Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

538Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.17 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

lời mở đầu
Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, để nền
kinh tế hoạt động toàn diện thì các tế bào kinh tế cũng phải vận động tìm chỗ
đứng cho bản thân mình. Do đó, sự phát triển của mỗi doanh nghiệp sẽ tạo đà
phát triển cho nền kinh tế. Nhng sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay luôn đi liền với với khẳ năng sáng tạo
ra lợi nhuận của doanh nghiệp đó và ngợc lại. Nh vậy, lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trờng đã trở thành vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Ra đời trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến trờng kỳ chống
thực đân Pháp, đến nay Công ty May 10 đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát
triển. Trải qua thời kỳ kế hoạch hoá tập trung tồn tại trong một thời gian dài
đã kìm hãm sự phát triển của Công ty May 10 nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
của nớc ta nói chung.Dẫn tới sự ỷ lại, thiếu năng động trong kinh doanh để lại
hiệu quả rất thấp. Trong 5 năm gần đây dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,
nhà nớc đã vạch ra đờng đi đúng đắn cho các doanh nghiệp chủ động hoàn
toàn trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu là tạo ra lợi nhuận, đặt mục tiêu
lợi nhuận lên hàng đầu. Công ty May 10 nói riêng và Tổng Công ty Dệt May
Việt Nam nói chung đã có những bớc phát triển mạnh mẽ trong sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và cấp bách của vấn đề lợi nhuận, xuất
phát từ tình hìng thực tế của Công ty May 10. Chính vì vậy, trong quá trình
thực tập tại Công ty May 10 em đã chọn đề tài: Các biện pháp nâng cao lợi
nhuận trong Công ty May 10.
Với sự hiểu biết còn hàn chế, cộng thêm cha có kinh nghiệm thực tế
trong sản xuất kinh doanh của sinh viên nh chúng em. Vì vậy, trong bài viết
này không chánh khỏi những thiếu sót sai lầm. Do đó, em rất mong muốn sự
góp ý chỉ bảo tận tình của các thầy cô để làm cho bài viết trở lên đầy đủ hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
1


Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
2
Chuyên đề tốt nghiệp

I. Lợi nhận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh :
1.1.Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất :
Ngời ta có rất nhiều cách nói khác nhau để định nghĩa về doanh nghiệp
sản xuất.Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách khái quát chung nhất:
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tổ chức nhằm tạo ra sản
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng, thông qua đó để tối
đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nớc và quyền lợi
chính đáng của ngời tiêu dùng.
Hoặc, doanh nghiệp sản xuất là một tế bào kinh tế của xã hội có nhiệm
vụ sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trờng và xã hội
để đạt đợc lợi nhuận tối đa, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp nh :
Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty liên doanh...hoặc doanh nghiệp sản xuất , doanh nghiệp thơng
mại , doanh nghiệp công ích hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân, từ hoạt động sản xuất cho tới hoạt động kinh doanh thơng mại.
1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất:
Thứ nhất: đối tợng của doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu, các
loại hình vật chất, sản phẩm hàng hoá Nhiệm vụ của doanh nghiệp sản xuất
là tạo ra các giá trị sử dụng và giá trị mới của hàng hoá, nguyên vật liệu.

3
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

Thứ hai: hoạt động của doanh nghiệp sản xuất bao gồm các quá trình
kinh tế, kỹ thuật nh ng mặt kỹ thuật sản xuất là chủ yếu.
Thứ ba: việc phân công chuyên môn hoá sản xuất trong doanh nghiệp

rất lớn. Nó tạo ra năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm đồng đều.
2. Khái niệm về lợi nhuận:
Học thuyết giá trị thặng d K.Marx là ngời đầu tiên đã phân tích một
cách khoa học, sâusắc, có ý nghĩa cả về kinh tế chính trị nguồn gốc của lợi
nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp, địa tô của điền chủ, lợi tức của tiền cho
vay đều là các hình thức chuyển hoá của giá trị thặng d. Trớc K.Marx, các nhà
cổ điển Anh từ A.Smith đến Ricardo đều mới dừng lại ở thuyết tiền công mà
cha đa ra đợc một luận chứng về lợi nhuận.
* Phái trọng thơng cho rằng: " Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông ".
* Phái trọng nông lại quan niệm: " Giá trị thặng d hay sản phẩm thuần
tuý là tặng vật vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo
ra sản phẩm thuần tuý ".
Nh vậy, cả phái trọng thơng và phái trọng nông cha chỉ ra đợc nguồn
gốc của lợi nhuận và chỉ thấy sự tồn tại của lợi nhuận trong từng lĩnh vực sản
xuất riêng lẻ.
* Phái cổ điển nh A.Smith là ngời đầu tiên tuyên bố rằng: " Lao động
là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng d " và chính ông lại khẳng định "
giá trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận địa tô ". A.Smith là ngời đầu
tiên đã nêu đợc nguồn gốc thật sự của giá trị thặng d . Còn D.Ricacdo cho
răng " giá trị do lao động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền
lơng cũng nh lợi nhuận và địa tô ". D.Ricacdo xem lợi nhuận là phần giá trị

