Lời nói đầu
Có thể nói nớc ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là
một bớc đi trong chính sách cải cách của Đảng và Nhà nớc ta. Chính sách kinh
tế mới này thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển và thu hút đợc mọi nguồn vốn,
tạo ra nhiều công ăn việc làm, sản xuất ra nền kinh tế công ty mình bớc từng b-
ớc hoà nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh
tế ngày càng gay gắt, quyết liệt.Vì vậy muốn kinh doanh có hiệu quả, thu hút đợc
lợi nhuận cao thì đòi hỏi các công ty phải thờng xuyên năng động sáng tạo,nắm
bắt thị hiếu của khách hàng để làm chủ ra nhiều sản phẩm cho xã hội.Sự phát
triển này đã góp phần đa thị trờng đến các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh.
Mặt khác để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh Giám đốc công ty phải
có trình độ giỏi trong nghề kinh doanh của mình,đồng thời phải biết vận dụng
một cách hợp lý nguồn nhân tài,vật lực để làm sao cho chi phí sản xuất bỏ ra ít
nhất nhng đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Chỉ tiêu chi phí và giá thành là loại chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp phản ánh
chất lợng hoạt động kinh doanh của công ty.Thông qua chỉ tiêu chi phí và giá
thành chúng ta thấy đợc quá trình sử dụng và quản lý vật t tài sản tiền vốn của
công ty đã hợp lý hay cha,từ đó co biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi
phí,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao lợi nhuận.Bên cạnh đó việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quyết định giá cả,giá bán,tham gia thầu
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận chuyên đề của em đợc trình bày
làm 3 phần với nội dung kết cấu nh sau:
Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi.
Phần III: Một số ý kiến,nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tai công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi.
1
Phần i
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản tại doanh nghiệp sản xuất
I. đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công
nghiệp
_ Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra 3 giai đoạn cơ
bản:
+ Giai đoạn mua sắm,chuẩn bị các yếu tố đầu vào
+ Giai đoạn tiêu dùng,biến đổi các yếu tố đầu vào
+ Giai đoạn tiêu thụ kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
3 giai đoạn đó của quá trình sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết
với nhau, thực chất đó là vận động kết hợp tiêu dùng,chuyển đổi các yếu tố sản
xuất kinh doanh để tạo thành sản phẩm, lao vụ nhất định.
II. khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí
sản xuất chủ yếu
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh (chi phí
lao động sống, tiền lơng, tiền công).
Chi phí lao động vật hoá: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
thiết bị máy móc.
2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
khối lợng đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ)
Giá thàh sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình sản
xuất kinh doanh, kết quả sử dụng lao động vật t, tiền vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. phân loại chi phí phẩm
2
1. Phân loại chi phí theo nội dung,tính chất kinh tế của chi phí sản xuất
(theo yếu tố chi phí)
- Chi phí về nhân công: Gồm tiền lơng, các khoản trích theo lơng, phụ cấp
của nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí về nhiên liệu, vật liệu, các chi phí về nguyên liệu vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao trong kỳ của toàn bộ
TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài: Là số tiền các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền điện, nớc, tiền điện
thoại, dịch vụ viễn thông
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, chi
phí bằng tiền khác là những khoản chi phí không nằm trong 4 khoản chi phí trên
nh chi phí tiếp khách, văn phòng phẩm
2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối t-
ợng hteo quy định hiện hành.Giá thành toàn bộ của sản phẩm gồm 5 khoản mục
chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính,nguyên vật liệu phụ đợc dùng trực tiếp trong việc sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí về tiền lơng, các khoản
trích theo lơng, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc quản
lí, phục vụ sản xuất ở phạm vi phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao
gồm:
3
+ Chi phí cho nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho quản lí phân xởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ nớc ngoài phát sinh tại phân xởng.
+ Chi phí bằng tiền khác tại phân xởng.
3. Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất
- Định phí: là những chi phí sản xuất không đổi về tổng số khi có sự thay
đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kì.
VD: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng định phí nếu tính trong
một đơn vị sản phẩm thì biến đổi về lợng tơng quan, tỉ lệ thuận theo sự thay đổi
của sản lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Biến phí nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì có tính chất cố định.
