Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

quy phạm thiết kế đường sắt khổ 1000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.06 KB, 68 trang )


I.NGUYấN TC CHUNG
Điều 1 : Khi thiết kế làm mới ,khôi phục hay cải tạo đờng sắt khổ 1000 mm
trong hệ thống đờng sắt nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà phải tuân theo qui phạm này
Trong các trờng hợp đặc biệt cần phải thay đổi qui định của qui phạm này, thì phải
thuyết minh lý do, trình Bộ GTVT xét duyệt.
Khi thiết kế khôi phục hay cải tạo khổ đờng sắt 1000 mm hiện có, phải hết sức
lợi dụng những kiến trúc và thiết bị cũ.
Khi thiết kế công trình kiến trúc và thiết bị đờng sắt phải phù hợp với qui định
của qui phạm khai thác kĩ thuật đờng sắt và các qui trình khác có liên quan, điều kiện
thi công,điều kiện lao động và chạy tàu an toàn.
Tất cả các qui trình thiết kế chuyên nghiệp của đờng sắt nh Ga, đầu mối, cầu
cống ,hầm,nền đờng v.v đều phải phù hợp với qui định của qui phạm này.
Điều 2 căn cứ vào ý nghĩa, tính chất,lợng vận chuyển hàng hoá hành
khách,nhịp độ tăng của lợng vận chuyển và tác dụng của đờng đó trong hệ thống đờng
sắt toàn quốc mà chia đờng sắt thành 3 cấp
1 Đờng sắt chủ yếu : gồm những đờng sắt có lợng vận chuyển hàng hoá hoặc hành
khách lớn;tốc độ vận chuyển tăng nhanh, những đờng sắt có ý nghĩa quan trọng trong
mạng lới đờng sắt nh mạng lới đờng sắt nối liền các trung tâm chính trị, kinh tế , thành
phố quan trọng , có ý nghĩa quốc phòng to lớn hoặc thông với nớc ngoài .
2. Đờng sắt thứ yếu: gồm những đờng sắt có lợng vận chuyển hàng hoá và hành
khách nhỏ ,tốc độ tăng chậm. , có tính chất địa phơng, những đờng chuyên dụng có
khối lợng vận chuyển lớn.
3.Đờng sắt xí nghiệp: gồm những đờng sắt nối liền các xí nghiệp với các đờng sắt
chủ yếu của toàn quốc, với các cảng,các xí nghiệp và các nơi khai thác nguyên vật liệu
khác.
Điều 3 . Khi thiết kế phải quán triệt đờng lối công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa , phơng châm tự lực cánh sinh, cần kiệm xây dựng đất nớc và phải tuân theo mội
chủ chơng của nhà nớc , nhằm đạt mục đích :Hiệu suất sử dụng cao
Khi chọn tuyến đơng sắt phải quán triệt ý nghĩa quốc phòng ,hết sức coi trọng
nông nghiệp, chú ý đến các yêu cầu thuỷ lợi , tận lợng ít chiếm ruộng nơng.


Khi so sánh các phơng án thiết kế trớc hết phải xét tới ý nghĩa tuyến đờng , yêu
cầu vận chuyển mà tuyến đơng phải đảm nhiệm kết hợp với tính toán kinh tế kĩ thuật
bao gồm sánh chi phí công trình , chi phí vận doanh điều kiện thi công để xác định.
Điều 4 khi khảo sát thiết kế cải tạo và làm tuyến mới và công trình trên đờng
sắt khổ 1000 mm phải tuỳ theo khả năng và điều kiện cụ thể mà kết hợp giả quyết các
yêu cầu khổ và nâng cấp chuyển sang đờng khổ 1435 mm sau này sao cho việc cải tạo
khổ và nâng cấp đó đợc dễ dàng và thuận tiện
Điều 5 Dựa vào khối lợng vận chuyển để tính năng lực thông qua cần thiết phải
chú ý xét tới tính chất giao động của lợng vận chuyển tháng lớn nhất, và lợng dự trữ
của nó
1
Năng lực thông qua phải thoả mãn đựợc yêu cầu của tổng số đôi tàu tính theo
bản đồ vận hành song song dới đây.Số đôi tầu khách , tầu hàng và tầu khác nhân riêng
với từng hệ số tính đổi rồi tăng thêm 20% lợng dự trữ.
Điều 6 Xác định năng lực và loại kiểu các công trình kiến trúc và thiết bị phải
đúng qui định dới đây:
1 . Các yếu tố cơ bản dới đây của đờng sắt phải xét đến sự phát triển sau này của
tuyến đờng và phải kết hợp với tính toán kinh tế kĩ thuật đễ chọn trong khi thiết kế sơ
bộ , đòng thời phải kết hợp với trang thiết bị kĩ thuật của mạng lới đờng sắt hiện có:
a) Hớng chỉnh của tuyến đờng
b) Độ dốc hạn chế
c) Loại đầu máy
d) Đờng quay vòng đầu máy
e) Bán kính đờng cong nhỏ nhất
g) Phơng thức đóng đờng
2.Hạng mục công trình kiến trúc dới đây phải căn cứ theo cấp đờng và các yếu tố
khác để xác định theo tiêu chuẩn qui định trong quy phạm này:
a. Bề rộng và cao độ nền đờng
b. Tải trọng thiết kế của cầu cống, tĩnh không dới cầu và tần suất lu lợng thiết kế
c. Chiều dài các đờng cong, hoà hoãn, bán kính đờng cong đứng và chiều dài đoạn

dốc.
d. Phân bố ga và chiều dài ga và khoảng cách các ga cấp nớc
3.Hạng mục công trình dới đây phải xác định theo tính chất và khối lợng vận
chuyển của năm thứ 10:
a. Qui mô khu vực đoạn đầu máy, đoạn toa xe chỉnh bi kĩ chuật tầu khách
b. Dung tích nhà ga hành khách vĩnh cửu
c. Thiết bị nguồn nớc cấp cho đầu máy
d.
4. Hạng mục công trình dới đây phải xác định theo tính chất vận chuyển và khối l-
ợng vận chuyển của năm vận doanh thứ 5:
a. Loại hình và số lợng kiến trúc tầng trên của tuyến đờng
b. Chiều rộng nền ga
c. Chiều dài dùng đợc của đờng đa đón.
d. Thiết bị khoá liên động trong ga
e. Số chỗ đỗ của đờng trong đoạn đầu máy
f. Diện tích kho xe
g. Diện tích xởng sửa chữa
h. Năng lực thiết bị chỉnh bi
i. Đờng ống dẫn nớc của đoạn đầu máy, đoạn toa xe và trạm trộn có máng rửa
xe.
j. Qui mô nhà làm việc kĩ thuật và văn phòng sản xuất
Trong trờng hợp cá biệt , nếu đợc bộ GTVT xét duyệt thì chiều dài dùng đợc của đờng
đa đón có thể xác định theo nhu cầu của năm vận doanh thứ hai.
5. Hạng mục công trình kiến trúc dới đây phải đợc xác định theo tính chất và khối
lợng vận chuyển của năm vận doanh thứ 2:
a. Số lợng ga tránh và trạm tín hiệu mở thời kỳ đầu
b. Số đờng trong Ga
c. Thiết bị tín hiệu trong khu gian
d. Thiết bị của xởng sửa chữa
e. Chiếu dài ke ga hành khách

f. Diện tích nhà kho hàng hoá và chiều dài của ke hàng hoá
g. Số đờng dây thông tin
2
h. Dung lợng lắp đặt thiết bị của trạm điện thoại trạm điện báo và phòng máy móc
thông tin
i. Công trình kiến trúc nhà ở và sinh hoạt , văn hoá ( ở ga lớn định viên nhiều; có
thể chia nhiều năm xây dựng theo nhu cầu)
Điều 7. Các thiết bị công trình kiến trúc ga và đầu mối có thể dùng
chung( nh kho văn phòng ,các loại xởng máy cơ khí hỗ trợ , văn phòng kĩ thuật nhà ở
và nhà kho v.v )phải tận lợng bố trí gộp lại.
Điều 8:Khi thiết kế thiết bị và công trình kiến trúc của đờng sắt, phải dùng giớ
hạn kiến trúc tiếp giáp theo tiêu chuẩn nhà nớc qui định.
Khi khôi phục hoặc cải tạo đờng sắt nếu thiết bị và công trình kiến trúc cũ không
phù hợp với giới hạn quy định thì phải làm theo các chỉ thị có liên quan về giới hạn
của Bộ giao thông vận tải.
Điều 9: Thiết bị và kết cấu dùng khi thiết kế phải:
1. Bảo đảm sử dụng an toàn trong thời gian dài không làm gián đoạn chạy tàu.
2. Phù hợp với cờng độ, ổn định và độ cứng mà các quy trình thiết kế chuyên nghiệp
quy định.
3. Tiết kiệm hợp lý việc dùng gỗ, xi măng và sắt thép, tận lợng lấy vật liệu tại chỗ và
dùng vật liệu thay thế một cách thích đáng .
4. Xét dùng phơng pháp thi công tiên tiến, chọn dùng kết cấu định hình để tăng
nhanh tốc độ thi công.
5.Loại hình các kiểu công trình thiết kế phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và tiêu
chuẩn hiện hành.
Nhà cửa không dùng cho sản xuất và nhà cửa dùng cho sản xuất dễ sửa lại phải
tận lợng dùng tiêu chuẩn thấp, phải tận lợng lợi dụng nhà cửa trong thời kỳ thi công để
lại, đồng thời phải xét sử dụng những nhà vĩnh cửu của thời kỳ vận doanh dùng cho
thời gian thi công .
6. Thiết bị và công trình kiến trúc đờng sắt phải tận lợng dùng thiết kế tiêu chuẩn.

7. Nếu không có nguyên nhân gì đặc biệt thì thiết bị máy móc phải dùng loại trong n-
ớc sản xuất.

Điều 10. Đối với những tuyến đờng tơng lai gần đây sẽ mỡ rộng thành đờng
1435mm thì khi thiết kế các công trình kiến trúc và thiết bị vĩnh cửu cần xét đến
những tiêu chuẩn quy định trong Quy phạm thiết kế đờng sắt khổ 1435 mm, song việc
áp dụng những tiêu chuẩn đó phải đợc Bộ giao thông vận tải xét duyệt.
II.TRC DC V BèNH DIN CA TUYN NG
1.Trắc dọc của tuyến đờng khu gian
Điều 11 . Chọn độ dốc hạn chế của đờng sắt phải căn cứ vào những quy định
của Điều 3, vào nhiệm vụ vận chuyển phải đảm nhiệm, vào điều kiện địa hình và tính
toán kinh tế kỹ thuật, đồng thời xét tới sự thống nhất số tấn kéo vào đoàn tàu với các
đờng sắt lân cận và xét tới sự điều hoà số tấn kéo của đoàn tàu trên mạng lới đờng sắt
toàn quốc.
Độ dốc hạn chế, độ dốc thêm suất kéo lớn hơn độ dốc hạn chế ( hai đầu máy
cùng năng lực hay hai đầu máy khác năng lực ) và độ dốc cân bằng không đợc vợt quá
những trị số ghi trong bảng 1 .
3
Bảng 1: Bảng độ dốc lớn nhất của đờng sắt
Số thứ tự Cấp đờng sắt Độ dốc lớn nhất tính theo %o
Độ dốc hạn chế Độ dốc thêm sức kéo
A B
1
2
Đờng sắt chủ yếu
Đờng sắt thứ yếu
12
20
22
30

