN 2000
Giữa phần mềm và phần cứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một số phần mềm
chỉ hoạt động tốt trên cấu hình phần cứng này nhưng lại không hoạt động tốt trên cấu
hình phần cứng khác.

3. Các thành phần cơ bản của máy tính.
3.1Mô hình cơ bản của máy tính.
Mô hình máy tính hiện nay được thiết kế dựa trên kiến trúc Von Neumann.
Các đặc trưng cơ bản của kiến trúc Von Neumann:
 Dữ liệu và chương trình chứa trong cùng bộ nhớ đọc ghi
 Bộ nhớ được đánh địa chỉ cho từng ngăn nhớ không phụ thuộc vào nội dung chứa gì
 Máy tính thực hiện lệnh một cách tuần tự.
3.2Bộ xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit)
a. Chức năng: Điều khiển toàn bộ hoạt động hệ thống máy tính.
Thực các phép toán số học và logic
b. Nguyên tắc hoạt động: CPU hoạt động theo chương trình nằm trong bộ nhớ chính
máy tính. CPU thực hiện lệnh bằng cách nhận từng lệnh từ bộ nhớ, giải mã lệnh và
phát ra tín hiệu điều khiển thực thi lệnh yêu cầu. Trong quá trình đó CPU có thể
trao đổi thông tin với bộ nhớ hay thiết bị vào ra.
c. Các thành phần cơ bản của CPU:
 Đơn vị số học và logic( ALU: Arithmetic Logical Unit) thực hiện các phép toán
số học và logic.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
CPU
Liên kết hệ thống (Interconnection)
Memory
I/O
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 5
 Đơn vị điều khiển (CU: Control Unit) giải mã lệnh và điều khiển toàn bộ hệ
thống.
 Tập thanh ghi (RF: Rigister Files) dùng để lưu trữ các thông tin tạm thời phục vụ
cho hoạt động của CPU.
d. Sơ đồ chân bộ vi xử lý (Processor):
CPU được chế tạo trên một chip vi mạch => bộ vi xử lý. Nó bao gồm những nhóm tín
hiệu sau:

3.3 Hệ thống nhớ
a. Chức năng: chứa chương trình và dữ liệu máy tính.
b. Các thao tác bộ nhớ:
 Đọc dữ liệu (read)
 Ghi dữ liệu (write)
c. Các thành phần của bộ nhớ:
 Bộ nhớ trong (Internal Memory)
 Bộ nhớ ngoài (External Memory)
3.3.1 Bộ nhớ trong
Là loại bộ nhớ bán dẫn, là thành phần nhớ mà CPU có khả năng trao đổi thông tin
trực tiếp. Bộ nhớ bán dẫn bao gồm hai loại nhớ chính RAM và ROM
Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên ( RAM: Random Access Memory)
 Là bộ nhớ có khả năng đọc/ghi
 Là bộ nhớ khả biến
 Chứa thông tin tạm thời
 RAM có hai loại chính SRAM (Static RAM) và DRAM (Dynamic RAM)
Đặc điểm của DRAM (SDRAM, RDRAM, EDO, )
⇒ Thông tin ghi trong DRAM thường phải làm tươi trong quá trình lưu trữ.
⇒ Dung lượng lớn.
⇒ Giá thành hạ, tốc độ truy xuất chậm ( 60ns – 70ns).
 DRAM này được thiết kế làm bộ nhớ chính có kích thước 128, 256, 512MB hay
1GB.
Đặc điểm của SRAM
⇒ Thông tin được ghi trong SRAM là ổ định (không phải làm tươi).
⇒ Dung lượng nhỏ.
⇒ Giá thành cao, tốc độ rất nhanh (6ns-10ns).
 SRAM thường được thiết kế làm bộ Cache trong máy tính, dung lượng phổ biến
128, 256, 512, 1024KB
Bộ nhớ chỉ đọc ROM(Read Only Memory)
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin

Các chân địa chỉ
Các chân dữ liệu
Các chân điều khiển
µP
Các chân
nguồn nuôi
Xung clock
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 6
ROM: Bộ nhớ bán dẫn chỉ đọc, bộ nhớ chỉ cho phép máy tính đọc thông tin mà
không cho phép cập nhật thông tin.
Đặc điểm chính bộ nhớ ROM:
⇒ Thường dùng để lưu thông tin cố định chỉ được đọc bởi máy tính.
⇒ Bộ nhớ không khả biến, tức thông tin trong ROM chúng ta không thể thay đổi
được khi ta sử dụng bộ nhớ ROM.
 ROM được sử dụng để chứa chương trình và thông tin hệ thống máy tính khi khởi
động (ROM BIOS)
Thành phần bộ nhớ trong:
 Tập thanh ghi(Register)
 Bộ nhớ chính (Main memory).
 Bộ nhớ đệm nhanh (Cache).
 Một số bộ nhớ khác(Video memory, CMOS RAM, ROM BIOS).
Bộ nhớ chính: Đặc điểm bộ nhớ chính
 Chứa chương trình đang thực hiện và dữ liệu có liên quan.
 Bộ nhớ chính được tổ chức thành các ngăn nhớ và mỗi ngăn nhớ được gán một địa
chỉ xác định.
 Bộ nhớ chính được tổ chức thành các ngăn nhớ, mỗi ngăn nhớ thường lưu một Byte.
 Bộ nhớ chính truy cập vào ngăn nhớ dựa vào địa chỉ.
Bộ nhớ đệm nhanh(Cache)
Thành phần được đặt giữa CPU và bộ nhớ chính nhằm tăng tốc độ trao đổi thông tin.


