Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

những vấn đề pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.05 KB, 22 trang )

Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
PHẦN MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỉ XXI chúng ta đang bước vào quá trình mở cửa và hội nhập
quốc tế, cùng với quá trình CNH - HĐH đất nước. Với sự hội nhập quốc tế ngày
càng đa dạng đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng không ít thử thách
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta phải có
những sự chuyển mình để khỏi bị gạc ra khỏi vòng quay của sự phát triển, và cũng
nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế, liên
doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp các nước trong
khu vực và trên thế giới và cũng đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên
tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, VH-XH, ngoại giao…. Trong quá trình phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Việt Nam chúng ta không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của đầu tư trực tiếp vốn của nước ngoài (FDI). Trong những năm qua chúng
ta đã đặt ra nhiệm vụ hết sức quan trọng: Thu hút và sử dụng luồng vốn đầu tư trực
tiếp một cách hiệu quả nhất.
FDI ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế đang trên đà phát triển
nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Thấy rõ được sự cần thiết của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.Bên cạnh những mặt tích cực
đó, FDI có thể ảnh hưởng xấu đến cán cân thanh toán của nước ta, tới nguồn tài
nguyên, môi trường sinh thái, thậm chí còn có thể ảnh hưởng đến lợi ích, chủ
quyền của quốc gia nếu như không có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
Cũng từ những suy nghĩa trên em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Những vấn
đề pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
cho bài tiểu luận này.
Vì sự hiểu biết có hạn và thời gian đầu tư cho nghiên cứu còn hạn chế nên còn
nhiều thiếu sót . Vì vậy, rất mong đươc sự góp ý và giúp đỡ của cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đề tài môn Luật kinh tế Page 1 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VIÊT NAM
1.1.1 Khái niệm về luật đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt
là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước
khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước
ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty
1.1.2 Các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài
bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại
Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư
nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro
theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài
không được ít hơn 30% vốn pháp định.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 2 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết giữa
một bên là chủ đầu tư nước ngoài và một bên là chủ đầu tư trong nước để tiến hành

một hay nhiều hoạt động kinh doanhowr nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách
nhiệm để thực hiện hợp động và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không
hình thành một pháp nhân mới
Các hình thức khác : Ngoài các hình thức kể trên ở Việt Nam và ở các nước
còn có các hình thức khác như : Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
(BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây
dựng – chuyển giao(BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu
hóa đang diển ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đóng vai
trò quan trọng nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu
tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng của
kinh tế của nước mình. Xét vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
FDI là nguồn hỗ trợ cho phát triển, FDI là một trong những nguồn quan
trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là
đối với các nước kém phát triển
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ
sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ
đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như
máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu (hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch
bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường (hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy
đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có
thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là nhữngnghề đòi hỏi hàm lượng
công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa,
dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong
nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa
Đề tài môn Luật kinh tế Page 3 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp

nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu
tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn
để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn
thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm
nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện
chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của
các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo
được tốc độ tăng cao. Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần
tích cực thúc đẩy kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để
khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động
kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá
trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên
thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp
với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù
hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu
tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh
quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các
nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh
chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng
năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho
nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản
xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài
và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển

Đề tài môn Luật kinh tế Page 4 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
thu hút một khối lượng đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư vào làm việc tại
các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm
bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là
đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng
không có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thì đầu tư trực tiếp nước ngoài
đước coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây FDI có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới . FDI đã
đem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan
rộng khắp thế giới.
1.2 QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIÊT NAM
Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam bắt
buộc phải thay đổi, phát triển hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về đầu tư và
thương mại. Năm 1987 Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, và sau đó được sửa đổi bổ sung nhiều lần. Đến năm 1996, Quốc hội
Việt nam đã ban hành mới Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thay thế Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam 1987 và cũng được sửa đổi bổ sung vào năm 2000.
Trong khi đó, vào cùng thời điểm đầu thập niên 90, các hoạt động đầu tư do các
nhà đầu tư trong nước thực hiện lại được điều chỉnh bởi Luật Công ty và Luật
Doanh nghiệp tư nhân (1990), sau đó được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp (1999)
và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994). Trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới, Việt Nam thấy cần thiết phải ban hành một bộ luật thống nhất có
thể điều chỉnh và chi phối các hoạt động đầu tư trong nước lẫn nước ngoài. Do
vậy, năm 2005 Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu
tư, cùng có hiệu lực từ ngày 01/07/ 2006. Các luật này thay thế Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp (1999) và Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước (1994).