Ghi chú:
1. Độ dốc lớn hơn trị số của độ dốc hạn chế đă ghi trong cột A của bảng 1 chỉ đợc
áp dụng trong trờng hợp đặc biệt và phải đợc Bộ giao thông vận tải xét duyệt.
2. Độ dốc lớn nhất ghi trong bảng 1 gồm cả độ dốc tính đổi của đờng cong.
3. Trên đờng sắt khối lợng vận chuyển hành hoá không cân bằng, lợng vận chuển h-
ớng xe nặng lớn hơn rõ rệt, nếu tính đợc sau này khối lợng vận chuyển tăng lên mà tỷ
lệ luồng hàng hai hớng không thayđổi nhiều thì hớng xe nhẹ có địa hình hạn chế cho
phép dùng độ dốc cân bằng lớn hơn độ dốc hạn chế của hớng xe nặng.
Nói chung đờng sắt chủ yếu không đợc dùng dốc cân bằng trong trờng hợp khó
khăn đặc biệt cần phải dùng thì phải đợc Bộ giao thông vận tải xét duyệt.
Nếu đờng cong có bán kính bằng và nhỏ hơn 400m nằm trên dốc hạn chế dài
thì khi thiết kế còn phải xét tới hệ số bám của đầu máy bị giảm để giảm độ dốc theo
bảng 1b.
Bảng 1b:Tr s dc(%o)gim tng ng vi bỏm
Dc hn ch v
dc ln nht %o
ng
Kớnh bỏm
4 6 9 12 15 18 20 22 24 25 30
400-350 5
300-250 10
200 15
150 20
100 25
0,30
0,60
0,90
1,20
1,50
0,40

0,80
1,20
1,60
2,00
0,55
1,10
1,63
2,20
2,70
0,70
1,40
2,10
2,80
3,50
0,85
1,70
2,65
3,40
4,20
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
1,10
2,20
3,30
4,40
5,50
1,20

2,40
3,60
4,80
6,00
1,30
2,60
3,90
5,20
6,50
1,35
2,70
4,05
5,40
6,70
1,60
3,20
4,80
6,40
7,50
Điều 12 :Khi thiết kế khôi phục hay cải tạo đờng cũ phải theo nhu cầu vận
chuyển và so sánh kinh tế kỹ thuật để quyết dịnh giữ nguyên hay thay đổi độ dốc hạn
chế.
Trờng hợp trên đờng cũ có đoạn cục bộ vợt quá độ dốc hạn chế nếu khi vì sửa
dốc mà dẫn đến khối lợng công trình lớn, hơn nữa dựa vào quy trình tính sức kéo để
kiểm toán lợi dụng động năng vợt dốc thấy có thể bảo đảm cho đoàn tàu có trọng lợng
quy định chạy qua đợc thì sau khi đợc Bộ giao thông vận tải xét duyệt cho phép giữ
nguyên dốc cũ.
4
Điều 13 :Chỉ cho phép dùng dốc thêm sức kéo ở những nơi chớng ngại tập trung
và ở những đoạn nếu dùng dốc thoải sẽ dẫn đến khối lợng công trình lớn. Khi thiết kế

sơ bộ phải căn cứ vào so sánh kinh tế kỹ thuật để quyết định.
Từng khu gian cá biệt hay trên toàn đoạn quay vòng đầu máy đều có thể dùng độ
dốc thêm sức kéo nhng cần phải tính toán kinh tế kỹ thuật thật hợp lý .Nếu các khu
gian cá biệt dùng độ dốc thêm sức kéo, thì phải tận lợng để khu gian này liền với ga
khu đoạn .
Độ dốc cho phép lớn nhất khi dùng đầu máy năng lực giống nhau để kéo phải căn
cứ vào độ dốc hạn chế quy định trong bảng 2.

Bảng 2 : Bảng độ dốc lớn nhất cửa hai đầu máy kéo.

Thứ
tự
Độ dốc
hạn chế
Độ dốc lớn nhất hai
đầu máy kéo %o
Thứ tự Độ dốc
hạn chế
Độ dốc lớn nhất hai
đầu máy kéo %o
1
2
3
4
5
6
7
4
5
6

7
8
9
10
8,5
10,5
12
14
15,5
17
19
8
9
10
11
12
13
14
11
12
13
14
15
16
17

20
20
22
23

24,5
26
28
30
Điều 14 : Hiệu số đại số lớn nhất của hai độ dốc liền nhau trên trắc dọc không
đợc vợt quá trị số độ dốc hạn chế hớng xe nặng, trừ 3 trờng hợp đoạn dốc có hại sau
đây:
1. Khi trắc dọc hình lõm, độ dốc của một đờng dốc lớn hơn 4%o và chiều cao
xuống dốc lớn hơn 10m .
2. Khi trắc dọc hình bậc thang, độ dốc lớn hơn 4%o và chiều cao xuống dốc lớn
hơn 10m.
3. Trắc dọc hình lồi trong khoảng nhỏ hơn 2 lần đoàn tàu hàng tính từ chan dốc
của đờng chân dốc lớn hơn 4%o và cao hơn 10m.
Muốn xác định đoạn dốc có hại có thể dùng cách kiểm tra các đoạn dốc theo
biểu đồ tốc độ trong phép tính sức kéo đầu máy, nếu đoạn dốc nào phải hãm thì xem là
đoạn dốc có hại. Nói chung trong những đoạn dốc có độ dốc lớn hơn 4%o và chiều cao
xuống dốc lớn hơn 10m là những đoạn dốc có hại.
Hiệu số đại số của hai độ dốc gần nhau trên trắc dọc trừ trờng hợp nối với sân ga
trong phạm vi ba loại đoạn dốc nói trên, khi độ dốc hạn chế bằng hoặc lớn hơn 8%o thì
không đợc vợt quá 1/2 độ dốc hạn chế. Khi độ dốc hạn chế nhỏ hơn 8%o thì không đợc
quá 4%. Trờng hợp nối với sân ga thì hiệu số đại số giữa dốc đờng khu gian và dốc sân
ga cho phép bé hơn hoặc bằng độ dốc hạn chế. Chiều dài đọ dốc thiết kế càng dài càng
tốt, nói chung chiều dài dốc không đợc ngắn hơn 1/2 chiều dài đoàn tàu thời kỳ sau.
Trờng hợp để bảo đảm hiệu số đại số hai độ dốc liền nhau không vợt quá tiêu chuẩn
nói trên, ở những chỗ đỗ dốc phải đặt những đoạn bằng hay dốc hoãn hoà có chiều dài
không bé hơn trị số ghi trong bảng 3 .
Bảng 3 Chiều dài ngắn nhất của đoạn dốc(m)

Th t dc hn ch 4 5-6 7-8 9 10-12 13-20
5

Cp ng
1 Ch yu 350 300 250 200 200
2
Th yu
200 200 200 150 150 150
Trong trờng hợp dới đây, chiều dài đoạn dốc của bất cứ độ dốc hạn chế nào đều
cho phép rút ngắn tới 150m.
1. Đoạn bằng chia dốc trên trắc dọc hình lồi (trừ trắc dọc hình lồi ở khoảng (3) đoạn
dốc có hại nói trên).
2. Đoạn dốc hoãn hoà trên đoạn trắc dọc liên tục lồi lên hay liên tục lõm xuống.
3. Đoạn dốc đặt trên đờng cong ,sau khi đã trừ bớt độ dốc tính đổi của đờng cong
Nếu đoạn thẳng chia độ dốc có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 300 m nằm ở
trong nền đờng đào , thì nên chia đoạn bằng đó thành 2 đoạn dốc xuống 2 đầu có độ
dốc không nhỏ dới 2 %o.

Khi thiết kế khôi phục hay cải tạo tuyến đờng hiện có , chiều dài và cách nối
các đoạn dốc trên trắc dọc phải thiết kế theo quy định trên . Khi dùng những tiêu
chuẩn ấy làm cho khối lợng công trình kiến trúc và đất đai lớn lên thì cho phép dùng
chiều dài đoạn dốc 150 m . Chiều dài đoạn bằng chia dốc trên trắc dọc hình lõm có
độ dốc có hại không đợc nhỏ dới 150m .
i u 15.Khi thit k khụi phc hay ci to ng c cú th dựng ng
cong ng hỡnh trũn núi cỏc on dc trờn trc dc.Tng s chiu di liờn tip ca
cỏc on dc khụng ngn hn chiu di yờu cu khi thit k trc dc hỡnh ng
cong khụng c ngn hn 20m.Hiu s i s ca dc cỏc on dc gn nhau
khụng c vt quỏ 2%o.
iu 16.Khi hiu s i s ca dc lin nhau ln hn 4%o,thỡ hai
dcdos phi ni bng ng cong ng hỡnh trũn>bỏn kớnh ng cong ng l
5.000m.
ng cong ng hỡnh trũn phi thit k ngoi ng cong ni(ng hoón
ho).V trớ im i dc trờn trc dc phi cỏch im u hay im cuica ng

cong ni v hai u cu khụng cú ỏ ba lỏt mt khong cỏch nht nh c 1%o hiu
s i s hai dc thỡ khụng c nh hn 2,50m.
iu 17.Khi ci to ng c,ch cho phộp bt bt nn ng ca cỏc on
dn vo cu ln,cu trung,cu vt,hm, on cỏ bit trong phm vi ga hoc on
nn ng cn ci thin lũng ng c(nh hu b cỏc tỳi ba lỏt v.v ).Trng hp
nn ng ci to cao hn nốn ng c mt ớt thỡ nờn li dng phng phỏp tụn cao
ba lỏt.
2.Bỡnh din ca tuyn ng khu gian
iu 18. ng cong ca ng mt phi tn lng dung bỏn kớnh ln;núi
chung phi dung cỏc loi bỏn kớnh sau õy:
3.000,2500,2.000,1800,1500,1200,1.00,800,700,600,550,500,450,400,350,300,250,
200,150,100.
6
Bỏn kớnh nh nht v ln nht ca ng cong trờn ng st cỏc cp ghi
bng 4
Bán kính đờng cong trong trờng hợp thật khó khăn cũng có thẻ dùng những con
số trung gian phạm quy định .
Bảng 4 : Bán kính đờng cong (m)
Cấp Bán kính Bán kính nhỏ nhất
Đờng sắt Lớn nhất Đoạn thông thờng Đoạn địa hình khó khăn
Chủ yếu
Thứ yếu
3.000
2.000
400
300
200
150
Trong trờng hợp đặc biệt nếu có căn cứ đằy đủ qua so sánh kinh tế kỹ thuật và
đợc Bộ giao thông vận tải xét duyệt thì trên đờng chủ yếu cho phép dùng bán kính

nhỏ nhất là 150m , trên đờng thứ yếu dùng 100m ,
Trong phạm vi đàu mối , thì các loại đuờng đều có thể dùng bán kính đuờng cong
nhỏ nhất là 100m.
Bán kính đuờng cong gần đầu cầu lớn trực thông , nói chung không đợc nhỏ
hơn 400 m .
Trong tất cả các trờng hợp bất kể là mồt đoạn đuờng hay đờng cong cá biệt đ-
ờng sắt chủ yếu dùng đờng cong bán kính dới 400m và đờng sắt thứ yếu dùng bán
kính dới 300m đều phải có căn cứ tính toán kinh tế kỹ thuật.
Điều 19 : Khi thiết kế chữa lại đờng cong của đờng cũ phải tận lợng dùng đờng
cong đơn, không dùng đờng cong ghép. Nhng trong trờng hợp khó khăn, để thoả
mãn đợc yêu cầu này mà phải sửa đổi công trình kiến trúc của đờng cũ, thì đoạn cá
biệt cho phép giữ lại đờng cong ghép , nhng chiều dài mỗi đờng cong nói chung
không đợc nhỏ dới 300m trong bất cứ trờng hợp nào cũng không đợc nhỏ hơn 50m.
Trong trờng hợp cá biệt ở đoạn địa hình đặc biệt khó khăn, khi có căn cứ đầy đủ
thiết kế đờng mới cũng có thể dùng đờng cong ghép.
Điều 20: Khi thiết kế khôi phục hay cải tạo đờng cũ , trong thiết kế sơ bộ phải
dựa vào sự nghiên cứu so sánh bán kính đờng cũ để quyết định chọn bán kính mới
.Bán kính đợc chọn không đợc nhỏ hơn quy định ở bảng 4.
Nếu trên đờng cũ có cá biệt đờng cong bán kính nhỏ hạn chế tốc độ chạy tàu
của toàn khu đoạn ( hay khu gian ) thì sau khi so sánh kinh tế kỹ thuật thấy phải sửa
lại thì phải thiết kế lại thành đờng cong bán kính lớn hơn, đồng thời phải xét đến cải
thiện các đờng cong tơng tự khác trên khu đoạn này.
Trờng hợp làm theo bảng 4 và điều 20 dẫn đến khối lợng công trình lớn cho phép
dùng tiêu chuẩn thấp hơn hay giữ nguyên bán kính cũ nhng phải đợc Bộ giao thông
vận tải xét duyệt.
Điều 21 . Giữa đờng thẳng và đờng cong tròn và giữa hai đờng cong tròn cùng
hớng có bán kính khác nhau , trong bất cứ trờng hợp nào cũng đều phải nối bằng đ-
ờng cong nối .
Khi nối đờng thẳng với đờng cong tròn , chiều dài đờng cong nối dùng theo trị số của
bảng 5.