 Dung lượng Cache << Nộ nhớ chính.
 Cache thường chia thành 2 số mức Cache ( L1 và L2).
 Hiện nay cache cũng được tích hợp ngay trên chip bộ vi xử lý.
Lưu ý: Cache được thiết kế từ bộ nhớ bán dẫn có tốc độ truy xuất nhanh. Ví trị thường
được đặt giữa hai thành phần nhớ có chênh lệnh lớn về tốc độ nhằm tăng tốc độ trao đổi
thông tin.
Một số bộ nhớ khác.
 ROM BIOS (BIOS: Basic Input Output System)
Chứa chương trình vào ra cơ bản hệ thống như: chương trình điều khiển bàn phím, ổ
đĩa mềm, ổ đĩa cứng, các cổng nối tiếp và song song,…
Chức năng BIOS:
 POST (Power On Self Test).
 BIOS setup thiết lập cấu hình hệ thống.
 Bootstrap loader đọc đĩa để tìm setor khởi động máy tính.
CMOS RAM: chứa cấu hình hệ thống, chúng được nuôi bởi một nguồn pin 3v gắn trực
tiếp trên main.
Chú ý : Phân biệt thành phần BIOS và CMOS RAM chúng là hai thành phần riêng biệt.
CMOS RAM được sử dụng để lưu trữ cấu hình thực tế hệ thống mà người sử dụng thiết
lập trong khi sử dụng chương trình BIOS setup.
 Video RAM: bộ nhớ màn hình chứa thông tin về các trang màn hình sẽ hiển thị. Kích
thước mỗi trang phụ thuộc vào độ phân giải và số màu mỗi điểm ảnh khi hiển thị.

GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
CPU
Cache L1& L2
Memory
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 7
3.3.2 Bộ nhớ ngoài
Chứa chương trình và tài nguyên của hệ thống như OS(Operating System), các chương
trình ứng dụng.

Đặc điểm chung:
 Tốc độ chậm dung lượng lớn
 Bộ nhớ ngoài được kết nối với máy tính như một thiết bị ngoại vi
Phân loại bộ nhớ ngoài
• Bộ nhớ từ(FDD, HDD)
• Bộ nhớ quang(CD,DVD)
• Bộ nhớ khác(Card, Flash,…)
Bộ nhớ từ (Đĩa cứng, đĩa mềm, )
Bộ nhớ từ là bộ nhớ dựa trên tính chất từ tính để lưu trữ thông tin:
Đặc điểm của bộ nhớ từ:
⇒ Có khả năng đọc và ghi.
⇒ Bộ nhớ khả biến, tức là nó có khả năng lưu trữ thông tin khi hệ thống không có
điện.
⇒ Có khả năng lưu trữ thông rất lớn.
Dựa trên đặc điểm của chúng, đĩa từ được dùng làm bộ nhớ ngoài của máy tính sử
dụng để lưu trữ tài nguyên máy tính (HĐH, chương trình và dữ liệu). Đĩa từ được chia
thành hai loại: đĩa mềm và đĩa cứng
♦ Đĩa mềm(Floppy Disk): Đĩa hình tròn được làm bằng chất dẻo trên mặt được phủ
lớp bụi ôxit sắt có khả năng nhiễm từ.
♦ Đĩa cứng (Hard disk): Bao gồm nhiều đĩa được làm bằng thuỷ tinh hay kim loại trên
phủ lớp bụi ôxit sắt có khả năng nhiễm từ.
♦ Một đĩa cứng thường nhiều đĩa xếp chồng lên nhau, mỗi đĩa có 2 mặt (gọi là side)
được đánh số: 0,1,2,3,…. ứng với mỗi mặt đĩa có một đầu từ ( gọi là header) dùng
để đọc ghi dữ liệu trên mặt đó. Trên mỗi mặt đĩa lại được chia thành nhiều những
vòng tròn đồng tâm (gọi là Track), trên mỗi vòng lại được chia thành nhiều cung (
gọi là sector) trên mỗi cung này có khả năng lưu trữ 512byte hay 512*8 bit hay nói
cách khác trên cung này có 4096 chấm từ.
Bộ nhớ quang(CD, CD-RW, DVD,… )
1. Cấu tạo của đĩa CD-ROM
Khác với đĩa mền và đĩa cứng hoạt động bằng phương pháp nhiễm từ, đĩa CD hoạt

động bằng phương pháp quang học. Nó được sản xuất bằng cách người ta tạo từng mẫu
pit và land lên trên những đường chỉ polycarbonate của đĩa.



Dữ liệu CD:
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 8
CD không được phân chia thành những track đồng tâm và sector như đĩa từ. Mà
thay vào đó CD được ghi dưới dạng những track có đường xoắn ốc liên tục nhau chạy dài
từ trục đến lớp ngoài cùng.

