Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

HIV AIDS tại VIỆT NAM ước TÍNH và dự báo giai đoạn 2011 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 146 trang )

B Y T
CC PHÒNG, CHNG HIV/AIDS
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thanh Long
Vietnam HIV/AIDS
Estimates and Projections
2011 - 2015
Nhà xuất bản Y học
2013
HIV/AIDS
TI VIT NAM
ƯC TÍNH
VÀ D BÁO
GIAI ĐON 20112015
CH BIÊN
PGS. TS Nguyễn Thanh Long, Thứ trưởng Bộ Y tế
BAN BIÊN SON
PGS. TS Nguyễn Thanh Long, Thứ trưởng Bộ Y tế
Ths. BS Phan Thị Thu Hương, Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Ths. BS Võ Hải Sơn, Cục Phòng, chống HIV/AIDS
TS. BS Nguyễn Cường Quốc, Tổ chức FHI 360 tại Việt Nam
Ths. Lê Thị Cẩm Thúy, Tổ chức FHI 360 tại Việt Nam
CN. Hà Lâm Bách, Tổ chức FHI 360 tại Việt Nam
Ths. Nguyễn Thu Vân, Tổ chức FHI 360 tại Việt Nam
Ths. Masaya Kato, Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam
Ths. Nguyễn Thị Minh Thu, Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam
Ths. BS Nguyễn Thị Cẩm Anh, Tổ chức UNAIDS tại Việt Nam
CÙNG S THAM GIA H TR K THUT CA CÁC CHUYÊN GIA
TS. Tim Brown, Trung Tâm Đông - Tây
TS. BS Wiwat Peerapatanapokin, Trung tâm Đông - Tây
GS. TS. Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương
TS. Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng khoa HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương


Ths. Trần Đại Quang, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Ths. BS. Hoàng Đình Cảnh, Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Ths. BS Vladanka Andreeva, Tổ chức UNAIDS tại Việt Nam
Ths. Patrick Nadol, Trung Tâm Phòng Chống và Kiểm Soát Bệnh Tật Hoa Kỳ
TS. BS Vũ Bích Diệp, Trung Tâm Phòng Chống và Kiểm Soát Bệnh Tật Hoa Kỳ
TS. Stephen J. Mills, Giám đốc kỹ thuật, Tổ chức FHI 360 khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
TS. Keith Sabin, Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam
Ths. BS Trần Vũ Hoàng, Công ty TNHH hợp tác phát triển nghiên cứu y học
Ths. Nguyễn Đức Dương, Cơ Quan Phát Triển Quốc Tế Hoa Kỳ (USAID)
CN. Nguyễn Khắc Hải, Cục Phòng, chống HIV/AIDS
CN. Lê Mai Phương, Cục Phòng, chống HIV/AIDS
v
v
B Y T
CC PHÒNG, CHNG HIV/AIDS
MINISTRY OF HEALTH
VIETNAM AUTHORITY OF HIV/AIDS CONTROL
HIV/AIDS TI VIT NAM
ƯC TÍNH VÀ D BÁO GIAI ĐON
2011 - 2015
Vietnam HIV/AIDS
Estimates and Projections
Hà Ni, Tháng 12 năm 2012
Kể từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1990, Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm
đối phó với dịch HIV/AIDS, đến nay dịch HIV ở Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn tập trung. Dịch
đã có xu hướng chững lại trong những năm qua, biểu hiện qua việc giảm số ca nhiễm HIV phát
hiện mới, giảm tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong quần thể chính có nguy cơ cao như nhóm người tiêm
chích ma túy và phụ nữ bán dâm, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục
đồng giới đang có xu hướng gia tăng. Một số tỉnh, thành phố dịch HIV vẫn còn diễn biến phức

tạp, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm dễ bị lây nhiễm HIV vẫn ở mức cao. Hình thái dịch HIV ở Việt
Nam bắt đầu có sự thay đổi, nguyên nhân lây truyền HIV qua đường tình dục ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn hơn. Nhằm đánh giá, dự báo và ước tính tình hình dịch HIV/AIDS giai đoạn 2011-
2015, Bộ Y tế đã vận dụng mô hình ước tính và dự báo dịch HIV của Chương trình phòng, chống
HIV/AIDS của Liên Hợp quốc trên cơ sở theo dõi số liệu giám sát trọng điểm HIV qua các năm ở
39 tỉnh, thành phố và số liệu từ các nghiên cứu khác. Ngoài ra các số liệu báo cáo ca nhiễm HIV
phát hiện qua các năm từ địa phương và số liệu hoạt động chương trình đã được sử dụng đối
chiếu để đảm bảo kết quả ước tính dịch HIV/AIDS chính xác, phản ánh đúng hơn bức tranh tổng
thể về xu hướng tình hình dịch HIV/AIDS, cũng như các nhu cầu cần cho can thiệp, dự phòng,
chăm sóc và điều trị cho cho người nhiễm HIV.
Cũng giống như xây dựng ước tính và dự báo tình hình dịch HIV/AIDS vòng 1 và vòng 2, số
liệu ước tính và dự báo về HIV/AIDS vòng 3 này đã được thực hiện nhằm dự báo chiều hướng
và tác động của dịch HIV/AIDS, cung cấp các số liệu quan trọng hỗ trợ cho việc ra quyết định
và xây dựng kế hoạch cho các chương trình dự phòng, chăm sóc điều trị HIV/AIDS tại Việt
Nam trong những năm tới, cũng như có các số liệu ước tính quan trọng cho xây dựng Chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 cũng như xây dựng
các đề án thuộc Chiến lược.
Bộ Y tế đánh giá cao sự đóng góp và phối hợp của nhóm kỹ thuật quốc gia về theo dõi và đánh
giá chương trình HIV/AIDS, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur khu vực, Trung Tâm
Phòng Chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố và đặc biệt các chuyên gia trong nước và quốc tế đến
từ Tổ chức y tế thế giới, Tổ chức UNAIDS, UNICEF, Trung Tâm Phòng Chống và Kiểm Soát Bệnh Tật
Hoa Kỳ, Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ, Trung tâm Đông Tây, Tổ chức FHI 360 thực hiện xây
dựng và hoàn thiện báo cáo ước tính dự báo tình hình dịch HIV/AIDS giai đoạn 2011-2015
Tài liệu này được biên soạn cũng nhằm cung cấp cho các bạn đồng nghiệp, các bạn độc giả
các thông tin về quy trình, phương pháp thực hiện cũng như cập nhật kết quả ước tính và dự
báo HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2015 và hy vọng các thông tin sẽ được sử dụng như một
tài liệu tham khảo trong công tác phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam.

PGS.TS. NGUYN THANH LONG
Thứ trưởng Bộ Y tế

LỜI GIỚI THIỆU
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
iii
MỤC LỤC
TÓM TT vii
CHƯƠNG I: GII THIU 1
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP 3
2.1 Các khu vc đa lý và qun th bao gm trong Ưc tính và D báo 3
2.2 Ngun s liu và các gi đnh chính trong vòng
Ưc tính và D báo 2010 - 2011 5
2.2.1. S liu v t l hin nhim HIV 5
2.2.2. Ưc tính kích c qun th 8
2.2.3. S liu v chương trình điu tr kháng virut (ARV)
và Phòng lây truyn m con (PLTMC) 10
2.3 Quá trình mô hình hóa 11
CHƯƠNG III: KT QU 13
CHƯƠNG IV: KT LUN 27
CHƯƠNG V: KHUYN NGH 29
CHƯƠNG VI: K HOCH TƯƠNG LAI NHM TĂNG CƯNG CHT LƯNG
ƯC TÍNH VÀ D BÁO 32
CHƯƠNG VII: BN Đ DCH HIV TI VIT NAM 34
Bn đ phân b dch HIV ti Vit Nam, 2011 34
Bn đ dch HIV trong nhóm NCMT ti Vit Nam, 2011 35
Bn đ dch HIV trong nhóm PNMD ti Vit Nam, 2011 36
Bn đ dch HIV trong nhóm khách hàng nam gii ca PNMD ti Vit Nam, 2011 37
Bn đ dch HIV trong nhóm MSM nguy cơ cao ti Vit Nam, 2011 38
PH LC 39
Ph lc I: T l hin nhim HIV ưc tính trong nhóm NCMT ti Vit Nam theo khu vc,
giai đon 1990 – 2015 39
Ph lc II: T l hin nhim HIV ưc tính trong nhóm PNMD ti Vit Nam theo khu vc,