Bảng 5. Chiều dài đờng cong hoà hoãn
Số thứ tự Bán kính đờng cong Chiều dài đờng cong hoà hoãn
Dờng chủ yếu Đờng thứ yếu
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1.000
900
800
700
600
550
500
450
400
350
300

250
200
150
100
30 20
30 - 20
40 30- 20
40- 30- 20
50- 40- 30
50- 40- 30
60- 50- 40
60- 50- 40
60- 50- 40
60- 50- 40
60- 50- 40
60- 50- 40
50- 40- 30
40-30
20- 10
30- 20
30- 20
30- 20
30- 20
40- 30
40- 30
40- 30
40- 30
Khi thiết kế khôi phục và cải tạo đờng cũ thì chiêù dài đờng cong nối phải xác
định theo tiêu chuẩn ghi trong bảng 5. Nếu chiều dài đoạn thẳng trên đờng cũ không
đủ để đặt đờng cong theo chiều dài qui định, thì cho phép thiết kế đờng cong nối có

chiều dài ngắn hơn, nhng phải đảm bảo đủ để vuốt siêu cao theo độ dốc qui định.
Chiều dài đờng cong nối tính ra lấy theo bội số của 10.
Siêu cao ray ngoài tính toán theo tốc độ bình quân thiết kế trong đờng cong. Trị
số sử dụng của nó phải tuân theo qui định của qui trình quản lý kỹ thuật. Độ dốc vợt
siêu cao không đợc vợt quá 2,5%o.
Khi trị số tính toán của siêu cao ray nhỏ hơn 10 mm thì đờng cong có thể không
xét đặt siêu cao, tức không cần bố trí đờng cong nối.
Điều 22. Chiều dài đờng cong nối giữa hai đờng cong tròn cùng chiều bán kính
khác nhau quyết định theo tính toán. Đối với đờng chủ yếu chiều dài ấy không ngắn
hơn 20 m, đối với đờng thứ yếu không ngắn hơn 10 m.
Chiều dài ngắn nhất của đờng cong tròn nằm giữa hai đờng cong nối không đợc
nhỏ hơn 14 m.
Điều 23 . Trị số chiều dài ngắn nhất của đoạn đờng thẳng giữa hai đờng nối gần
nhau ghi trong bảng 6.
Bảng 6.Chiều dài ngắn nhất của đoạn đờng thẳng giữa hai đờng cong (m).

Đờng sắt cấp
Chiều dài ngắn nhất của đoạn đờng thẳng giữa hai đ-
ờng cong (tính từ khởi điểm đờng cong hoãn hoà trở
đi)
Đờng cong ngợc chiều Đờng cong cùng chiều
Chủ yếu
Thứ yếu
45
30
60
30
Nêú khi bố trí đoạn đờng thẳng theo bảng 6 dẫn đến khối lợng công trình lớn, thì
trên đờng cong ngợc chiều có thể bố trí đoạn đờng thẳng tơng đối ngắn , ở đờng sắt
chủ yếu có thể dùng 20 m, đờng sắt thứ yếu có thể dùng 15 m.Trong trờng hợp khó

khăn nh trên, nên dùng đờng cong đơn cùng bán kính hay đờng cong ghép thay thế
cho đờng cong cùng chiều.
Khi thiết kế khôi phục và cải tạo đờng cũ, trong trờng hợp thật khó khăn thì đoạn
đờng thẳng giữa hai đờng cong cùng chiều cho phép dùng 30 m, trờng hợp thật cá biệt
8
thì giữa đờng cong ngợc hớng cũng có thể không đặt đoạn đờng thẳng mà nối liền đ-
ờng cong nối ở hai đầu. Độ dốc vợt siêu cao ray ngoài phải thiết kế trên toàn bộ chiều
dài của hai đờng cong hoãn hoà.
3. Trắc dọc và bình diện đờng trong ga (trên điểm phân giới).
Điều 24.Loại hình ga tránh và ga trung gian, nói chung nên dùng kiểu xếp ngang
và nên dùng thiết kế tiêu chuẩn.
Điều 25. Chiều dài nền ga tránh, ga trung gian phải tuỳ theo chiều dài dùng đợc
của đờng đón tiễn trên bản đồ bố trí thời kỳ sau để xác định theo bảng 7.
Bảng 7.Chiều dài nền ga
Chiều dài dùng đợc dùng cho tơng lai 300 400 500 650
Ga tránh
Ga trung gian
450
520
550
620
650
720
800
970
Ghi Chỳ: Chiều dài nền ga đều cha kể tới chiều dài tiếp tuyến đờng cong đứng, khi
thiết kế phải dựa theo hiệu số đại số hai độ dốc liền nhau để tính toán quyết định.
Điều 26. Nền ga khu đoạn, ga trung gian, ga tránh, nói chung nên bố trí trên đ-
ờng bằng, khi gặp khó khăn có thể bố trí trên đờng dốc, nhng độ dốc không đợc lớn
hơn 2,5%o.

Trong hai trờng hợp, độ dốc bình quân không đợc lớn hơn độ dốc hạn chế trừ đi
trở lực khởi động và ảnh hởng của đờng cong để bảo đảm cho đoàn tàu có thể khởi
động đợc ở vị trí bất lợi nhất.
Trở lực khởi động của đoàn tàu không nhỏ hơn 4kg/tấn. Những ga ở đỉnh dốc có
cắt móc toa, phải xét đến bị trôi toa.
Điều 27. Chiều dài toàn bộ của nền ga, ga tránh nên đặt trên một đoạn dốc. khi
địa hình khó khăn có thể đặt nền trên những đoạn dốc khác nhau.
Chiều dài đoạn dốc và phơng pháp nối dốc trên trắc dọc ga ,ga tránh phải theo
các qui định trong điều 14 và 16.
Điều 28. Đờng đón tiễn của ga khu đoạn ,ga trung gian, ga tránh trong trờng
hợp bình thờng phải đặt trên chiều dài dùng đợc trên đờng bằng .
Khi điều kiện địa hình khó khăn, nếu giảm đợc khối lợng công trình hay rút ngắn
đợc chiều dài của đờng ga thì ga tránh, ga trung gian làm mới ,cải tạo hay khôi phục
có thể bố trí một phần hay toàn bộ chiều dài đờng đón tiễn trên đoạn dốc phù hợp với
qui định của điều 26.
Đờng đón tiễn chuyên dùng cho một hớng ,nói chung phải thiết kế trên đờng
bằng hay trên đờng xuống dốc theo hớng tàu nặng .
Đờng đón tiễn của ga thuộc thuyến đờng có hai hớng vận chuyển nặng ,nếu khác
nhau rõ rệt thì có thể bố trí trên đờng bằng hay trên đờng xuống dốc ,theo hớng xe
nặng .
Điều 29. Độ dốc của các đoạn dốc trong phạm vi chiều dài dùng đợc của đờng
đón tiễn không đợc lớn hơn 2,5%o.
9
Trờng hợp địa hình khó khăn, đờng đón tiễn của ga chính không có tác nghiệp
dồn tàu, cắt móc đầu máy, toa xe có thể bố trí trên đờng dốc từ 2,5%o đến 6%o và phải
bảo đảm đoàn tàu khởi động đợc ở vị trí bất lợi nhất.Trở lực khởi động của đoàn tàu
không đợc bé hơn 4kg/tấn.
Hai ga tránh liên tiếp thì chỉ một ga đợc phép bố trí trên dốc lớn hơn 2,5%o.
Ga khu đoạn có khối lợng công tác dồn tàu lớn, trong phạm vi toàn chiều dài
dùng đợc của các đờng đón tiễn không đợc đặt trên dốc lớn hơn 1,5%o.

Điều 30. Khi cải tạo hay khôi phục ga, ga tránh không có tác nghiệp dồn tàu
hay cắt móc đầu máy toa xe, nếu đặt toàn bộ chiều dài dùng đợc của đờng đón tiễn
trên đờng bằng hay trên dốc bé hơn 2,5%o dẫn đến phải cải tạo đờng vào ga và các
công trình cầu hầm làm cho khối lợng công trình tăng quá lớn thì sau khi có biện pháp
ngăn ngừa xe trôi vào khu gian, bảo đảm an toàn chạy tàu và đợc Bộ Giao thông vận
tải xét duyệt, có thể đặt đờng đón tiễn trên đờng dốc từ 2,5%o đến 8%o.

Trờng hợp đặc biệt khó khăn, sau khi đợc Bộ Giao thông vận tải xét duyệt có thể
không giảm độ dốc trắc dọc, mà kéo dài đờng đón tiễn trên độ dốc hạn chế .
Khi đờng đón tiễn đặt trên trắc dọc có thay đổi dốc hay hớng xuất phát của đoàn
tàu là lên dốc thì độ dốc bình quân trong phạm vi chiều dài dùng đợc phải bảo đảm
đoàn tàu khởi động đợc ở vị trí bất lợi nhất .
Điều 31. Trên đoạn đờng địa hình thuận lợi phải tận lợng thiết kế ga, ga tránh
nên trắc dọc hình lồi cao hơn trắc dọc khu gian 4-6 mét.
Trớc cột tín hiệu vào ga phải thiết kế một đoạn dốc thoải, đủ đảm bảo cho đoàn
tàu khởi động đợc. Chiều dài đoạn dốc này phải bằng chiều dài đoàn tàu hàng .
Trờng hợp đặc biệt khó khăn nếu vì bảo đảm đIều kiện khởi động của đoàn tàu
dẫn đến khối lợng công trình lớn thì qua so sánh kinh tế kỹ thuật và đợc Bộ Giao thông
vận tải xét duyệt, có thể dùng độ dốc hạn chế trên trắc dọc trớc cột tín hiệu vào ga .
Điều 32. Trạm hành khách có thể thiết kế trên đờng dốc mà đoàn tàu khách có
thể khởi động đợc nhng không dốc quá 8%o.
Trờng hợp đặc biêt khó khăn, khi có căn cứ kinh tế kỹ thuật mới cho phép thiết
kế trạm hành khách trên đoạn dốc lớn hơn 8%o nhng vẫn phải bảo đảm đoàn tàu khách
có thể khởi động đợc.
Điều 33.Tín hiệu thông qua của phơng thức đóng mở đờng tự động có thể đặt
trên bất cứ dốc nào;nhng phải đảm bảo tầm nhìn tín hiệu, và đoàn tàu khởi động đợc.
Tín hiệu thông qua của phơng thức đóng thờng bán tự động phải đảm bảo đoàn tàu
đỗ trớc cột tín hiệu có thể khởi động đợc.
Điều 34.Đờng xếp dỡ hàng hoá phải thiết kế trên đờng bằng, hay trên dốc không
lớn hơn 1,5%o trờng hợp khó khăn không lớn hơn 2,5%o.