Trong suốt quá trình hoạt động, CD sẽ sử dụng chùm tia laser và máy dò laser để cảm
nhận được sự hiện diện hoặc sự vắng mặt của pit. Cặp laser/ máy dò sẽ được gắn lên trên
bộ phận quay, làm bộ phận sẽ theo dấu các track xoắn ốc của đĩa CD. Chùm tia laser sẽ
chiếu lên mặt bên dưới của đĩa CD, nơi đây sẽ được phủ một lớp nhựa trong dày khoảng
1mm trước khi nó chiếu lên bề mặt
phản xạ. Khi chùm laser chiếu sáng
vào land, ánh sáng sẽ được phản xạ
về hướng một máy dò và sẽ tạo ra một
tín hiệu xuất rất mạnh. Khi chùm tia
laser chiếu sáng vào pit, ánh sáng sẽ
vượt ra ngoài tiêu cự, kết quả là hầu
hết năng lượng đến của tia laser sẽ
được tán xạ ra mọi hướng và vì đó có
rất ít tín hiệu xuất sẽ được một máy
dò tạo ra. Việc biến đổi từ pit sang land
và ngược lại sẽ ứng với hai nút tín hiệu
đó là có hoặc không có pit hoặc
land. Tín hiệu ánh sáng tương tự do

máy do máy dò trả về sẽ được giải mã.
Quá trình giải mã là cần thiết để
chuyển chuỗi các pit và land thành
những thông tin nhị phân có ý nghĩa.

Dữ liệu người dùng, thông tin sửa sai, thông tin địa chỉ, các mẫu đồng bộ đều được
chứa trong một chuỗi bit do pit và land đại diện, nhưng các số nhị phân không tương ứng
với pit hoặc land. Pit 1 thường biểu diễn nơi có trạng thái chuyển tiếp xảy ra ( từ pit sang
land hoặc từ land sang pit ). Chiều dài pit hoặc land được biểu diễn bằng số lượng các
bit 0.
CD-ROM được ghi dưới hình thức các stack hình xoắn ốc nối tiếp với nhau chạy hết
bề mặt của đĩa. Một đĩa CD-ROM có thể lưu trữ 79 phút dữ liệu. Tuy nhiên, có nhiều đĩa
CD-ROM đã giới hạn con số này đến mức 60 phút bởi vì 14 phút dữ liệu cuối cùng sẽ
được mã hóa ở phần ngoài không gian đĩa 50mm ngoài cùng, phần đĩa này là phần rất khó
sản xuất và rất khó giữ sạch trong khi sử dụng. Với 60 phút chúng ta có 270000 khối dữ
liệu, một khối có 2048 byte dữ liệu thì dung lượng đĩa sẽ là 553 MB. Nếu chúng ta sử
dụng hết 79 phút thì sẽ có 681MB. Hầu hết các đĩa CD-ROM đều được sản xuất với dung
lượng từ 553MB đến 650MB.
Bảo quản đĩa CD:
 Không bẻ cong đĩa.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 9
 Không đốt nóng đĩa.
 Không làm trầy xước bề mặt đĩa.
 Không sử dụng hóa chất trên bề mặt đĩa.
2. Đĩa CD-R (CD recordable):
CD-R gần giống như CD-ROM nhưng có hai điểm khác biệt quan trọng là:
Lớp polycarbonat của CD-R được chế tạo bằng hình xoắn ốc mà trong đó dữ liệu sẽ được
ghi trong suốt quá trình ghi. Lớp này sau đó sẽ được áo lên nó một lớp màu xanh lục và
mặt dưới là một lớp phản xạ ánh vàng trước khi nó đã áp một lớp bảo vệ lên trên lớp vàng

này.
Khi tương tác với tia laser lớp này sẽ bị đốt nóng để tạo nên các pit và các land
trên đĩa CD-R. Các pit và land được ghi đó sẽ được đọc trở lại sau khi quá trình ghi được
hoàn tất. Việc truy xuất dữ liệu của CD-R giống như đối với CD-ROM.
Bảo quản CD-R:
Không nên bóc trần đĩa dưới ánh sáng mặt trời hoặc dưới một nguồn sáng mạnh
nào đó với khoảng thời gian dài. Không nên để độ ẩm quá cao hoặc quá nóng. Giữ đĩa ở
một hộp sạch để bảo vệ một cách tốt nhất.
Không viết lên đĩa.
Không sử dụng nhãn để dán lên đĩa.
Chú ý đối với việc ghi CD-R:
Đầu ghi CD-R có khả năng ghi gấp 2 đến 4 lần so với tốc độ phát chuẩn
150KB/giây (75 secter/s). Tốc độ ghi làm một nhân tố khá đơn giản dùng để đo độ nhanh
các bit được đọc bởi chùm tia laser trên bề mặt đĩa.
Bộ đệm không được trống rỗng trong quá trình ghi.
Đảm bảo trong quá trình ghi dữ liệu không có ngắt nào được thực hiện.
3. Đĩa CD-RW:
a. Cấu tạo đĩa CD-RW:
Đĩa CD-RW cũng được cấu tạo bởi
chất dẻo tổng hợp làm nền, một lớp mỏng
kim loại có tính phản chiếu, lớp bảo vệ bên
ngoài. Phân lớp chính lưu trữ dữ liệu được
làm từ chất hữu cơ trùng hợp
(polycarbonat). Đối với đĩa CD-R, lớp chất
này chỉ thay đổi một lần rồi trở nên bền
vững. Ngược lại, đối với đĩa CD-RW,
phân lớp lưu trữ được thay thế bằng một
loại hợp kim có khả năng trong suốt khi bị
đốt nóng với một nhiệt độ thích hợp và mờ
đi khi bị đốt nóng ở nhiệt độ cao hơn.

