ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
3.1.2.1 Về quản lý.......................................................................................25
3.1.2.2 Về hạch toán..................................................................................26
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế. Trong đó thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và
được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá
hoặc được cung ứng dịch vụ. Chính vì vậy, thuế giá trị gia tăng được coi là phương
pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả
chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà
nước, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia
tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước giải
quyết những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng. Hiểu
được vai trò và ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng, em đã thực hiện đề án này để có cái
nhìn tổng quan nhất về thuế giá trị gia tăng cũng như thực trạng áp dụng loại thuế này
ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình làm đề án, do còn nhiều hạn chế về chuyên môn và kiến
thức thực tế nên đề án này không tránh khỏi việc có nhiều thiếu sót. Em rất mong
được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Ánh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Bàn về thuế giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
hiện nay.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1: Lý luận cơ bản về thuế GTGT và đặc điểm thuế
GTGT ở một số nước trên thế giới.
1.1 Khái niêm thuế giá trị gia tăng và lịch sử phát triển của nó .
1.1.1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Anh là Value Added Tax (viết tắt là VAT).
Nó là một dạng của thuế bán hàng. VAT là một loại thuế gián thu, được đánh vào
người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh
nghiệp.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng nước ta hiện nay thì: “Thuế giá
trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Như vậy thuế giá trị gia tăng là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai
đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến
sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gíá trị
gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.1.2. Lịch sử phát triển thuế giá trị gia tăng
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
2
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu
tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Ngày nay, các
quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc
gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các
quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-
01-1999. Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã thông
qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa
XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính
thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Như vậy thuế giá trị gia tăng ở nước ta
đã trải qua nhiều lấn sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp hơn, đơn giản hơn và
công bằng hơn.
1.2.Đặc điểm thuế giá trị gia tăng ở một số quốc gia trên thế giới
1.2.1 Thuế giá trị gia tăng trong cộng đồng châu Âu
Hệ thống VAT chung và áp dụng bắt buộc với các Quốc gia thành viên EU
trong Cộng đồng Châu Âu. Hệ thống VAT của EU được áp đặt theo một chuỗi chỉ thị
của Cộng đồng Châu Âu trong đó quan trọng nhất là Chỉ thị VAT lần thứ 6 (chỉ thị
77/388/EC). Tuy vậy, một số quốc gia thành viên đã đàm phán để có được miễn giảm
VAT ở một số vùng hay lãnh thổ. Canary Islands, Ceuta và Melilla (Tây Ban Nha),
Gibraltar (Anh Quốc) and Aland Islands (Phần Lan) nằm ngoài phạm vi áp dụng của
hệ thống VAT EU trong khi Madeira (Bồ Đào Nha) được phép áp dụng tỉ lệ thuế
khác.
VAT do doanh nghiệp tính và khách hàng trả được gọi là VAT đầu ra (tức là
VAT tính trên giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra). VAT mà doanh nghiệp trả cho doanh
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
3
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp khác khi mua hàng được gọi là VAT đầu vào (tức là VAT trên trị giá hàng
hóa dịch vụ mua vào)
Các tỉ suất VAT khác nhau được áp dụng ở các quốc gia thành viên EU. Tỉ
suất tối thiếu là 15% được áp dụng trên toàn bộ EU mặc dù tỉ suất VAT có thể được
giảm tới 5% có thể được áp dụng ở nhiều nước khác nhau với các hàng hóa dịch vụ
khác nhau (ví dụ xăng dầu và năng lượng tiêu thụ nội địa ở Anh Quốc). Tỉ suất VAT
tối đa trong EU là 25%.