Bên cạnh đó, nhằm tăng cường thể chế và môi trường kinh doanh, Quốc hội Việt
Nam đã thông qua rất nhiều bộ luật quan trọng như Bộ luật Dân sự 2005, Luật
Đề tài môn Luật kinh tế Page 5 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Thương mại 2005, Luật Bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp
nhà nước, Luật Chứng khoán v.v… Hệ thống pháp luật kinh doanh ngày càng hoàn
thiện và là cơ sở pháp lý vững chắc để tạo nền tảng cho hoạt động đầu tư trong
nước và nước ngoài phát triển, cất cánh.
Dưới đây xin nêu một số nội dung cơ bản của Luật Đầu tư và Nghị định 108, cụ
thể như sau:
1.2.1 Về những quy định chung
Về việc áp dụng pháp luật, pháp luật đầu tư 2005 quy định trường hợp pháp
luật Việt Nam được ban hành sau khi Việt Nam là thành viên của các điều ước
quốc tế có quy định thuận lợi hơn so với điều ước quốc tế thì nhà đầu tư có quyền
lựa chọn việc áp dụng theo điều ước quốc tế hoặc pháp luật Việt Nam.
Về ngôn ngữ sử dụng, pháp luật đầu tư 2005 quy định hồ sơ dự án đầu tư và
các văn bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam làm bằng tiếng
việt; đối với hồ sơ dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì hồ sơ và các văn bản trên
làm bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng. Trong trường
hợp có sự khác nhau giữa văn bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt
được áp dụng.
Ngoài ra, nhằm bảo đảm khả năng bao quát, không chồng lấn với các luật
chuyên ngành, pháp luật đầu tư 2005 quy định hoạt động đầu tư đặc thù được quy
định trong pháp luật chuyên ngành thì áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đó. Quy định như vậy nhằm bảo đảm thực tế có một số luật chuyên ngành
quy định về chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, tài chính đã và đang được thực
hiện theo pháp luật chuyên ngành.
Về giải thích từ ngữ: Nghị định 108 đã bổ sung các thuật ngữ “dự án đầu tư
mới”, “dự án đầu tư mở rộng” để nhà đầu tư biết rõ trong quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư của mình mà có liên quan đến ưu đãi đầu tư.

1.2.2 Về hình thức đầu tư
So với Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước
trước đây thì pháp luật đầu tư 2005 quy định rõ hơn về những hình thức đầu tư
Đề tài môn Luật kinh tế Page 6 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
như: Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC,
hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT; Đầu tư phát triển kinh doanh; Mua
cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; và Đầu tư thực hiện việc
sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Nhà đầu tư được đầu tư để thành lập tổ chức
kinh tế bằng 100% vốn của mình, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã
thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và/hoặc với nhà đầu tư nước ngoài
để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp. Nhà đầu tư cũng có thể đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh trên được tiếp tục liên doanh với nhà đầu trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đối với hoạt động đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu
tư, pháp luật đầu tư 2005 quy định nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định 108. Quy định như trên nhằm bảo đảm sự thuận
lợi cho hoạt động đầu tư trong nước.
Bên cạnh đó, pháp luật đầu tư 2005 còn có quy định nhà đầu tư nước ngoài
lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Một điểm khác so với quy định trước đây, được
coi là một điểm mở rất thoáng và mới đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, đó là

đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam,
nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư mới mà không thành lập pháp nhân mới thì chỉ thực
hiện thủ tục đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư 2005; nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập pháp nhân mới
thì thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định như
đối với đầu tư trong nước.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 7 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Ngoài ra, để bảo đảm tính linh hoạt của hoạt động đầu tư của nhà đầu tư,
Nghị định có quy định về chuyển đổi hình thức đầu tư của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình hoạt động của
mình được tự do chuyển đổi giữa các hình thức đầu tư để phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh mà không bị cấm hoặc hạn chế.
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
Pháp luật đầu tư 2005 đã cụ thể hóa những nội dung về quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư kinh doanh, quyền tiếp
cận các nguồn lực đầu tư, sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên,
quyền sử dụng lao động, quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ, quyền xuất khẩu,
nhập khẩu, quảng cáo, gia công, gia công lại,
1.2.4. Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
* Lĩnh vực ưu đãi và địa bàn ưu đãi đầu tư, pháp luật đầu tư 2005 được xây
dựng căn cứ vào các mục tiêu, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ nhằm thu hút đầu tư tạo nên đòn bẩy kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
lĩnh vực và địa bàn mà nhà nước ưu đãi.
- Lĩnh vực đầu tư ưu đãi tập trung các ngành sản xuất vật liệu mới, năng
lượng mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ tin học, công nghệ thông tin; phát
triển nuôi trồng, chế biến nông lâm, hải sản, bảo vệ môi trường; nghiên cứu phát
triển và ươm tạo công nghệ cao, đầu tư vào nghiên cứu phát triển, sử dụng nhiều
lao động và phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp .v.v
- Địa bàn ưu đãi đầu tư được thiết kế áp dụng cho các địa phương dựa trên

các tiêu chí về thu nhập kinh tế quốc dân, về tỷ lệ đói nghèo, về cơ sở hạ tầng, về
mức độ tăng trưởng công nghiệp, về chính sách phát triển vùng và hài hòa các
vùng.
* Về áp dụng ưu đãi đầu tư, pháp luật đầu tư quy định nhà đầu tư đã được
hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các luật thuế được tiếp tục hưởng các
ưu đãi đầu tư theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã cấp.
Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thuộc đối tượng
Đề tài môn Luật kinh tế Page 8 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108 thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư
cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định 108 có hiệu lực.
Các ưu đãi đầu tư được ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư nhằm bảo đảm cho
nhà đầu tư yên tâm khi thực thực hiện hoạt động đầu tư của mình. Đông thời, để
bảo đảm nhà đầu tư yên tâm trong hoạt động đầu tư, pháp luật đầu tư có quy định
trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi
cao hơn so với quyền lợi ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu
tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ
ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực. Ngoài ra, để bám sát các vấn đề
thực tế đã phát sinh trong ưu đãi đầu tư, pháp luật đầu tư có quy định về điều
chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư.
* Về hỗ trợ đầu tư: các hỗ trợ đầu tư về chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư
vấn đầu tư, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất được
tiếp tục cụ thể hóa hơn trong pháp luật đầu tư 2005.
* Lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định trong Luật Đầu tư và Nghị định 108
là các điều kiện gia nhập thị trường mà nhà đầu tư phải đáp ứng, không bao gồm
các điều kiện hoạt động mà nhà đầu tư phải bảo đảm trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Các lĩnh vực đầu tư có điều kiện này phải tuân thủ các quy định về
lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật có liên quan; chủ yếu là lĩnh vực đầu tư có tác

động đến trật tự an toàn xã hội, an toàn tài chính, một số lĩnh vực dịch vụ đặc thù
liên quan đến mở cửa thị trường và các lĩnh vực có tác động rộng rãi đến cộng
đồng. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư là cơ sở chung,
thống nhất cho việc áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư.
- Lĩnh vực cấm đầu tư trong dự thảo được quy định cụ thể hơn so với quy
định trong Luật Đầu tư về dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia
và lợi ích công cộng, về dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hóa, đạo
đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam, dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân,
làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường và các dự án xử lý phế thải độc hại
đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng
tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 9 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
1.2.5. Về thủ tục đầu tư trực tiếp
Điểm mới của pháp luật đầu tư năm 2005 là chủ trương phân cấp mạnh cho
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
Công nghệ cao và Khu kinh tế (sau đây gọi là Ban quản lý) cấp Giấy Chứng nhận
đầu tư cũng như quản lý hoạt động đầu tư và giảm bớt những dự án phải trình Thủ
tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chỉ chấp thuận về nguyên tắc đối với một
số dự án quan trọng chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có quy hoạch. Những dự
án đã có trong quy hoạch được duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật và điều ước quốc tế thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý cấp
Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư. Các dự án còn lại sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý tự
quyết định và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án không đáp ứng điều kiện
mở cửa thị trường quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thì cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc quyết định mở cửa thị trường. Đối
với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch, thì cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư.
Việc phân cấp cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
Ban quản lý là một chủ trương thực hiện cải cách hành chính trong quản lý kinh tế
và đã được đúc rút, tổng kết trong nhiều năm qua. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
Ban quản lý là cơ quan quản lý trực tiếp các nguồn lực đầu tư về đất đai, lao động,
môi trường, quy hoạch và nắm sát nhất điều kiện, tình hình thực hiện các dự án đầu
trên địa bàn. Việc phân cấp mạnh cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý
còn nhằm tiến tới xóa bỏ cơ quan chủ quản, tạo điều kiện cho các bộ, ngành quản
lý nhà nước tập trung thực hiện chức năng hoạch định chính sách, dự báo, kiểm tra,
giám sát.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 10 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Về thủ tục đăng ký và thẩm tra đối với dự án đầu tư pháp luật đầu tư cũng
quy định đơn giản hơn nhiều và trách nhiệm thẩm tra của các bộ, ngành liên quan
đến dự án đầu tư cũng được quy định cụ thể hơn so với trước đây; điều đó tạo
thuận lợi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý trong việc xem xét cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với việc điều chỉnh dự án đầu tư, pháp luật đầu tư quy định khi điều
chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và
thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Việc điều chỉnh dự án
đầu tư được thực hiện theo một trong các quy trình: (1) không phải làm thủ tục
đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư (2) Đăng ký điều chỉnh
dự án đầu tư; (3) Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư.
1.2.6. Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước
Nhằm cụ thể hoá các quy định về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước (Chương
VII của Luật Đầu tư) dự thảo có quy định một số các nguyên tắc về thủ tục sử

dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh (vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước). Nội dung của các điều khoản này chỉ đề cập đến
giai đoạn quyết định bỏ vốn của nhà nước để đầu tư kinh doanh. Sau khi quyết
định bỏ vốn đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đầu tư
theo các quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
1.2.7. Về triển khai thực hiện dự án đầu tư
Về triển khai thực hiện dự án đầu tư, Luật Đầu tư và Nghị định 108 đã quy
định rõ mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư và hoạt động xây dựng; về thuê quản lý;
chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng dự án; điều chỉnh dự án đầu tư
1.2.8. Về quản lý nhà nước về đầu tư
Pháp luật đầu tư 2005 quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ
quan quản lý nhà nước , trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trong quản lý hoạt động đầu tư. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là một
đơn vị hành chính của trung ương tại địa phương, Uỷ ban nhân dân sẽ thực hiện chức
Đề tài môn Luật kinh tế Page 11 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
năng quản lý toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn.
1.2.9. Một số nội dung khác
Để bảo đảm các hoạt động đầu tư không bị xáo trộn pháp luật đầu tư 2005 quy
định về nguyên tắc đăng ký lại đối với các dự án đầu tư trong nước và dự án có vốn
đầu tư nước ngoài. Quy định việc phải thực hiện ký quỹ hoặc bảo hiểm khách hàng
khi triển khai thực hiện dự án đối với một số dự án có tác động đến lợi ích của cộng
đồng như giáo dục, đào tạo, y tế .
Ngoài ra, một điểm mới quan trọng của pháp luật đầu tư 2005 đó là Danh
mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi trong Nghị định 108 sẽ bãi bỏ và thay thế các danh
mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi được quy định trong các văn bản pháp luật khác như:
- Danh mục ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của: Nghị định
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp và Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp);
- Danh mục ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành kem theo Nghị
định 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 12 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
2.1 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã liên tiếp tổ chức các cuộc xúc
tiến thương mại nhằm thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài và đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận.
Dưới đây là bảng chi tiết số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng đầu năm 2011
theo báo cáo mới nhất của Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BÁO CÁO NHANH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THÁNG 9 NĂM 2011
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 9 tháng 2010 9 tháng 2011 So cùng kỳ
1 Vốn thực hiện triệu USD 8,050 8,200 102%
2 Vốn đăng ký triệu USD 13,735 9,903 72%
2.1. Đăng ký cấp mới triệu USD 12,018 8,238 69%
2.2. Đăng ký tăng thêm triệu USD 1,717 1,666 97%
3 Số dự án
3.1. Cấp mới dự án 959 675 70%
3.2. Tăng vốn lượt dự án 350 178 51%
4 Xuất khẩu
4.1. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) triệu USD 27,671 38,142 138%
4.2.

