Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
Phần 1: Đặc điểm tổ chức hoạt động của Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.
1.1Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện đa khoa huyện Thường
Xuân.
-Bệnh viện được thành lập vào năm 1964 cho đến nay. Trong suốt 50 năm qua,
ngành y tế huyện Thường Xuân đã tường bước trưởng thành, vững mạnh và có nhiều
đóng góp tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân
tộc trên địa bàn huyện. Những thành quả đó góp phần tạo thành tích mà Đảng bộ và
nhân dân Thường Xuân đã đạt được trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ cũng như
trong sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
-Là tổ chức sự nghiệp y tế công lập, có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài
khoản riêng
Tên đơn vị: BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THƯỜNG XUÂN
Giám đốc : CẨM BÁ THỂ
Địa chỉ : Thị trấn Thường Xuân-Huyện Thường Xuân-Tỉnh Thanh hóa.
Quá trình hình thành và phát triển qua từng giai đoạn:
+Giai đoạn năm 1964-1970: Phòng y tế bệnh viện Thường Xuân thành lập do y
sĩ Mai Xuân Kiểu (người huyện Vĩnh Lộc – Thanh Hóa) làm Trưởng phòng kiêm
Bệnh viện trưởng. Bệnh viện lúc đó gồm 2 khoa cơ bản là: Khoa Nội-nhi-lây và khoa
Ngoại sản, có 01 bác sĩ Nguyễn Huy Bình làm phẩu thuật viên và 2 y sĩ làm công tác
khám chữa bệnh là y sĩ Lương Quân Hợi và y sĩ Lê Huy Tưởng.
+Giai đoạn 1971-1975: Phòng y tế do bác sĩ Lương Vinh Quang làm trưởng
phòng. Bệnh viện huyện do Bác sĩ Dương Văn Thanh làm bệnh viện trưởng.
+Giai đoạn 1976-1985: Mô hình tổ chức ngành đã có những thay đổi cho phù
hợp với các hoạt động thực tiễn. Phòng y tế vẫn do Bác sĩ Lương Vinh Quang làm
trưởng phòng.
+Giai đoạn 1986 cho đến nay: Đã có một đội ngũ cán bộ vững mạnh; Toàn
trung tâm hiện nay đã có 120 y Bác sĩ trong đó có 53 Bác sĩ CKI, Bác sĩ 05, ys làm
điều dưỡng 30 và 14 cán bộ khác.
Với nhiệm vụ là trung tâm y tế xử lý những ca bệnh nhẹ, không qua khó và
phức, tạp giảm bớt gánh nặng về tình trạng thiếu phòng bệnh thiếu bác sỹ của bệnh
viện. Lúc mới thành lập đứng trước muôn ngàn khó khăn do cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, đội ngũ y bác sỹ còn thiêu kinh nghiệm, các các bộ công nhân viên trong trung
tâm không quản ngại khó khăn cùng nhau vượt qua những khó khăn ban đầu, nổ lực
học hỏi trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ đó dần dần chiếm đươc lòng tin của
nhân dân trên địa bàn. Hiện nay trung tâm không chỉ tiếp nhận những ca bệnh nhẹ,
đơn giản mà còn tiếp nhân nhiều ca bệnh khó.
Từ chỗ vài căn nhà tranh đơn sơ vách nứa của thập kỷ 70,80 máy móc trang
thiết bị cho công tác khám chữa bệnh đơn sơ, lạc hậu. Đến nay bệnh viện đa khoa
huyện Thường Xuân là một trung tâm y tế huyện miền núi có cơ sở hạ tương đối hiện
đại, đã có 3 nhà 2 tầng đủ để làm việc và thu dung bệnh nhân. Được trang thiết bị siêu
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
âm; XQ; Điện tim, máy tự tạo oxy, 2 xe ô tô cứu thương, và nhiều trang thiết bị hiện
đại khác để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Hàng năm tại bệnh viện đã khám cho hơn 4 vạn lượt người: Thu dung điều trị
nội trú hàng năm hơn 4000 lượt người. Mỗi năm mổ cấp cứu và mổ phiên an toàn cho
350-400 bệnh nhân. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, y đức của
người thầy thuốc ngày càng được khẳng định rõ nét. Với phương châm “lương y như
từ mẫu” đặt sức khoẻ của bệnh nhân lên hàng đầu. Các cán bộ luôn tận tình chăm sóc
bệnh nhân, được nhân dân yêu mến, tin tưởng.
1.2Chức năng nhiệm vụ của bệnh viên:
1.2.1 Chức năng của trung tâm y tế.
Khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh.