giai đon 1990 – 2015 40
Ph lc III: T l hin nhim HIV ưc tính trong nhóm khách hàng nam gii ca PNMD
ti Vit Nam theo khu vc, giai đon 1990 – 2015 41
iv
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
Ph lc IV: T l hin nhim HIV ưc tính trong nhóm MSM nguy cơ cao ti Vit Nam theo
khu vc, giai đon 1990 – 2015 42
Ph lc V: T l hin nhim HIV ưc tính trong nhóm MSM nguy cơ thp ti Vit Nam
theo khu vc, giai đon 1990 – 2015 43
Ph lc VI: D báo cáo ngun lây nhim HIV ti Vit Nam theo khu vc,
giai đon 1990 – 2010 – Ưc tính trung bình 44
Ph lc VII: Tóm tt kt qu Ưc tính và D báo ti Vit Nam, giai đon 2000 - 2015 51
Ph lc VIII: T l hin nhim HIV tính trên toàn b dân s ti Vit Nam theo khu vc,
giai đon 1990 - 2015 – Ưc tính trung bình 56
Ph lc IX: S ngưi nhim HIV ti Vit Nam theo khu vc,
giai đon 2000 – 2015 – Ưc tính trung bình 57
Ph lc X: Ưc tính s ngưi nhim HIV (Tui 15+) cn điu tr ARV ti Vit Nam
theo khu vc, giai đon 2000 – 2015 – Ưc tính trung bình 58
Ph lc XI: Ưc tính s ph n mang thai nhim HIV cn điu tr ARV trong PLTMC
ti Vit Nam theo khu vc, giai đon 2000 – 2015 – Ưc tính trung bình 59
English Version 61
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
v
Bng 1: Danh sách các khu vc trong vòng Ưc tính và D báo 2010 - 2011 3
Bng 2: Các gi đnh chính s dng trong ưc tính kích c qun th 1 10
Bng 3: Các ngun nhim mi HIV ph bin ti Vit Nam theo khu vc, năm 2010 16
Bng 4: Ưc tính trung bình t l hin nhim HIV ti mt s tnh và khu vc theo phn trăm
dân s nhim HIV giai đon 2011- 2015 18
Bng 5: T l hin nhim HIV trong các nhóm qun th nguy cơ cao theo khu vc giai đon
2011 - 2015 25

Biu đ 1: S ngưi nhim HIV ti Vit Nam giai đon 1990 - 2015:
Ưc tính thp, trung bình và cao 13
Biu đ 2: S ngưi nhim HIV phân theo gii tính và t s nam/n nhim HIV ti Vit Nam
giai đon 1990 - 2015: Ưc tính trung bình 14
Biu đ 3: S trưng hp nhim mi HIV  ngưi trưng thành (t 15 tr lên) giai đon
1990 - 2010: Ưc tính thp, trung bình và cao 15
Biu đ 4: Các đưng lây truyn HIV ti Vit Nam giai đon 1990 – 2010: Ưc tính trung bình 15
Biu đ 5: S trưng hp t vong hàng năm do AIDS trong qun th ngưi t 15 tui tr lên
ti Vit Nam giai đon 1990 - 2010: Tác đng ca chương trình điu tr ARV 17
Biu đ 6: T l hin nhim HIV (bao gm c ngưi ln và tr em) ti Vit Nam giai đon
1990 - 2015: Ưc tính thp, trung bình và cao 17
Biu đ 7: S lưng ngưi trưng thành tui t 15 nhim HIV cn điu tr ARV ti Vit Nam
giai đon 1990 – 2015: Ưc tính thp, trung bình và cao 19
Biu đ 8: S ph n có thai nhim HIV cn điu tr PLTMC ti Vit Nam giai đon 1990 - 2015:
Ưc tính thp, trung bình và cao 20
Biu đ 9: S tr em trong đ tui 0 - 14 nhim HIV ti Vit Nam giai đon 1990 - 2015:
Ưc tính thp, trung bình và cao 20
Biu đ 10: Ưc tính s trưng hp nhim mi HIV  tr sơ sinh đã đưc ngăn chn bi
chương trình PLTMC giai đon 1990 – 2010: Ưc tính trung bình 21
Biu đ 11: T l hin nhim trong nhóm NCMT ti Vit Nam giai đon 1990 - 2015:
T l hin nhim chung toàn quc và t l hin nhim ti mt s khu vc trng đim 21
Biu đ 12: T l hin nhim HIV trong nhóm PNMD ti Vit Nam giai đon 1990 - 2015:
T l hin nhim chung toàn quc và t l hin nhim ti mt s khu vc trng đim 22
MỤC LỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
vi
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
Biu đ 13: T l hin nhim HIV trong nhóm khách hàng nam gii ca PNMD ti Vit Nam
giai đon 1990 - 2015: T l hin nhim chung toàn quc và t l hin nhim ti mt s
khu vc trng đim 23
Biu đ 14: T l hin nhim HIV trong nhóm MSM nguy cơ cao ti Vit Nam giai đon

1990 - 2015: T l hin nhim chung toàn quc và ti mt s khu vc trng đim 24
Biu đ 15: T l hin nhim HIV trong nhóm MSM nguy cơ thp ti Vit Nam giai đon
1990 - 2015: T l hin nhim chung toàn quc và ti mt s khu vc trng đim 24
Biu đ 16: So sánh kt qu Ưc tính và d báo HIV/AIDS vòng 2007 và vòng 2010 – 2011:
Ưc tính trung bình tng s ngưi nhim HIV ti Vit Nam giai đon 1990 - 2011 26
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
vii
DaNH MỤC Từ VIếT TắT
AEM Mô hình dch Châu Á
AIDS Hi chng suy gim min dch mc phi
ANC Cơ s khám thai
ARV Thuc điu tr kháng Retro-Vi rút
ART Phương pháp điu tr kháng Retro-Vi rút
BLĐTBXH B Lao Đng - Thương Binh - Xã Hi
CDC Trung Tâm Phòng Chng và Kim Soát Dch Bnh Hoa Kỳ
CUP Chương trình s dng bao cao su
DFID T chc Phát Trin Quc T Vương Quc Anh
EPP Phn mm Ưc tính và D báo ca UNAIDS
EWC Trung Tâm Đông - Tây
FHI 360 T chc Sc Khe Gia Đình Quc T
HIV Vi rút gây suy gim min dch  ngưi
HSS+ Giám sát trng đim lng ghép hành vi
HTC Tư vn xét nghim HIV
IBBS Giám sát kt hp hành vi và các ch s sinh hc HIV/STI ti Vit Nam
MARP Qun th nguy cơ cao
MSM Nam quan h tình dc đng gii
NCMT Nghin chích ma túy
NIHE Vin V Sinh Dch T Trung Ương
PEPFAR K hoch vin tr khn cp ca Tng Thng Hoa Kỳ cho chương trình phòng chng AIDS
PNMD Ph n mi dâm

PLTMC Phòng lây truyn m con
STI Nhim trùng lây truyn qua đưng tình dc
Tp. HCM Thành ph H Chí Minh
UNAIDS Chương trình HIV/AIDS ca Liên Hp Quc
USAID T Chc Phát Trin Quc T Hoa Kỳ
VAAC Cc Phòng Chng HIV/AIDS Vit Nam
WHO T Chc Y T Th Gii
viii
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
BI CNH
Tiếp nối hai vòng Ước tính và Dự báo dịch HIV/AIDS ở Việt Nam đã được thực hiện năm
2003 và 2007, vòng dự báo thứ ba được thực hiện vào năm 2010 - 2011 nhằm dự báo
chiều hướng và tác động của dịch HIV/AIDS, từ đó có thể hỗ trợ cho việc ra quyết định và
xây dựng kế hoạch cho các chương trình dự phòng, chăm sóc điều trị HIV/AIDS tại Việt
Nam trong vài năm tới. Tương tự như quá trình thực hiện năm 2003 và 2007, với vòng ba
số liệu về tỷ lệ hiện nhiễm HIV, ước lượng kích cỡ quần thể các nhóm nguy cơ cao và số
liệu từ các nghiên cứu chuyên biệt được nhập vào phần mềm Ước tính và Dự báo EPP,
phiên bản 3.0 R9 để tính toán ra ước lượng thấp, ước lượng trung bình và ước lượng cao
của dịch HIV/AIDS tại Việt Nam. Sự khác biệt của vòng ba so với hai vòng trước là việc kết
hợp sử dụng kết quả ước tính và dự báo của thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (thực
hiện theo mô hình dịch Châu Á- Asian Epidemic Model) với các kết quả ước tính dự báo
của các tỉnh thành khác trong cả nước để mô tả xu hướng dịch quốc gia.
Số liệu từ đường cong mô hình dịch HIV/AIDS có được từ phần mềm EPP và AEM được sử
dụng với số liệu chương trình điều trị thuốc kháng virus (ART) và chương trình dự phòng
lây truyền từ mẹ sang con (LTMC) đưa vào phần mềm SPECTRUM (bản 3.14) để xây dựng
một mô hình ước tính tỷ lệ hiện nhiễm, nhu cầu cần điều trị, tỷ lệ tử vong do AIDS và các
chỉ số quan trọng khác. Ước tính và dự báo chung cho toàn quốc cũng như theo từng
khu giai đoạn 1990 – 2015 và ước tính cho cả quần thể dân cư nói chung cũng như các
nhóm quần thể nguy cơ cao.
CÁC KT QU CHÍNH