Một số hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế VAT( như thư tín, chăm sóc y tế,
bảo hiểm...) và một số hàng hóa có thể được miễn thuế VAT tùy theo lựa chọn của
nước thành viên có tính thuế VAT không (ví dụ như đất đai hay một vài dịch vụ tài
chính). VAT đầu vào tương ứng với hàng hóa dịch vụ được miễn thuế VAT đầu ra sẽ
không được khấu trừ hay hoàn lại. Tuy vậy, doanh nghiệp có thể tăng giá để khách
hàng chịu chi phí VAT này (tỉ lệ thực tế có thể thấp hơn tỉ lệ thông thường tùy thuộc
vào thuế VAT đầu vào phải chịu trước đó và chi phí nhân công phát sinh trong giai
đoạn được miễn thuế.).
Cuối cùng, một số hàng hóa và dịch vụ được áp dụng mức thuế “không phần
trăm”. Mức thuế không phần trăm là một mức thuế được tính với tỉ lệ 0%. Hàng hóa
thuộc diện thuế 0% vẫn là hàng hóa chịu thuế, nghĩa là vẫn có thuế VAT tính trong
giá hàng hóa. Ở Anh quốc, một số ví dụ điển hình là thực phẩm, sách, dược phẩm và
một số loại hình vận tải. Chỉ thị VAT lần thứ 6 không nêu ra vấn đề không phần trăm
này vì chỉ thị này nhắm tới tỉ lệ thuế VAT tối thiểu trên toàn EU là 5%. Tuy nhiên,
không phần trăm vẫn tồn tại tại một số nước thành viên, điển hình là Anh quốc, như
là một di vật từ trước khi có luật của EU. Các quốc gia này được phép thực hiện áp
dụng không phần trăm với các hàng hóa dịch vụ hiện tại nhưng không thể bổ sung
thêm danh mục hàng hóa và dịch vụ thuộc diện này
Khi hàng hóa được nhập khẩu vào EU từ các nước khác, thuế VAT được
quy đinh tính tại cửa khẩu cùng thời điểm với thuế nhập khẩu.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
4
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoàn thuế VAT được quy định ở Chỉ thị lần thứ 8 về VAT (Chỉ thị
79/1072/EC), Chỉ thị VAT lần thứ 13 (Chỉ thị 86/560/EC).
1.2.2. Thuế giá trị gia tăng ở Đan Mạch, Nauy và Thụy Điển.
Ở Đan Mạch, VAT chỉ được áp dụng ở một mức, và không được phân chia
thành các cấp độ. Hiện nay là tỷ lệ phần trăm ở Đan Mạch là 25%- mức thuế giá trị
gia tăng cao nhất
Ở Na Uy, thuế VAT được chia thành ba cấp độ: 25% là tổng hợp thuế VAT,
13% cho các nhà hàng thức ăn và đưa ra (thực phẩm ăn trong một nhà hàng có 25%),
8% cho người vận chuyển, vé xem phim, và các khách sạn ở. Hầu hết các vấn đề in
ấn vẫn còn miễn thuế VAT.
Trong Thụy Điển, thuế VAT được chia thành ba cấp độ: 25% cho hầu hết
các điều, 12% cho các loại thực phẩm và 6% cho các vấn đề in ấn.
1.2.3. Thuế giá trị gia tăng ở Mexico
Tỷ lệ chung về thuế giá trị gia tăng ở Mexico là 15%. Thấp hơn so với các
nước nằm trên biên giới quốc tế của Mexico.
Các mặt hàng khác nhau được miễn thuế giá trị gia tăng ở Mexico là bán đất,
dịch vụ tài chính, sổ sách, dịch vụ y tế, dụng cụ tín dụng như cổ phiếu vốn cổ phần,
giáo dục, xây dựng khu dân cư, chi phí cho thuê tài sản nhà ở và nguyên vật liệu để
xây dựng khu dân cư. Tuy nhiên có một sự miễn trừ được thực hiện trong trường hợp
các nhà cung cấp thẻ tín dụng phục vụ dịch vụ y tế là phải chịu thuế giá trị gia tăng.