Xuất khẩu (không kể dầu
thô) triệu USD 24,027 32,447 135%
5 Nhập khẩu triệu USD 26,288 34,080 130%
Đề tài môn Luật kinh tế Page 13 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Từ những số liệu thống kê ở trên cho ta thấy qua 9 tháng đầu năm 2011thì
dòng vốn FDI vào Việt Nam đã có dấu hiệu chững lại, vốn đăng ký chỉ đạt 72% so
với cùng kỳ, nhưng vốn giải ngân lại tăng 2% so với cùng kỳ, điều này chứng tỏ
rằng dòng vốn FDI vào Việt Nam đang đi đúng hướng và ngày càng chất lượng
hơn. Các dự án FDI vào Việt Nam trong 9 tháng qua cũng là những dự án có đủ
tiềm lực và khả năng thực hiện.
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu khí) trong 9 tháng đầu năm 2011
dự kiến đạt 38,14 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 54,5%
kim ngạch xuất khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN tính đến tháng 9 năm 2011
đạt 34,08 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 44,45% kim
Đề tài môn Luật kinh tế Page 14 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
ngạch nhập khẩu. Tính chung 9 tháng, khu vực ĐTNN xuất siêu 4,06 tỷ USD,
trong khi cả nước nhập siêu 6,74 tỷ USD.
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NĂM 2011 THEO NGÀNH
Tính từ 01/01/2011 đến 20/9/2011
TT Ngành
Số dự
án cấp
mới
Vốn đăng ký
cấp mới (triệu
USD)
Số lượt
dự án

tăng vốn
Vốn đăng
ký tăng
thêm
(triệu
USD)
Vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm
(triệu USD)
1 CN chế biến,chế tạo 300 3,847.63 149 1,064.21 4,911.84
2 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 4 2,525.31 2,525.31
3 Xây dựng 80 547.50 7 141.84 689.34
4 Dvụ lưu trú và ăn uống 12 238.75 1 208.01 446.77
5 Cấp nước;xử lý chất thải 2 322.71 322.71
6 KD bất động sản 12 277.19 3 30.00 307.19
7 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 94 189.60 3 3.89 193.49
8 Nghệ thuật và giải trí 4 14.60 1 138.18 152.78
9 HĐ chuyên môn, KHCN 91 86.77 3 11.16 97.93
10 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 12 21.63 5 62.73 84.36
11 Dịch vụ khác 5 41.61 2 2.05 43.66
12 Vận tải kho bãi 10 38.80 38.80
13 Thông tin và truyền thông 36 28.34 4 3.65 31.99
14 Khai khoáng 2 31.40 31.40
15 Y tế và trợ giúp XH 2 22.00 22.00
16 Giáo dục và đào tạo 6 3.39 3.39
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 3 0.53 0.53
Tổng số 675 8,237.77 178 1,665.72 9,903.49
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự
quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 300 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số
vốn cấp mới và tăng thêm là 4,91 tỷ USD, chiếm 49,6% tổng vốn đầu tư đăng ký

trong 9 tháng. Lĩnh vực sản xuất phân phối điện đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,52 tỷ USD, chiếm 25,5% tổng vốn đầu tư. Đứng
thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với 80 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp
mới và tăng thêm khoảng 689,3 triệu USD, chiếm 7%. Tiếp theo là lĩnh vực dịch
vụ lưu trú và ăn uống với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 446,8 triệu
USD, chiếm 4,5%.
CN chế biến,chế tạo 4,911.84 49.6%
SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 2,525.31 25.5%
KD bất động sản 307.19 3.3%
Ngành khác 2,159.15 22%
Đề tài môn Luật kinh tế Page 15 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NĂM 2011 THEO ĐỐI TÁC
Tính từ 01/01/2011 đến 20/9/2011
TT Đối tác
Số dự án
cấp mới
Vốn đăng ký
cấp mới (triệu
USD)
Số lượt dự
án tăng vốn
Vốn đăng
ký tăng
thêm (triệu
USD)
Vốn đăng ký
cấp mới và
tăng thêm
(triệu USD)