1.2.2 Nhiệm vụ của trung tâm y tế.
Nhiệm vụ của trung tâm y tế là khám chữa bệnh và cấp phát thuốc theo chế độ
cho người dân. Mỗi năm trung tâm mở ra các phiên mổ miển phí cho người già và trẻ
em.
Mặt khác, trung tâm y tế đã có các trương trình y tế quốc gia đã được sớm phát
triển khai trên địa bàn huyện; công tác phòng chống dịch đã được chủ động điều tra
giám sát dịch ngay từ y tế cơ sở. Hàng năm tổ chức phun, tẩm hóa chất bảo vệ cho
hàng chục vạn người không mắc các bệnh sốt rét. Bên cạnh đó công tác nước sạch vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy
dinh dưỡng, bảo vệ Bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình được triển khai và đi vào nề
nếp thường xuyên, tỷ lệ các cháu được tiêm phòng các bệnh dịch nguy hiểm hàng năm
đạt trên 95%; Tỷ lệ phát triển dân số đã đạt được mục tiêu đề ra.
1.3Đặc điểm tổ chức quản lý.
Sơ đồ 1.1
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận quản lý.
-Giám đốc :
+Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt đông của đơn vị.
+ Phụ trách khám, chữa những ca bệnh khó, phức tạp thuộc chuyên môn của
mình.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
+ Trực tiếp ký các giấy tờ sau:
Các bản dự toán ngân sách.
Chứng từ thanh toán thu chi .
Các quyết định về công tác tổ chức các bộ: Tuyển dụng, đề bạt, giảm biên chế.
Các báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị.
Các công văn giấy tờ gửi lên cấp trên .
- Phó giám đốc: Trực tiếp ký các giấy tờ văn bản trong quyền hạn, điều hành khoa
nội của trung tâm, tham gia khám, chữa bệnh cho người bệnh .
- Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức của đơn vị, xem
xét và trình bày với giám đốc các trường hợp biên chế, tuyển dụng, đề bạt, khen
thưởng…tham gia cố vấn với giám đốc.
- Phòng thu viện phí: Trực tiếp thực hiện công tác thu viện phí của bênh nhân đến
trung tâm để khám chữa bệnh.
- Phòng tổ chức kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn, tổ chức ghi chép và
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Quản lý vốn lập dự
toán ngân sách báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi theo chế độ.
- Khoa dược: Chuyên cung ứng thuốc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, bảo
quản thuốc.
- Khoa nội nhi: Đây là nơi trực tiếp thực hiện chức năng khám chữa, điều trị các loại
bệnh liên quan đến các bộ phận trong cơ thể bệnh nhân là trẻ em như: Tim mạch,
nội tiết…
- Khoa ngoại: Đây là nơi trực tiếp thực hiện chức năng khám chữa, điều trị các loại
bệnh bên ngoài cơ thể bệnh nhân như: Răng hàm mặt, da liễu…
- Khoa khám bệnh: Đây là nơi tổ chức khám và phát hiên bênh chuyển đên các
chuyên khoa để điều trị.
- Khoa xét nghiệm: Thực hiện các công tác xét nghiệm máu,nước tiểu
- Khoa sản: Đây là nơi đảm nhận chức năng chăm sóc, giúp đỡ các bệnh nhân nữ
thực hiện nghĩa vụ làm mẹ của mình.
- Khoa truyền nhiễm: đây là nơi đảm nhận chức năng phòng, khám, chữa các bệnh
dễ lây truyền như thủy đậu, lao và phòng các bệnh về sốt rét và ký sinh trùng
khác.
1.4 Tình hình sử dụng kinh phí sự nghiệp trong năm 2012 là:
Tổng thu: 11.616.468.000(đồng)
Trong đó:
+Thu phí BHYT: 8.008.113.002(đồng)
+Thu viện phí :2.302.355.000(đồng)
+Thu từ ngân sách nhà nước cấp: 1.234.000.000(đồng)
+Thu từ hoạt động gửi xe: 72.000.000(đồng)
Tổng chi: 10.252.636.000(đồng).
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
Qua tình hình sử dụng nguồn kinh phí của năm 2012 ta thấy bệnh viện sử dụng
thưà ngân sách là: 1.363.832.000(đồng). Điều này cho ta thấy được bệnh viện đã tiết
kiệm được kinh phí cho nhà nước. Mặt khác, ta thấy tổng thu phí BHYT và thu viện
phí lớn hơn nguồi thu ngân sách nhà nước cấp có thể kết luận rằng bệnh viện đã chủ
động tìm nguồn tài chính cho bệnh viện, xong muốn biết được bệnh viện có phải là
bệnh viện tự đảm bảo 1 phần kinh phí hay kinh phí 100% do ngân sách nhà nước hay
không chúng ta phải đi sâu vào vấn đề quản trị. Số kinh phí sử dụng không hết kế toán
bệnh viện xin được chuyển sang năm sau và đang chờ phê duyệt cuả cấp trên.