Đờng chuyên đỗ của đoàn toa (không có đầu máy)hay của các nhóm toa và đờng
chỉnh bị đầu máy không đợc đặt trên dốc quá 2,5%o.
Trên ga khách, và ga chỉnh bị kỹ thuật xe khách, đờng đỗ đoàn xe khách hay toa
xe khách cá biệt phải thiết kế trên đờng bằng hay trên đờng không dốc quá 1,5%o.
10
Đờng sắt đặt trong nhà nhất thiết phải đặt trên đờng bằng .
Điều 35. Đờng liên lạc, đờng cụt của bãi than và đờng đa lấy toa xe của bãi than
có thể thiết kế trên đờng dốc, độ dốc của nó tính theo trọng lợng đoàn xe lớn nhất và
phù hợp với sức kéo của đầu máy nhng không đợc dốc quá 20%o.

Đờng đầu máy chạy ở ngoài phạm vi đoạn đầu máy có thể thiết kế trên dốc không
lớn hơn 20%o. ở tam giác quay, độ dốc trong phạm vi đờng cong không đợc dốc quá
15%o,trong đoạn đờng cụt không quá 5%o.
Điều 36. Chiều dài, đoạn dốc đờng liên lạc, đờng đầu máy chạy và tam giác
quay không đợc nhỏ hơn 50m.
Điểm đổi dốc trên trắc dọc đờng liên lạc, đờng đầu máy chạy phải theo quy định
dới đây:
1. Từ cổng của kho xe và từ mép cầu quay đến điểm đầu đờng cong đứng phải có
một đoạn bằng không ngắn hơn trên 25m.
2. Từ điểm đầu của đờng xếp dỡ đến điểm đầu của đờng cong đứng phải có một
đoạn bằng hoặc dốc nhỏ hơn 2,5%o và chiều dài trên 15m.
Điều 37. Trong phạm vi khu ghi của bãi dồn dùng cách dồn bằng đờng điều
dẫn, phải tận dụng thiết kế trên đờng xuống dốc về phía bãi dồn, độ dốc phải căn cứ
vào tính toán, nhng không dốc quá 4%o.
Độ dốc của dốc gù thô sơ hay đờng điều dẫn trên trắc dọc đặc biệt không bị giới
hạn bởi quy định này.
Đờng điều dẫn ngoài phạm vi khu ghi yết hầu của bãi dồn phải dặt trên đờng
bằng hay trên đờng xuống dốc về phía bãi dồn, dộ dốc không đợc lớn hơn 2,5%o.

Điều 38. Khu ghi yết hầu của ga, ga tránh, nói chung phải thiết kế trên trắc dọc

giống nh đờng ga.
Trên đờng làm mới, trong điều kiện địa hình đặc biệt khó khăn, ở đoạn phải khai
triển tuyến hoặc khi rút ngắn chiều dài nền ga có thể giảm đợc nhiều khối lợng công
trình, cho phép đặt khu ghi yết hầu ( ngoài mốc xung đột) của những ga tránh cá biệt
không có tác nghiệp dồn tàu trên độ dốc bằng độ dốc hạn chế trừ đi 2%o nhng không
lớn hơn 10%o.
Ghi cá biệt ngoài phạm vi khu yết hầu và đờng rẽ điều độ, có thể đặt trên dốc bất
kỳ, không lớn hơn độ dốc hạn chế.
Điều 39:Khi thiết kế cải tạo,khôi phục hay làm thêm ga trên đờng sắt cũ,nếu bố
trí khu yết hầu trên cùng một độ dốc với đờng ga mà phải hạ bớt dốc,dẫn đến khối l-
ợng công trình lớn(nh hạ thấp hay nâng cao nền đờng xây lại các kiến trúc cầu,hầm
,kho v.v.)thì cho phép đặt khu ghi ngoài mốc xung đột ngoài cùng trên đờng dốc bé
hơn độ dốc hạn chế 2%o(bằng độ dốc hạn chế trừ đi 2%o).
Trong trờng hợp khó khăn đặc biệt ,nên đợc Bộ Giao thông vận tải xét duyệt có
thể đặt khu ghi yết hầu trên đờng dốc có độ dốc bằng độ dốc hạn chế.
Điều 40:Lới ghi và tâm phân chẽ của ghi trên đờng chính và đờng đón tiễn phải
cách điểm đổi dốc một đoạn ít nhất bằng chiều dài tiếp tuyến đờng cong đứng của
điểm đổi dốc đó.
Trong điều kiện khó khăn,ghi của đờng chính và đờng đón tiễn có thể đặt trên đ-
ờng cong đứng có bán kính không nhỏ hơn 5000m.
11
Khi bán kính đờng cong đứng nhỏ hơn 3000m(nh khi thiết kế trắc dọc của dốc
gù)thì có thể đặt đờng cong đứng trong phạm vi đờng cong nối dẫn của ghi,nhung lỡi
ghi va tâm phân chẽ của ghi phaỉ bố trí ngoài phạm vi đờng cong đứng.
Điều41:Ga,ga tránh phải đặt trên đờng thẳng.Trong trờng hợp khó khăn cho
phép đặt ga của đờng sắt chủ yếu trên đờng cong bán kính không nhỏ hơn 500m,ga
cuả đờng sắt thứ yếu trên đờng cong bán kính không nhỏ hơn 400m.
Trờng hợp đặc biệt khó khăn đối với đờng sắt chủ yếu cho phép đặt ga trên đờng
cong bán kính không nhỏ hơn 400m, đối với đờng sắt thứ yếu không nhỏ hơn 300m.
Điều 42:Nếu phải đặt ga,ga tránh trên hai đờng cong thì phải đặt trên hai đờng

cong cùng chiều.
Trờng hợp đặc biệt khó khăn nếu đợc Bộ Giao thông vận tải xét duyệt có thể đặt
trên hai đờng cong ngợc chiều.
Điều 43:Khi cải tạo hay khôi phục ga,ga tránh,cho phép giữ lại đờng cong hiện
có của ga,và đờng dẫn vào ga thuộc phạm vi không cải tạo.
Trong điều kiện khó khăn, nếu có căn cứ kĩ thuật thích đáng thì trên bộ phận
phải cải tạo của ga cũng có thể giữ lại đờng cong hiện có,hoặc cải tạo lại thành đờng
cong có bán kính nhỏ nhất bằng bán kính hiện có của khu gian gần ga,nhng không đợc
nhỏ hơn 300m.
Điều 44:Đờng chính trong phạm vi khu yết hầu,nói chung nên đặt đờng thẳng.
Nếu đờng chính trong phạm vi ga,ga tránh đặt trên đờng cong phải bảo đảm
đoàn tàu thông qua không hạn chế tốc độ thì ghi của nó phải đặt trên đoạn thẳng.
Đoạn thẳng nối giữa hai đờng cong và đờng cong nối đều phải thiết kế theo tiêu
chuẩn đờng trong khu gian.
Nếu đờng cong dẫn tới khối lợng công trình lớn thì sau khi đơc Bộ Giao thông
vận tải xét duyệt có thể không làm đờng cong nối.
Khi cải tạo khôi phục ga,ga tránh nếu đặt ghi trên đờng thẳng,phát sinh khối l-
ợng công trình lớn(nh cảI dịch đờng chính,thay đổi căn bản khu yết hầu v.v.)và khi có
căn cứ thích đáng thì cho phép đặt ghi trên đờng cong.
Điều 45:Đờng xếp dỡ hàng hoá và đờng cạnh ke xếp dỡ hàng hoá,đờng cạnh
kho hàng,phải thiết kế trên đờng thẳng.Trong điều kiện khó khăn có thêt đặt trên đờng
cong bán kính không nhỏ hơn 400m;đặc biệt khó khăn bán kính cũng không nhỏ hơn
300m.
Đờng cạnh ke khách kiểu cao, nếu bắt buộc phải đặt trên đờng cong thì bất cứ
trờng hợp nào bán kính đờng cong cũng không đợc nhỏ hơn 400m.
Điều 46:Đờng cong trên các đờng ga có thể không đặt đờng nối.Giữa hai đ-
ờng cong ngợc chiều có bán kính nhỏ hơn 250m phải đặt đoạn thẳng băng hoặc dài
hơn 10m.Trên các đờng không có các đoàn tàu chính quy chạy thì có thể không đặt
đoạn thẳng nói trên.
Điều 47:Bãi xe của ga lớn ,nói chung nên đặt trên đờng thẳng.Trong điều

kiện khó khăn, khi có lý do xác đáng có thể đặt bãi xe trên đờng cong.
Khi cải tạo,hay khôi phục ga cũ, cho phép giữ lại các bãi xe cá biệt nằm trên
đờng cong ngợc chiều.
12
Điều 48:Đờng điều dẫn,nói chung nên đặt trên đờng thẳng ,trong trừơng hợp
đặc biệt khó khăn cho phép đặt trên đờng cong cùng chiều ,bán kính không nhỏ
hơn 400m.Không đợc đặt đờng điều dẫn trên đờng cong ngợc chiều.
Trờng hợp cải tạo,hay khôi phục ga cũ,nếu có căn cứ thích đáng cho phép giữ
lại đờng điều dẫn trên đờng cong ngợc chiều,hay trên đờng cong cùng chiều có bán
kính nhỏ hơn 400m.
Trong bất cứ trờng hợp nào,đờng điều dẫn cũng phải bảo đảm tầm nhìn tốt để
làm tác nghiệp dồn tàu an toàn.
Điều 49:Bán kính đờng cong của đờng liên lạc ,đờng chạy dầu máy và đờng
tam giác quay không đợc nhỏ hơn 100m.
Chiều dài dùng đợc của đầu cụt tam giác quay phải đủ 45m, trờng hợp khó
khăn phải đủ 30m.
Điều 50:ở những đoạn cuối của đờng ga khi nối nó với đờng kính hay các đ-
ờng ga nối với nhau phải dùng đờng cong có bán kính không nhỏ hơn bán kính đ-
ờng cong nối dẫn của ghi và không đợc nhỏ hơn 150m
III.PHN B IM PHN GII
Điều 51:Phân bổ điểm phân giới trên đờng sắt chủ yếu,phải chiếu cố tới vị trí
khu dân c hiện có và khu công nghiệp xây dựng sau này.Thời gian đi về của đoàn
tàu trong khu gian nói chung không đợc quá 38phút,ở điều kiện khó khăn có thể
tăng lên 40 phút.
Khi thiết kế, nếu thời gian đi về của đoàn tầu trong khu gian tính bằng phơng
pháp đồ giải có chênh lệch với thời gian tính theo bảng,vị trí điểm phân giới không
cần điều chỉnh.
Nếu trắc dọc giữa hai ga là hình lõm mà nền ga so với khu gian cao hơn hoặc
bằng 4m thì thời gian đi về của khu gian có thể tăng thêm 4phút.
Bất cứ trờng hợp nào khoảng cách hai điểm phân giới trên đờng sắt chủ yếu

cũng không quá 20km.
Phân bố điểm phân giới trên đờng sắt thứ yếu phải bảo đảm năng lực thông
qua thiết kế không đợc thấp hơn năng lực thông qua cần thiết tính theo năm vận
doanh thứ 10.Khoảng cách giữa hai điểm phân giới không đợc quá 25km.
Thời gian tầu chạy đi và về trên mỗi km tính theo bảng 8
Điều 52:Tổng số thời gian chạy tầu(cả đi và về)tiêu chuẩn trên hai khu gian
cạnh ga cấp nớc phải trừ đi 10 phút,nếu lấy nớc 1 hớng thì trừ đi 8 phút đồng thời
số phút đi về trong mỗi khu gian không vựơt quá quy định ở điều 50
Thời gian chạy tầu (cả đi và về) trên hai khu gian cạnh ga khu đoạn phải trừ đi 6
phút.
Bảng 8:Thời gian chạy tầu(cả đi và về) trên 1 km
Độ
dốc
%o
Thời gian đi về trong mỗi
km(phút)
Độ
dốc
%o
Thời gian đi về trong
mỗi km(phút)
Một đầu
máy kéo
Hai đầu
máy kéo
Một đầu
máy kéo
Hai đầu
máy kéo
0

1
2
3
4
5
6
2,30
2,60
2,80
3,00
3,30
3,50
3,70
2,30
2,60
2,80
2,90
3,00
3,10
3,20
11
12
13
14
15
16
17
4,90
5,10
5,30

5,50
5,70
3,90
4,00
4,10
4,20
4,40
4,50
4,60
13
7
8
9
10
4,00
4,20
4,40
4,70
3,40
3,50
3,60
3,80
18
19
20
4,80
4,90
5,00
Ghi chú:
Khi độ dốc có số lẻ thì thời gian đi lại tính theo cách nộ suy.