Ưc tính và d báo nhim HIV ti Vit Nam
Ước tính có khoảng 248.500 người nhiễm HIV tại Việt Nam, tương đương với tỷ lệ hiện
nhiễm 0.28% trong năm 2011 (ước tính trung bình). Với diễn tiến của các trường hợp nhiễm
HIV mới và sự mở rộng của chương trình điều trị ARV, góp phần kéo dài thời gian sống
của người nhiễm HIV, dự báo số lượng người nhiễm HIV tại Việt Nam sẽ tăng lên 263.500
người (tương đương với tỷ lệ hiện nhiễm 0,29%) vào năm 2015. Tuy nhiên, số trường hợp
nhiễm mới HIV có chiều hướng giảm dần theo thời gian, từ đỉnh điểm 28.300 trường hợp
vào năm 2002 xuống còn 19.900 trường hợp vào năm 2010. Lây nhiễm HIV sẽ tiếp tục phổ
biến hơn ở nam giới so với phụ nữ. Tỷ số giới tính nam giới nhiễm HIV so với nữ giới giảm
dần theo thời gian và ước tính duy trì mức 3 nam/1 nữ trong giai đoạn 2011 – 2015 (186.818
nam/61.667 nữ năm 2011 và 196.580 nam/ 66.737 nữ vào năm 2015 theo ước tính trung bình),
TÓM TắT
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
ix
cho thấy chiều hướng gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV từ nam giới nhiễm HIV sang vợ và
bạn tình của họ. Số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV chiếm một phần nhỏ trong tổng số
người nhiễm HIV, với 5.200 trường hợp nhiễm HIV vào năm 2011 và có khả năng tăng lên
6.350 vào năm 2015, điều này đặt ra một yêu cầu cấp thiết cho các dịch vụ chẩn đoán sớm
trẻ bị nhiễm HIV nhằm cung cấp cho trẻ em các dịch vụ chăm sóc và điều trị kịp thời. Can
thiệp dự phòng lây truyền mẹ con cần thiết phải được mở rộng để ngăn ngừa việc có thêm
nhiều trẻ em bị nhiễm HIV do số lượng phụ nữ có thai nhiễm HIV cần điều trị ARV sẽ tiếp tục
duy trì ở mức tương đối cao, khoảng 3.900 trường hợp/năm trong giai đoạn 2011 - 2015.
Ưc tính và d báo nhim HIV trên các nhóm qun th nguy cơ cao ti
Vit Nam
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (NCMT ) trên toàn quốc được dự báo
sẽ giảm nhẹ từ 26% vào năm 2006 xuống 23% vào năm 2015. Tuy nhiên, chiều hướng dịch
trong nhóm NCMT biến thiên giữa các khu vực khác nhau. Một số tỉnh thành có dấu hiệu
giảm tỷ lệ hiện nhiễm nhưng vẫn duy trì ở mức cao vào năm 2015 như Hải Phòng (43%),
Quảng Ninh (40%). Tại một số khu vực khác, tỷ lệ hiện nhiễm lại có chiều hướng duy trì ổn
định như các tỉnh khu vực Đông Bắc (39%), Nghệ An (27%). Sự thay đổi về tình hình dịch

HIV trong nhóm NCMT giữa các khu vực khác nhau trên cả nước cho thấy không nên cắt
giảm các chương trình dự phòng ngay cả khi tỷ lệ hiện nhiễm HIV đi vào ổn định. Ngược lại,
tình hình dịch HIV vẫn tiếp tục gia tăng cần phải được kiểm soát bằng các chương trình dự
phòng hiệu quả. Thêm vào đó, sự gia tăng nhanh chóng tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm
NCMT các tỉnh Tây Bắc trong những năm gần đây cho thấy các tỉnh này cần phải duy trì và
tăng cường các chương trình can thiệp dự phòng quyết liệt và hiệu quả để ngăn chặn tình
trạng tỷ lệ hiện nhiễm tăng cao như tại các khu đô thị lớn.
Phụ nữ mại dâm (PNMD) cũng là nhóm quần thể có nguy cơ lây nhiễm cao. Theo kết quả
ước tính và dự báo, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm này trên toàn quốc sẽ tăng nhẹ từ 6.8% năm
2011 lên 7.0% vào năm 2015. Mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở cấp quốc gia có chiều hướng
khá ổn định, chiều hướng này lại biến thiên giữa các tỉnh thành khác nhau trên cả nước.
Theo ước tính vào năm 2015, một số tỉnh, thành phố như Cần Thơ, , An Giang, Hà Nội và
các tỉnh Tây Bắc có tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm PNMD cao hơn nhiều so với tỷ lệ hiện
nhiễm của nhóm này trên toàn quốc. Theo kết quả nghiên cứu ở các tỉnh thành nêu trên
cho thấy có một tỷ lệ lớn PNMD tiêm chích ma túy và lây nhiễm HIV trong nhóm này có
liên quan chặt chẽ đến hành vi tiêm chích ma túy. Chính vì vậy, các chương trình can
thiệp dự phòng trong nhóm PNMD cần phải hiệu quả, toàn diện và phải bao gồm cả các
can thiệp cho nhóm PNMD tiêm chích ma túy, cũng như là các chăm sóc và điều trị dành
cho những PNMD đã bị nhiễm HIV.
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm khách hàng nam giới của PNMD được dự báo giảm nhẹ
từ 1.7% xuống 1.5% trong giai đoạn 2011 - 2015. Mặc dù tỷ lệ này được giữ ở mức dưới
1.5% tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, nhưng một số tỉnh thành như Tp. Hồ Chí
x
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
Minh, An Giang, Cần Thơ và các tỉnh Tây Bắc được dự báo là có tỷ lệ hiện nhiễm cao hơn
mức trung bình toàn quốc vào năm 2015. Mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm trung bình ở nhóm
này trên toàn quốc dưới 2.0%, nhưng kích cỡ quần thể lại rất lớn, dẫn đến thực trạng một
số lượng lớn khách hàng nam giới có nguy cơ nhiễm HIV. Đồng thời nhóm này có khả
năng là tác nhân lây truyền HIV sang vợ và bạn tình của họ, các nỗ lực can thiệp dự phòng
hiệu quả trên nhóm đối tượng này là rất cần thiết.

Mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm HIV chung cho toàn quốc trong nhóm nam quan hệ tình dục
đồng giới (MSM) tại Việt Nam được dự báo vẫn nằm ở mức thấp và tăng chậm theo thời
gian, từ 1.4% vào năm 2011 lên 2.1% vào năm 2015, nhưng kết quả nghiêm cứu cho thấy
chiều hướng ngược lại trong nhóm MSM nguy cơ cao, với tỷ lệ hiện nhiễm ước tính tăng
từ 11.2% lên 16.7% trong cùng giai đoạn. Tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm MSM nguy cơ cao
tại Tp. HCM và Hải Phòng đặc biệt cao, dự báo có thể lên đến 38% (Tp. HCM) và 30% (Hải
Phòng) vào năm 2015. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định về tính sẵn có của số liệu
trong nhóm MSM, vẫn tồn tại khả năng các ước tính dự báo chưa thực sự phản ánh đúng
tình hình nhiễm HIV trong nhóm quần thể này, mà trên thực tế có thể nghiêm trọng hoặc
ít nghiêm trọng hơn so với dự báo. Tuy nhiên, nhìn vào sự tương đồng trong việc gia tăng
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM tại các quốc gia trong khu vực Châu Á, có thể thấy
các hoạt động giám sát và kiểm soát các hành vi nguy cơ trên nhóm quần thể này cần
phải được tiến hành song song với việc tăng cường các nỗ lực can thiệp dự phòng.
Nhu cu điu tr ARV và tác đng đn tình hình dch
Theo ước tính, việc mở rộng chương trình điều trị ARV có tác động tích cực trong việc
giảm số trường hợp tử vong do AIDS, với con số lũy tích lên đến 11.078 trường hợp trong
giai đoạn 10 năm từ 2001 đến 2010. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng điều trị ARV sẽ kéo dài
thời gian sống của bệnh nhân HIV, do đó tỷ lệ hiện nhiễm HIV sẽ vẫn duy trì ở mức cao và
sẽ có nhiều người cần chăm sóc và điều trị ARV hơn. Số người trưởng thành (15 tuổi trở
lên) cần điều trị ARV dự báo sẽ tăng dần từ khoảng 109.000 vào năm 2011 lên 137.000
vào năm 2015. Với sự gia tăng số người nhiễm HIV cần điều trị ARV và giả định rằng độ
bao phủ của chương trình điều trị ARV sẽ đạt mức 70% vào năm 2015, nhu cầu mở rộng
các chương trình chăm sóc điều trị là điều tất yếu, điều này đặt ra ra yêu cầu cho việc
chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng cũng như các nguồn lực khác để sẵn sàng đáp ứng với việc gia
tăng nhu cầu cung cấp thuốc và các trang bị cần thiết cho việc điều trị HIV và các nhiễm
trùng liên quan đến nhiễm HIV tại Việt Nam trong thời gian dài hạn.
HN CH V MT S LIU VÀ K HOCH TƯƠNG LAI
Ước tính dự báo là một quy trình phức tạp và phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn số liệu
sẵn có. Mặc dù nhóm kỹ thuật Ước tính và Dự báo Việt Nam đã nỗ lực xem xét và đối chiếu
kỹ lưỡng các nguồn số liệu sử dụng trước khi đưa vào mô hình, những hạn chế nhất định

HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
xi
cũng như sự không hoàn thiện của những nguồn số liệu này vẫn có khả năng ảnh hưởng
đến tính tin cậy của các kết quả ước tính dự báo ở một mức độ nhất định.
Thêm vào đó, cần lưu ý đến sự khác biệt giữa số liệu về tỷ lệ hiện nhiễm trong Ước tính
và Dự báo năm 2010 - 2011 và tỷ lệ hiện nhiễm được báo cáo chính thức của tỉnh, đặc
biệt là những tỉnh thành được đưa vào mô hình EPP/AEM như những khu vực riêng biệt
như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Tp. HCM, Cần Thơ, An Giang v.v… Có thể lý
giải sự khác biệt này là do tỷ lệ hiện nhiễm HIV từ kết quả giám sát trọng điểm đều được
sử dụng như nguồn số liệu chủ chốt trong cả báo cáo của tỉnh cũng như trong mô hình
ước tính và dự báo. Trong khi số liệu giám sát trọng điểm được hiệu chỉnh bởi nhóm kỹ
thuật Ước tính và Dự báo Việt Nam trước khi đưa vào mô hình EPP/AEM dựa trên việc
xem xét kỹ lưỡng phương pháp triển khai giám sát trọng điểm nhằm giảm thiểu tối đa sai
số trong chọn mẫu. Cụ thể, chiều hướng nhiễm HIV từ giám sát trọng điểm có thể được
hiệu chỉnh thấp hoặc cao hơn dựa vào độ tin cậy của số liệu theo dõi trong cộng đồng và
trong trung tâm, hoặc dựa vào tỷ lệ hiện nhiễm có được từ các nghiên cứu chuyên biệt,
điển hình nhất là nghiên cứu giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (gọi
tắt là nghiên cứu IBBS), những nghiên cứu này được coi là đã tận dụng một cách khoa
học các phương pháp nghiên cứu chuẩn mực nhằm đảm bảo rằng mẫu nghiên cứu đại
diện cho quần thể nghiên cứu.
Mặc dù vẫn tồn tại một số hạn chế, kết quả Ước tính và Dự báo 2010 – 2011 đã nhận được
sự đồng thuận cao giữa các chuyên gia nghiên cứu, nhóm kỹ thuật các chương trình/dự
án, các nhà quản lý chương trình HIV/AIDS – Bộ Y Tế Việt Nam cũng như các đối tác song
phương và đa phương. Chúng ta hi vọng rằng với số liệu phong phú hơn trong vòng
Ước tính và Dự báo 2010 – 2011 so với các vòng trước, một số hiệu chỉnh số liệu giám sát
trọng điểm hợp lý, Ước tính và dự báo vòng này đã tạo ra những chiều hướng dịch đáng
tin cậy, sát với thực tế hơn.
Về việc sử dụng mô hình để mô hình hóa các nguồn số liệu sẵn có, trong vòng Ước tính
và Dự báo 2010 – 2011, ngoài việc sử dụng phần mềm EPP truyền thống, việc sử dụng
kết hợp mô hình dịch Châu Á (AEM) để có những phân tích sâu hơn về tình hình dịch HIV

tại các khu vực khác nhau của Việt Nam chứ không riêng Tp.HCM và Hải Phòng sẽ mang
lại nhiều lợi ích trong tương lai. Với yêu cầu lượng số liệu đầu vào lớn hơn rất nhiều so
với EPP (số liệu HIV, ước tính kích cỡ quần thể, số liệu hành vi và số liệu chương trình, mô
hình AEM được xem là có khả năng tạo ra những đường cong dịch gần sát với thực tế và
đáng tin cậy hơn mô hình EPP truyền thống. Tuy nhiên, dù sử dụng bất cứ mô hình nào,
AEM hay EPP, điều cần đặc biệt chú ý là các nỗ lực để nâng cao chất lượng số liệu đầu vào
(như số liệu giám sát HIV/STI, ước tính kích cỡ quần thể của các nhóm nguy cơ cao, số liệu
hành vi, và số liệu chương trình) vì đây là nền tảng cho việc xây dựng những ước tính và
dự báo tin cậy tại Việt Nam.

xii
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
Ước tính và Dự báo HIV đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp nguồn số liệu dịch tễ
học quan trọng về dịch HIV và khả năng phát triển của dịch trong tương lai, hỗ trợ cho
việc lập kế hoạch cũng như trong đánh giá hiệu quả chương trình. Theo kết quả Ước
tính và Dự báo gần đây nhất được thực hiện vào năm 2007, số người nhiễm HIV có chiều
hướng gia tăng đáng kể, từ 91.053 trường hợp vào năm 2000 lên 267.664 vào năm 2011.
Trong mười năm qua, Việt Nam đã triển khai và mở rộng mạnh mẽ các chương trình can
thiệp, chăm sóc và điều trị HIV. Các cơ quan hỗ trợ quốc tế cũng đã có những đóng góp
đáng kể về tài chính và hỗ trợ kỹ thuật với mục đích làm giảm tỷ lệ nhiễm mới, kiểm soát
dịch HIV hiện đang tập trung chủ yếu trong các nhóm quần thể nguy cơ cao như người
nghiện chích ma túy (NCMT), phụ nữ mại dâm (PNMD) và khách hàng nam giới của họ, và
nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Với các nguồn lực tiếp tục được đầu tư vào công
tác phòng chống AIDS, việc cập nhật số liệu Ước tính và Dự báo sẽ giúp hỗ trợ việc hoạch
định chính sách, lập kế hoạch và ước lượng tác động của các chương trình can thiệp tới
tỷ lệ nhiễm HIV tại Việt Nam.
Chính vì vậy, vòng Ước tính và Dự báo thứ ba được thực hiện trong giai đoạn 2010 –
2011, tiếp nối hai vòng Ước tính và Dự báo năm 2003 và 2007, với cùng mục tiêu chung
là cung cấp những ước tính khoa học và tin cậy về số lượng các trường hợp nhiễm HIV
hiện tại, đồng thời dự báo chiều hướng nhiễm trong tương lai. Quá trình Ước tính và Dự

báo không chỉ bao gồm việc phân tích những nguồn số liệu hiện có, sử dụng phần mềm
mô hình hoá dịch HIV mà còn là việc xây dựng sự đồng thuận trong việc nhận định tình
hình dịch từ những cơ quan và tổ chức có liên quan.
Do những ước tính mang tính tin cậy về kích cỡ quần thể, đặc biệt là với các nhóm quần thể
nguy cơ cao còn hạn chế, ba mức ước tính (thấp, trung bình và cao) về tình hình dịch HIV
được xây dựng trong vòng Ước tính và Dự báo 2010 – 2011. Số liệu thống kê nhóm NCMT
từ Bộ Công An và số liệu thống kê PNMD từ Bộ Lao Động - Thương Binh - Xã Hội được sử
dụng để tính toán mức ước tính thấp. Các ước tính thấp này được nhân với các hệ số hiệu
chỉnh (được xác định thông qua các số liệu có được từ quá trình lập bản đồ các nhóm quần
thể nguy cơ cao của các dự án can thiệp HIV/AIDS trên địa bàn các tỉnh) để tạo ra các ước
tính cao. Ước tính trung bình chính là trung bình cộng của hai mức ước tính cao và thấp. Với
những nhóm quần thể ít được nghiên cứu hơn như nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
và khách hàng nam giới của PNMD, số liệu được công bố chính thức từ các nước lân cận có
chung hình thái dịch như Thái Lan được xem xét và hiệu chỉnh kỹ lưỡng để đưa vào sử dụng.
Chương I
GIỚI THIỆU
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
1
Do chất lượng và số lượng các nguồn số liệu khác nhau theo chương trình cũng như khu
vực, các giả định về tỷ lệ hiện nhiễm cũng được xây dựng riêng cho từng khu vực và từng
quần thể nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc ước tính và dự báo mức độ và chiều
hướng nhiễm HIV. Vòng Ước tính và Dự báo 2010 – 2011 sử dụng các giả định thống
nhất với các vòng Ước tính và Dự báo trước nhằm đảm bảo độ tin cậy trong kết quả ước
tính về tỷ lệ hiện nhiễm và chiều hướng nhiễm HIV. Hệ số hiệu chỉnh tỷ lệ hiện nhiễm từ
kết quả giám sát giám trọng điểm được quyết định thông qua việc xem xét kỹ lưỡng các
nguồn số liệu gốc cũng như việc phân tích và đối chiếu tất cả các nguồn số liệu sẵn có.
Số liệu giám sát trọng điểm được xem xét về sự tương đồng trong phương pháp thực
hiện qua các năm cũng như tính đại diện. Nguồn số liệu này cũng được kiểm định thông
qua kết quả từ các nghiên cứu chuyên biệt và số liệu chương trình. Tuy nhiên, do các giả
định được sử dụng trong những lần dự báo trước đây chưa chắc còn phù hợp ở vòng dự