Phần 2: Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
2.1 Hình thức kế toán:
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đơn vị sử dụng phần mền DSOFT HCSN
2013 làm phầm mền quản lý. Là phần mền chuyên dùng cho đơn vị hành chính sự
nghiệp rất tiện dụng và giúp kế toán dễ quản lý các chứng từ một cách rõ dàng, không
gây nhầm lẫn chứng từ và lặp, mất chứng từ của đơn vị :
2.1.1 Trình tự thực hiện như sau:
Tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân quá trình hạch toán kế toán được vi
tính hoá với việc áp dụng phần mềm kế toán máy chuyên biệt dành cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Về cơ bản quy trình luân chuyển có thể được mô tả như sau
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng kê chứng từ thanh toán
chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra, nhân viên kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của “chúng” sau đó tiến hành định khoản và
nhập liệu vào các sổ sách liên quan ở các phần hành nhất định : tiền lương, thanh toán,
TSCĐ, vật tư thiết bị…Máy tính sẽ cho ra mẫu số Chứng từ ghi sổ như đã thiết kế sẵn.
-Định kỳ, trên cơ sở các số liệu đã cập nhật máy tính sẽ tự động thực hiện các
bút toán kết chuyển, tính toán số dư và lên các Sổ Cái của tất cả các tài khoản mà đơn
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
vị sử dụng để hạch toán. Đồng thời các số liệu đó còn là căn cứ để máy tính lập nên
Bảng cân đối số phát sinh theo mẫu biểu đã thiết kế sẵn.
Cuối cùng cuối tháng, quý, năm hoặc bất kỳ khi nào theo yêu cầu của nhà quản
lý kế toán viên sẽ tiến hành thao tác in ra các báo cáo tài chính, các sổ sách liên quan
để cung cấp cho Ban giám đốc, các cơ quan chức năng cấp trên và các đối tượng quan
tâm bên ngoài khác ; đồng thời cũng để sao lưu dữ liệu đề phòng sự cố phần cứng.
Sơ đồ nhập dữ liệu vào kế toán máy:
Sơ đồ 2.1
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.2
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
-Kế toán trưởng:
+ Tổ chức kế toán, công tác thống kê trong nội bộ đơn vị và các cơ sở y tế cấp
dưới, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán thông kê theo yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý .
+ Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, mọi hoạt động kinh tế
tài chính trong nội bộ đơn vị và các đơn vị phụ thuộc .
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
5
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
+ Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ kế toán ,tài chính và
các quy định của cấp trên cho các bộ phận, cá nhân có liên quan, trong nội bộ đơn vị
và cho các đơn vị cấp dưới .
+ Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và trong các đơn vị phụ thuộc
+ Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liêu và số liêu kế
toán theo chế độ của nhà nước.
+ Tính toán và đôn đốc việc nộp đủ , đúng hạn các khoản phải nộp cho ngân sách.
+ Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, các chế độ ket quả kiểm kê tài sản, vật
tư ( thường xuyên , định kỳ…) chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, tài liệu cần thiết cho viêc
xử lý các khoản mất mát hao hụt, hư hỏng … đồng thời đề xuất cácbiên pháp xử lý.
lập và gửi đầy đủ đúng hạn đúng hạn các bản báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết
toán tổng hợp của các đơn vị thuộc phạm vi mà mình quản lý.
+ Nghiên cứu và tham gia thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán trong đơn vị và các đơn vị cấp dưới.
- Kế toán thanh toán : Là người thực hiện các nhiệm vụ sau :
+ Thẩm tra mọi khoản thu , chi phát sinh ở đơn vị. Qua đó xác định và có ý kiến về
sự cần thiết thực hiên nhiệm vụ thu chi chủa đơn vị. Nếu đồng ý thanh toán thì lập
phiếu thu hoặc phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc trình kkế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị duyệt làm căn cứ thực hiện thu hoặc chi.
+ Theo dõi và thanh toán các khoản tiền tạm ứng phải thu phải trả.
+ Theo dõi các khoản kinh phí do ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp cho đơn vị.
+ Theo dõi các khoản ngoài ngân sách cấp phát nhưng được ký gữi ở kho bạc -ngân
hàng .
+ Làm các thủ tục kinh phí, thanh toán tiền qua kho bạc hoặc nộp tiền gữi vào kho
bạc ngân hàng hay nộp tiền cho ngân sách .
+ Định kỳ đối chiếu tồn khoản với kho bạc ngân hàng.
-Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của bệnh viện, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu, chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu
thu chi với kế toán
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ vật tư : Ngoài việc thực hiện các nhiệm
vụ của kế toán tiền lương là:
+ Nắm chắc tình hình biên chế cán bộ - công chức của đơn vị, trên các mặt: Số
lượng họ tên từng người, số tiền phải chi trả cho từng người, các khoản phải thu hoặc
các khoản phải thu hoặc khấu trừ vào lương…
+ Nắm vững và thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý quỹ lương thuộc khu vực
HCSN như: đăng ký biên chế, lập sổ lương, báo cáo quyết toán…
+Thanh toán đầy đủ, kịp thời và đúng hạn cho cán bộ - công chức…
+ Thông qua công tác kế toán mà việc kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, chế
độ về quản lý lao động qua các mặt: tuyển dụng đề bạt, thuyên chuyển…. nhằm giảm
nhẹ biên chế, nâng cao hiệu suất công tác.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
Kế toán tiền lương còn thực hiện nhiệm vụ của kế toán tài sản vật tư là:
- Theo dõi tình hình tài sản - vật tư nhập xuất và bảo quản ở kho.
- Lập các thủ tục nhập, xuất và chuyển kho.
- Kiểm tra việc mua sắm, sử dung, bảo quản tài sản - vật tư ở đơn vị nhằm đảm bảo
công tác và tiết kiệm.
- Thường xuyên đối chiếu sổ sách với thủ kho.
2.3 Chế độ kế toán áp dụng.
-Bệnh viện thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước là đơn vị hành chính sự
nghiệp được ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trương tài chính.
-THÔNG TƯ 185/TT-BTC ban hành ngày 15/11/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn
sủa đổi, bổ sung chế độ kế toán đơn vi hành chính sự nghiệp.
-Luật số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật Kế toán.
-Kỳ kế toán áp dụng: Bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Phần 3: Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại bệnh viện.
3.1 Kế toán tiền lương.
3.1.1. Khái niệm tiền lương :
Tiền lương là khoản tiền mà các đơn vị trả cho người lao động theo kết quả
công việc số lượng chất lượng lao động mà một người đã cống hiến cho đơn vị, hay
nói cách khác tiền lương chính là khoản tiền công của một người lao động được nhận
dựa theo số lượng và chất lượng người đó bỏ ra để thực hiện công việc của mình.
3.1.2 Chứng từ liên quan đến tiền lương bệnh viện đang sử dụng.
-Bảng chấm công (mẫu số C01a-HD)
-Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số C01b-HD)
-Giấy báo làm thêm giờ (mẫu số C01c-HD)
-Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số C02a-HD)
-Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (mẫu số C02b-HD)
-Hợp đồng giao khoán công việc (mẫu số C08-HD)
-Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ(mẫu C07-HD)
-Bản kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu C11-HD)
Nội dung của tường chứng từ.
3.1.2.1Bảng chấm công: ( mẫu C01-HD)
Hàng ngày tổ trưởng các ban, phòng, nhóm trong đơn vị sẽ thực hiện một nhiệm vụ là
: căn cứ vào sự có mặt thực tế của cán bộ thuộc bộ phận mình để chấm công trong ngày, sau
đó ghi vào các cột được đánh số từ 1-31 ( tương ứng với các ngày trong tháng ) theo các ký
hiệu quy định trong bảng .
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.1.2.2 Giấy báo làm việc ngoài giờ (mẫu số :C01C-HD).
Phiếu này do người báo làm thêm giờ và chuyển cho người có trách nhiệm
kiểm tra, ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán .Sau khi có đầy đủ
chữ ký, phiếu làm thêm giờ đươc chuyển đến phòng kế toán lao động tiền lương để
làm cơ sở tinh lương.
3.1.2.3 Hợp đồng giao khoán công viêc ngoài giờ (mẫu C06-H):
Là bản ký kết giữa người giao khoán và nhận khoán về khối lượng công việc
nội dung công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm,quyết định lợi ích của mỗi bên khi
thực hiện công việc đó đồng thời làm cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận khoán.
3.1.2.4 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Chứng từ này là cơ sở để ghi số kế toán về các khoản trích nộp theo lương, tính
vào chi của đơn vị trừ vào lương của cán bộ, công chức, viên chức.
3.1.2.5 Bảng thanh toán tiền lương.(mẫu số C02a-HD)
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kê toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét và thủ trưởng duyệt, trên cơ
sở lập phiếu chi phát lương cho công nhân viên chức rồi từ đó đưa vào chứng từ kế
toán-bản kê chưng từ chi-sổ cái.