IV. ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì công tác quản lí chi
phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt sẽ mang lại nhiều
thuận lợi và lợi nhuận của công ty. Vì vậy viêc tổ chức quản lí chi phí sán xuất
là rất cần thiết cho doanh nghiệp và ngợc lại nếu công tác quản lí chi phí sản
xuất trong công ty lỏng lẻo, thất thoát các khoản nh nguyên liệu, nhiên liệu thì
thuận lợi của công ty sẽ không cao. Và có khi còn dẫn tới phá sản, giải tán công
ty. Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh không đem lại lợi nhuận.
- Vì vậy việc tổ chức quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ở
công ty là rất cần thiết và quan trọng.
V. giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao
vụ hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
4
Để đáp ứng yêu cầu quản lí, hạch toán và kế toán hoá giá thành đợc xem
xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế giá thành thờng
đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau:
a/ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Theo cách này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
* Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thờng là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
* Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định
đợc các nguyên nhân vợt hụt định mức trong kỳ kế toán, từ đó điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b/ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất( hay gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
* Giá thành tiêu thụ( hay còn gọi là giá thành toàn bộ, giá thành đầy đủ).
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc xác định theo công thức:
5
Giá thành
toàn bộ sản
phẩm
=
Giá thành
sản xuất sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý DN
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh( lãi , lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nếu các phân loại này mang ý
nghĩa học thuật nghiên cứu.
c/ Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài khoản hoa
phí về lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ đã
hoàn thành.
- Về thực tế chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất,
chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất, tất cả những chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ, kỳ
trớc chuyển sang). Và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào có liên quan đến khối lợng
công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
6
SƠ Đồ QUAN Hệ GIữA CHI PHí SảN XUấT Và GIá THàNH SảN PHẩM
Chi phí sản xuất dở
dang trong kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Tổng giá thành
sản xuất
=
Chi chi sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng gía thành sản phẩm bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
VI. ĐốI TƯợNG TậP HợP CHI PHí SảN XUấT, ĐốI TƯợNG TíNH
GIá THàNH SảN PHẩM
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
a. Khái niệm đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo phạm vi giới hạn đó. Nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra giám
sát và tính giá thành sản phẩm.
b. Căn cứ xác định theo đối tợng kế toán chi phí sản xuất
- Nơi phát chi phí: Phân xởng, bộ phận phân xởng
- Đối tợng chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm.
- Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
7
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Dựa vào khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
c. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Đợc áp dụng với những chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt.
- Phơng pháp: Tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng tập hợp số l-
ợng chứng từ ban đầu.
- Ghi chép vào tài khoản chi tiết sổ kế toán chi tiết liên quan trực tiếp đến
đối tợng đó
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng trong chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng chi phí tại thời điểm phát sinh chi phí
không tổ chức ghi chép ban dầu cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tợng. Sau đó:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí đã tập hợp đợc
trong từng đối tợng kế toán chi phí (phơng pháp phân bổ gián tiếp).
- Tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng chi phí cần phân bổ
(
Ci)
- Tiêu thức phân bổ
- Trình tự phân bổ chi phí sản xuất
- Hệ số phân bổ (Hi) đối tợng thứ nhất
Hi=
=
n
i
Ti
Ti
1
Ci = Hi x
=
n
i
Ci
1
VII. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
8
- Kế toán tổ chức vận dụng các khoản kế toán hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo các chi phí sản xuất theo yếu tố định kỳ tổ chức phân tích chi
phí và giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ khoa học, hợp lý, xác định
giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ, kịp thời.
VIII. kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Các tài khoản kế toán sử dụng
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. TK 621 tài khoản này sử dụng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để tính giá thành thực tế của sản phẩm tại doanh nghiệp.
b. Kết cấu tài khoản
- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Bên có:
+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trc tiếp vào TK 154 để tính giá
thành
- Chú ý: TK 621 đầu kỳ và cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng tập hợp chi phí: phân xởng,bộ phận sản xuất sản phẩm,nhóm sản
phẩm.
9
10
Khái quát phơng pháp hạch toán trên TK 621 sau:
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
* TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
TK 621
TK 152
xxx
Giá thực tế
NVL dùng trực tiếp
cho sản xuất
TK 152(611)
Giá thực tế vật liệu sử
dụng không hết nhập
lại kho hoặc phế liệu
thu hồi
TK 111,112,331
Giá thực tế NVL
mua ngoài dùng
trực tiếp cho sản
xuất không qua
nhập kho
TK 154(631)
Cuối kỳ kết chuyển
giá thành thực tế
NVL trực tiếp cho
SXSP
TK 611
Trị giá NVLTT
xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm theo
ph ơng pháp kiểm
định kỳ
TK 632
Chi phí NVL v ợt
trên định mức
11
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phụ
cấp theo lơng tiền ăn, các khoản trích theo lơng theo tỷ lệ quy định của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Phơng pháp tập hợp phân bổ:
+ Đối với chi phí liên quan từng đối tợng tập hợp chi phí tập hợp trong từng
đối tợng theo phơng pháp trực tiếp.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí thì tập hợp chung và phân bổ cho đối tợng liên quan theo phơng pháp
phân bổ gián tiếp.