1 Hồng Kông 30 2,803.18 10 98.03 2,901.20
2 Singapore 70 1,386.00 9 121.45 1,507.44
3 Nhật Bản 124 712.39 31 214.86 927.26
4 Hàn Quốc 165 431.31 40 462.74 894.05
5 Trung Quốc 51 555.58 12 50.86 606.44
6 Malaysia 17 357.72 5 72.53 430.25
7 BritishVirginIslands 13 342.28 6 32.10 374.38
8 Đài Loan 45 296.36 30 69.06 365.42
9 Vương quốc Anh 8 329.77 1 2.00 331.77
10 Samoa 3 253.60 1 2.00 255.60
11 Thụy Sỹ 4 33.02 2 215.10 248.12
12 Hoa Kỳ 21 92.96 7 143.10 236.06
13 Australia 10 131.10 3 21.35 152.45
14 Hà Lan 9 46.29 4 97.32 143.61
15 Síp 2 142.90 1 142.90
16 Thái Lan 18 120.23 5 8.28 128.51
17 Brunei 8 39.78 1 19.00 58.78
18 CHLB ĐỨC 7 34.92 2 4.03 38.95
19 Pháp 9 18.52 2 14.78 33.30
20 Bỉ 2 24.70 24.70
21 Canada 10 22.70 22.70
22 Liên bang Nga 3 15.13 15.13
23 Belize 1 12.00 1 3.00 15.00
24 ấn Độ 10 11.69 11.69
25 Thụy Điển 1 0.05 1 6.00 6.05
26 Luxembourg 2 5.01 5.01
27 Tây Ban Nha 5 4.41 4.41
28 Mauritius 1 2.00 1 2.20 4.20
29 Bungary 1 4.00 4.00
30 Philippines 7 2.25 2.25

31 Hungary 1 1.85 1.85
32 Indonesia 2 1.50 1.50
33 Italia 1 1.50 1.50
34 Cộng hòa Séc 2 1.25 1.25
35 Campuchia 1 1.00 1.00
36 CH Seychelles 1 1.00 1.00
Đề tài môn Luật kinh tế Page 16 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
37 Lào 1 0.75 0.75
38 Đan Mạch 2 0.57 0.57
39 Thổ Nhĩ Kỳ 1 0.50 0.50
40 Rumani 1 0.50 0.50
41 Ai Cập 1 0.40 0.40
42 Nigeria 1 0.30 0.30
43 Aó 1 0.30 0.30
44 Pakistan 2 0.28 0.28
45 Cayman Islands 1 0.09 0.09
46 Na Uy 1 0.06 0.06
47 Srilanca 1 0.03 0.03
Tổng số 675 8,237.77 178 1,665.72 9,903.49
Tính từ đầu năm 2011 đến nay, đã có 47 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Việt Nam. Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 2,9 tỷ USD, chiếm 29,3% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng
vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,5 tỷ USD,
chiếm 15,2 % tổng vốn đầu tư; Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 927,3 triệu USD, chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư;
tiếp theo là Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ 4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 894,1 triệu USD, chiếm 9% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Trung Quốc
đứng thứ 5 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 606,4 triệu USD, chiếm
6,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NĂM 2011 THEO ĐỊA PHƯƠNG
Tính từ 01/01/2011 đến 20/9/2011
TT Địa phương Số dự án
cấp mới
Vốn đăng ký
cấp mới
(triệu USD)
Số lượt dự
án tăng vốn
Vốn đăng ký
tăng thêm
(triệu USD)
Vốn đăng ký
cấp mới và tăng
thêm (triệu
Đề tài môn Luật kinh tế Page 17 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
USD)
1 Hải Dương 17 2,480.18 10 58.32 2,538.50
2 TP Hồ Chí Minh 200 1,678.08 8 49.19 1,727.27
3 Đồng Nai 24 149.04 41 491.86 640.89
4 Bà Rịa-Vũng Tàu 15 547.98 4 32.00 579.98
5 Bình Dương 61 363.43 37 182.24 545.68
6 Hà Nội 137 451.37 21 74.63 526.00
7 Hải Phòng 19 250.07 17 212.31 462.38
8 Tây Ninh 6 436.40 3 9.00 445.40
9 Đà Nẵng 13 240.59 3 184.00 424.59
10 Hưng Yên 14 285.86 3 2.51 288.37
11 Ninh Thuận 1 266.00 266.00
12 Bắc Giang 3 254.50 1 1.70 256.20