3.1.2.6 Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (mẫu số C02b-HD)
Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm từ khoản tiết kiệm chi là chứng từ làm căn
cứ để thanh toán số thu nhập tăng thêm từ khoản tiết kiệm để chi cho công chức, viên
chức và người lao động trong đơn vị.
3.1.3 Quy trình hạch toán chứng từ.
Sơ đồ 3.1
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
8
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
Giải thích: Các chứng từ kế toán như: Bảng chấm công… kế toán đưa vào bảng
thanh toán tiền lương từ đó cập nhập dữ liệu vào máy tính xư lý số liệu đưa vào chứng
từ ghi sổ và các sổ cái TK 334,sổ cái TK 332 và 661 rồi cuối tháng lên báo cáo tài
chính.
3.1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ
.
Sơ đồ 3.3
Giải thích: Hằng ngày cán bộ đi làm bộ phận chấm công đưa vào đánh dấu vào
Bảng chấm công, cuối tháng kế toán tiền lương tập hợp Bảng chấm công và các chứng
từ liên quan lên Bảng thanh toán tiền lương. Rồi đưa cho kế toán trưởng ký duyệt nếu
(đồng ý), sau đấy đưa lên thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Thủ trương đơn vị đưa lại cho kế
toán trưởng, kế toán trưởng có nhiệm vụ đưa lại cho kế toán tiền lương để trả lương
lương cho cán bộ.
3.1.5 Sơ đồ hạch toán tiền lương.
Sơ đồ 3.2
Ví dụ 3.1: Từ Bảng thanh toán tiền lương ta tính tổng số tiền và hạch toán vào
chứng từ ghi sổ số 72(có chứng từ kèm theo trang số 23) như sau:
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
9
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
Tổng tiền lương cán bộ là:
• Nợ TK 661: 362.082.000 (đồng)
Có TK 334: 362.082.000 (đồng)
-Trong đó: Lương phải trả công nhân viên là: 315.000.000(đồng)
Phụ cấp là : 47.082.0000(đồng)
Trích bảo hiểm xã hội:
• Nợ TK 334: 23.463.405 (đồng)
Có TK 332(3321): 23.463.405(đồng)
Trích bảo hiểm y tế:
• Nợ TK 334: 5.027.872 (đồng)
Có TK 332(3322): 5.027.872 (đồng)
Trích bảo hiểm thất nghiệp:
• Nợ TK 334: 3.351.915 (đồng)
Có TK 332(3324): 3.351.915 (đồng)
Tiền lương phải trả cho cán bộ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ bệnh viện
thanh toán bằng cách rút dự toán:
• Nợ Tk 334: 326.230.433 (đồng)
Có Tk 461: 326.230.433 (đồng)
3.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
3.2.1 Mục đích :
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thuốc, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu thụ, dự trữ thuốc, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý vật tư, trang thiết bị y dược.
3.2.2 Nội dung:
Thuộc chỉ tiêu vật tư gồm các biểu mẫu sau :
Phiếu nhập kho Mẫu số C20-HD
Phiếu xuất kho Mẫu số C21-HD
Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ Mẫu số C22-HD
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ Mẫu số C25-HD
Nội dung từng phần:
3.2.2.1 Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho do kết toán lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hóa mua ngoài
hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất ) kế toán trưởng hoặc người phụ trách bộ phận
(ghi rõ họ, tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, hàng hóa, dụng
cụ, sản phẩm.
3.2.2.2 Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ (Mẫu số C22-HD)
Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ khi lập xong phải có chữ ký của người lập
phiếu, ý kiến chữ ký,họ và tên người phụ trách của bộ phận sử dụng, chữ ký, họ tên
của thủ trưởng đơn vị.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.2.2.3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Mẫu số C25-HD)
Nhằm xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, công cụ, sản phẩm hàng
hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
3.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ.
3.2.3.1 Nhập kho
Sơ đồ 3.4
Giải thích: Khi mua hàng hóa về nhập kho có biên lai mua hàng người mua
hàng đua cho kế toán lập phiếu nhập kho đưa cho người yêu cầu ký rồi chuyển cho thủ
kho. Kế toán thủ kho có nhập kho và ghi vào thẻ kho đưa 1 liên cho kế toán vật tư ghi
sổ.
3.2.3.2 xuất kho.
Sơ đồ 3.5
Giải thích: Người yêu cầu lập phiếu xuất kho đưa chứng từ xuất kho kế toán lập
phiếu xuất kho đưa cho thủ kho 1 phiếu làm căn cứ để xuất kho người yêu cầu ký
phiếu và thủ kho nhận lại phiếu đưa vào ghi thẻ kho rồi đua cho kế toán ghi vào sổ.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.2.4 Hạch toán theo phương pháp tổng hợp .