báo này và việc quyết định sử dụng hệ số hiệu chỉnh nào chính xác nhất để phản ánh sát
thực tình hình dịch luôn là mối quan tâm mà bản thân các nhà nghiên cứu không thể giải
quyết độc lập. Tất cả các kết quả đầu vào cũng như đầu ra trong quá trình Ước tính và Dự
báo đều có sự đồng thuận cao từ các nhà nghiên cứu, các cơ quan chính phủ, cũng như
từ các cơ quan, tổ chức quốc tế. Nhóm kỹ thuật Ước tính và Dự báo HIV/AIDS tại Việt Nam
được xây dựng với sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng như Cục Phòng, chống HIV/
AIDS, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, các đối tác song phương và đa phương, nhằm xem
xét và phân tích các bộ số liệu. Các cơ quan chính phủ cũng như các tổ chức quốc tế khác
tại Việt Nam cũng đều được tham khảo ý kiến nhằm đảm bảo kết quả Ước tính và Dự báo
HIV/AIDS phản ánh đúng tình hình thực tế.
Báo cáo này trình bày các kết quả Ước tính và Dự báo chính tại Việt Nam trong giai đoạn
1990 – 2015, cùng với các nguồn số liệu và các giả định được sử dụng nhằm tạo ra các kết
quả ước tính dự báo này. Kết quả trong báo cáo này được trình bày trên cả các quần thể
nguy cơ cao cũng như trên nhóm dân số chung tại Việt Nam, ở cả cấp độ quốc gia và cấp
độ khu vực. Kết quả Ước tính và Dự báo chi tiết cho quốc gia nói chung cũng như cho các
tỉnh, thành phố và khu vực riêng biệt được trình bày tại các bảng Phụ lục.
2
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
2.1 CÁC KHU VC ĐA LÝ VÀ QUN TH BAO GM TRONG ƯC TÍNH
VÀ D BÁO
Tương tự như các vòng Ước tính và Dự báo năm 2003 và 2007, ba mức ước tính (ước tính
thấp, trung bình và cao) được xây dựng trong vòng Ước tính và Dự báo 2010-2011. Việc
quyết định sử dụng ba mức ước tính là do tính thiếu chắc chắn về kích cỡ các nhóm quần
thể nguy cơ cao tại Việt Nam.
Trong vòng Ước tính và Dự báo 2010 – 2011, cả nước được chia thành 20 khu vực địa lý
khác nhau (so với 17 khu vực năm 2007 và 11 khu vực năm 2003). Mỗi khu vực bao gồm
các tỉnh, thành phố có hình thái dịch tễ học tương tự nhau và có tiếp giáp về địa lý. Do số
liệu HIV/AIDS đầy đủ hơn so với năm 2007, vòng Ước tính và Dự báo 2010 - 2011 đã nỗ
lực để đảm bảo tất cả các tỉnh, thành phố trong một khu vực có thời gian khởi phát dịch
và hình thái dịch tương tự nhau trong các quần thể giám sát. Chính vì vậy vòng Ước tính

và Dự báo 2010 – 2011 có số lượng khu vực nhiều hơn so với các vòng Ước tính và Dự
báo năm 2007 và 2003.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP
Bảng 1: Danh sách các khu vực trong vòng Ước tính và Dự báo 2010 - 2011
STT KHU VC TNH/THÀNH
1 Hà Ni 1
Hà Ni (bao gm tt c các qun/huyn thuc Hà Ni trưc khi Hà Ni và Hà Tây
sát nhp)
2 Hà Ni 2
Hà Ni (bao gm tt c các huyn/thành ph thuc Hà Tây cũ
trưc khi Hà Ni và Hà Tây sát nhp)
3 Hi Phòng Hi Phòng
4 Qung Ninh Qung Ninh
5 Ngh An Ngh An
6 Thanh Hóa Thanh Hóa
7 Tây Bc Đin Biên, Lai Châu, Sơn La
8 Đông Bc Bc Ninh, Hà Giang, Cao Bng, Lng Sơn, Bc Giang
9 Min núi phía Bc Vĩnh Phúc, Bc Kn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Th
10 Thái Nguyên Thái Nguyên
11 Đng bng Sông Hng Hi Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Đnh, Ninh Bình, Hòa Bình
12 Bc Trung B Hà Tĩnh, Qung Bình, Qung Tr
13 Duyên hi min Trung Tha Thiên Hu, Đà Nng, Qung Nam, Qung Ngãi, Bình Đnh, Phú Yên
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
3
STT KHU VC TNH/THÀNH
14 Khánh Hòa Khánh Hòa
15 Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai, Đk Lk, Đk Nông, Lâm Đng
16 Đông Nam
Ninh Thun, Bình Thun, Bình Phưc, Tây Ninh, Bình Dương, Đng Nai,

Bà Ra - Vũng Tàu
17
Khu vc đng bng Sông
Mê Kông
Long An, Tin Giang, Bn Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đng Tháp, Kiên Giang,
Hu Giang, Sóc Trăng, Bc Liêu, Cà Mau
18 An Giang An Giang
19 Cn Thơ Cn Thơ
20 Thành ph H Chí Minh Thành ph H Chí Minh
Cho mỗi mức ước tính và với mỗi khu vực, nhiễm HIV được tính toán cho từng quần thể
sau đây:

Người nghiện chích ma túy (NCMT): Mặc dù có một số bằng chứng cho thấy hành vi
tiêm chích đang giảm xuống, số liệu giám sát trọng điểm cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm
HIV trong nhóm NCMT tại nhiều tỉnh vẫn còn ở mức cao. Tại hầu hết các khu vực,
chỉ một đường cong dịch được sử dụng trong nhóm NCMT. Tuy nhiên, tại Tp. HCM,
sự xuất hiện của những người NCMT mới là bằng chứng cho thấy khả năng tồn tại
của hai vụ dịch riêng biệt: vụ dịch đầu tiên xảy ra vào giữa những năm 1990 trong
những người NCMT lớn tuổi, đã tiêm chích ma tuý trong một thời gian dài, và một
vụ dịch khác gần đây hơn diễn ra trong nhóm người trẻ tuổi, mới bắt đầu tiêm chích
ma túy trong một thời gian ngắn. Vì vậy, đối với Tp. HCM, hai đường cong dịch được
xây dựng riêng biệt để phản ánh tình hình này.

Phụ nữ mại dâm (PNMD): Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, tiêm chích ma túy
và mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khác là những yếu tố khiến
nhóm phụ nữ này có nguy cơ nhiễm HIV cao. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNMD
ở mức trên 10% và không có dấu hiệu giảm nhiều tỉnh, thành phố tại Việt Nam.

Khách hàng nam giới của PNMD: Ngoài việc đặt mình vào nguy cơ nhiễm HIV cao,
nhóm khách hàng nam giới của PNMD còn thúc đẩy sự lây lan HIV sang các quần thể

nguy cơ thấp hơn trong cộng đồng như vợ và bạn tình của họ, những người không
liên quan đến hành vi mại dâm hoặc tiêm chích ma túy.

Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM): Các hành vi tình dục nguy cơ cao như quan
hệ tình dục qua đường hậu môn không được bảo vệ và sử dụng ma túy là những
yếu tố khiến MSM có nguy cơ nhiễm HIV cao. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM
nguy cơ cao ở mức trên 10% và có thể còn tiếp tục tăng ở các thành phố lớn như Hà
Nội và Tp. HCM.

Quần thể nam giới (những người hiện tại không tiêm chích ma túy và không phải
là khách hàng của PNMD): Thông thường, một người nam giới không vĩnh viễn là
người NCMT hoặc khách hàng của PNMD. Tuy nhiên, nếu họ bị nhiễm HIV trước khi
4
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
dừng tiêm chích hoặc dừng việc quan hệ tình dục với PNMD, họ vẫn đóng góp một
phần nhất định vào số lượng nhiễm HIV trong quần thể nam giới nói chung. Như
vậy, trong vòng Ước tính và Dự báo này, nhóm quần thể nam giới bao gồm cả những
người đã từng là NCMT hoặc đã từng là khách hàng của PNMD, một số đã nhiễm HIV
dương tính và đóng góp vào tỷ lệ hiện nhiễm HIV.