Trên đờng cong, ngoài thời gian đi lại tiêu chuẩn ở bảng ra,nếu góc chuyển h-
ớng lên 100
o
thì thời gian còn tăng lên nh sau:
a,Khi một đầu máy kéo thì trên đờng bằng tăng thêm 0,44phút.còn trên các loại
độ dốc khác thêm 0,28phút.
b,Khi hai đầu máy kéo thì trên các loại độ dốc tăng thêm 0,15phút.
VI.NN NG
1.Nguyên tắc chung.
Điều 53:Trong bất cứ điều kiện thay đổi nhiệt độ và độ ẩm nào ,nền đờng cũng
phải có đầy đủ tính chất kiên cố ,ổn định và có thể chống lại đợc tác dụng phá hoại của
các nhân tố thiên nhiên để bảo đảm sự ổn định của kiến trúc phần trên nền đờng.
Khi đắp nền đất phải bảo đảm đầm đúng mật độ quy định .
Điều 54:Nền đờng trong trờng hợp dới đây phải thiết kế đặc biệt:
1.Nền đắp và đào có chiều cao vợt quá quy định ở bảng10 và11.
2.Nền đờng đắp trên dốc(lớn hơn1:3)
3.Nền đờng làm trên vùng đất mềm
4.Nền đắp suốt năm ngâm nớc và nền đờng ngập nớc trong mùa ma
5.Nền đờng ở đoạn địa chất xấu hoặc phức tạp nh:dốc trợt,sụt,đá đổ,đá trôi bùn
chảy,bão cát,đất kiềm ,bùn ,castơ, và hang hố nhân tạo v.v.
6.Nền đờng thi công bằng bộc phá lớn và máy thuỷ lực
2.Chiều rộng nền đờng.
Điều 55:Chiều rông nền đờng ở đoạn thẳng trong khu gian nói chung không đợc
nhỏ hơn số ghi trong bảng 9
Bảng 9:Chiều rộng nền đờng
Loại đất Chiều rộng nền đờng
Đờng chủ yếu Đờng thứ yếu
Các loại đất,không kể nham thạch,đá
dăm,đá cuội,cát to và cát vừa
5,0

4,40 4,20
Nham thạch,đá dăm,đá cuội ,cát to và
cát vừa
4,00 3,80
Ghi chú:
1.Khi đờng đào không cần làm rãnh bên(do điều kiện địa chất quyết định)đờng
đào có xây tờng chắn,đờng đào là tầng đá ổn định thì khoảng cách từ tim đờng đến ta
luy đào,một bên không đợc bé hơn 2,50m,bên kia không đợc bé hơn2,20m
2.Trong đờng đào nói trên,mỗi bên ta luy phải bố trí hang phòng hiểm rộng
3,0m ,sâu 1,00 m, cao 2,0m ,ở phía từ tim đến mép đờng chỉ có 2m thì hang phòng
hiểm phảI sâu 1,7m.Hang phòng hiểm bố trí ở hai bên so le nhau và cách nhau 100m.
3.ở những đoạn nền đờng kém ổn định phải tăng chiều dày ba lát tới 0,35m và
nhng đoạn có yêu cầu đi lại của nhân dân,nếu thiết kế theo bảng trên mà lề đờng của
14
đờng chủ yếu( kể từ chân nền đá đến mép ta luy đờng đắp hoặc mép rãnh ở đờng đào)
hẹp hơn 0,4m thì nên thiết kế một bên lề đờng cho đủ 0,4m.
Điều 56:Trên những đoạn đờng cong trong khu gian,phải nối rộng nền đờng về
phía lng đờng cong.Bán kính bé hơn 400m nới rộng thêm 0,25m;bán kính từ 400-
1000m thì mở rộng 0,15m
Điều 57:Chiều rộng nền đờng ở ga,trạm phải quyết định theo thiết kế của đờng
ga,khoảng cách từ tim đờng ga ngoài cùng đến mép đờng không đợc nhỏ hơn 2,4m , ở
đờng điều dẫn và đờng ghi không đợc nhỏ hơn 3,5m.
Điều 58:Độ nới rộng mép ngoài của đờng cong phải giảm dần trong phạm vi đ-
ờng cong nối.
3.Trắc ngang nền đờng.
Điều 59:Trắc ngang mui luyện nền đờng làm thành hình thang chiều rộng trên
là 1,40m ,cao 0,15m , ở đờng cong chiều rộng trên của mui luyện vẫn giữ là 1,40m.
Điều 60:Nền đờng là đá không phong hoá ,đá dăm ,đá cuội,đá sỏi,cát to hay cát
vừa, có thể làm thành mặt bằng.Độ cao nền đờng phảI tôn cao hơn độ cao thiết kế của
nền đờng đất,chiều cao tôn lên bằng chiều cao mui luyện cộng với độ giảm chiều dày

đá ba lát.
Điều 61:Trắc ngang nền đờng trong ga có thể thiết kế thành một mặt dốc hay
hai mặt dốc tuỳ theo số lợng đờng ga,nếu mặt ga rất rộng,khi có đặt hệ thống thoat nớc
thì dùng trắc ngang hình răng ca.Độ dốc ngang của mặt nền ga xác định theo loại đất
của nền đờng,loại ba lát,điều kiện khí hậu và số lợng đờng trên cùng một mặt dốc nh-
ng không nên dốc quá 3%.
Trắc ngang của ga, trạm và bãI hàng phải thiết kế một mặt dốc từ nhà ga và ke
ga nghiêng ra ngoài.
Điều 62:Ta luy đờng đắp và đờng đào xác định theo tính chất của đất theo điều
kiện địa chất thuỷ văn và địa chất công trình,theo phơng pháp thi công dự định và
chiều cao ta luy nền đờng.
Điều 63:Nếu điều kiện địa chất tốt,chất đất đồng đều thì độ dốc và chiều cao
lớn nhất của ta luy đờng đào nên tham khảo bảng 10;đồng thời phảI tuỳ tính chất và
đặc tính kết cấu thành tầng của đất để quyết định.
Bảng 10:Bảng ta luy đờng đào
Số
thứ
tự
Loại đất Chiều cao
lớn nhất
Dốc ta luy
đào
1 Đất sét,đất sét cát,đất cát sét,đất
cát(trừ cát nhỏ và cát bột)có tầng đất
đồng nhất
1 1:1-1:1,5
2 Đá cuội ,đá dăm kết chặt 12 1:0,5-1:1,5
3 Đá phong hoá nghiêm trọng 12 1:1-1:1.5
4 Đá nguyên khối khó phong hoá và
không có thớ,tầng nghiêng về phía

nền đờng,lúc đào phảI dùng mìn
chôn cạn
12 1:0,1
5 Các loại đá khác 12 1:0,2-1:1
15
Ghi chú:
1.Trong thiết kế cá biệt,nếu có tài liệu địa chất đầy đủ và kinh nghiệm của các
đờng khác có tình hình địa chất tơng tự thì không phải hạn chế bởi bảng này.
2.Trong tầng đất không đồng đều,có tính chất lc học ,vật lý khác nhau,thì có thể
dùng ta luy gãy khúc thích ứng với sự ổn định của mỗi tầng đất đó.
Điều 65:Ta luy của nền đắp thì căn cứ vào bảng 11 để quyết định.
Bảng 11:Bảng ta luy đờng đắp.
Số
thứ
tự
Các loại đất
đá
Chiều cao lớn nhất của
mái dốc nền đờng đắp
Ta luy nền đắp
Chiều
cao
toàn bộ
Chiều
cao
phần
trên
Chiều
cao
phần d-

ới
Ta
luy
toàn
bộ
Ta
luy
phân
trên
Ta luy
phần
dới
1 Đá khó
phong hoá
6
12
-
-
1:1,3
1:1,5
2 Đá dăm,đá
cuội sỏi,cát
to
12 6 6 1:1,5 1:1,75
3 Cát vừa 8 6 2 1:1,5 1:1,75
4 Các loại đất
khác dùng để
đắp
12 6 6 1:1,5 1:1,75
Ghi chú:

1.Trong thiết kế cá biệt,nếu có đầy đủ tài liệu địa chất và kinh nghiệm của các
đờng khác có tình hình địa chất tơng tự thì không bị hạn chế bởi bảng này.
2.Nền đờng đắp bằng đá hộc lớn hơn 25cm tuỳ theo tình hình cụ thể mà xác định
ta luy.
Điều 66:Ta luy của nền đơng cát nhỏ và cát bột phảI tuỳ theo các điều kiên khí
hậu,địa chất và tính chất đất tại chỗ mà quyết định cụ thể.
4.Cao độ vai đờng.
Điều 67:Cao độ vai đờng của đờng đắp dẫn vào cầu lớn,cầu trung và cao độ đỉnh
vật kiến trúc điều chỉnh dòng nớc cao hơn mặt nớc ở vùng bị nớc ngập phải xác định theo
mực nớc lũ tính toán.Mực nớc tính toán ở đờng chủ yếu theo lu lợng nớc lũ tần suat 1% ,ở
đờng thứ yếu theo tần suất2%,mặt khác mực nớc tính toán dùng để thiết kế còn xét đến
mức nớc quan trắc cao nhất(kể cả mực nớc lũ lịch sử cao nhất điều tra đợc một cách tin
cậy).
Cao độ vai đờng tối thiểu phải cao hơn mực nớc kể trên cộng với chiều cao sóng
vỗ và chiều cao nớc dềnh là 0,5m;cao độ mặt đỉnh các kiến trúc điều chỉnh giòng nớc
phải cao hơn 0,25m.
Chiều cao sóng vỗ phảI tính theo mực nớc lớn nhất trong mùa lũ và tốc độ gió
bình quân tháng lớn nhất trong mùa lũ.
Chiều cao nớc dềnh đầu cầu tuỳ theo loại hình dòng sông,lu lợng của bãI sông và
loại đất v.v.để quyết định.
Điều 68:Cao độ vai đờng đắp gần cầu nhỏ và cống trên đờng sắt chủ yếu tính theo
lu lợng nớc lũ tần suet 1%,trên đờng thứ yếu tính theo tần suất 2%.Cao độ vai đờng phải
cao hơn mực nớc tính theo lu lợng nói trên tối thiểu là 0,50m và phai xét tới độ cao nớc
dềnh.
16
Nếu khi ngăn nớc phía thợng lu có thể hạ thấp đợc cao độ vai đờng đắp thì phải
xét đến ảnh hởng ngăn nớc.
Điều 69:Cao độ vai đờng phải cao hơn mực nớc ngầm cao nhất hoặc cao hơn mực
nớc tích tụ lâu(quá 20 ngày)trên mặt đất.Mức độ nâng cao phải xác định theo chiều cao n-
ớc mao dẫn trong đất co thể dâng lên.Bề cao vai đờng tối thiểu có thể tham khảo bảng dới