Hạch toán tổng hợp được thực hiện ở phòng kế toán khi có các hóa đơn nhập,
xuất tồn người yêu cầu đưa chứng từ cho kế toán ở đây kế toán có nhiệm vụ lập “phiếu
nhập”, “Phiếu xuất” rồi từ đó vào sổ sách kế toán.
Hạch toán tổng hợp trong đơn vị hành chính sự nghiệp được thực hiện trên TK
152- Nguyên liệu, vật liệu. Tăng giảm theo sơ đồ 3.7.
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3.6
Giải thích: Hằng ngày mua hoặc xuất nguyên vật liệu. Kế toán cập nhập dữ liệu
vào máy tính cho ra “Phiếu nhập kho” hoặc “Phiếu xuất kho”, máy tính tự động lên
“Chứng từ ghi sổ” rồi đưa vào “Sổ cái”và “Sổ kê toán chi tiết” lên “Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn” và các “Báo cáo tài chính”.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
12
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.2.5 Sơ đồ hạch toán NVL,CCDC.
Sơ đồ 3.7
Ví dụ3.2: Khi nhập kho kế toán hạch toán vào các Phiếu nhập kho số 103 và số
104 ,số 105 (có chứng từ kèm theo trang số 30,31,32) như sau:
Mua thuốc AMO và FE bằng tiền mặt về nhập kho số 103 kế toán ghi:
• Nợ TK 152: 680.000 (đồng)
Có TK 111: 680.000 (đồng)
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
13
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
Mua thuốc NAPHACOGLY bằng tiền mặt về nhập kho 104 kế toán ghi:
• Nợ TK 152: 1.650.000 (đồng)
Có TK 111: 1.650.000 (đồng)
Mua máu về nhập kho số 105 bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
• Nợ TK 152: 3.000.000 (đồng)
Có TK 312: 3.000.000 (đồng)
Khi xuất kho NL,VL kế toán hạch toán vào Phiếu xuất kho số124 như sau:
• Nợ TK 661: 1.500.000 (đồng)
Có TK 152: 1.500.000 (đồng)
Từ chứng từ ghi sổ số 76 và 77 kế toán lên sổ cái 152 ,111.
(trang số 37, 46)
Sổ chi tiết vật tư (trang số 36)
3.2.6 Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Hạch toán chi tiết vật tư được thực hiện ở cả kho và phòng kế toán.
Ở kho: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đã thực nhập,
xuất, thủ kho ghi số lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào các “Thẻ kho” có liên quan.
Mỗi chứng từ ghi một dòng đôi với từng phiếu xuất nhập theo từng hạng mục. Cuối
mỗi ngày tính số tồn kho ghi trên “Thẻ kho”, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ
nhập, xuất kho về phong kế toán để kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu ghi sổ.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” cho từng danh điểm
vật tư tương ứng với “Thẻ kho” .
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu hắng ngày hoặc định kì
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 3.8
Giải thích: Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho
vào “sổ chi tiết vật tư” , kế toán tiến hành cộng thẻ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất
và tồn trong kho của từng danh điểm vật liệu. Số lượng tồn kho phản ánh trên sổ “Sổ
kế toán chi tiết” phải đối chiếu khớp với sổ tồn kho ghi trên “Thẻ kho” tương ứng rồi
lập bảng “Bảng kê nhập- xuất-tồn” kho vật liệu.
3.3 Kế toán vốn bằng tiền
3.3.1khái niệm:
-Theo dõi tình tình thu, chi tồn quỹ của các loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng, đá
quý và các khoản tạm ứng của đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho
kế toán và quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
14
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho
Sổ chi tiêt
vật tư
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.3.2 Nội dung:
-Phiếu thu (Mẫu số C30-BB)
-Phiếu chi (Mẫu số C31-BB)
-Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số C32-HD)
-Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số C33-HD)
-Biên bản kiểm kê quỹ (Mẫu số C34-HD)
-Giấy đềnghị thanh toán (Mẫu số C37-HD)
-Biên lai thu tiền (Mẫu số C38-BB)
3.3.2.1 Phiếu thu (Mẫu số C30-BB)
Phiếu thu phải được cập nhập vào máy tính trong suốt một năm tài chính. Mỗi
phiếu thu phải đáng thứ tự lần lượt của năm tài chính đó. Sau đó kế toán in ra thành 3
liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán
trưởng soát xét, thủ trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Ghi nhận
số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ(bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên.
3.3.2.2 Phiếu chi (Mẫu sổ C31-BB)
Phiếu chi phải cập nhập vào máy tính trong suốt một năm tài chính. Mỗi một
phiếu chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán.