Quần thể phụ nữ: Quần thể này bao gồm các phụ nữ hiện tại không có hành vi tiêm
chích ma túy cũng như các hành vi tình dục nguy cơ cao. Nhóm quần thể này bao
gồm cả những phụ nữ đã từng là PNMD và/hoặc bạn tình của nhóm nam giới nguy
cơ cao, một số phụ nữ trong nhóm này đã nhiễm HIV và đóng góp vào tỷ lệ nhiễm
HIV ở phụ nữ mang thai.
2.2 NGUN S LIU VÀ CÁC GI ĐNH CHÍNH TRONG VÒNG ƯC
TÍNH VÀ D BÁO 2010  2011
2.2.1. S liu v t l hin nhim HIV
Số liệu theo thời gian từ Giám sát trọng điểm HIV đến năm 2009 và kết quả từ hai vòng
Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học (IBBS) 2006, 2009 là những nguồn dữ

liệu chính để thiết lập chiều hướng dịch HIV trong vòng Ước tính và Dự báo 2010 - 2011.
Nghiên cứu IBBS có thể đưa ra số liệu sát với thực tế hơn so với giám sát trọng điểm do
IBBS sử dụng kỹ thuật lấy mẫu xác suất ngẫu nhiên - so sánh với việc lấy mẫu không ngẫu
nhiên và có nhiều khả năng sai số của giám sát trọng điểm. Do vậy, tại các tỉnh thành
triển khai nghiên cứu IBBS trong năm 2006 và 2009, số liệu IBBS được sử dụng để đối
chiếu với số liệu giám sát trọng điểm (có thể bằng cách hiệu chỉnh hoặc thay thế trực
tiếp số liệu giám sát trọng điểm bằng số liệu IBBS trong hai năm đó) nhằm có được các số
liệu sát thực nhất về tỷ lệ hiện nhiễm. Đối với các tỉnh thành không triển khai nghiên cứu
IBBS, dữ liệu giám sát trọng điểm được sử dụng chủ yếu. Các dữ liệu giám sát trọng điểm
tại 40 tỉnh được đối chiếu và kiểm tra kỹ lưỡng thông qua việc thảo luận với các nhân viên
giám sát. Các khoảng trống số liệu, các giá trị ngoại lai cũng như các chiều hướng dịch tễ
học bất thường quan sát được từ kết quả giám sát trọng điểm được xác định và được sử
dụng làm tiêu chuẩn loại trừ trong quá trình xem xét và làm sạch dữ liệu. Dựa trên thông
tin được cung cấp bởi nhân viên giám sát địa phương, các tiêu chuẩn sau đây đã được áp
dụng trong việc làm sạch dữ liệu:

Số liệu với cỡ mẫu nhỏ hơn 30 được loại bỏ khỏi bộ số liệu

Các mẫu loại trừ những người đã biết tình trạng nhiễm HIV dương tính cũng bị loại bỏ.

Số liệu giám sát trọng điểm chiết xuất từ nguồn hồ sơ tư vấn và xét nghiệm HIV
(HTC) cũng không được sử dụng. Ở một số tỉnh, thành phố, việc sử dụng số liệu HTC
có thể dẫn đến ước tính thấp tỷ lệ hiện nhiễm trong các quần thể nguy cơ cao do
những người đã biết tình trạng nhiễm HIV dương tính của mình thường không tiếp
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
5
tục đến trung tâm HTC nữa. Mặt khác, việc sử dụng số liệu HTC cũng có thể đưa đến
ước tính cao ở các tỉnh, thành phố khác nơi mà chương trình điều trị ARV đã được
mở rộng và các trung tâm HTC được sử dụng như là các điểm sàng lọc cho những
người có hành vi nguy cơ tích cực tìm kiếm dịch vụ can thiệp dự phòng.


Những mẫu giám sát thu thập trong trại giam hoặc trại tạm giam cũng được loại bỏ
do những mẫu này có thể bao gồm những người từ tỉnh, thành phố khác và khó xác
định được họ từ đâu tới.

Sự thiếu đồng nhất trong phương pháp chọn mẫu qua các năm cũng cũng được coi
là yếu tố ảnh hưởng đến tính sát thực của số liệu về chiều hướng nhiễm HIV. Nếu
những thay đổi trong phương pháp chọn mẫu có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến
kết quả giám sát ở bất kỳ năm nào, số liệu giám sát trọng điểm của năm đó cũng sẽ
bị loại bỏ. Việc quyết định loại bỏ kết quả nào được thảo luận và thống nhất với các
cán bộ giám sát tuyến tỉnh và nhóm kỹ thuật.

Nhằm bổ sung cho số liệu giám sát trọng điểm, một số nguồn số liệu khác như
báo cáo trường hợp nhiễm HIV, số liệu HTC, các nghiên cứu cắt ngang và nghiên
cứu chuyên biệt cũng được tham khảo nhằm kiểm định số liệu giám sát trọng
điểm/IBBS.
Các nguồn số liệu khác như báo cáo trường hợp nhiễm HIV, số liệu HTC và các nghiên cứu
cắt ngang khác cũng được sử dụng để so sánh và đối chiếu nhằm kiểm định các số liệu
giám sát trọng điểm / IBBS.
Các giả định sau đây được áp dụng để ước tính tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong các nhóm quần
thể ở vòng Ước tính và Dự báo 2010 - 2011.

Người nghiện chích ma túy (NCMT): Khác với các vòng Ước tính và Dự báo trước đây
chỉ sử dụng số liệu Giám sát trọng điểm và một số ít các nghiên cứu khác để thiết lập
chiều hướng hiện nhiễm HIV, vòng Ước tính và Dự báo 2010 - 2011 được tiến hành
khi số liệu sẵn có hơn rất nhiều, đặc biệt là số liệu từ hai vòng nghiên cứu IBBS. Với
việc sử dụng kết hợp hai nguồn số liệu chủ đạo này, trong rất nhiều trường hợp có
sự tương đồng với nhau, chiều hướng dịch thu được có thể coi là đáng tin cậy và sát
thực hơn. Do đó, nhóm kỹ thuật quyết định sử dụng số liệu giám sát trọng điểm HIV
và IBBS để trực tiếp thiết lập chiều hướng dịch trong nhóm NCMT mà không cần

hiệu chỉnh.

Phụ nữ mại dâm (PNMD): Tương tự như với nhóm NCMT, nhóm kỹ thuật quyết định
sử dụng số liệu giám sát trọng điểm HIV và IBBS để trực tiếp thiết lập chiều hướng
dịch trong nhóm PNMD mà không cần hiệu chỉnh.

Khách hàng của PNMD: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong các bệnh nhân nam mắc các
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STI) từ giám sát trọng điểm được điều
chỉnh giảm để ước tính tỷ lệ hiện hiện nhiễm HIV trong quần thể khách hàng nam
giới của PNMD nói chung. Giá trị mặc định cho hệ số hiệu chỉnh là 0,8 dựa trên việc
6
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
xem xét các mô hình của Tp. HCM và Thái Lan khi so sánh tỷ lệ hiện nhiễm ở những
bệnh nhân nam mắc STI với tỷ lệ ước tính trong nhóm khách hàng nam giới. Tuy
nhiên, trong thực tế, để phản ánh tình hình dịch khác nhau giữa các khu vực, các hệ
số hiệu chỉnh khác nhau (dao động trong khoảng 0,3 - 0,8) được sử dụng.

Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM): Do hệ thống giám sát trọng điểm hiện
nay không bao gồm nhóm MSM và số liệu về nhóm quần thể này vẫn còn hạn chế,
bốn nghiên cứu chuyên biệt, bao gồm hai vòng nghiên cứu IBBS tại Tp. HCM, được
sử dụng để thiết lập chiều hướng dịch trong quần thể này. Cần lưu ý rằng nguy cơ
nhiễm HIV giữa các MSM là khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào hành vi nguy cơ của
họ. Để phản ánh sự khác biệt về hành vi nguy cơ trong nhóm này, quần thể MSM
được chia thành hai phân nhóm: MSM ‘nguy cơ thấp’ và nhóm MSM ‘nguy cơ cao’. Tỷ
lệ đóng góp của mỗi phân nhóm trong quần thể nhóm MSM chung được xác định
bởi nhóm kỹ thuật dựa trên sự hiểu biết hiện tại về cộng đồng MSM tại mỗi khu vực.
Từ đó, hai chiều hướng dịch riêng biệt cho hai phân nhóm MSM này được thiết lập.
Do có sự tương đồng nhất định giữa Hà Nội và Tp. HCM về mật độ phân bố của quần thể
cũng như hành vi nguy cơ của nhóm MSM, chiều hướng dịch HIV trong nhóm MSM nguy
cơ cao tại hai thành phố này được thiết lập bằng cách sử dụng bốn điểm số liệu của Tp.