đây.
Bảng 11b
Loại thổ nhỡng của nền đờng Bề cao tối thiểu trên mực nớc ngầm
và trên mực nớc tích tụ thờng xuyên
trên mặt đất
Đất cát to và vừa
Đất cát nhỏ,đất cát pha cát bột,phù sa
pha cát,phù sa pha cát bột
Đất cát bột,phù sa pha sét,phù sa sét
pha
cát bột
Phù sa pha sét nặng đất sét
0,30
0,50
1,10-1,80
1,00-1,20
Các quy định theo bảng trên cha xét đến điều kiện đặc biệt của khí hậu các khu vực
Khi có căn cứ kinh tế kỹ thuật thì có thể dùng các biện pháp để tránh tôn cao vai đờng
nh hạ thấp mực nớc ngầm hoặc bố trí một tầng ngăn cách bằng đất thấm nớc trong nền
đừơng đắp,hoặc dùng đất thấm nớc đắp thay lớp đất không thấm nớc dới mặt nền đờng
đào và các biện pháp khác.
5.Thiết kế thoát nớc.
Điều 70:Thiết kế nền đờng ga và nền đờng khu gian, phải có công trình thoát n-
ớc mặt đất ,khi cần thiết phải hạ thấp mực nớc ngầm,ở ga còn phải thiết kế thoát nớc
dùng cho sản xuất.
Điều 71:Thiết kế thiết bị thoát nớc của nền đờng sắt phải xét phối hợp phục vụ
yêu cầu của thuỷ lợi và nông nghiệp.
Công trỡnh thoát nớc mặt nền đờng bao gồm rãnh bên,rãnh đỉnh,máng nớc,hố
lấy đất và mơng thoát nớc của đờng đắpv.v
Khi độ dốc ngang mặt đất lớn ,nớc ở mặt đất chỉ có thể chảy từ một bên dốc vào

nền đờng thì rãnh bên hoặc rãnh đỉnh chỉ cần làm ở phía ấy thôi.
ở vùng đồng bằng độ dốc ngang không rõ ràng và chiều cao nền đờng đắp dới
2,00m phải bố trí mơng thoát nớc ở hai bên nền đờng đắp.
Điều 72:Kích thớc mặt cắt ngang rãnh bên,rãnh đỉnh ,máng nớc,phảI xét tới lu
lợng nớc chảy bảo đảm nớc chảy thanh thoát ,chiều rộng đáy của rãnh đối với nền đ-
ờng đào,nói chung không đợc nhỏ hơn 0,40m,chiều sâu không đợc nhỏ hơn0,60m.Nền
đờng đào là đá chiều sâu rãnh bên có thể dùng 0,40m.Nền đờng đào nằm trên đờng
bằng hay trên đờng dốc nhỏ hơn2%o thì chiều sâu rãnh bên ở đoạn phân thuỷ có thể
dùng0,20m,chiểu rộng đáy rãnh nền đờng đắp không đợc bé hơn 0,60m,ở trờng hợp
đắp quá bùn không đợc bé hơn 0,80m.
Điều 73:Chiều rộng đờng bảo họ giữa chân mái dốc đờng đắp với mép mơng
thoát nớc hay thùng đấu nói chung không đợc nhỏ hơn 2,00m.Trong trờng hợp cá
biệt,khi điều kiện thoát nớc và điều kiện địa chất khí hậu tốt và chiều cao nền đờng
17
thấp thì có thể giảm đờng bảo hộ xuống 1,00m.Đờng bảo hộ phải làm dốc ra ngoài
chân mái dốc nền đờng.Dốc phải lớn hơn 2%o.
Chiều sâu thùng đấu trong trờng hợp không trở ngại tới thoát nớc và không đào
đến mực nớc ngầm,nếu có thể bảo đảm đợc nền đờng ổn định thì tận lợng đào
sâu,giảm bớt diện tích thùng đấu để tiết kiệm đất dùng.
Điều 74:Kích thứơc của mặt cắt ngang rãnh bên của đoạn không đào không đắp
của đoạn chiều cao nền đờng đắp dới 0.50m và của rãnh đỉnh phảI kiểm toán theo lu l-
ợng nớc tần suất 25 năm đối với đờng chủ yếu và tần suất 20 năm đối với đờng thứ
yếu.Mép rãnh thoát nớc phảI cao hơn mực nớc tính toán nói trên 0,20m.
Điều 75:Mặt đáy rãnh bên ,rãnh đỉnh,mơng thoát nớc ,thùng đấu phải có một độ
dốc nhất định.Nói chung,rãnh thoát nớc phải có độ dốc dọc thông tới cầu cống hay tới
phía đất thấp gần nhất.Độ dốc dọc này không đựơc nhỏ dới 2%o ở chỗ đất bằng và
vùng bãi sông cho phép dùng độ dốc thoải hơn nhng không đợc nhỏ hơn 1%o.
Độ dốc dọc rãnh bên của nền đờng đào phải bằng độ dốc của nền đờng,trên
đoạn đờng bằng và dốc dới 2%o, nói chung phải thiết kế là 2%o.Độ dốc của rãnh bên
nền đờng đào ở ngoài cửa hầm phảI thiết kế dốc ra ngoài,độ dốc này không đựơc nhỏ

dới 2%o,ở đoạn dốc trái chiều thì dốc rãnh có thể dùng 1%o ,nhung nếu chất đất không
tôt,có thể làm nguy hại đến nền đờng thì phải có biện pháp gia cố,rãnh bên đã đào trớc
của hầm phải có độ dốc dọc ít nhất là 2%o đổ ra phía ngoài của hầm.
Trong điều kiện khó khăn của những đờng hầm tơng đối ngắn mà làm rãnh bên
đối ngợc với dốc của đờng trong hầm dẫn đến khối lợng đào đất đá lớn,thì sau khi so
sánh kinh tế kĩ thuật cho phép thiết kế rãnh bên dốc vào trong hầm,nhng phảI soát lại
mặt cắt rãnh nứơc của hầm để mở rộng ra khi cần thiết.
Điều 76:Ta luy rãnh bên ,nói chung ở phía nền đờng là 1:1 ở phía ngoài dùng
dốc giống nh mái dốc đờng đào, nhng lúc có thiết kế bậc thềm chân mái dốc thì dốc
ngoài dùng 1:1.Ta luy rãnh bên đào qua đất cát và ở trờng hợp độ sâu rãnh to hơn
0,80m thì thiết kế ít nhất không dốc quá 1:1.
Điều 77:Khi đáy và ta luy của rãnh bên ,rãnh đỉnh hay rãnh thoát nớc nằm trong
tầng đất thấm nớc,tầng đất mềm hay tàng đá có kẽ nứt hoặc nằm ở chỗ có thể bị xói lở
do địa hình quá dốc thì phải có biện pháp gia cố để phòng xói lở và nớc rỉ
Biện pháp phòng xói tuỳ theo lu tốc tính toán và chất đất mà thiết kế.
Điều 78:Khi có nớc ngầm phá hoại tính chất kiên cố và ổn định của nền đờng
thì phải thiết kế công trình thoát nớc (rãnh thấm nớc lộ thiên,rãnh ngầm thấm n-
ớc v.v.)để hạ thấp mực nớc ngầm hay dồn nớc lại thoát ra ngoài phạm vi nền đờng.
Điều 79:Nói chung cấm cho nớc từ rãnh đỉnh và mơng máng tới xuống chảy vào
rãnh bên của đờng đào.Chỉ trong trờng hợp đặc biệt khi cần thiết thoát nớc vào rãnh
bên thì phải kiểm toán mặt cắt rãnh bên và phải dùng biện pháp bảo đảm cho nền đờng
không bị xói lở.
6.Làm đờng khôi phục và cải tạo.
Điều 80:Khi thiết kế nền đờng khôi phục hay cải tạo,phải bảo đảm tính kiên
cố,tính ổn định và tính chất toàn khối của nền đờng.Trong trờng hợp cần thiết phải làm
thêm công trình thoát nớc trên nền đờng cũ hay sửa lại công trình thoát nớc đã có.Đối
với những tật xấu của nền đờng cũ phải đồng thời xử lý luôn.
Điều 81:Trờng hợp ta luy đờng đào và đờng đắp của đờng cũ dốc quá quy định
của bảng 10 và 11,nhng vẫn ổn định,đồng thời các điều kiện khác vẫn phù hợp thì cho
phép dùng ta luy cũ.

18
Điều 82:Khi mở rộng ga,phải tận lợng giữ lại các công trình thoát nớc,gia cố
phòng hộ v.v.Nếu vì xây dựng và mở rộng mà phảI tháo dỡ những công trình này thì
phải tuỳ nhu cầu mà khôi phục lại hay thay thế bằng những công trình khác.Nếu công
trình thoát nớc ga cũ không tốt thì khi thiết kế mở rộng ga phải nghiên cứu sửa đổi các
công trình thoát nớc cũ.
Điều 83:Gặp trờng hợp tình hình địa chất đoạn đờng cũ quá xấu thì phải xét đến
cải tuyến đoạn đờng đó.
7.Nền đờng trong trờng hợp phức tạp.
Điều 84:Nền đờng đắp ở khu vực đầm lầy phải tận lợng đắp bằng đất thấm n-
ớc ,đồng thời phải căn cứ vào loại đầm lầy,chiều dày trầm tích,độ sét,độ khoáng hoá và
độ mục nát của bùn và chiều cao nền đờng đắp để quyết định đào đi một phần hay tất
cả bùn.
Phần nền đờng đắp chìm vào trong bùn phải đắp bằng đất thấm nớc.
Điều 85:Khi đào hết bùn dới nền đờng đắp,mặt nền đờng sau khi lún xong phải
cao hơn mặt bùn ít nhất 0,80m.Khi đào đi một phần bùn thì chiều cao này không đợc
nhỏ dới 1,20m.Trong vùng đồng lầy bị ngập nớc,vai đờng phải cao hơn mực nớc ngập
trên 1,00m.Phần nền đờng trong đồng lầy phải đắp bằng đất thấm nớc.
Khi mặt đáy của đầm lầy trong phạm vi đáy của nền đờng đắp có dốc ngang thì
phải kiểm toán lại tính ổn định của đáy nền đờng đắp.
Điều86:Nền đờng đăp trên nền đất mềm,nói chung phải dùng biện pháp ổn định
đáy nền nh đổi đất,đắp thêm đờng phòng hộ ,bệ phản áp,tầng đệm cát,cọc cát,gia cố và
xếp bè cây v.v.
Chọn dùng biện pháp nào thì phải căn cứ vào tính chất cơ học vật lý của bùn
chiều sâu lớp bùn,chiều cao nền đờng,thời hạn thi công,dụng cụ và vật liệu thi
công v.v.để so sánh quyết định.
Khi điều kiện cho phép ,qua so sánh kinh tế kỹ thuật cũng có thể dùng cầu cao
thay cho nền đờng đắp.
Điều 87:Nền đờng đắp trên nền đất mềm và đấ bùn thì chiều rộng đờng bảo hộ
phải mở rộng thích đáng tuỳ theo tính chất đất và chiều cao đắp đất.