4
Chuyên đề tốt nghiệp

thừa ra ngoài tiền công, ông cha biết đến pham trù giá trị thặng d, nhng trớc
sau nhất quán quan điểm cho rằng giá trị là do công nhân tạo ra lớn hơn số
tiền công mà họ nhận đợc. Nh vậy, cả A.Smith và D.Ricacdo đã không thấy đ-
ợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận.
Nh vậy, trớc K.Marx các nhà kinh tế học có những t tởng rất khác nhau
về quan điểm lợi nhuận.
Kế thừa những gì tinh tuý nhất của các nhà kinh tế học t sản cổ điển,
kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất t bản chủ nghĩa, đặc biệt là
nhờ có lý luận vô giá về giá trị thặng d đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ
t bản ứng ra nh vậy mang hình thái biến tớng là lợi nhuận.
Theo K.Marx thì " Giá trị thặng d hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả
công của công nhân đã đợc vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận ".
Các nhà kinh tế học hiện đại nh P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus
cho rằng " Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi
tổng chi phí ' hay cụ thể hơn " Lợi nhuận đợc định nghĩa là chênh lệch giữa
tổng thu nhập của một doanh nghiệp và tổng chi phí ". Theo David Begg,
Stanley Fisher và Busch thì " Lợi nhuận là lợng dôi ra của doanh thu so với
chi phí "
Tóm lại, đứng về mặt lợng mà xét thì tất cả các định nghĩa đều thống
nhất : lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra. Lợi nhuận là kết quả
tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, là chỉ tiêu chất l-
ợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động của doanh nghiệp.
Cho đến nay, lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó.
3. Nguồn hình thành lợi nhuận.
5

Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn cơ bản sau
đây:
- Lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác.
3.1. Lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì lợi nhuận là phần vợt trội giữa
doanh thu bán hàng với chi phí bỏ ra để đạt dợc lợi nhuận đó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh
thu sản xuất ra sản phẩm với chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
Nói chung bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đợc
phải bán đợc hàng của họ với giá bán cao hơn chi phí sản xuất hoặc cao hơn
giá họ phải trả cho nhà cung ứng hàng hoá đó.
Giá bán hàng hoá ra bên ngoài phải bao gồm ba yếu tố:
- Trị gía vốn của hàng bán ra.
- Chi phí quản lý, chi phí bán hàng.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tính đợc lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần
làm rõ các phạm trù sau:
Tổng doanh thu: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt
động bán hàng theo hoá đơn.
Doanh thu thuần: là khoản chênh lêch giữa tổng doanh thu theo hoá đơn
với khoản giảm trừ nh triết khấu bán hàng , giảm giá bán hàng, hàng bị trả
lại
Hoàn trả và giảm giá hàng bán thực hiện khi khách hàng trả lại hàng
hoá kém chất lợng.
6
Chuyên đề tốt nghiệp


Chiết khấu : khách hàng sẽ đợc giảm giá hàng bán nếu thanh toán sởm
trong thời gian quy định.
3.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác:
Bao gồm lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính ( đầu t chứng
khoán dài ngắn hạn, cho vay tài chính , đầu t vào liên doanh liên kết ...) và các
khoản lợi nhuận bất thờng khác.
4. Vai trò của lợi nhuận.
4.1. Đối với bản thân doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với
mục tiêu kinh tế là để kiếm lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận là mục tiêu, là thớc đo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả
và chất lợng của quá trình sản xuất. Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch
vụ cho thị trờng có nhu cầu. Bù lại doanh nghiệp phải thu đợc lợi nhuận từ
việc cung cấp các hàng hoá dịch vụ đó.
Do đó động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định sự thành
công của doanh nghiệp trên thị trờng.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trờng chuẩn bị sản xuất kinh
doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng sản phẩm ra
thị trờng. Nó phản ánh về cả mặt lợng và mặt chất của quá trình sản xuất
kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều và khi lợi nhuận nhiều sẽ
tạo khả năng để tái đầu t, tái sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình kinh doanh
có hiệu quả hơn. Ngợc lại, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Vì vậy, có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt
7
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài

Thuận

động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh trong cơ chế thị
trờng.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản của doanh nghiệp.
Thông qua lợi nhuận doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng sản
xuất, là nguồn chủ yếu lập các quỹ : Quỹ đầu t phát triển để đầu t mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị điều kiện
làm việc của doanh nghiệp; quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những tổn thất,
thiệt hại về tài sản xảy ra trong kinh doanh; quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng cho
ngời lao động làm việc sáng tạo hiệu quả; quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích đẩy mạnh sản xuất nâng
cao năng suất lao động.
Vai trò đòn bẩy kinh tế đợc thông qua quá trình hình thành phân phối
và sử dụng lợi nhuận. Quá trình đó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba
mặt lợi ích : lợi ích nhà nớc, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích ngời lao động.
Đối với nhà nớc tăng khoản thu ngân sách, đối doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, ngời lao động nâng cao thu nhập cải thiện đời sống vật chất.
3.2.Đối với kinh tế xã hội:
* Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là bộ phận quan trọng của
thu nhập thuần túy của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan
trọng của Ngân sách Nhà nớc và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân mỗi n-
ớc.
ở đây, ta lại thấy đợc vai trò của lợi nhuận không những quan trọng đối
với bản thân mỗi doanh nghiệp mà cả xã hội. Bởi lẽ, mỗi doanh nghiệp không
chỉ hoạt động kinh doanh riêng lẻ, tách rời, mà nó là một mắt xích trong chuỗi
8
Chuyên đề tốt nghiệp


liên hệ giữa các doanh nghiệp, giữa các con ngời. Mặt khác lợi nhuận còn góp
phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, lợi nhuận còn góp phần nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng trong mỗi gia đình
nói chung thông qua việc thành lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết
với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác
Nh chỉ tiêu về đầu t sản xuất, sử dụng các yếu tố đầu vào, chỉ tiêu chi
phí và giá thành, các chỉ tiêu đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia.
Lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các doanh
nghiệp nói riêng và với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vậy lợi nhuận đợc xác
định nh thế nào ?
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, các doanh
nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa dịch vụ theo
đúng nghành nghề mà còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang tính chất
không thờng xuyên, không chủ yếu (hoạt động tài chính,hoạt động bất thờng).
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ là tổng đại số của lợi nhuận bộ phận
trong từng mảng hoạt động. Nh vậy cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp bao
gồm ba bộ phận :
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận thu từ các hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận doanh nghiệp = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thờng
1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định là chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng thuần và tổng chi phí tơng ứng với số sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ đó và đợc thể hiện qua công thức:
n
LN = Qi Pi - ( Qi Zi + Qi Cpi + QiTi )
i =1
LN : Là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .
Qi : Là khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Pi : Giá bán đơn vị.
Zi : Giá thành hay giá vốn hàng bán.
Cpi : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Ti : Thuế GTGT hoặc thuế TTĐB của sản phẩm thứ i
Lợi nhuận Tổng doanh thu chiết khấu giảm giá doanh thu hàng
HĐSXKD bán hàng bán hàng hàng bán bán bị trả lại
thuế GTGT (TTĐB) giá vốn chi phí chi phí quản lý
phải nộp hàng bán bán hàng doanh nghiệp

Doanh thu giá vốn chi phí chi phí quản lý
= thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
10
= - - -
- - - -
- - -
Chuyên đề tốt nghiệp

Lãi gộp - chi phí - chi phí quản lý

bán hàng doanh nghiệp
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh : là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung ứng dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại.
* Xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ .
- Tổng doanh thu ( doanh thu bán hàng ) : Là tổng giá trị đợc thực hiện
do việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Các khoản giảm trừ :
+ Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng gồm chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại.
+ Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là phần doanh thu bị khách hàng trả
lại do việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ không đúng nh hợp đồng đã ký
kết.
+ Các khoản thuế phải nộp nh : Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK.
* Xác định tổng chi phí :
11
=
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