Các vùng trong suốt sẽ cho phép lớp kim loại trên đĩa phản chiếu tốt hơn trong khi các
vùng mờ sẽ không phản chiếu tia laser do mắt đọc phát ra. Nhờ cấu trúc linh hoạt có thể
thay đổi của lớp lưu trữ dữ liệu mà đĩa CD-RW có thể được tái cấu trúc lại (xóa dữ liệu
cũ và thay thế bằng dữ liệu mới).
b. Đọc và ghi dữ liệu trên đĩa CD-RW:
Ghi dữ liệu lên đĩa thực chất là tái cấu trúc lại bề mặt của phân lớp lưu trữ dữ liệu
trên đĩa.Trong suốt quá trình ghi, mắt đọc sẽ phát ra tia laser có bước sóng thấp nhất (mức
năng lượng cao nhất) để ghi đĩa. Tia laser này phát ra chùm tia có công suất cao, làm cho
tại điểm hội tụ tia có nhiệt độ đủ làm nóng chảy phân lớp lưu trữ dữ liệu (khoảng 500 đến
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 10
700 độ C). Sau khi nguội trong
khoảng thời gian rất ngắn, chúng tạo
thành các vùng phản chiếu (biểu diễn
trạng thái 1) và vùng không phản
chiếu (biểu diễn trạng thái 0). Các
vùng này (mang thông tin dữ liệu
mới) khác với các vùng trước khi ghi
dữ liệu (mang thông tin dữ liệu cũ).
Khi ở chế độ đọc, mắt đọc sử
dụng tia laser có mức năng lượng thấp
nhất để đọc đĩa. Nó có thể dễ dàng
nhận ra cấu trúc mới đã được thay đổi
trên bề mặt đĩa.
4. Đĩa DVD:
a. Đặc điểm của đĩa DVD:
Thời gian truy xuất là thời gian để ổ đĩa tìm được thông tin trên đĩa. Ở ổ đĩa CD và ổ
đĩa DVD thời gian truy xuất tương đối chậm và có thể nhu cầu của nó lên đến hàng trăm
mili giây để truy xuất thông tin. Đối với ổ đĩa DVD thì thời gian truy xuất là 470ms
(khoảng ½ giây ) trông khi đó thời gian truy xuất bất kỳ một đĩa CD nào chỉ là 180ms.

Nguyên nhân khiến DVD cần nhiều thời gian truy xuất hơn là vì mật độ tích hợp của dữ
liệu cao hơn.
 Định dạng dữ liệu:
Tập tin chứa trên DVD cũng dựa trên cấu trúc sector như CD. Mỗi sector chứa 2048B
cộng thêm 12B dữ liệu đầu vào. Cứ một chuỗi 16 sector liên tục sẽ được dùng cơ chế
nhận diện lỗi RSPC (Reed Solomon Product Code).
 DVD đọc và ghi dữ liệu giống như CD-RW.
 Cấu tạo đĩa DVD:
DVD được xem là tương đương với CD-ROM,dữ liệu được ghi thành các mẫu hình
xoắn ốc bao gồm một loạt các pit và land được ấn vào lớp nhựa bên trong. Kích thước và
chiều dài thực của một đĩa DVD tương đương với một đĩa CD. Tuy nhiên, có một vài
điểm khác biệt là: dữ liệu được tập trung cao độ trên đĩa. Trong khi đĩa CD sử dụng các
track hình xoắn ốc với một phần tương đương với 1.6*m thì các track trên đĩa DVD chỉ là
các phần 0.74*m. Pit trên CD là 0.83*m nhưng pit trên đĩa DVD chỉ là 0.4*m. (Bảng 4.1
chỉ ra sự khác biệt này.)
Các Thông Số Kỹ Thuật DVD CD-ROM
Đường kính (mm) 120 120
Bề dày của đĩa (mm) 1.2 1.2
Bề dày của lớp bên dưới
(mm)
0.6 1.2
Khoảng cách các track (*m) 0.74 1.6
Kích thước pit tối thiểu (*m) 0.40 0.83
Bước sóng (nm) 635/650 780
Dung lượng trên một lớp
(GB)
4.7 0.65
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Hình 3.2
Bảng 4.1 Các đặc điểm kỹ thuật của đĩa DVD, CD

Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 11
Để có thể thấy được những hình học nhỏ xíu này, tia laser được dùng trong đầu đĩa
DVD sẽ hoạt động với một bước sóng ngắn hơn nhiều (ánh sáng đỏ của bước sóng ngắn).
Tia laser hoạt động tại một bước sóng nhất định, và nhiều ổ đĩa DVD-ROM có hai đầu
đọc laser được gắn vào cơ cấu, vì thế chúng có thể đọc được nhiều khuôn dạng đĩa quang
khác nhau.
DVD có thể sử dụng nhiều lớp pit và land (từng thành phần bên trong nó sẽ tạo thành
một lớp phản xạ riêng), vì vậy một đĩa có thể ghi nhiều lớp dữ liệu có cùng giá trị. Thành
phần điều khiển tiêu cự của chùm tia laser trong ổ đĩa DVD có thể chọn lớp để đọc.
Một đĩa CD thông thường chỉ sử dụng loại đĩa một mặt, nhưng cả hai mặt của đĩa
DVD đều có thể sử dụng được. Kết hợp kĩ thuật nhiều lớp này, DVD có thể hỗ trợ lên đến
4 lớp dữ liệu cho một đĩa DVD. Một đĩa DVD có thể lưu trữ đến 8.5GB dung lượng dữ
liệu trên một đĩa một mặt hai lớp hoặc lên đến 17GB dung lượng dữ liệu trên một đĩa hai
mặt hai lớp.
 Ổ đĩa CD-ROM, CD-R,CD-RW phải có khả năng quay đĩa với tốc độ tuyến tính
(CLV- constant linear velocity ). Khi đến mép ngoài của đĩa tốc độ mép ngoài sẽ chậm
xuống. Mục đích là nhằm đảm bảo dữ liệu xoắn ốc trên CD đang quay một cách chính
xác.
 Tốc độ đọc hiện nay của ổ đĩa CD là 52X (1X= 150KB/s), của ổ đĩa DVD là 16X
(1X=1,385MB/s).
 Ổ đĩa CD không thể đọc được các đĩa DVD,nhưng ổ đĩa DVD có thể đọc được các đĩa
định dạng CD.
3.4 Hệ thống vào ra.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.9
CPU
Module
memory