Điều88:Đắp nền đờng ở khu vực pha đất kiềm phải xét tới mức độ và đặc trng
kiềm hoá.
Mức độ và đặc trng kiềm hoá phải giám định vào thời kì mực nớc ngầm cao
nhất và thời kì kiềm tích tụ nhiều nhất ở tầng đất.
ở đoạn đáy nền bị nớc ngầm xâm nhập theo chu kỳ và ở đoạn có nớc mặt tích tụ
trong thời gian dài thì nền đờng phảI đắp bằng đất thấm nớc,hoặc phải đắp một tầng
cách ly nớc mao dẫn ở phần dới nền đờng.
Khi trên lớp đất khô ráo có thể bảo đảm đợc vai đờng cao hơn mực nớc ngầm
cao nhất một độ cao nhất đinh,hơn nữa trình độ ngậm kiềm của đất ở trong phạm vi
cho phép thì có thể dùng đất kiềm ở nơi đó để đắp nền đờng.
Điều 89:Khi đắp nền đờng khu vực bãi cát ,nên căn cứ vào yêu cầu và tiến hành
gia cố bản thân nền đờng và cả giải rộng nhất định ở hai bên nền đờng để tránh nền đ-
ờng bị cát phủ lấp hay bị gió thổi bào mòn.
Biện pháp chủ yếu để đề phòng và bảo hộ nền đờng không bị cát làm h hại là
trồng rừng giữ cát,làm tang phòng hộ,làm hàng rào phòng cátv.v
Điều 90:Ta luy nền đắp ở khu vực bãi cát không đợc dốc hơn góc nghỉ thiên
nhiên của cát.Nói chung có thể dùng 1:1,75-1:2,0 suốt từ chân lên đỉnh.
19
Nếu qua thực tế nhiều năm trên những đờng lân cận nớc ma đều bị cát hút hết
thì không cần bố trí mui luyện và thiết bị thoát nớc.
Điều 91:Để phòng ngừa đờng và công trình kiến trúc khỏi bị cát phủ,đối với
mỗi bên của từng đoạn đờng phải thiết kế riêng theo đặc điểm của nó và trong thiết kế
phảI quy định chiều rộng vùng rừng phòng cát.
Trong thiết kế phải quy định trồng rừng phòng cát.
Chọn loại cây trong rừng phòng hộ phải căn cứ vào điều kiện khí hậu và đất của
khu vực trồng,phải chọn loại cây sống lâu và mọc nhanh để sớm phát huy tác dụng
phòng hộ của nó.
Điều 92:Rừng phòng hộ phải cách chân ta luy nền đờng đắp hay mép ta luy đ-
ờng đào trên 20m,cách đống đổ đất hay rãnh ngăn nớc trên 5m.Khoảng cách lớn nhất
từ mép rừng phòng hộ tới tim thờng không đợc quá 50m.

Điều 93:Thiết kế nền đờng dọc bờ sông hay men theo bờ hồ chứa nớc phải xét
tới biện pháp phòng sụt hay phòng xói lở nền đờng(nh làm công trình kiến trúc điều
tiết,bảo hộ dốc và trồng cây v.v.)
Về nguyên tắc vị trí đờng phải bố trí ở ngoài phạm vi có khả năng sụt lở.
Điều 94:Thiết kế nền đờng trong khu vực hồ chứa nớc,cao độ nền đờng phảI xét
tới mực nớc thiết kế của hồ chứa nứơc để bảo đảm an toàn và ổn định cho nền đ-
ờng,đồng thời phải tuỳ tình hình cụ thể xét tới ảnh hởng,chiều cao có thể dâng lên của
mực nớc sau khi hồ chứa nớc phát sinh đọng bùn đất.
Điều 95:Khi dùng đất thờng để đắp nền đờng ngâm nớc hay nền đờng bãI sông,
phải căn cứ vào điều kiện sử dụng mà xét tới tính ổn định do ảnh hởng của nớc
Khi hai bên nền đờng đắp mực nớc chênh lệch thì phải thiết kế công trình thoát
nớc ,làm cho mực nớc hai bên nền đờng đắp ngang nhau.
Điều 96:Chỉ khi có căn cứ thiết kế mới cho phép bố trí thùng đấu ở vùng bãI
sông.Lúc đó phải xét biện pháp phòng xói lở nền đờng thùng đấu.
Điều 97:ở khu vực cac tơ tốt nhất là thiết kế nền đờng đắp và phải xét dùng biện
pháp phòng ngừa tác dụng phá hoại của nớc mặt đất(điều chỉnh dòng nớc mặt,lấp các
miệng phễu ,xây các thiết bị thoát nớc và tầng ngăn cáchv.v).
Điều 98:Khi đờng chạy qua khu bùn chảy đá trôi,phải dùng biện pháp khắc
phục hay giảm bớt tác dụng phá hoại của vật tích tụ và của đá trôi ,bùn chảy đối với
nền đờng và công trình cầu cống.
Để cho đá bùn có thể chảy thông qua đờng ,nói chung phải nới rộng nhịp cầu và
tốt nhất không dùng cống.
Trong khu vực đá trôi bùn chảy phải tận lợng tránh dùng nền đào ,nếu buộc phải
làm nền đào thì phải thiết kế các biện pháp để đá bùn thông qua nền đờng.
Điều 99:Chọn tuyến phải tận lợng tránh đi qua chỗ dốc trợt ,sụt lở,đống đá phát
triển hay có thể phát triển,khi bắt buộc phảI qua những nơi đó phải thiết kế các phơng
sách đặc biệt để bảo đảm nền đờng,các công trình kiến trúc và thiết bị của đờng sắt đ-
ợc an toàn.
ở khu vực dốc trợt,sụt lở đang phát triển ,phải căn cứ vào điều kiện địa chất
công trình và địa chất thuỷ văn để thiết kế biện pháp phòng biến dạng nh điều chỉnh n-

ớc mặt đất,khắc phục hay hạ thấp mực nớc ngầm ,giảm nhẹ hay trừ bỏ khối trợt sụt
,xây dựng kiến trúc phòng hộ v.v.
8.Đất dùng cho đờng sắt.
20
Điều 100:Xác định chiều rộng đất dùng cho đờng sắt và thiết bị đờng sắt cũng
nh đất dung để xây dựng nhà ở của công nhân viên đờng sắt và đất trồng cây,phải xét
tới sự phát triển tơng lai và nhu cầu của địa phơng để tận lợng tiết kiệm đất,tránh
chiếm nhiều dùng ít,chiếm mà không dùng,chiếm sớm dùng muộn,đồng thời phải đợc
sự thoả thuận của cơ quan địa phơng ,phạm vi đất dùng cho đờng sắt phải cắm bảng
hay đóng cọc phân giới.
Đất dùng để làm thêm các công trình kiến trúc của đờng sắt,có thể trng mua
một lần khi xây dựng đờng sắt hay trng mua nhiều đợt tuỳ theo hạn năm xây dựng gần
hay xa,tuỳ theo tính chất của đất bị chiếm và trị giá tài sản phải dỡ bỏ đi.
Khi trng mua nhiều đợt phải bàn bạc với cơ quan địa phơng vạch ranh giới đất
cần dùng cho đờng sắt phát triển tơng lai,không xây dựng nhà cửa hay công trình kiến
trúc khác có tính chất vĩnh cửu,không đợc gây trồng cây có giá trị kinh tế sinh trởng
lâu năm trong phạm vi đất nói trên.
Điều 101:Chiều rộng chiếm đất của đờng sắt khu gian phải thích ứng với trắc
ngang nền đờng xây dựng ,bao gồm cả nhu cầu chiếm đất của đống đất đổ,thùng đấu
,rãnh thoát nớc và các công trình kiến trúc khác có liên quan với nền đờng,đồng thời
phải xét việc lợi dụng đống đất đổ ,hố lấy đất và rãnh thoát nớc vào việc kiến thiết của
địa phơng.
ở đoạn đắp,nếu gần tuyến có đồi núi ,có thể lấy đất đợc thì phải tận lờng lấy đất
ở đồi núi ,không nên lấy ở ruộng nơng gần đó.
Việc giảI quyết đắp đất và đổ đất của nền đờng không nên chỉ dựa vào tính toán
kinh tế mà phai quyết định khoảng cách vận chuyển đất,mà phảI lợi dụng thi công cơ
giới ,bán cơ giới để tận lợng lấy đào đem đắp,nhằm tiết kiệm đất chiếm chỗ thùng đấu
và đống đổ đất.
Khi thiết kế vị trí thùng đấu phải chú ý tránh phá hoại đồng ruộng.
Điều 102:Chiều rộng chiếm đất của khu gian phải tuân theo quy định của điều

101,đồng thời khoảng cách tính từ chân nền đô1i với nền đờng đắp,hay kể từ mép đỉnh
đối với nền đờng đào tới giới hạn chiếm đất là 5m hoặc là kể từ chân rãnh dọc hay
mép ngoài của rãnh đỉnh tới giới hạn chiếm đất là 3m,đối với vùng ruộng nơng chuyên
dùng để sản xuất nông nghiệp thì khoảng cách trên có thể hạ xuống tới 2m.
Điều 103:Để xây dựng nhà công vụ ,đờng ngang,cầu vợt,và các công trình kiến
trúc khác trong khu gian thì phải xét mở rộng sẵn phạm vi đất dùng cho đờng sắt theo
yêu cầu từng loại.
Điều 104:ở vùng bị cát lấp phủ ,phải xét tới việc phòng cát lấp,trong quá trình
vận doanh để xác định phạm vi chiếm đất của đờng sắt.
Trờng hợp cá biệt có thể vạch phạm vi chiếm đất phụ ,cấm chặt đốn cây cối xem
nh một vùng đặc biệt.Phạm vi chiếm đất phụ này không bao gồm trong phạm vi chiếm
đất chính thức.
Điều 105:Trên các đoạn đờng đI qua rừng,phạm vi chiếm đất tính từ tim đờng
sắt ra,mỗi bên không đợc nhỏ dới 100m.
Khu rừng ở mỗi bên đờng sắt trong vòng 500m phải vạch thành khu riêng.Trong
phạm vi đó ngoài việc bảo dỡng cây rừng,không đợc phép chặt đốn bừa bãi.
Ngoài khu vực trên,nếu chặt đốn cây cối của một khu rừng nào đó mà ảnh hỏng
tới tính ổn định của sờn núi(dốc trợt,sụt lở đất mặt v.v.)hay phát triển hiện tợng bùn
chảy thì cũng có thể khoanh khu rừng này lại thành vùng đặc biệt.
Điều 106:Khoảng cách từ tim đờng ngoài cùng của ga và ga tránh,phảI dựa theo
bản đồ bố trí ga,nhà cửa sản xuất kỹ thuật,nhà ở và các thiết bị của ga ở năm vận
doanh thứ 5 để xác định.
21
Phạm vi chiếm đất dùng cho việc xây dựng và mở rộng ga và thiết bị sau năm
vận doanh thứ 5,phải căn cứ theo yêu cầu của thiết kế ,bàn bạc với cơ quan địa phơng
mà khoanh thành vùng đặc biệt.Trong vùng này không đợc xây dựng nhà cửa vĩnh cửu
và không đợc trồng cây lâu năm.
Điều 107:Khoảng cách từ tim đờng ngoài cùng của ga và ga tránh đến ranh giới
chiếm đất của đờng sắt không đợc nhỏ dới 5m,còn khoảng cách từ mép đỉnh ta luy đ-
ờng đào và chân ta luy đờng đắp hay mép ngoài mơng thoát nớc đến ranh giới chiếm

đất của đờng sắt không đợc nhỏ hơn 2m.
Điều 108:Ga đặt trong thành phố hay khu dân c đông,khi vạch ranh giới chiếm
đất của đờng sắt làm khu nhà ở,phải bàn bạc với cơ quan địa phơng để quyết định.
Khi vạch ranh giới chiếm đất của đờng sắt làm khu nhà ở chỗ không có cây cối
phải xét đến diện tích cần để trồng cây.
V.KIN TRC PHN TRấN CA NG
1.Kiến trúc phần trên của đ ờng chính
Điều 109.Kiến trúc phần trên của đờng phải chọn dùng loại rẻ tiền nhất. Đờng
mới xây dựng, đờng khôi phục hay cải tạo đều phải đảm bảo về ổn định và cờng độ,
khi đầu máy toa xe chở nặng nhất, chạy với tốc độ cao nhất.
Đờng nào có yêu cầu đặc biệt phải xét riêng.
Điều 110 .Đờng trong khu gian và đờng chính trong ga của đờng mới, nói chung
phải đặt ray mới. Trờng hợp cung cấp ray mới có khó khăn, thì trên đờng mới, đờng
khôi phục và cải tạo cũng cho phép đặt ray cũ, nhng độ hao mòn tổng cộng của ray cũ
nói trên không đợc quá 6mm. Nếu ray cũ mòn quá 6mm thì phải kiểm toán lại về cờng
độ và ổn định để xác định lại tốc độ chạy tàu cho thích hợp.
Điều 111 .Nói chung tà vẹt dùng cho đờng sắt phải dùng loại gỗ tốt đã tẩm thuốc
phòng mục. Trờng hợp khôi phục, cải tạo đờng cũ có thể dùng những loại tà vẹt sắt cũ
Số tà vẹt dùng trên 1km đờng thẳng và đờng cong có bán kính R400m phải
thiết kế theo tải trọng đoàn tàu chạy trên tuyến.
Khi đoạn đờng phù hợp với một trong những điều kiện dới đây, thì số tà vẹt trên
mỗi km phải tăng thêm 100 thanh so với lợng số thiế kế ở trên( khi cùng một lúc phù
hợp với những điều kiện thì cũng chỉ tăng cờng một lần.)
1)Trên toàn bộ chiều dài (kẻ cả chiều dài đờng nối) của những đờng cong
bánkính R400m.
2)Trên các đoạn đờng xuống dôc liên tục có độ dốc lớn hơn 22%o, có chiều dài
và độ dóc bình quân vợt quá số liệu ghi ở bảng 13.
Bảng 13.Đờng xuống dốc liên tục
Phạm vi độ dốc() Phạm vi chiều dài(km)
12ữ14