HCM như đã đề cập ở trên mà không có sự hiệu chỉnh. Đối với các khu vực và các tỉnh
thành khác, điều chỉnh giảm được thực hiện sử dụng các hệ số điều chỉnh khác nhau (dao
động trong khoảng từ 0,1 - 0,4) để phản ánh nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm MSM nguy
cơ cao tại các tỉnh thành khác chỉ bằng 10% đến 40% so với các thành phố lớn như Hà Nội
hoặc Tp. HCM. Chiều hướng hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM nguy cơ cao được tiếp tục
hiệu chỉnh xuống để thể hiện chiều hướng dịch trong nhóm MSM nguy cơ thấp. Các hệ
số hiệu chỉnh được sử dụng là 0,20 (nghĩa là là nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm MSM nguy
cơ thấp chỉ bằng 1/5 so với nhóm MSM nguy cơ cao) tại Hà Nội và dao động từ 0,03 đến
0,14 (nghĩa là nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm MSM nguy cơ thấp bằng 1/3 so với nhóm
MSM nguy cơ cao) tại các tỉnh khác.

Quần thể phụ nữ: Số liệu giám sát trọng điểm trong nhóm phụ nữ mang thai được
sử dụng để ước tính tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm quần thể phụ nữ nói chung.
Dựa trên khác biệt trong tỷ lệ hiện nhiễm HIV giữa phụ nữ mang thai thành thị và
nông thôn và dựa trên cấu trúc tuổi của nhóm phụ nữ khám thai (ANC) và của dân số
chung, tỷ lệ hiện nhiễm HIV của phụ nữ mang thai được hiệu chỉnh giảm để ước tính
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong quần thể phụ nữ nói chung. Tuy nhiên, hệ số hiệu chỉnh
thay đổi theo từng khu vực và tỉnh thành, dao động từ 0,25 đến 0,51 tùy thuộc vào
tình hình dịch HIV tại các khu vực và tỉnh thành này.

Quần thể nam giới: Đối với quần thể nam giới nói chung, có thể áp dụng tỷ lệ hiện
nhiễm HIV trong nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho quần thể nam
giới 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến sai số trùng lặp do một số
thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự có thể đồng thời là khách hàng của PNMD
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
7
hoặc người NCMT. Do đó, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm thanh niên khám tuyển
nghĩa vụ quân sự không được áp dụng trực tiếp. Thay vào đó, tỷ lệ dịch chuyển (turn-
over rate) hoặc khoảng thời gian trung bình mỗi cá thể thực hành hành vi nguy cơ
cao được xác định cho nhóm NCMT hoặc khách hàng nam giới của PNMD, những

người sau khi rời khỏi các nhóm quần thể nguy cơ cao sẽ đóng góp vào tỷ lệ hiện
nhiễm trong quần thể nam giới nói chung. Tỷ lệ dịch chuyển này sẽ được sử dụng để
tính toán số nhiễm HIV ở những người đã từng là người NCMT hoặc khách hàng của
PNMD trong nhóm quần thể nam giới nói chung.
2.2.2. Ưc tính kích c qun th
Do tính thiếu chắc chắn xung quanh số liệu về kích cỡ quần thể nguy cơ cao tại Việt Nam,
ba mức ước tính kích cỡ quần thể (thấp, trung bình và cao) được sử dụng. Các giả định
chính được sử dụng trong ước tính kích cỡ quần thể trong vòng Ước tính và Dự báo 2010-
2011 được tóm tắt trong Bảng 2.
Trong ước tính thấp, các giả định dưới đây được sử dụng để tính toán kích cỡ các nhóm
quần thể chính:

Nghiện chích ma túy (NCMT): Số liệu chính thức về kích cỡ nhóm quần thể NCMT
theo báo cáo của Bộ Công An được sử dụng trong ước tính thấp. Ước tính khoảng
85% người sử dụng ma túy theo báo cáo của Bộ Công An có hành vi tiêm chích ma
túy. Số lượng người nghiện chích ma túy là nữ chiếm khoảng 5% tổng số người
nghiện chích ma túy.

Phụ nữ mại dâm (PNMD): Số liệu chính thức về kích cỡ nhóm quần thể PNMD theo
báo cáo của Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội (BLĐTBXH) được sử dụng trong
ước tính thấp.

Khách hàng của PNMD: Hiện chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam có độ tin cậy cao
về tỷ lệ nam giới có QHTD với PNMD. Tương tự như ở vòng Ước tính và Dự báo 2007,
giả định 5% nam giới trong độ tuổi 15 - 49 hiện đang là khách hàng của PNMD được
sử dụng trong ước tính thấp.

Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM): Hiện chưa có thông tin và số liệu ước tính
trực tiếp về kích thước quần thể MSM tại Việt Nam. Các nghiên cứu ở châu Á cho thấy
có khoảng 1% đến 3% nam giới độ tuổi 15 năm trở lên có quan hệ tình dục đồng giới

trong năm qua. Với cùng đặc điểm là những trung tâm kinh tế, xã hội và văn hóa chủ
yếu ở Việt Nam, Hà Nội và Tp. HCM được cho là tập trung số lượng người MSM cao
hơn nhiều so với các tỉnh thành khác. Trong ước tính thấp, giả định 1% nam giới tuổi
15 năm trở lên tại Hà Nội và Tp. HCM là người MSM. Ở các tỉnh thành khác, con số này
là 0,5%. Do sự khác biệt về mức độ thực hành hành vi nguy cơ, quần thể MSM nói
chung được tách thành hai phân nhóm MSM riêng biệt: MSM nguy cơ cao và MSM
nguy cơ thấp. Tại Hà Nội và Tp. HCM, ước tính có 30% MSM thuộc nhóm nguy cơ cao
8
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
và 70% thuộc nhóm nguy cơ thấp. Con số này là 20% & 80% ở Hải Phòng, An Giang,
Cần Thơ và 10% & 90% ở các tỉnh thành còn lại.

Phụ nữ nói chung: Số lượng phụ nữ nguy cơ thấp được tính toán bằng cách sử dụng
tổng số phụ nữ tuổi từ 15, trừ đi số ước tính thấp kích cỡ của nhóm PNMD hiện tại.

Nam giới nói chung (bao gồm những người đã từng tiêm chích ma túy hoặc có
QHTD với PNMD): Kích cỡ nhóm quần thể nam giới nói chung được tính toán bằng
cách sử dụng tổng số nam giới tuổi từ 15 trừ đi số ước tính thấp người NCMT, khách
hàng của PNMD và toàn bộ quần thể MSM chung (cả nguy cơ cao và nguy cơ thấp).

Trong ước tính cao, các giả định dưới đây được sử dụng để tính toán kích cỡ các nhóm
quần thể chính:

Nghiện chích ma túy (NCMT): Kích cỡ quần thể cho ước tính cao được tính bằng cách
nhân số liệu thống kê từ Bộ Công An với một hệ số. Hệ số nhân này được xác định bằng
cách xem xét số liệu từ hoạt động lập bản đồ trong các dự án do Ngân hàng thế giới –
WB và Tổ chức phát triển Quốc tế Vương quốc Anh – DFID hỗ trợ. Số liệu người NCMT
từ các nguồn này được so sánh, đối chiếu với số liệu từ Bộ Công An để xác định giá trị
của hệ số nhân. Giá trị này cũng được xem xét cẩn thận và nhận được sự đồng thuận
trong nhóm kỹ thuật cũng như từ trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.


Phụ nữ mại dâm (PNMD): Số liệu từ BLĐTBXH được nhân ba để xác định kích cỡ
quần thể PNMD trong ước tính cao, phản ánh thực tế là số liệu quản lý bởi BLĐTBXH
thường thấp hơn nhiều lần so với số thực tế.

Khách hàng của PNMD: Ước tính cao sử dụng giả định 10% nam giới trong độ tuổi
15-49 hiện có QHTD với PNMD.

Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM): Ước tính cao giả định 3% nam giới tuổi từ
15 ở Hà Nội và Tp. HCM và 1,5% ở các tỉnh khác là người MSM. Do sự khác biệt về
mức độ thực hành hành vi nguy cơ, quần thể MSM nói chung được tách thành hai
phân nhóm MSM riêng biệt: MSM nguy cơ cao và MSM nguy cơ thấp. Tại Hà Nội và
Tp. HCM, ước tính có 30% MSM thuộc nhóm nguy cơ cao và 70% thuộc nhóm nguy
cơ thấp. Con số này là 20% & 80% ở Hải Phòng, An Giang, Cần Thơ và 10% & 90% ở
các tỉnh thành còn lại.