Tổng chi phí tơng ứng với lợng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong kỳ đợc xác định:

Tổng chi phí = Trị giá vốn Chi phí bán hàng Chi phí QLDN
hàng tiêu thụ + phân bổ cho lợng + phân bổ cho lợng
hàng tiêu thụ hàng tiêu thụ
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ : ( Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất)
Giá vốn hàng = Giá thành sản xuất x Số lợng đơn vị
tiêu thụ hàng tiêu thụ sản phẩm đã tiêu thụ
Trong đó, giá thành sản xuất đơn vị đợc xác định thông qua quá trình
hạch toán giá thành sản xuất, gồm ba yếu tố:
- Chi phí NVL trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lơng, tiền công, các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp tạo ra
sản phẩm và dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sử dụng chung cho hoạt
động sản xuất, chế biến của phân xởng ( bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra
sản phẩm và dịch vụ
+ Chi phí bán hàng : là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nh
12
Chuyên đề tốt nghiệp

Khái quát mối quan hệ giữa Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận
2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động
nh tham gia góp vốn liên doanh; hoạt động đầu t, mua, bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn; cho thuê tài sản; các hoạt động đầu t khác
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định bằng chênh lệch giữa thu

nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
động tài chính động tài chính động tài chính
- Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đại lại bao gồm các khoản thu kể trên.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí cho các hoạt động đầu t tài
chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn gồm: chi phí về vốn
13
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Các khoản
giảm trừ
Lợi nhuận gộp
Trị giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
trớc thuế
CPBH
CPQLDN
LN sau
thuế
Thuế
TNDN
= -
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

góp liên doanh không tính vào giá trị vốn góp; lỗ liên doanh; lỗ do bán chứng
khoán; chi phí do đầu t tài chính, chi phí liên quan tới cho vay vốn...
3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thờng

Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là những khoản thu mà các doanh
nghiệp không dự tính trớc hoặc những khoản thu bất thờng không xảy ra một
cách đều đặn và thờng xuyên các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ
quan của doanh nghiệp hay khách quan đa tới gồm :
Lợi nhuận hoạt Thu nhập hoạt _ Chi phí hoạt
động bất thờng động bất thờng động bất thờng
- Thu nhập hoạt động tài chính
+ Thu về thanh lý, nhợng bán TSCĐ
+ Thu tiền đợc phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Thu khoản thu nhập kinh doanh của năm trớc bị bỏ sót hay lãng
quên cha ghi sổ năm nay mới phát hiện ra.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
- Chi phí bất thờng gồm :
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhợng bán.
+ Chi phí thanh lý, nhợng bánTSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Bị phạt thuế truy nộp thuế.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
14
=
Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả hoạt động của một
doanh nghiệp. Để so sánh, đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp
qua các năm ngoài việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận cần phải xem xét các
nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố. Qua đó
đa ra những biện pháp nhằm kích thích những nhân tố tốt làm tăng lợi nhuận
hoặc hạn chế những nhân tố không tốt có ảnh hởng xấu tới lợi nhuận.

1. Khối lợng hàng hoá tiêu thụ và giá bán hàng hoá:
1.1.Khối lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp :
Nhân tố này mang tính tích cực và ảnh hởng rất lớn tới lợi nhuận của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nếu giá cả hàng hoá không biến
đổi thì lợng hàng hoá tăng sẽ là nhân tố chính làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và ngợc lại.
Mức tăng lợi Mức tăng doanh thu x Tỷ lệ lợi nhuận
nhuận do tăng khối = bán hàng thuần kinh doanh
lợng hàng hoá
1.2. Giá cả hàng hoá :
Trong điều kiện khối lợng hàng hoá tiêu thụ không thay đổi thì lợi
nhuận phụ thuộc vào giá bán hàng hoá . Nếu giá bán hàng hoá tăng thì lợi
nhuận cũng tăng theo và ngợc lại.
Tuy nhiên trong thực tế không hẳn nh vậy , nếu giá hàng hoá tăng quá
cao thì ngời tiêu dùng sẽ không lựa chọn mua hàng của mình nữa lúc đó khối
lợng hàng hoá bán ra sẽ giảm . Nếu tốc độ giảm của khối lợng hàng hoá diễn
ra nhanh hơn tốc độ tăng của giá bán thì lợi nhuận thu đợc sẽ giảm đến mức
15
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