13 Kiên Giang 2 18.02 1 208.01 226.03
14 Quảng Nam 4 153.04 153.04
15 Bắc Ninh 34 119.31 6 20.40 139.71
16 Hà Tĩnh 6 85.25 1 3.24 88.49
17 Long An 39 55.36 3 6.59 61.95
18 Quảng Ninh 3 26.42 2 21.48 47.90
19 Ninh Bình 1 46.06 46.06
20 Hà Nam 3 44.00 1 1.10 45.10
21 Thanh Hóa 5 42.10 42.10
22 Thừa Thiên-Huế 3 34.20 1 4.00 38.20
23 Vĩnh Phúc 4 16.98 4 16.00 32.98
24 Bình Phước 9 29.72 29.72
25 Bình Thuận 9 27.93 1 27.93
26 Thái Bình 2 25.37 1 2.00 27.37
27 Nam Định 6 26.56 26.56
28 Cần Thơ 3 26.23 1 26.23
29 Bình Định 1 5.00 1 19.28 24.28
30 Phú Thọ 4 14.40 1 9.00 23.40
31 Bến Tre 1 19.51 19.51
32 Lào Cai 2 17.92 17.92
33 Khánh Hòa 1 13.22 13.22
34 Nghệ An 1 11.60 11.60
35 Đắc Nông 1 3.04 1 6.00 9.04
36 Tiền Giang 2 2.75 2 4.00 6.75
37 An Giang 2 4.72 4.72
38 Trà Vinh 5 3.29 3.29
39 Sơn La 1 2.76 2.76
40 Lâm Đồng 3 1.80 2 0.80 2.60
41 Yên Bái 1 1.83 1.83
42 Bạc Liêu 3 0.78 0.78

43 Hòa Bình 1 0.50 0.50
44 Phú Yên 3 0.50 0.50
45 Cà Mau 1 0.20 0.20
Tổng số 675 8,237.77 178 1,665.72 9,903.49
Tính đến thời điểm hiện tại, Hải Dương là địa phương thu hút nhiều vốn
ĐTNN nhất với 2,5 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 25,6% tổng vốn
đầu tư. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
1,73 tỷ USD, chiếm 17,4%. Đồng Nai đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới
Đề tài môn Luật kinh tế Page 18 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
và tăng thêm gần 640,9 triệu USD. Tiếp theo là Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương và
Hà Nội với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 579,9 triệu USD; 545,7 triệu USD và
526 triệu USD.
Xét theo vùng thì Đồng Bằng Sông Hồng là vùng thu hút được nhiều vốn
ĐTNN nhất với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt trên 4,8 tỷ, chiếm 42,6%
tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đông Nam Bộ với tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 3,96 tỷ USD, chiếm 40,1% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Tây Nguyên là vùng thu hút được ít FDI nhất, chỉ chiếm 0,1% tổng vốn
đăng ký.
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NĂM 2011 THEO HÌNH THỨC
Tính từ 01/01/2011 đến 20/9/2011
TT Hình thức đầu tư
Số dự án
cấp mới
Vốn đăng ký
cấp mới (triệu
USD)
Số lượt dự
án tăng vốn
Vốn đăng

ký tăng
thêm (triệu
USD)
Vốn đăng ký
cấp mới và
tăng thêm
(triệu USD)
1 100% vốn nước ngoài 557 4,939.65 162 1,373.62 6,313.27
2 Hợp đồng BOT, BT, BTO 1 2,258.51 2,258.51
3 Liên doanh 115 1,032.62 11 284.43 1,317.05
4 Cổ phần 2 6.99 5 7.67 14.67
Tổng số 675 8,237.77 178 1,665.72 9,903.49
Như vậy, nhìn lại 9 tháng đầu năm 2011 dòng vốn FDI vào Việt Nam đã có
dấu hiệu chững lại, vì thế từ nay đến cuối năm có khả năng chúng ta sẽ không đạt
được mục tiêu thu hút 20 tỷ USD vốn FDI như đã đặt ra ban đầu. Tuy dòng vốn
FDI vào Việt Nam trong năm 2011 chỉ đạt 72% so với cùng kỳ, nhưng vốn giải
ngân lại tăng 2% so với cùng kỳ, điều này chứng tỏ rằng dòng vốn FDI vào Việt
Nam đang đi đúng hướng và ngày càng chất lượng hơn. Các dự án FDI vào Việt
Nam trong 9 tháng qua cũng là những dự án có đủ tiềm lực và khả năng thực hiện.
Các dự án trong lĩnh vực bất động sản, dịch vụ đã giảm đi đáng kể, thay vào đó là
các dự án trong lĩnh vực công nghiệp, chế tạo luôn đứng ở mức cao, chiếm đến
50% tổng dự án đăng ký. Đây mới chính là con số bền vững, và đáng được quan
tâm.
2.1.2 Tồn tại
Đề tài môn Luật kinh tế Page 19 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
Bên cạnh những kết quả đạt được, Việt Nam cũng tồn tại những mặt với những
khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến việc thu hút ĐTNN, cụ thể là:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng của Việt Nam mặc dù đã được đầu tư nhiều trong một
vài năm trở lại đây nhưng vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của các