3.3.2.3 Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số C32-HD)
Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết một liên gửi cho phụ trách bộ
phận và kế toán trưởng soát xét gủi thủ trưởng đơn vị duyệt tạm ứng. Và chuyển cho
kế toán trưởng xem xét và nghi ý kiến đề nghị Thủ trưởng ký duyệt chi, căn cứ quyết
định kế toán ghi sổ vào giấy đề nghị tạm ứng lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm
ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục
3.3.2.4 Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số C33-BB)
Giấy thanh toán tạm ứng do kế toán thanh toán lập sau khi lập xong chuyển cho
kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán soát xét và thủ trưởng đơn vị xét duyệt.
Người đề nghị thanh toán sẽ ký xác nhận trước khi nhận hoặc nộp trả lại tiền. Kèm
theo chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán,phần chênh lệch tiền tạm ứng
chị không hết phản làm thủ tục thu hồi nộp quỹ hoặc trừ vào lương phần chi quá số
tạm ứng phải làm thủ tục xuất quỹ trả lại cho người tạm ứng.
3.3.2.5 Biên bản kiểm kê quỹ (Mẫu số C34-HD)
Việc kiểm kê quỹ được tiến hành vào định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối
năm hoặc khi cần thiết có thể kiểm kê đột xuất hoặc khi bàn giao quỹ. Khi tiến hành
kiểm kê phải lập Ban kiểm kê, trong đó, thủ quỹ và kế toán thủ quỹ là các thành viên.
Trướn khi kiểm kê quỹ, thủ quỹ phải ghi vào số quỹ tất cả các phiếu thu, phiếu chi và
tính số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê.
3.3.2.6 Biên lai thu tiền (Mẫu số C38-BB).
Biên lai thu tiền phải đống thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của cơ
quan thu tiền và đóng dấu cơ quan,phải đánh số tường quyển. Trong mỗi quyển phải
ghi rõ số của từng tờ biên lai thu tiền và số của biên lai thu tiền được đánh dấu liên tục
trong 1 quyển.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
15
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.3.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 3.9
Giải thích: Từ các “Biên lai thu tiền” và các chứng từ tiền mặt khác kế toán lập
“Phiếu thu” rồi lên các chứng từ sổ sách.
Với giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và các hoa đơn thanh toán bằng tiền mặt
kế toán lập “phiếu chi” rồi lên sổ sách kế toán.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
16
Biên bản thu tiền và
các chưng từ tiền mặt
khác
Giấy đề nghị tạm ứng, bản
kê chứng từ thanh toán và
các chứng từ khác
CẬP NHẬP DỮ LIỆU
VÀO MÁY TÍNH
SỔ QUỸ
PHIẾU
THU
PHIẾU
CHI
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ CÁI TK
111
BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ
TOÁN
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
3.3.4 Quy trình luân chuyển chứng từ.
3.3.4.1. Thu tiền mặt
Sơ đồ 3.10
Giải thích: Người nộp đề nghị nộp tiền “Biên lai thu tiên” đưa cho kế toán
thanh toán lập “Phiếu thu” rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, trả lại cho kế
toán thanh toán. Kế toán thanh toán đưa cho người nộp tiền ký xác nhận rồi chuyền
cho thủ quỹ thu tiền và ghi vào sổ sách. Cuối cùng kế toán thanh toán lưu giữ và
ghi vào sổ kế toán tiền mặt.
3.3.4.2. Chi tiền mặt
Sơ đồ 3.11
Giải thích: Người đề nghị chi lập “giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng và hóa đơn mua
bằng tiền mặt khác” đưa cho kế toán thanh toán lập “Phiếu chi” sau đấy chuyển cho kế
toán trưởng ký duyệt. Rồi chuyển cho thủ trưởng đơn vị ký, gửi lại cho kế toán thanh
toán ký chuyển cho thủ kho xuất tiền. Người đề nghị nhận tiền và ký phiếu chi. Gửi lại
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
phiếu chi cho thủ quỹ ghi sổ quỹ và gửi cho kế toán thanh toán đề ghi vào sổ kế toán
tiền mặt.
3.3.5 Sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 3.12
Ví dụ 3.3: Khi mua nguyên liệu, vật liệu kế toán lập Phiếu chi số 199(có chứng từ kèm
theo trang số 39) định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
• Nợ TK 152: 686.000 (đồng)
Có TK 111: 686.000 (đồng)
Tạm ứng cho nhân viên đi mua nguyên vật liệu lập Phiếu chi số 121 (trang số
40) định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
• Nợ TK 312: 3.000.000 (đồng)
Có TK 111: 3.000.000 (đồng)
Khi bệnh nhân đóng tiền viện phí kế toán ghi vào Biên lai thu tiền rồi lập Phiếu thu số
202 (tran số 44) định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
• Nợ TK 111: 823.000.000 (đồng)
Có TK 511(5118): 823.000(đồng)
Từ Phiếu chi và Phiếu thu kế toán đưa vào chứng từ ghi sổ số 76 vào sổ cái TK
111(trang số 46).