+ Tiêu thức phân bổ đợc sử dụng là chi phí tiền lơng, kế hoạch thời gian
làm việc thực tế hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, bảng phân
bổ tiền lơng, phiếu báo làm thêm giờ, các chứng từ liên quan khác.
- Kết cấu của TK 622
+ Bên nợ: Các khoản tiền lơng, các khoản trích theo lơng.trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 để tính giá
thành sản phẩm.
- chú ý: TK 622 cuối không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng.
Khái quát phơng pháp hạch toán trên TK 622 sau:
12
2.3. Chi phí sản xuất chung
*TK 627 - chi phí sản xuất chung.
TK 622
TK 334
Tiền l ơng trả
cho CNSX
TK 335
TK 154
Số trích tr ớc
tiền l ơng nghỉ
phép cho CNSX
TK 338
Cuối kỳ kết
chuyển chi phí
NCTT để tính giá
Các khoản trích
theo tiền l ơng phải
trả cho CNSX
TK 631
Kết chuyển chi phí
NCTT theo ph ơng
pháp kiểm kê định kỳ
TK 632
Kết chuyển
NCTT v ợt trên
định mức
13
- TK này đợc sử dụng để tập hợp chi phí chung sản xuất trong kỳ để kết
chuyển chi phí sản xuất chung của giá thành sản phẩm.
- Kết cấu của TK 627 - chi phí sản xuất chung
+ Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến quản lý phân xởng,
bộ phận sản xuất.
+ Bên có: phản ánh các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết
chuyển chi phí sản xuất chung. để tính giá thành sản phẩm.
- Chú ý: TK 627 không có số d.
Khái quát phơng pháp hạch toán trên TK 627 nh sau:
14
2.4. TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 334 TK 627 TK 111,112,152
CF nhân viên Các khoản giảm
trừ CFSXC
TK 152,153 TK 154(631)
CF vật liệu,CCDC Cuối kỳ kết chuyển
CFSXC và đối t ợng
CF
TK 214
CF khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất
và quản lý phân x
ởng
TK 111,112,331
CF dụng cụ mua
ngoài,CF khác
bằng tiền
TK 631
Phân bổ, kết chuyển
chi phí sản xuấ
chung để tính giá
thành sản phẩm
TK 632
Chi phí sản xuất
chung cố định
không tính vào giá
thành
15
- Nội dung phản ánh: TK này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ( ngoài ra đối với những
doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến NVL TK 154 còn đợc dùng để tập
hợp chi phí vào tính giá thành thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến)
- Kết cấu TK 154:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ( CFNVLTT,
CFNCTT,CFSXC)
Giá tr thực tế của NVL xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
+ Bên có: Phản ánh các khoản làm giảm chi phí sản xuất
Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành
Kết chuyển giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho.
D cuối kỳ: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khái quát phơng pháp hạch toán trên TK154 nh sau:
16
IX. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng
dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
TK 621 TK 154
TK 111,112,152
K/c chi phí
NVLTT
Các khoản ghi
giảm chi phí sản
xuất
TK 622 TK 155
K/c chi phí NCTT
Trị giá sản
phẩm hoàn thành
TK 627
K/c chi phí SXC
TK 157
Tổng giá thành
thực tế gửi bán
TK 632
Trị giá thực tế của
sản phẩm hoàn
thành bán thẳng từ
phân x ởng
17
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn( phơng pháp trực tiếp)
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,số lợng mặt hàng ít sản xuất với khối l-
ợng lớn,chu kỳ sản xuất ngắn và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại
sản phẩm.
- Nội dung: Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành đợc xác
định bằng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Tổng giá thành
SX của sản phẩm
hoàn thành
=
CFSX dở
dang đầu
kỳ
+
CFSX
phát sinh
trong kỳ
-
CFSX
dở dang
cuối kỳ
Giá sản xuất
đơn vị sản
phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
2. Phơng pháp hệ số
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có đặc điểm cùng với yếu tố đầu vào
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm.CFSX không tập hợp riêng đợc cho từng loại
sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
- Nội dung: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản
xuất,đối tợng tính giá là từng loại sản phẩm.