nhà đầu tư và doanh nghiệp
- Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ
thuật và kỹ sư ngày càng rõ rệt
- Công tác quy hoạch còn thiếu đồng bộ, nhất quán
- Nhiều thủ tục hành chính kéo dài ảnh hưởng kết quả sản xuất kinh doanh; hệ
thống luật pháp về ĐTNN vẫn còn có những chồng chéo, chưa rõ ràng dẫn tới lúng
túng trong việc triển khai thực hiện
- Chính sách ưu đãi chưa thỏa đáng làm ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của Việt Nam
đối với các nhà đầu tư quốc tế
- Việc chuyển gia công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ đang báo động nguy cơ của
các nước phát triển và Việt Nam là điều đáng quan tâm. Điều này gây ra ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của ngời lao động và nguy cơ gia tăng
mức độ lạc hậu. Chẳng hạn như việc nhập công nghệ cũ của ngành phân bón đã
làm nồng độ hóa chất gây hơi, các loại khí độc gấp nhiều lần cho phép,làm ô
nhiễm môi trường xung
- Ngoài ra nguy cơ có thể sảy ra nữa là sự phụ thuộc của các nước nhận đầu tư vào
vốn, công nghệ kỹ thuật và thị trường của các nhà đầu tư. Sự phát triển kinh tế giả
tạo ở nước nhận đầu tư. Sự “chảy máu” tài nguyên và chất xám. Sự can thiệp vào
công việc nội bộ, an ninh của các nước công nghiệp phát triển thông qua các công
ty xuyên quốc gia Nguyên nhân chính của tình hình trên là do Việt Nam thiếu
thông tin về các loại công nghệ, trình độ còn thấp, trình độ quản lý và kiểm soát
còn yếu. Quan trọng hưn là các chính sách về chuyển giao công nghê, bảo vệ môi
trường, phát triển nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 20 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
2.2 NHỮNG KIẾN NGHỊ
Cần phát huy lợi thế về ổn định chính trị, an toàn xã hội, thị trường tiềm
năng; đồng thời có giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo để hình thành
đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỷ thuật, chuyên viên kinh tế, nhà quản lý có
trình độ cao, xây dựng đồng bộ hạ tầng kỷ thuật và kinh tế đủ sức tiếp nhận nhiều

dự án FDI có quy mô lớn, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa đất nước
Xây dựng chính sách ưu đãi sức hấp dẫn nhằm tăng cường thu hút nguồn
vốn FDI , đồng thời tăng cường lựa chọn dự án FDI cần bảo đảm hiệu quả kinh tế-
xã hội
Hoàn thiện hơn nữa thủ tục hành chính khắc phục tình trạng còn rườm rà, tệ
qua liêu, thiếu trách nhiệm của một số cán bộ công chức gây ách tắc triển khai dự
án và sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN

Trong khoảng 20 năm qua, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, thúc
đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở
Đề tài môn Luật kinh tế Page 21 SVTH: Nguyễn Thị Sương
Đề tài môn Luật kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Sương
rộng thị trường xuất khẩu và tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo
thêm thế và lực cho Việt Nam chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới. Trong những thành tựu to lớn của đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng
của Luật Đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài ở khu vực và trên thế giới, Luật Đầu tư nước ngoài đã thực
sự trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam.
Từ năm 1977 cho đến nay, pháp Luật Đầu tư nước ngoài đã luôn luôn được
hoàn thiện, tạo dựng một khung pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động đầu tư nước
ngoài, trên cơ sở quán triệt quan điểm mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng,
phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Những đóng góp của đầu tư nước ngoài
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước là một minh chứng
khẳng định vai trò tích cực của pháp luật đầu tư nước ngoài.
Đề tài môn Luật kinh tế Page 22 SVTH: Nguyễn Thị Sương

×