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
18
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
PHẦN 4: Nhận xét tình hình tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa
khoa huyện Thường Xuân.
-Qua thời gian thực tập tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân, với mục
đích chính của em là tìm hiểu học hỏi và nghiên cứu về công tác hạch toán của bệnh
viện. Sau đây em xin đưa ra một số đánh giá chủ quan của mình về công tác kế toán tại
bệnh viện.
4.1 Ưu điểm :
-Hiện nay bệnh viện đang sử dụng phần mền DSOFTHCSN 2013. Việc sử
dụng phần mền kế toán giúp cho tính chất cũng như công việc kế toán được gọn nhẹ
hơn, giảm thiểu được những sai sót trong công tác kế toán.
-Việc hạch toán thống nhất toàn bộ bệnh viện tạo nên sự chủ động trong công
việc, khối lượng thông tin ghi chép được ghảm bớt nhiều, thông tin được đảm bảo tính
hợp lý chung thực.
-Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ , các sổ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động thực tế của bệnh viện.
-các sổ sách kế toán sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp
vời đặc điểm hoạt động thực tế của bệnh viện, do đó số liệu số liệu kế toán được ghi
chép phản ánh một cách hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập
báo cáo kế toán được thường xuyên và chính xác.
-Đối với việc quản lý và hạch toán NL,VL nhờ sự tổ chức kế toán mà công tác
quản lý NL,VL được rõ dàng không sảy ra thiếu hụt. Vật tư không những được theo
dõi về mặt về số lượng tại các kho thông qua Bảng kê –Nhập-Xuất-Tồn theo dõi cả về
mặt giá trị chi tiết cho tưng loại.
4.2. Nhược điểm :
Nhìn chung quá trình hạch toán tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân tuân
thủ đúng với chế độ quy định đối với một đơn vị thực hiện chức năng sự nghiệp. Tuy
nhiên qua quá trình thực tập em thấy vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau :
-Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : Với quy mô và tính chất quan trọng trong
công tác khám chữa bệnh không chỉ đối với các bệnh nhân trên địa bàn thi trấn
Thường Xuân thì bộ máy kế toán tại bệnh viên được tổ chức một cách chưa hợp lý.
Thứ nhất, tổ chức chưa mang tính dự tính đến khả năng phát triển trong tương
lai của đơn vị vì bộ máy tổ chức kế toán chỉ có 3 kế toán điều này chưa thể đáp ứng
cho bệnh viện sau này.
Thứ hai, cách thức tổ chức chưa khoa học và đúng chế độ quy định. Bởi vì
người làm công tác quản lý tài sản chưa tách rời với người hạch toán, nguyên tắc bất
khiêm nhiệm không được tuân thủ ( kế toán thanh toán, kế toán tiền lương kiêm
TSCĐ, vật tư )
- Về thực tiến hạch toán đơn vị : Mặc dù đơn vị đã áp dụng phần mềm kế toán máy
phục vụ cho việc hạch toán thế nhưng tính chính xác của tất cả các số liệu trong kỳ lại
phụ thuộc rất lớn vào công tác nhập liệu hàng ngày của kế toán viên. Trung tâm chưa
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: Nguyễn Thu Lệ
có được một quy chế, quy định rõ ràng về công tác kiểm tra, kiểm soát các chứng từ
trước khi nhập liệu.
4.3 Những ý kiến đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh
viện.
-Qua quá trình thực tập đơn vị có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có những
tồn tại chưa giải quyết qua gần hai tháng thực tập với thời gian tuy chưa nhiều nhưng
với vốn kiến thức ít ỏi mà em có được, em xin đóng góp một vài ý kiến đóng góp và
một vài đề xuất nhỏ như sau:
-Để tính đến khả năng phát triển trong tương lai và đáp ứng tốt yêu cầu hạchtoán tất
cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các hoạt động, Bệnh viên đa khoa huyện
Thường Xuân nên tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp hơn. Cụ thể nên tách rời các
phần hành kế toán độc lập với nhau, tôn trọng nguyên tắc bất khiêm nhiệm :
Sơ đồ 4.1
- Để đảm bảo được tính chính xác của các số liệu trong kỳ, Bệnh viện nên quy định
rõ ràng quy trình kiểm tra, kiểm soát chứng từ qua hai kế toán viên khác nhau
( nguyên tắc 4 mắt ) trước khi nhập liệu vào các phần hành liên quan.
SVTT: Phạm Thị Diệu Linh
20