Phụ nữ nói chung: Tương tự với ước tính thấp, số lượng phụ nữ nguy cơ thấp được
tính toán bằng cách sử dụng tổng số phụ nữ tuổi từ 15, trừ đi số ước tính cao kích cỡ
của nhóm PNMD hiện tại.

Nam giới nói chung (bao gồm những người đã từng tiêm chích ma túy hoặc có
QHTD với PNMD): Tương tự với ước tính thấp, kích cỡ quần thể nam giới nói chung
được tính toán bằng cách sử dụng tổng số nam giới từ tuổi từ 15, trừ đi số ước tính
cao người NCMT, khách hàng của PNMD và toàn bộ quần thể MSM chung (cả nguy
cơ cao và nguy cơ thấp).
Ước tính trung bình tình tính toán bằng trung bình cộng của ước tính thấp và ước tính cao.
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
9
Bảng 2: Các giả định chính sử dụng trong ước tính kích cỡ quần thể
1

QUN TH ƯC TÍNH THP ƯC TÍNH CAO
NCMT S liu B Công An * 0,85 (S liu B Công An * 0,85) * h s nhân
PNMD S liu BLĐTBXH S liu BLĐTBXH * 3
Khách hàng ca PNMD 5% nam gii trong đ tui 15 - 49 10% nam gii trong đ tui 15 - 49
MSM
Hà Ni 1 và Tp. HCM: 1% nam gii tui t 15.
Các tnh/thành khác: 0,5% nam gii tui t 15.
Trong qun th MSM:
30% MSM nguy cơ cao và 70% MSM nguy cơ thấp ở
Hà Nội 1 and Tp.HCM;
20% MSM nguy cơ cao và 80% MSM nguy cơ thấp ở
Hải Phòng, An Giang và Cần Thơ;
10% MSM nguy cơ cao và 90% MSM nguy cơ thấp
ở các tỉnh khác
Hà Ni 1 và Tp. HCM: 3% nam gii tui t 15.
Các tnh/thành khác: 1,5% nam gii tui t 15.
Trong qun th MSM:
30% MSM nguy cơ cao và 70% MSM nguy cơ thấp ở
Hà Nội 1 and Tp.HCM;
20% MSM nguy cơ cao và 80% MSM nguy cơ thấp ở
Hải Phòng, An Giang và Cần Thơ;
10% MSM nguy cơ cao và 90% MSM nguy cơ thấp
ở các tỉnh khác
Nam gii nói chung
Nam gii tui t 15 – 95% NCMT
2
(ưc tính
thp) – MSM (ưc tính thp) – Khách hàng
PNMD (ưc tính thp)
Nam gii tui t 15 – 95% NCMT

2
(ưc tính
cao) – MSM (ưc tính cao) – Khách hàng
PNMD (ưc tính cao)
Ph n nói chung
Ph n tui t 15– 5% NCMT
2
(ưc tính thp)
– PNMD (ưc tính thp)
Ph n tui t 15– 5% NCMT
2
(ưc tính cao)
– PNMD (ưc tính cao)
1
Các giả định này được nhóm kỹ thuật sử dụng dựa trên việc xem xét kỹ lưỡng và đối chiếu tất cả các nguốn số liệu hiện có về các quần
thể khác nhau cũng như thông qua thảo luận với trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
2
Giả định rằng phụ nữ nghiện chich ma túy chiếm 5% tổng số người NCMT
2.2.3. S liu v chương trình điu tr kháng virut (ARV)
và Phòng lây truyn m con (PLTMC)
Đầu vào cho Ước tính và Dự báo vòng 2010-2011 yêu cầu số liệu về số lượng người điều
trị ARV phân bố vào bốn nhóm (nam giới và phụ nữ được điều trị bậc 1 và bậc 2) theo
từng năm đến năm 2015. Các dữ liệu và giả định sau đây đã được sử dụng.

Số liệu từ các chương trình chăm sóc và điều trị của Cục Phòng, chống HIV/AIDS
được sử dụng để xác định tổng số người được điều trị ARV từ 2005-2010.

Để phát triển giả định về số lượng người nhận ART năm 2010-2015 trong bốn nhóm,
chúng tôi sử dụng các ước tính về nhu cầu ART của người lớn đến năm 2012 trong
mỗi khu vực từ vòng Ước tính và Dự báo trước sau đó sử dụng phép tính toán ngoại

suy tuyến tính đến năm 2015. Sau đó chúng tôi tính toán tỷ lệ phần trăm nhu cầu
ART trong mỗi cụm so với tổng nhu cầu ART trong cả nước vào năm 2015 (A). Mặt
khác, dựa trên số liệu thực tế của chương trình ART đến cuối năm 2009, chúng tôi
tính toán tỷ lệ phần trăm bệnh nhân ART trong mỗi khu vực so với tổng số bệnh nhân
ART trong cả nước trong năm 2009 (B). Chúng tôi giả định rằng sự phân bố tỷ lệ phần
trăm của bệnh nhân ART trong mỗi khu vực trong năm 2015 sẽ tương đương với mức
10
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
trung bình (A) và (B). Chúng tôi cũng giả định rằng tổng số người lớn nhận được ART
trong cả nước sẽ tương đương với 70% tổng số người lớn cần ART vào năm 2015.

Để ước tính tỷ lệ phần trăm các bệnh nhân ART là phụ nữ trong mỗi khu vực, chúng
tôi sử dụng các ước tính về tỷ lệ phụ nữ trong tổng số nhu cầu ART của người lớn từ
vòng Ước tính và Dự báo trước, ngoại suy tuyến tính đến năm 2015, có điều chỉnh
để phản ánh tỷ lệ thực tế nam/nữ điều trị ART được báo cáo theo Quyết định số 28.

Nhu cầu điều trị ART bậc 2 được tính toán dựa trên ước tính số người-năm điều
trị ART nhân với tỷ lệ thất bại điều trị kháng virus từ phân tích meta (2,55 cho mỗi
người-năm điều trị ART). Độ bao phủ của điều trị bậc 2 trong năm 2009 là 46%.
Chúng tôi giả định rằng độ bao phủ này sẽ tăng tuyến tính đến năm 2015 là 65%. Tỷ
lệ nam/nữ điều trị ARV bậc 1 và 2 được giả định là tương tự nhau cho mỗi khu vực .
Căn cứ theo Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
2030, chúng tôi giả định rằng độ bao phủ của chương trình điều trị ARV sẽ đạt 70% ở
người lớn và 90% ở trẻ em vào năm 2015.
Số liệu chương trình PLTMC quốc gia được so sánh và đối chiếu giữa số liệu báo cáo thường
kỳ (Quyết định D28) của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, báo cáo năm chương trình PEPFAR
và từ số liệu các dự án (Life-Gap, Quỹ toàn cầu). Đặc biệt để phân chia PLTMC theo các
phác đồ, số liệu từ Hệ thống quản lý của SCMS (Supply Chain Management System) được
sử dụng để ước tính phác đồ ART sử dụng cho PLTMC tại các địa điểm do PEPFAR hỗ trợ.
2.3 QUÁ TRÌNH MÔ HÌNH HÓA

Quá trình mô hình hóa việc Ước tính và Dự báo vòng 2010 - 2011 được chia thành hai giai
đoạn. Giai đoạn đầu tiên là xây dựng đường cong dịch phù hợp cho tất cả các khu vực
trên cả nước dựa trên số liệu quan sát đầu vào. Hai mô hình Ước tính và Dự báo được sử
dụng cho quá trình này là:

Mô hình Ước tính và Dự báo của UNAIDS phiên bản 2007 (EPP, phiên bản 3.0 R9): EPP
là mô hình xây dựng đường cong dịch thường được sử dụng khi số liệu sẵn có ở mức
độ vừa phải. EPP được áp dụng cho quốc gia sẵn có số liệu theo thời gian. Sau khi
chiều hướng hiện nhiễm HIV và ước tính kích cỡ các quần thể chính hoàn thành, các
số liệu này được nhập vào phần mềm EPP với ba kịch bản Ước tính và Dự báo (thấp,
trung bình và cao). Đối với vòng Ước tính và Dự báo 2010 - 2011, EPP được sử dụng
cho tất cả các khu vực trừ Tp. HCM và Hải Phòng. Tại hai địa phương này, kết quả ước
tính và dự báo sử dụng Mô hình dịch châu Á (AEM) được áp dụng thay thế.

Mô hình dịch châu Á (AEM) phiên bản 3.0 (được phát triển bởi Trung tâm Đông-Tây):
AEM là một mô hình mô phỏng hình thái dịch HIV tại châu Á, được sử dụng để dự
báo chiều hướng dịch tễ học trong tương lai. Dựa vào các số liệu dịch tễ học và hành
vi đầu vào, AEM xây dựng chiều hướng dịch cũng như những dự báo phù hợp với
HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM ƯỚC TÍNH VÀ DỰ BÁO gIAI đOẠN 2011-2015
11

×