hoà vốn hoặc lỗ. Mặt khác, nếu giá hàng hoá giảm sẽ kích thích ngời tiêu
dùng mua nhiều hàng hoá của minh hơn làm cho khối lợng hàng hoá tiêu thụ
tăng làm cho doanh thu tăng , lợi nhuận tăng theo . Nhng nếu giá hàng hoá
giảm quá nhiều ( giá bán < giá sản xuất tại điểm hoà vốn) thì doanh nghiệp sẽ
bị thua lỗ . Vì vậy, để có đợc lợi nhuận ở mức lớn nhất doanh nghiệp cần có
một chiến lợc giá hợp lý .
2. Chu kỳ sống của sản phẩm.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc phụ thuộc rất lớn vào chu sống của
sản phẩm kinh doanh . Trong một chu kỳ sống của sản phẩm đợc chia làm

nhiều giai đoạn(4 giai đoạn) , mỗi giai đoạn giá bán sản phẩm là khác nhau,
chi phí quảng cáo và tiếp thị cũng khác nhau. Điều đó dẫn đến lợi nhuận cũng
khác nhau.
3. Lợi thế thơng mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.
Lợi thế thơng mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp đợc thể hiện
qua thơng hiệu sản phẩm . Một doanh nghiệp lớn có uy tín lâu năm bao giờ
cũng có lợi thế cạnh tranh cao do đó bán đợc nhiều hàng hơn, với giá bán ra
cao hơn . Để có đợc thơng hiệu sản phẩm có uy tín cao là do trong quá khứ
doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một nền móng chất lợng vựng chắc, tạo
đợc chỗ đứng cho sản phẩm của mình, đợc khách hàng tín nhiệm, tên tuổi của
doanh nghiệp đợc tạo dựng .
4. Phơng thức và hình thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng thức và hình thức kinh doanh cũng ảnh hởng đến doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp . Phơng thức và hình thức kinh doanh hấp đẫn :
các dịch vụ đi kèm kể cả dịch vụ phải thanh toán tuy không tạo ra lợi nhuận
nhng nó kích thích làm tăng lợng hàng hoá bán ra làm cho lợi nhuận tăng
nhanh hơn rất nhiều so với chi phí phải bỏ ra để thanh toán các dịch vụ đó.
5. Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
16
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp là khác nhau , từ đó nó quy định lợi nhuận thụ đợc
của doanh nghiệp trong giai đoạn đó là nhiều hay ít.
Nếu doanh nghiệp mới ra nhập thị trờng thì mục tiêu của doanh nghiệp
là xâm nhập thị trờng. Vì vậy doanh nghiệp phải đa ra chiến lợc giá thấp để
tăng khả năng cạnh tranh. Lúc này lợi nhuận của doanh nghiệp rất thấp , thậm
chí không có lợi nhuận.
Nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đợc thị trờng thì doanh thu và lợi
nhuận sẽ tăng lên nhanh chóng.

6. Trình độ quản lý doanh nghiệp.
Đây là một yếu tố rất quan trọng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải có sự quản lý điều hành hợp lý. Nếu công tác quản lý doanh
nghiệp nói chung và công tác quản lý vốn, chi phí nói riêng tốt sẽ là điều kiện
thuận lợi để tạo ra lợi nhuận.
7. Các yếu tố khác.
7.1. Thị trờng và sự cạnh tranh.
Thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì, sự
biến động của cung và cầu trên thị trờng ảnh hởng đến khối lợng hàng bán ra
của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh
doanh đã đáp ứng tơng đối đầy đủ, ngời tiêu dùng không ham muốn tiêu thụ
mặt hàng đó. Cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích
khách hàng mua lúc này việc tăng khối l ợng hàng hoá bán ra là rất khó
khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngợc lại, nếu cung nhỏ
hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp đợc ngời tiêu
dùng quan tâm và a thích, nói cách khác doanh nghiệp cha đáp ứng hết nhu
17
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

cầu trên thị trờng, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra,
tăng doanh thu và lợi nhuận.
Khi nhắc đến thị trờng ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong
nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một yếu tố khách quan cạnh tranh xảy ra
giữa các nhà kinh doanh cùng một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể
thay thế lẫn nhau làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
7.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trờng mà còn chịu sự chi
phối của Nhà nớc thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nh : chính sách

thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản, quy chế quản lý tài chính...Tất cả các điều
đó đều gây ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khă năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nớc thực hiện việc điều tiết
vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác nhau của Nhà nớc ảnh
hởng rất lớn đến vấn đề đầu t, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá, dịch vụ trên
thị trờng. Vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp
và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
7.3. Sự biến động giá trị tiền tệ.
Đây là một nhân tố khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nớc thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại
tệ với đồng đó sẽ biến động tăng hoặc giảm và điều đó ảnh hởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ
giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà xuất khẩu tăng nhng lợi nhuận của nhà
nhập khẩu giảm và ngợc lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức
mua của đồng tiền thay đổi dẫn đến năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của
đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý đến việc bảo toàn
18
Chuyên đề tốt nghiệp

phát triển vốn kinh doanh thì rất có thể xảy ra hiện tợng lãi giả lỗ thật trong
kinh doanh.
IV. Phơng hớng nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
hiện nay.
1.Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Nh đã nói ở phần trên, quá trình tiêu thụ hàng hoá có ảnh hởng đặc biệt
quan trọng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố
ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ hàng hoá, có thể tác động ngợc chiều hoặc
cùng chiều. Có thể tác động cùng lúc hoặc không cùng lúc, có thể tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy, chúng ta cần xem xét đánh giá tác động của

chúng một cách khoa học từ đó đề ra một số phơng hớng tăng lợi nhuận sau
đây:
1.1. Đề ra một chính sách giá hợp lý.
Giá cả là nhân tố tác động trực tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hoá,
không những thế giá cả còn là nhân tố chủ yếu quyết định số lợng hàng hoá
tiêu thụ. Giá cả có thể kích thích hay hạn chế cung cầu do đó ảnh hởng đến
tiêu thụ. Xác định đúng giá sẽ đảm bảo khẳ năng tiêu thụ và thu lợi nhuận
hay chánh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Chính sách giá hợp lý sẽ là một thứ vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu. Song trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả cũng
sẽ rất nguy hiểm, bởi vì khi chúng ta hạ giá thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể
hạ thấp giá bán hơn chúng ta. Khi đó hàng hoá không những không đợc tiêu
thụ mạnh mà lợi nhuận còn giảm do giá thành sản phẩm hạ.
Mặt khác, giá cả còn gián tiếp thể hiện chất lợng sản phẩm. Ngời tiêu
dùng khi mua hàng hoá cha chắc đã thích mua hàng giá thấp, họ nghĩ rằng
Của dẻ là của ôi. Đặc biệt là những hàng hoá cao cấp sử dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại, hoặc những hàng hoá sa sỉ phẩm thì chính sách giá cao có khi
lại thích hợp hơn chính sách giá thấp.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

Chính vì thế, để đạt đợc lợi nhuận tối đa chúng ta cần có một chiến lợc
giá hợp lý trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
1.2. Nâng cao chất lợng hàng hoá.
Khi mua hàng hoá, ngời tiêu dùng trớc hết nghĩ tới là hàng hoá đó phải
thảo mãn đợc nhu cầu cần thiết đối với chính bản thân họ một cách hữu hiệu
nhất. Trong đó chất lợng là nhân tố quan trọng bậc nhất, ngời tiêu dùng muốn
rằng hàng hoá mà mình mua phải có chất lợng cao khẳ năng sử dụng lâu dài,
dễ sử dụng Do đó các doanh nghiệp lớn rất quan tâm tới chất l ợng sản phẩm
hàng hoá mà mình sản xuất. Chất lợng là nhân tố vững chắc tạo nên thắng lợi

trong cạnh tranh chứ không phải giá cả hàng hoá. Bởi vì, giá cả hàng hoá rất
dễ thay đổi, nhng chất lợng thì không thay đổi theo chiều hớng tốt lên một
cách dễ dàng. Đồng thời chất lợng chính là một yếu tố để tạo ra uy tín của
doanh nghiệp.
Khi tiếp cận với sản phẩm hàng hoá cái mà họ tiếp xúc đầu tiên đó trức
hết là bao bì mẫu mã hàng hoá, vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nó tạo ra sự thiên
cảm , làm thu hút khách hàng, làm cho họ đi đến quết định mua hàng trong
giây lát.Vì thế doanh nghiệp cần phải chú trọng đầu t vào khâu sản xuất bao
bì sao cho chất lợng hình ảnh của nó bắt mắt nhất đối với khách hàng.
Tuy hàng hoá bền đẹp nhng không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng
thì cũng không thể bán đợc, nói cách khác hàng hoá đẹp nh mẫu mã chủng
loại phải đa dạng phong phú, thờng xuyên thay đổi mẫu mã hàng hoá, hoàn
thiện chất lợng kiểu dáng sản phẩm, tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn ngời
mua.
1.3. Chính sách mặt hàng kinh doanh hợp lý.
Là yếu tố quan trọng làm tăng tiêu thụ hàng hoá. Khi doanh nghiệp bắt
đầu khởi sự kinh doanh thì việc đầu tiên càn nghĩ tới là kinh doanh loại hàng
hoá nào, phục vụ đối tợng nào. Chính sách mặt hàng hợp lý khai thác đợc lỗ
20
Chuyên đề tốt nghiệp