Module
I/O
BUS ĐỊA CHỈ
BUS DỮ LIỆU
BUS ĐIỀU KHIỂN
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 12
a. Chức năng: Trao đổi thông tin giữa bên trong máy tính với môi trường bên ngoài
và ngược lại.
b. Thao tác dữ liệu
+ Vào dữ liệu (Input).
+ Ra dữ liệu (Output).
c. Các thành phần cơ bản của hệ thống vào ra:
 Các thiết bị vào ra (Peripheral Devices)
Chức năng: Chuyển đổi thông tin giữa bên trong và bên ngoài máy tính và ngược
lại. Thiết bị ngoại vi được chia 4 loại: Thiết bị vào, thiết bị ra, thiết bị nhớ, thiết bị
truyền thông.
 Modul ghép nối vào ra (I/O Module)
 Để ghép nối các thiết bị ngoại vi với máy tính.
 Trong module vào ra có các cổng vào ra, mỗi cổng như một ô nhớ có địa chỉ
xác định.
 Thiết bị ngoại vi sẽ được nối ghép trao đổi dữ liệu thông qua cổng.
3.5 Liên kết hệ thống (InterConnection)
a) Khái niệm chung về BUS
Bus là tập hợp các đường dây dùng để vận chuyển thông tin từ thành phần này tới
thành phần khác bên trong máy tính.
 Độ rộng của BUS: là số đường dây có khả năng vận chuyển thông tin đồng thời.
 Phân loại BUS
• BUS địa chỉ
• BUS dữ liệu
• BUS điều khiển

BUS địa chỉ :
Chức năng: dùng để vận chuyển địa chỉ từ CPU đến các bộ nhớ hay các Module vào ra,
nhằm xác định ngăn nhớ hay cổng vào ra CPU cần truy xuất trao đổi thông tin.
Độ rộng của BUS địa chỉ (A
0
, A
1
,…, A
n-1
)
Cho biết khả năng quản lý cực đại số các ngăn nhớ. Nếu sử dụng độ rộng bus địa
chỉ n đường, dung lượng cực đại của bộ nhớ có thể quản lý là 2
n
ngăn nhớ. Thông thường
mỗi ngăn nhớ lưu trữ 1B.
Ví dụ: Bus địa chỉ của các bộ VXL sau:
8088/8086 n=20 => không gian nhớ quản lý tối đa 2
20
( 1MB)
80286 n=24 2
24
(16MB)
80386…Pentium n=32 2
32
(4GB)
Pentium II,III,IV n=36 2
36
(64GB)
BUS dữ liệu:
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin

Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 13
Chức năng: vận chuyển lệnh từ bộ nhớ → CPU, vận chuyển dữ liệu giữa CPU, bộ nhớ và
cổng vào ra.
Độ rộng của Bus dữ liệu (D
0,
D
1
,….D
m-1
)
Cho biết số byte có khả năng trao đổi đồng thời m = 8, 16, 32, 64, 128 bit
Ví dụ: 8088 -> m=8
8086 -> m=16
80386 -> m=32
Pentium -> m=64
BUS điều khiển:
Vận chuyển tập hợp các tín hiệu:
 Tín hiệu phát ra từ CPU để điều khiển Module nhớ và Module vào ra.
 Tín hiệu từ Module nhớ, Module vào ra gởi đến CPU yêu cầu.
 Ngoài ra còn là BUS cung cấp nguồn tín hiệu xung nhịp (clock) với các BUS đồng
bộ, tín hiệu ngắt, chuyển nhượng, …
b) Phân cấp BUS trong máy tính.
Nhược điểm của cấu trúc đơn BUS.
Một là có nhiều thành phần nối vào một BUS chung, nên tại một thời điểm chỉ phục
vụ được một yêu cầu trao đổi dữ liệu.
Hai là các thành phần nối vào BUS máy tính có thể có tốc độ khác nhau. Vì thế bus
phải được thiết kế cho Module có tốc độ nhanh nhất trong hệ thống, nhưng lại phục vụ
cho tất cả các module có tốc độ chậm hơn.
 Khắc phục nhược điểm này người ta xây dựng cấu trúc đa BUS bao gồm các hệ thống
BUS khác nhau về tốc độ. Các bus được phân theo các cấp độ khác nhau.