14ữ17
17ữ20
6
5
4

3)Trong đờng hm.
22
Điều 112 .Vật liệu dùng làm ba lát trên đờng chủ yếu và đờng thứ yếu phải dùng
đá dăm hay đá cuội phù hợp với yêu cầu kỹ thuật vật liệu ba lát
Vật liệu đệm ba lát có thể dùng cát to, cát vừa, cát sỏi, đá sạm hay xỉ than
Điều 113 Chiều dày ba lát:
Trên đờng khu gian hay đờng chính trong ga, chiều dày lớp ba lát đã đợclèn chặt
tính từ đáy tà vẹt trở xuống phảI phù hợp với bảng 14
Bảng 14. Chiều dày ba lát
Loại đờng Vật liệu balát
Loại nền đờng
Các đất đất
(không kể cột B)
(A)
Nham thạch khó phong hóa.
Đá cuội to, thuần chất và cát
vừa thuần chất
(B)
Đờng chủ yếu
Đờng thứ yếu
Đá dăm không có đệm
Đá dăm có đệm
Đá dăm không đệm
0,25m

0,30m
0,20m
0,2m
0,15m
Chiều dày này là quy định ở đoạn thẳng và phía ray bong của đờng cong, còn
phía ray lng của đờng cong thì phải tăng thêm độ siêu cao.
Mặt đỉnh ba lát phải thấp hơn mặt tà vẹt 2cm.
Điều 114.Ta luy của ba lát đá dăm quy định là 1:1,5, cuội là 1:1,75
Điều 115 . Chiều rộng của mặt ba lát là 2,1m. Trên đờng cong có bán kính
R400m phải nới rộng mặt ba lát ở phía lng đờng cong 0,10m.
Điều 116 .Trên đờng cong bán kính R400m kể cả đờng cong nối ở hai đầu, phải
lắp thanh rằng có đờng kính 25mm trở lên, mỗi cầu ray 3-5 thanh
Điều 117.Trên toàn chiều dài của đờng chính phải lắp thiết bị phòng xô
a.Trên đoạn đờng bằng hoặc dốc nhỏ hơn hay bằng 5%o thì đặt phòng xô cả hai
chiều, mỗi cầu ray phải đặt tới 4 sắt phòng xô và 6 gỗ chống.
b.Những đoạn tàu hãm trớc lúc vào ga đặt phòng xô một chiều để giữ ray khỏi
chạy về phía ga, mỗi cầu ray phải đặt 2 sắt phòng xô, 6 gỗ chống.
c.Những đoạn đờng dốc từ 5%o trở lên, phải đặt phòng xô một chiều chống ray
chạy theo hớng xuống dốc, mỗi cầu ray phải đặt 4 cái phòng xô, 12 đôi gỗ chống.
2.Kiến trúc phần trên đờng ga.
Điều 118.Đờng đón tiếp trong ga có thể đặt ray mới thấp hơn ray khu gian một
cấp, hoặc đặt ray cũ cùng cấp với khu gian, nhng phải tuân theo qui định của qui trình
khai thác kỹ thuật đờng sắt.
Ghi và đoạn đờng từ đỉnh của đỉnh dốc gù đến điểm cuối đờng cong ở đầu bãi
dồn của dốc gù thì không nên dùng loại ray nhẹ hơn loại ray của đờng trong khu gian.
23
Các đờng ga khác có thể dùng loại ray cũ loại nhẹ hơn nhng cần phải kiểm toán
lại.
Khi đặt ray cũ trên đờng dồn, thì mỗi đờng nên dùng cùng một loại ray.
Đoạn đờng từ điểm phóng của dốc gù đến 1/3 chiều dài đoạn đầu của đờng dồn

mối nối ray phải liền.
Điều 119.Các đờng ga trừ đờng chính, có thể đặt tà vạt gỗ thấp hơn tà vẹt gỗ của
đòng chính một cấp
Đoạn đờng từ đỉnh của dốc gù tới điểm cuối của đờng cong của bãI dồn, tà vẹt
đặt theo tiêu chuẩn của đờng đón tiễn, còn các đờng khác đặt theo tiêu chuẩn của đờng
ga.(bảng12).
Điều 120 .Đờng ga, nói chung dùng ba lát một tầng, đoạn đất xấu có thể dùng ba
lát hai tầng.
Độ dốc mái ( ta luy) ba lát là 1:1,5. Chiều dày ba lát qui định theo bảng 1.5.
Bảng 1.5. Chiều dày ba lát ở ga
Đờng ga
Loại nền đờng
Đá dăm, đá cuội khó
Phong hóa, cát to, vừa, thuần
chất
(A)
Các loại nền khác
(B)
Đờng đón tiễn
Đờng ga
20
15
25
20
Đoạn đờng từ đỉnh dốc gù đến cuối ghi của nhóm ghi cuối cùng ở đầu bãi dồn,
chiều dày ba lát theo đúng tiêu chuẩn đờng trong khu gian.
Khi cải tạo ga do quan hệ giới hạn tiếp giáp kiến trúc không đạt đợc chiều
dàyba lát qui định ở bảng 15 thì có thế hạ thấp chiều dày ba lát một chút, nhng trên đ-
ờng đón tiếp không đợc thấp hơn 15cm, các đờng ga không đợc thấp hơn 10cm.
Khi khôi phục đờng cũ, để giảm tiền đầu t thời kỳ đầu trên đờng đón tiễn do có

thể giảm thấp chiều dày ba lát đến 15cm và trên các ga có thể giảm thấp đến 10cm,
nhng thời kỳ sau phải nâng cao đúng tiêu chuẩn.
Điều 121 .Ba lát các đờng ga nên rải riềng đờng, nhng các trờng hợp sau cần rải
liền:
a.Trong phạm vi ghi phải bẻ thờng xuyên.
b. Giữa các đờng đón tiễn, giữa các đờng dồn thờng xuyên phải dồn tàu, và phải
kiểm tra đoàn tàu
c. Trên đoạn đẩy của dốc gù, để nhân viên công tác dồn tàu đi lại an toàn thì từ
điểm cắt toa xe đến đỉnh dốc gù ba lát phải rải rộng thêm kể từ đầu tà vẹt ra ngoài phía
cắt toa xe là 1,50m, phía không cắt toa xe 1,00m.
Điều 122 .Nếu khoảng cách giữa hai tim đờng gần nhau từ 4,8m trở xuống thì
mức chênh lệch ray giữa hai đờng không đợc lớn hơn 15cm.
Điều 123 .Trên toàn chiều dài đờng chính, đờng đón tiễn, đờng dồn, đờng điều
dẫn, trong phạm vi tát cả các ghi, và trên hai cầu ray nằm liền trớc và sau ghi của các
đờng ga đều phải đặt thiết bị phòng xô.
24
Điều 124 .Trên đờng đón tiễn, và các đờng ga có đờng cong ban kính nhỏ hơn
300m phải lắp thanh rằng đờng kính 25mm trên toàn bộ chiều dài đờng cong(kể cả đ-
ờng hòa hoãn va đờng cong tròn).
3. Ghi.
Điều 125 .Ray ghi trên đờng chính và đờng đón tiễn phải cùng loại với ray của
các đờng đó. Nếu không cùng loại thì có thể đặt ray khác ray của đờng nhng cờng độ
ray ghi không đợc nhỏ hơn cờng độ ray của đờng đặt ghi. Lúc đó ở đầu và cuối ghi
phải đặt một cầu ray giống loại ray ghi.
Điều 126 .Ghi dùng cho tàu thông qua nhánh rẽ với tốc độ từ 30km/h trở xuống
đợc nhỏ hơn số 12.
- Ghi dùng để đón tiễn tàu khách qua nhánh rẽ không đợc nhỏ hơn số 10.
- Ghi dùng đón tiễn tàu hàng qua nhánh rẽ không đợc nhỏ hơn số 8.
- Ghi trên các đờng phụ trong ga và đờng không chạy tàu chính qui không đợc
nhỏ hơn ghi số 7.

Điều 127 : Khi cải tạo hoặc khôi phục ga cũ, để triệt để lợi dụng thiết bị có sẵn
có thể giữ lại khi số 8 trên đờng đón tiễn tàu khách. Trong điều kiện địa hình chật hẹp,
cho phép dùng ghi giao phân, ghi đối xứng và các loại ghi khác.
Điều 128 : Tà vẹt gỗ của ghi phải phòng mục. Khi ga có lắp đặt thiết bị đóng mở
đờng tự động điện khí tập trung và các thiết bị tín hiệu mạch điện đờng ray, tà vẹt của
ghi phải đảm bảo cách điện.
Điều 129 .Balát khu ghi của đầu bãi dồn, của đờng có lắp máy hãm, lắp thiết bị
đóng mở đờng tự động khí tập trung và có mạch điện đờng ray phải dải balát đá răm
hay đá cuội đã sàng lọc.
Điều 130 .Chiều dày balát của ghi không đợc mỏng hơn chiều dày balát của đ-
ờng dặt ghi đo
Mặt balát thấp hơn mặt tà vẹt 2cm
4. Kiến trúc phần trên của đờng trên cầu.
Điều 131 . Cầu, với điều kiện dới đây, đều phải lắp ray ốp (ray phòng hộ):
1)Mặt cầu trần và mặt cầu xây nề không có đá ba lát, chiều dài từ 10m trở lên
(chiều dày giữa tờng chắn đất hay tờng chắn đa ba lát của 2 mố cầu) hay mặt cầu có ba
lát dài 20m trở lên.
2) Mặt cầu ba lát chiều dài trong khoảng 10-20m mà cầu nằm trên đờng cong
R400m
3) Đờng dới cầu vợt, nếu khoảng cách từ tim đờng đến mố trụ của cầu vợt nhỏ
dới 2,5m.
4) Cầu dài từ 10m trở lên đồng thời cao hơn 2m. Khoảng cách trong giữa ray ốp
và ray chính trên cầu là 200mm. Trên cầu đờng sắt và đờng bộ đi chung, khoảng cách
trong giữa ray ốp và ray chính không đợc rộng quá 70mm.
Điều 132 . Trên cầu sắt chiều dài dầm co giãn theo nhiệt độ ( tức là khoảng cách
từ gối cố định của nhịp dầm này đến gối cố định của nhịp dầm lân cận hay đến tờng
chắn ba lát của mố cầu), lớn hơn 100m thì mỗi dầm phải ráp cho ray 1 bộ thiết bị điều
chỉnh co dãn do nhiệt độ gây nên. Khi bố trí thiết bị cần làm cho đầu nhọn của ray
nhọn thuận với hớng xe nặng.
Điều 133 .Các trờng hợp dới đây không đợc có mối nối mà có thể dùng hàn nới

hay chêm một miếng đệm hình bán nguyệt vào trong lỗ bulông để dồn ray chặt lại.
25

×