hổng thị trờng, phục vụ tốt nhu cầu của ngời tiêu dùng sẽ tạo ra doanh thu từ
đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Nâng cao chất lợng dịch vụ.
Là những dịch vụ chăm sóc khách hàng mua hàng hoá của doanh
nghiệp. Nó tạo tâm lý tích cực cho ngời mua khi mua hàng và sau khị mua
hàng, không những thế nó còn thể hiện đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp.
Những dịch vụ thờng đợc thực hiện bao gồm: vận chuyển, lắp đặt,
đóng gói, sắp xếp hàng hoá, bảo hành bảo dỡng.
1.5. Các nhân tố khác.

* Vị trí điểm bán: trong kinh doanh biết nắm bắt thời cơ, biết chọn
đúng địa điểm bán sẽ tạo nên sự thành công trong kinh doanh. Nhiều nhà kinh
doanh đã lựa chọn nhà rộng không bằng đông khách và nó luôn là điều tâm
niệm của nhiều nhà kinh doanh.
* Quảng cáo tiếp thị: Để đẩy mạnh đợc doanh thu thì phải sử dụng đến
quảng cáo tiếp thị. Bởi vì, quảng cáo tiếp thị sẽ giớ thiệu sản phẩm hàng hoá,
gây đợc uy tín, tạo đợc ấn tợng của doanh nghiệp với ngời tiêu dùng. Tuy
nhiên nếu quảng cáo một cách quá mức sẽ làm tăng nhanh chi phí quảng cáo
làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. vì thế, khi quảng cáo cần chú ý sao
cho phù hợp vừa đủ chánh gây lãng phí quá nhiều cho hoạt động quảng cáo.
2. Tiết kiệm chi phí sản xuất.
2.1. Tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là việc tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian . Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng các biện
pháp nh :
- Việc áp dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ vào sản xuất cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong
21
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

điều kiện ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển hết
sức mạnh mẽ, các máy móc thiết bị đợc sử dụng vào trong sản xuất thay thế
lao động thủ công của con ngời.
- Đẩy nhanh và khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị .Việc
tăng cờng thời gian sử dụng và tăng công suất máy làm số tiền khấu hao máy
tăng lên, nhng số lợng sản phẩm làm ra nhiều nên chi phí khấu hao cho một
sản phẩm lại giảm đi nên giá thành sản phẩm hạ xuống .
- Để nâng cao năng suất máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải biết tổ chức

lại quá trình sản xuất, bố trí lao động hợp lý tận dụng tối đa thời gian.Vì quá
trình sản xuất diễn ra thờng xuyên liên tục nên việc bảo dỡng máy móc cần đ-
ợc thực hiện thờng xuyên .
- Nâng cao ý thức tự giác, và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động.
Trong lao động sản xuất thì ý thức tự giác là một điều rất quan trọng, ngời lao
động có hăng say làm việc thì năng suất lao động mối cao chất lợng sản
phẩm mới đảm bảo. Bởi vì, lúc đó họ có thể phát huy tối đa năng lực cá nhân
của họ.
2.2. Sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm
tỷ trọng cao trong toàn bộ chi phí sản xuất. Để làm tốt việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải làm tốt một số biện pháp nh:
Phải kết hợp hợp lý giữa kế hoạch sản xuất với khâu cung ứng nguyên
vật liệu. Cần có ký kết mua nguyên vật liệu phù hợp với tiến độ của quá trình
sản xuất. Việc thu mua nguyên vật liệu phải đúng mẫu mã chủng loại với mặt
hàng doanh nghiệp đang sản xuất. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải ổn
định, giá cảc hợp lý. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải có uy tín và sự đảm
bảo cao.
22
Chuyên đề tốt nghiệp