 Trong hầu hết các máy PC bus được phân 3 cấp và các bus nối với nhau thông qua cầu
nối BUS
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 14
Sơ đồ phân cấp BUS trong máy tính
Cấu trúc hệ thống Pentium II điển hình
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bộ VXL
Cầu nối BUS
Cầu nối BUS
BUS tốc độ cao
BUS tốc độ trung bình
BUS tốc độ chậm
Inter Pemtium
North
Brigde
South
Bridge
Super
I/O
AGP
ROM
Cache L1
BUS VXL 133MHz
BUS ISA 8MHz
BUS PCI 33Hz
LPT
COM1
COM2
Đĩa mềm

Bàn phím Chuột
IDE1
IDE2
Khe cắm PCI
Khe cắm ISA
USB1 USB2
CMOS & RTC
66MHz 66MHz SIMM
DIMM
(SDRAM, DDR)
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 15
Cấu trúc hệ thống của Pemtium 4
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Inter Pemtium 4
Processor
North
Bridge
South
Bridge
Flash BIOS
ATA 100MB/s
2 IDE
LAN Interface
4 USB Ports
6 Channel
Audio
PCI
RDRAM
RDRAM
RDRAM

RDRAM
AGP 4X
Inter Hub Architecture
133MB/s
Dual
chanel
4.0 GB/s
>1
GB/s
4.2 or 3.2 GB/s
Begin
End
Nhận lệnh
Thực hiện lệnh
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 16
Bài
Bài
2
2
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH
Máy tính chạy được nhờ có chương trình, chương trình bao gồm các lệnh. Vì vậy máy
tính chạy được nhờ thực hiện các lệnh trong chương trình.
1. Thực hiện lệnh trong chương trình
Thực hiện lệnh trong chương trình là hoạt động cơ bản của máy tính. Máy tính thực
hiện lệnh bằng cách lặp đi lặp lại hai bước cơ bản:
 Nhận lệnh (Fetch)
 Thực hiện lệnh (Excute)
Quá trình thực hiện là dừng khi:
- Ngắt nguồn điện ra khỏi hệ thống
- Gặp lệnh dừng (Shutdown)

- Gặp tình huống không xử lý được
- Gặp lỗi phần cứng
Nhận lệnh (Fetch)
Bắt đầu mỗi chu kỳ lệnh CPU nhận lệnh từ bộ nhớ chính. Trong quá trình nhận
lệnh 2 thanh ghi tham gia trực tiếp đó là thanh ghi PC (Program Counter) và thanh ghi IR
(Instruction Register)
Thanh ghi PC có chức năng chứa địa chỉ của lệnh sẽ được nhận.
Thanh ghi IR có chức năng chứa lệnh được nhận từ ngăn nhớ được trỏ bởi thanh
ghi PC.
Sau mỗi lệnh được nhận thì nội dung của thanh ghi PC tự động tăng để trỏ tới lệnh
kế tiếp sẽ được nhận.
Thực hiện lệnh
Bộ xử lý giải mã lệnh đã được nhận trong thanh ghi IR và phát tín hiệu điều khiển
thực hiện thao tác tương ứng mà lệnh yêu cầu.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 17
Các kiểu thao tác của lệnh có thể:
 Thực hiện trao đổi thông tin giữa CPU và bộ nhớ chính
 Thực hiện trao đổi giữa CPU và Module I/O
 Xử lý dữ liệu thực hiện các phép toán số học và logic
 Điều khiển rẽ nhánh
 Kết hợp các thao tác trên
2. Ngắt (Interrupt)
- Khái niệm chung về ngắt: Ngắt là cơ chế cho phép CPU tạm dừng chương trình đang
thực hiện chuyển sang thực hiện một chương trình khác, chương trình khác đó được
gọi là chương trình con phục vụ ngắt.
- Các loại ngắt
 Ngắt do lỗi thực hiện chương trình
 Ngắt do lỗi phần cứng
 Ngắt do module I/O phát ra tín hiệu ngắt đến CPU yêu cầu trao đổi dữ liệu

- Hoạt động của ngắt
Sau khi hoàn thành một lệnh, bộ xử lý kiểm tra tín hiệu ngắt. Nếu không có ngắt
thì bộ xử lý tiếp tục nhận lệnh tiếp theo. Nếu có tín hiệu ngắt bộ xử lý tạm dừng
chương trình đang thực hiện, cất giữ ngữ cảnh hiện tại (ngữ cảnh là thông tin có liên
quan đến chương trình đang thực hiện). Thiết lập bộ đếm chương trinh PC trỏ đến
chương trình con phục vụ ngắt. Thực hiện chương trình con phục vụ ngắt. Cuối
chương trình con phục vụ ngắt. Khôi phục lại ngữ cảnh và tiếp tục chương trình đang
bị tạm dừng.
Chu kỳ lệnh với ngắt
- Xử lý tín hiệu ngắt
 Cấm ngắt: Bộ xử lý bỏ qua các ngắt tiếp theo trong khi đang xử lý ngắt.
 Cho phép ngắt: Bộ xử lý sẽ xử lý các ngắt tuần tự nếu cùng thứ tự ưu tiên.
 Mỗi ngắt trong máy tính được gán một số hiệu ngắt và được gán mức độ ưu
tiên khác nhau.
 Ngắt có mức ưu tiên thấp có thể bị ngắt bởi các ngắt có ưu tiên cao hơn. Vì vậy
trong hệ thống xảy ra tình trạng ngắt lồng nhau.

GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bắt đầu
Dừng
Nhận lệnh
Thực hiện
Ngắt?
Chương trình con
phục vụ ngắt
N Y
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 18
3. Chu kỳ thực hiện lệnh máy tính
4. Các ví dụ minh họa
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin

Nhận
lệnh
Tính Ðịa
chỉ lệnh
Tính ðịa
chỉ toán
hạng
Giải mã
thao tác
Thao
tác dl
KT ngắt
và ngắt
Cất toán
hạng
Nhận toán
hạng
Tính ðịa
chỉ toán
hạng
Lệnh tiếp theo
Dữ liệu mảng hay chuỗi
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 19
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 20
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 21
Bài
Bài
3

3
TỔNG QUAN VỀ PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Máy tính là thiết bị điện tử vừa phức tạp vừa đơn giản, phức tạp vì máy tính chứa
hàng triệu phần tử điện tử, nhưng đơn giản vì các thành phần được tích hợp lại dưới dạng
module. Vì vậy, việc lắp ráp và bảo trì máy tính ngày càng trở lên đơn giản.
Thành phần cơ bản của máy tính bao gồm:
♦ Bo mạch chính (Mainboard, Systemboard. Motherboard)
♦ Bộ xử lý (Processor Unit)
♦ Bộ nhớ (Memory Module)
♦ Bộ cung cấp nguồn (Power Supply Unit)
♦ Ổ đĩa mềm (Floppy Disk Driver)
♦ Ở đĩa cứng (Hard Disk Driver)
♦ Ổ CD-ROM, hay DVD-ROM
♦ Màn hình (Monitor)
♦ Bàn phím (Keyboard)
♦ Chuột (Mouse)
♦ Hộp máy (Case)
♦ Card màn hình (Card VGA)
♦ Card âm thanh (Card sound)
♦ Loa (Speaker)

1. Bo mạch chính (Mainboard)
Bo mạch chính là thành phần cốt lõi của máy tính. Tất cả các thành phần khác gắn
lên bo mạch chính đều chịu sự điều khiển của nó.
Thành phần cơ bản bo mạch chính gồm:
 Đế gắn bộ xử lý (Socket hay Slot)
 Khối điều phối của bo mạch (Chipset)
 Khe gắn bộ nhớ (khe cắm DIMM hay SIMM)
 Khe gắn mở rộng(AGP, PCI, ISA., CNR, AMR)
 ROM BIOS, Pin CMOS

 Chip I/O
2. Bộ xử lý (CPU)
Bộ xử lý thường được gọi là CPU (Central Processing Unit) là bộ phận quan trọng
nhất trong máy tính có chức năng thực hiện các lệnh trong chương trình được nạp vào bộ
nhớ chính. Bộ xử lý chứa hàng triệu transistor trên một miếng silicon nhỏ. Đây là thành
phần có kích thước nhỏ nhất nhưng lại có giá thành cao nhất so các thành phần khác bên
trong máy tính.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 22
3. Bộ nhớ chính(Main Memory)
Bộ nhớ chính của hệ thống được thiết kế từ chíp DRAM, chức năng
lưu trữ chương trình và dữ dữ liệu mà CPU trao đổi trực tiếp. Kích thước bộ nhớ chính
ngày này thường 128, 256, 512MB hay 1GB hoặc cao hơn.
4. Hộp máy (Case)
Hộp máy là thành phần chứa bo mạch chính,
nguồn, ổ đĩa, card và các thành phần khác. Có 2 loại hộp
thông dụng hiện nay: Hộp máy kiểu nằm (Desktop Case)
chúng có đế rộng(43 × 53) đặt trên mặt bàn và thường
dùng chúng để đặt màn hình lên. Hộp máy kiểu đứng
(Tower Case) đặt thẳng đứng cạnh màn hình chúng có chiều cao từ 50 đến 100 cm không
gian rộng hơn, tháo lắp dễ dàng loại hộp máy nằm. Thông thường khi mua hộp máy
chúng được bán kèm theo bộ nguồn.
Hộp máy kiểu AT: Trước đây phần lớn máy tính sử dụng loại AT, đi kèm theo nó là main
board loại AT và nguồn AT. Đối với loại này dây nguồn được cắm trực tiếp vào công tắc
cơ khí đóng mở ở phía trước vỏ máy, điều này dễ nhận biết là máy tính không shutdown
và ngắt nguồn tự động. Thường vỏ thùng có diện tích nhỏ gọn. Tấm mắp đậy của vỏ
thùng được thiết kế thành một khối chung.
Hộp máy kiểu ATX: Hiện nay máy tính sử dụng loại vỏ nguồn ATX, đi kèm theo nó là
mainboard ATX và nguồn ATX. Loại này dây nguồn được cắm vào bo mạch chính, bật
tắt nguồn thông qua main, vì vậy điều dễ nhận thấy là máy tính có thể shutdown tự động

ngắt nguồn. Kích thước vỏ thùng có diện tích lớn hơn loại AT. Vỏ máy có cấu trúc 2 tấm
lắp hai bên. Hình dưới đây:


Tín hiệu trên hộp máy
 Công tắc nguồn (Power switch): Đối case AT thì công tắc được kết nối trực tiếp với
nguồn nuôi. Đối case ATX công tắc được nối thông qua mainboard thường ký hiệu
PWR
 Nút khởi động lại (Reset switch): Nút này được kết nối trên main thuờng ký hiệu RST
nhằm tái khởi động khi cần.
 Đèn nguồn màu xanh(Power Led): Được kết nối vào mainboard dùng để báo hiệu
nguồn đã được cung cấp cho máy hoạt động.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 23
 Đèn đọc đĩa màu đỏ (HDD, IDE Led): Được kết nối với main và đèn chỉ đỏ khi đĩa
cứng có thao tác dữ liệu.
5. Nguồn (Power)
Nguồn cung cấp điện cho tất cả các bộ phận bên trong máy tính như mainboard và
các ổ đĩa và các quạt. Vì thế, nó là bộ phận rất quan trọng để duy trì sự hoạt động hệ
thống máy tính. Tuy Tuy nhiên chúng ít được người sử dụng quan tâm. Chức năng chính
của nguồn là biến đổi dòng điện xoay chiều (110-220V) thành dòng một chiều 1,7V, 3v,
3,3V, 5V, 12V cho tất cả các thiết bị trên máy hoạt động, đồng thời đảm bảo được sự ổn
định của nguồn điện.
Sơ đồ chân nguồn ATX Sơ đồ chân nguồn AT
Signal Pin Pin Signal Connector AT Type
3.3v 11 1 3.3v P8-1 Pwr-Good
-12v 12 2 3.3v P8-2 +5v
GND 13 3 GND P8-3 +12v
Pwr_On 14 4 5v P8-4 -12v
GND 15 5 GND P8-5 GND