Doanh nghiệp sử dụng hệ số cho từng đối tợng tính giá thành sản phẩm
theo 1 tiêu thức nhất định phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
+ Bớc 1: Xác định tổng sản lợng quy đổi
Tổng sản lợng quy đổi = SLSP i x Hệ số SP i
+ Bớc 2: Xác định hệ số phân bổ trong chi phí sản phẩm i
Hệ số phân bổ sản xuất i = Sản lợng quy đổi SPi
18
Tổng sản lợng quy đổi
+ Bớc 3: Tính tổng giá thành sản xuất bên sản phẩm( tổng giá thành sản
xuất các loại sản phẩm).
Tổng giá thành
sản phẩm xuất
lên sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
dàu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
+ Bớc 4 :
Giá thành sản xuất
của SP i
=
Hệ số phân
bổ SP i
x
Tổng giá thành sản
xuất nên SP i
Giá thành đơn vị SP i =
Tổng giá thành sản xuất SP i
Sản lợng SP i
3. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp
mà trong cùng 1 quy trình công nghệ kết quả sản xuất thu đợc là nhóm các sản
phẩm cùng loại có quy cách, cỡ khác nhau.
- Nội dung: Đối tợng tập hợp chi phí là cả quy trình sản xuất.
- Đối tợng tính giá thành: Là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản
phẩm sản xuất ra.
- Bớc 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ giá thành cho từng quy cách trong
nhóm sản phẩm sản xuất ra thờng sử dụng là định mức,giá thành kế hoạch
- Bớc 2: Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng tiêu thức
phân bổ
=
Tổng sản lợng thực tế
của quy cách SP i
x
Tiêu thức phân bổ
của quy cách SP i
- Bớc 3: Xác định tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí
Tỷ lệ giá
thành
=
CFSXDD đầu kỳ+CFSXPS trong kỳ- CFSXDD cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
19
- Bớc 4: Xác định giá thành sản xuất thực tế của từng quy cách sản phẩm.
Giá thành thực tế của
quy cách i
=
Tỷ lệ giá
thành i
x
Tiêu thức phân bổ
của quy cách SP i
4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức chi phí
- Với những doanh nghiệp có quy mô công nghệ sản xuất đã đi vào sản
xuất ổn định, các loại định mức kinh tế kỹ thuật tơng đối hợp lý, chế độ quản lý
định mức đã đợc kiện toàn và đi vào nề nếp thờng xuyên, trình độ tổ chức,
nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tơng đối vững vàng
và đặc biệt công tác hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ thì kế toán có thể áo
dụng hệ thống hạch toán theo định mức để tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
Giá thành
thực tế sản
phẩm
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
5. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất khá phức tạp kiểu liên tục nữa tài sản của giai đoạn trớc sẽ
là đối tợng chế biến giai đoạn sau, chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp theo từng đối
tợng công nghệ( từng phân xởng).Đối tợng tính giá thành có 2 trờng hợp:
+ Tính giá thànhphân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm: Phơng pháp
này áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ cao hoặc bán
thành phẩm ở các bớc có thể dùng làm thành phẩm để bán ra ngoài.Đặc biệt của
phơng pháp này là chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần
lợt xác định, có từng giai đoạn để tính giá thành nữa thành phẩm từ bớc trớc đến
bớc sau cho tới khi tính đợc giá thành sản phẩm của giai đoạn cuối cùng.
+ Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm: theo ph-
ơng pháp này đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm.căn cứ vào chi phí sản
xuất tập hợp đợc của từng giai đoạn để xác định phần chi phí sản xuất của từng
giai đoạn nằm trong giá thành phẩm theo từng khoản mục chi nằm trong giá
thành.Tức là kế toán chỉ cần tính đợc giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm của giai đoạn cuối cùng và việc kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn tính
vào giá thành của từng thành phẩm đợc thực hiện theo trình tự sau:
20
Ngoài ra còn có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm khác nh: phơng
pháp hệ số, phơng pháp tỉ lệ, phơng pháp liên hợp.
X. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu
1. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song
- Đối với các loại hình doanh nghiệp này thì áp dụng phơng pháp tính giá
thành theo phơng pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
- Trong trờng hợp này, chúng ta không tính giá thành bán thành phẩm hoàn
thành ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất mà bằng phơng pháp tổng cộng chi
phí trong các giai đoạn công nghệ sẽ tính đợc giá thành sản phẩm.
- Trớc tính toán và phân bổ tổng chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi bớc giai
đoạn công nghệ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang của tất cả các bớc
Sau đó tổng cộng chi phí ở các giai đoạn tính cho thành phẩm đợc giá
thành của sản phẩm.
2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 nằm
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 nằm
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giao đoạn n nằm
trong thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành ở
giai
đoạn n
21
- Những doanh nghiệp có quy trình công nghệ kiểu này thì áp dụng phơng
pháp tính giá thành theo phơng pháp phân bớc có tính giá thành của các nửa
thành phẩm.
- Phơng pháp này phải tính giá bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn theo
trình tự: tính giá thành bán thành phẩm bớc 1 rồi lấy kết quả đó cộng với chi phí
chế biến ở bớc 2 để tính giá thành của bán thành phẩm ở bớc 2 và cứ thế cho
đến bớc công nghệ cuối cùng hạch toán để tính giá thành của thành phẩm.
Phần II
Tình trạng thực hiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần
quảng cáo và thơng mại hàm nghi
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần
quảng cáo và thơng mại Hàm Nghi
Công ty cổ phần quảng cáo và thơng mại Hàm Nghi có địa chỉ: Số
10IF1 ngõ 192 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội và đợc sở kế hoạch đầu t Hà
Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103007018 ngày 16 tháng 5
năm 2005. Ngành nghề hoạt động chính là:
* Tổ chức sự kiện
* Thiết kế và in ấn: Tờ rơi, bao bì nhãn mác sản phẩm
* Sản xuất phim quảng cáo
22
Ngoài ra công ty cũng tham gia vào các lĩnh vực thơng mại: buôn bán kí
gửi hàng hóa, các loại vật t thiết bị kỹ thuật
Những ngày đầu mới thành lập do thiếu vốn cha đầu t đợc máy móc thiết bị
và phơng tiện vận chuyển, trang thiết bị còn thô sơ nên công ty gặp rất nhiều
khó khăn. Đặc biệt công ty cha thực hiện đợc khâu in ấn sản phẩm mà phải thuê
ngoài nên không chủ động đợc về mặt chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ mà
khách hàng yêu cầu.
Năm 2006, trớc yêu cầu ngày một khắt khe của thị trờng để tồn tại và phát
triển ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu t máy móc thiết bị, thành lập xởng
in Ofset. Từ chỗ chỉ thiết kế chế bản đa đi thuê in bị động về chất lợng và tiến
độ nay đã thuận lợi hơn rất nhiều, quy trình công nghệ đã khép kín từ khâu thiết
kế- chế bản- in đến khâu gia công hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên, do chính
sách mở cửa của Đảng và Nhà Nớc có rất nhiều công ty in mới ra đời gồm cả
công ty trong và ngoài quốc doanh, sự cạnh tranh trên thị trờng rất gay gắt. Với
những quyết tâm đa công ty đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện
nay ban giám đốc công ty đã mạnh dạn vay thêm vốn đầu t , thêm trang thiết bị
mới, phơng tiện vận chuyển, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào dây chuyền
in, đồng thời thay dần những máy móc cũ kỹ, lạc hậu, cải tiến tổ chức lại các
phòng ban. Công tác quản lí kinh tế cũng đợc đổi mới phù hợp với yêu cầu quản
lí kinh tế hiện nay. Qua nỗ lực phấn đấu không ngừng, công ty đã có đủ khả
năng in ra sản phẩm đạt chất lợng kỹ thuật cao, đa dạng và phong phú về thể
loại và mầu sắc, ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng.
Với việc mở rộng hệ thống trang thiết bị công ty đã tuyển thêm công
nhân,tạo công ăn việc làm cho nhiều ngời.tổ chức cho cán bộ quản lý và công
nhân tham gia các lớp học nhằm nâng cao trình độ quản lý cũng nh nâng cao tay
nghề công nhân in.Với những nỗ lực không mệt mỏi của ban giám đốc và sự
ủng hộ rất nhiệt tình của cán bộ,công nhân viên trong công ty.Vì thế,công ty
đang ngày càng đứng vững và không ngừng lớn mạnh.
II. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
23
- Công ty cổ phần quảng cáo và thơng mại Hàm Nghi là công ty chuyên về
lĩnh vực:
* Tổ chức sự kiện
*Thiết kế và in ấn: tờ rơi,bao bì nhãn mác sản phẩm
*Sản xuất phim quảng cáo
Vật liệu của công ty cũng mang đặc điểm của vật liệu nói chung và là tài
sản lu động.
Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí sản xuất để sản xuất
ra sản phẩm.Đặc biệt vật liệu của công ty chủ yếu là giấy và mực phải đợc bảo
quản cẩn thận do dễ bị ẩm mốc, h hỏng ảnh hởng đến công tác sản xuất và chất
lợng sản phẩm. Nếu bảo quản không tốt sẽ làm tăng chi phí dùng vào sản xuất,
lãng phí nguyên vật liệu và làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các nguyên vạt liệu chính nh giấy, mực, kẽm là đối tợng lao động chủ yếu
của công ty cấu thành nên thực thể của sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu đợc
xuất dùng 1 lần vào sản xuất.
2. Đặc điểm của sản phẩm
Với đội ngũ họa sĩ lành nghề, vững vàng chuyên thiết kế các sản phẩm đồ
họa cao cấp mang tính mỹ thuật cao đợc khách hàng tín nhiệm. Tuy nhiên do
luật xuất bản và in ấn quy định các công ty t nhân không đợc phép in các sản
phẩm mang tính chất chính trị nh báo, tạp chí và sách giáo khoa nên chủ yếu
công ty tập chung vào mảng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Sản phẩm chính của công ty là tổ chức các chơng trình sự kiện sản xuất
phim quảng cáo đây là hoạt động chiến lợc của công ty vì nhu cầu quảng bá
tên tuổi và giới thiệu sản phẩm ngày càng tăng, do vậy cần phải tổ chức quản lý,
hạch toán chính xác chi phí để tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Ngoài ra công ty còn nhận thêm các hợp đồng nh thiết kế in các tập san,
biểu mẫu, danh thiếp và thiết kế biển quảng cáo nhằm khai thác tối đa công suất
máy và tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Cho
đến nay sản phẩm của công ty rất đa dạng và tăng lên đáng kể về mặt số lợng.
Kết cấu sản phẩm của công ty đợc thống kê trong bảng( 1.1)
24
Bảng 1.1: kết cấu sản phẩm của công ty
Tên sản phẩm Tỷ lệ % trên tổng số sản phẩm
Cataloge
40 45%
Tờ rơi
10 15%
Bao bì nhãn mác sản phẩm
35 40%
Các loại sản phẩm khác
10 15%
3. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay nhu cầu in ấn sản phẩm trên thị trờng không những ở nớc ta mà ở
nớc ngoài cũng rất cần, vì vậy có rất nhiều công ty in ra đời. đáp ứng nhu cầu đó
ở nớc ta bao gồm cả ba miền Bắc, Trung, Nam đều có nhu cầu in. chính vì vậy
mà ngành in ở cả ba miền đều phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của đất nớc. Các công ty in ra đời nên rất nhiều đòi hỏi sự cạnh tranh về nhiều
mặt nh chất lợng sản phẩm, chất lợng phục vụ, giá cả để lôi kéo khách hàng về
với mình.với sự cạnh tranh nh hiện nay nếu các công ty in không có các biện
pháp quản lý nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh chất lợng phục vụ khách hàng thì khó có
thể đứng vững trên thi trờng.
Hiện nay miền Bắc có rất nhiều công ty in lớn nh công ty in Hải Phòng, in
Hà Nội, in Hải Dơng
Còn ngay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều công ty in nh nhà máy in tiến
bộ,nhà máy in Quân đội, in Ngân hàng, công ty in bao bì Hà Nội, công ty cổ
phần in Cầu Giấy.
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần quảng cáo và thơng mại Hàm
Nghi theo nguyên tắc khép kín,bộ máy gọn nhẹ,không có các phong ban trung
gian,thông tin kịp thời,chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao
nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phơng án chi
huy và điều hành thích hợp.
Nhiệm vụ chung của các phòng ban là tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật và lao động trong khi sản xuất. Thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh
chỉ thị, mệnh lệnh của Ban Giàm đốc tìm ra các biện pháp tích cực nhất để đề
xuất với Ban Giám đốc những chủ chơng biện pháp tháo gỡ những khó khăn
trong điều hành sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả trong sản xuất.ngoài
25