- Doanh nghiệp phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu tốt nhất. Bởi
vì, trong thực tế nguyên vật liệu bao giờ cũng có sự hao hụt theo một định
mức của nó (hao hụt định mức ), ngoài ra còn có sự hao hụt ngoài định mức.
Để giảm thất thoát nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải giảm tối thiểu các
hao hụt ngoài định mức nh:
+ Có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu hợp lý phù hợp với các
đặcđiểm lý, hoá của nguyên vật liệu.
+ Có các biện pháp quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, giao trách nhiệm
cho từng khâu, bộ phận có liên quan. Đề ra chế độ thởng phạt thích đáng để

giảm tỷ lệ hao hụt của nguyên vật liệu .
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn, công nghệ, thị trờng là các yếu tố quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Việc tạo vốn, bảo toàn vốn, làm đồng vốn sinh lời đợc quyết
định bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau .
Bảo toàn vốn là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngợc lại, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là góp phần bảo toàn vốn. Hai vấn đề này gắn
bó với nhau song song tồn tại, hỗ trợ nhau trong quá trình sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng lợi
nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn đợc quyết định bởi quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp phải chủ động khại thác sử dụng triệt để tài sản
hiện có, thu hồi nhanh vố đầu t vào tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn. Từ
những vấn đểan xuất nh trên đòi hỏi công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
phải thờng xuyên phân tích các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Tài
Thuận

ch ơng II
May 10 và tình hình lợi nhuận của Công ty May 10
những năm gần đây
I. Khái quát chung về Công ty May 10.
1. Lịch sử hình thành.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nớc, hiện nay trực thuộc
Công ty Dệt -May Việt Nam. Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các
xởng may quân trang phục vụ quân đội.
Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, các xởng
may từ Việt Bắc, Khu ba, Khu bốn, Liên khu năm và Nam bộ đã tập hợp về
Hà Nội và sát nhập thành Xí nghiệp May 10- thuộc Cục quân nhu-Tổng cục

hậu cần - Bộ quốc phòng. Thời kỳ đó nhiệm vụ chung của Xí nghiệp là may
quân trang phục vụ cho quân đội. Năm 1956, May 10 chính thức về tiếp quản
24
Chuyên đề tốt nghiệp

một doanh trại quân đội Nhật đóng trên đất Gia Lâm với diện tích gần 2500m
2
nhà xởng các loại. Ngày 8/1/1959, Xí nghiệp May 10 vinh dự đợc Bác Hồ đến
thăm. Do nhu cầu và tình hình thực tế của đất nớc, năm 1961 Xí nghiệp May
10 chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1971, Xí nghiệp May 10
chuyển sang Bộ nội thơng quản lý với nhiệm vụ là sản xuất gia công xuất
khẩu và may quân trang phục vụ cho quân đội.
2. Quy mô của May10.
Năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang nhiệm vụ chủ yếu là làm
hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của Liên Xô và các nớc khối SEV. Lúc này
công tác quản lý đã đi vào nề nếp, do đó quy mô của May 10 phát triển rất
nhanh, mỗi năm Xí nghiệp May 10 đã xuất khẩu sang các nớc XHCN từ 4 đến
5 triệu sản phẩm.
Năm 1990, khi Liên Xô tan rã, kéo theo sự xụp đổ của các nớc XHCN
ở Đông Âu làm cho thị trờng bị thu hẹp dẫn đến May 10 mất đi một số khách
hàng quen thuộc, gây cho may 10 cũng nh nhiều Xí nghiệp khác ở Việt Nam
gặp nhiều khó khăn tởng chừng đang có nguy cơ bị giải thể. Trớc tình hình
khó khăn đó, May 10 cùng với sự giúp đỡ của một số cơ quan liên quan, Lãnh
đạo Xí nghiệp May 10 đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để ổn định sản xuất
nh: chuyển hớng thị trờng sang các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ,phát triển thị trờng
trong nớc, đổi mới máy móc thiết bị. Hoà chung với những thắng lợi của công
cuộc đổi mới đất nớc, ngày 14/12/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ đã có quyết
định số 1090/TCLĐ chuyển đổi Xí nghiệp May 10 thành Công ty May10
thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty May 10.

3.1. Chức năng của Công ty May 10.
Công ty May 10 là doanh nghiệp của Nhà nớc thuộc Tổng Công ty Dệt
- May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nớc, thực hiện
25

×