GND 16 6 5v P8-6 GND
GND 17 7 GND P9-1 GND
-5v 18 8 Pwr_Good P9-2 GND
5v 19 9 5v- Standby P9-3 -5v
5v 20 10 12v P9-4 +5v
P9-5 +5v
P9-6 +5v
6. Đĩa mềm (Floppy disk)
Đĩa mềm là thiết bị lưu trữ bằng từ gọn nhẹ, rẻ tiền, hiệu suất thấp. Hiện nay có hai
loại đĩa mềm phổ biến được dùng đó là loại kích thước 3,5 và 5,25 inches. Trong nhiều
năm gần đây đĩa mềm đang được thay thế bằng đĩa có kích thước lớn hơn như: đĩa flash
gắn cổng USB, đĩa CD hay Pocket disk (đĩa bỏ túi) có chức năng tương đương, nhưng
hiệu suất sử dụng cao hơn rất nhiều.
7. Đĩa cứng (Hard disk)
Là thiết bị lưu trữ toàn bộ tài nguyên của hệ thống, lưu trữ chương trình và dữ liệu
của máy tính trong suốt quá trình hoạt động của máy cũng như lúc không còn hoạt động.
Hiện nay đĩa cứng có dung lượng rất lớn lên tới hàng trăm Giga Byte và kích thước của
chúng có hai loại 3,5 inches đối với máy để bàn và 2,5 inches đối với đĩa cứng máy tính
xách tay.
.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 24
Ổ đĩa di động là loại đĩa được kết nối với máy tính thông qua cổng USB, COM
hoặc LPT để đọc ghi dữ liệu.
8. Ổ CD-ROM, DVD
CD-ROM và DVD là thiết bị lưu trữ quang có dung lượng lớn. Chúng được sử
dụng chủ yếu làm phương tiện giao lưu phần mềm với số lượng lớn chất lượng cao nhưng
giá cả thấp. Kích thước của chúng có hai loại: 3,25 inches và 5,25 inches. Dung lượng
CD là: 700MB-750MB, DVD dung lượng 4,7GB đến vài trăm GB.
9. Bàn phím (Keyboard)

Là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều khiển hệ thống máy tính.
Bàn phím có thiết kế nhiều ngôn ngữ, cách bố trí, hình dáng và các phím chức năng khác
nhau. Thông thường một bàn phím có từ 83 đến 105 phím và chúng được chia bốn nhóm
phím: phím dùng soạn thảo, phím chức năng, các phím số và nhóm phím điều khiển màn
hình. Bàn phím được nối với máy tính thông qua cổng PS/2 và USB.
10. Chuột (Mouse)
Đây là thiết bị dùng để đào tạo máy tính, nó có hình dáng
giống chuột. Chúng thường sử dụng trên các giao diện đồ hoạ.
Được nối với máy tính qua cổng PS/2, COM hay USB
11. Card màn hình (VGA Card)
Dùng để hiển thị và điều khiển các thông tin trên màn hình. Tất cả
các card màn hình bao giờ cũng có 4 thành phần chính: video Chip,
RAM chip, BIOS và thiết bị chuyển tín hiệu số sang tương tự (DAC).
Card màn hình thường được gắn vào khe cắm AGP, PCI hay ISA.
12. Màn hình (Monitor)
Là thiết bị giao tiếp giữa người và máy, nó được sử dụng để xuất các thông tin kết
quả xử lý trong quá trình làm việc. Vì vậy nó là thiết bị không thể thiếu trong hệ thống
máy tính. Chất lượng của màn hình được đánh giá dựa 3 tiêu chí: kích thước(độ dài
đường chéo tính theo đơn vị inches), độ phân giải (tính theo số pixel trên một đơn vị diện
tích), tần số làm tươi (Hz). Ngày nay có hai loại màn hình phổ biến xuất hiện trên thị
trường. Màn hình thường (CRT) và màn hình tinh thể lỏng (LCD)
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 25
13. Card âm thanh (Card sound)
Dùng để xử lý âm thanh, là thành phần không thể thiếu nếu
chúng ta muốn xem phim, nghe nhạc. Card sound được gắn vào hệ
thống qua khe cắm PCI, AMR hay ISA
14. Máy Scanner
Là thiết bị chuyển đổi tín hiệu từ dạng ảnh thành dữ
liệu của tập tin ảnh lưu trong bộ nhớ máy tính. Chúng được

nối với máy tính thông qua cổng USB.
15. Loa (Speaker)
Máy tính nào cũng có một cái loa nhỏ, thường chỉ
được sử dụng để phát tín hiệu báo lỗi khi cần. Tuy nhiên khi chúng ta muốn nghe nhạc,
xem phim thì không thể không có thêm hai thiết bị xử lý và hỗ trợ âm thanh
đó là Card sound và loa để hoàn chỉnh hệ thống âm thanh.
GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin

×