1.2.4. Thuế giá trị gia tăng ở Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là một nước có nền kinh tế phát triển bậc nhất trên thế giới. Một
cường quốc có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực trên thế giới, tuy nhiên, đến nay
Mỹ vẫn chưa chấp nhận giá trị gia tăng. Ở Hoa Kỳ, chỉ có bang Michigan sử dụng
hình thức thuế VAT như là "Single Business Tax" (SBT) như là hình thức thuế kinh
doanh tổng hợp. Khi nó đã được thông qua vào năm 1975, nó thay thế bảy loại thuế
kinh doanh, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng đến ngày 9/8/2006,
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
5
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Michigan dã bãi bỏ luật pháp kinh doanh đơn thuế - luật mà sẽ có hiệu lực vào
1/1/2009.
1.2.5.Thuế giá trị gia tăng ở Trung Quốc.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) được thực hiện tại Trung Quốc vào năm 1984.
Ban đầu, thuế được đánh vào 24 mục được chỉ định. Sự cần thiết phải xây dựng một
hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc dẫn đến việc công bố
"Quy định tạm thời của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về thuế giá trị gia tăng trên 1
Tháng Một, 1994.
Thuế giá trị gia tăng ở Trung Quốc là một trong những nguồn quan trọng
của doanh thu tài chính cho chính phủ, đặc biệt là chính quyền trung ương. Việc thực
hiện thuế GTGT được thực hiện bởi Cục Quản lý nhà nước về thuế, trong khi hải
quan thu thuế nhập khẩu. Doanh thu thu được từ thuế VAT được chia giữa (75%)
trung ương và chính quyền địa phương (25%).
Đối với những loại hàng hóa dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau.
0%, 13%, 17%...
1.2.6 Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường địmh hướng XHCN,Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những đường lối đổi
mới chính sách kinh tế,đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,tiến tới xu
hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần được thay
thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các nước phát triển
trên thế giới là thuế GTGT.
Ngày 05-07-1993, theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ tài chính,thực
hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành có quá
trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên phải trải qua nhiều côngđoạn
(như sản xuất ximăng,sản xuất sợi,dệt,sản xuấtđường). Có tất cả 11 doanh nghiệp
đăng kí và thực hiện thí điểm. Tiếp theo, Nhà nước liên tục thực hiện cải cách thuế
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
6
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bước 1 (1990-1996) và cải cải cách thuế bước 2. Sau một thời gian tổ chức triển khai
thực hiện luật thuế GTGT,tại kỳ họp Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật
thuế GTGT đã được thông qua Dưới sự chỉ đạo của chính phủ, các ban soạn thảo đã
tích cực chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế. Đến ngày 31-12-1998
(trước ngày luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành) về cơ bản đã có đủ cá văn bản
hướng dẫn thực hiện luật thuế này.Ngày 1-1-1999 tại Việt Nam, Luật thuế GTGT
chính thức được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định số18/1998/NĐ-CP ngày 11-
5-98 và thông tư số 89/1998/TTBTC.
Đến nay việc hạch toán thuế giá trị gia tăng chịu sự hướng dẫn của Luật thuế
giá trị gia tăng luật số 13/2008/QH12. Luật này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009.
1.2.6.1 Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều
5 của Luật này.
1.2.6.2. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.2.6.3 Đối tượng không chịu thuế
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
7
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ
tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh
khác theo quy định của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
8
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê
của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy
định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn
trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết
với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu
phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm
máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
9
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo
quy định của Chính phủ.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp
hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
1.2.6.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
10
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế
là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết
bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
11
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b. Thuế suất
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài
chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
÷ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
÷ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
÷ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
÷ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ
chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
÷ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến.
÷ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá;
÷ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm.
÷ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã
mía, bã bùn;
÷ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
12
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
÷ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt,
máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc
bình bơm thuốc trừ sâu;
÷ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh;
÷ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
÷ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
÷ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại.
÷ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại.
1.2.6.5 Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
a. Phương pháp khấu trừ thuế
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền Lớp Kế toán tổng hợp 49C
13