Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Khóa luận của em với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán mặt hàng thép tại Công
ty cổ phần thép Thăng Long Kansai” được thực hiện trên cơ sở các lý luận chung về
kế toán bán hàng và thực tế tình hình kế toán bán hàng tại công ty. Trên những cơ sở
lý luận và thực tiễn đó, theo nhận định cá nhân em đã rút ra những ưu điểm, nhược
điểm trong công tác kế toán bán hàng và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại công ty.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
i
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện được bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Kiểm toán nói riêng và các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói chung. Em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Thạc sĩ Cao Hồng Loan– giảng viên thuộc bộ môn
Kiểm toán đã hết lòng hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp trong suốt hơn 2
tháng vừa qua.
Em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các anh, chị trong phòng kế toán và toàn thể
các anh, chị là nhân viên Công ty Cổ phần Thép Thăng Long Kansai đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em đến thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
ii
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
iii
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
VNĐ Việt Nam đồng
TSCĐ Tài sản cố định
NKC Nhật ký chung
NKCT Nhật ký chứng từ
CTGS Chứng từ ghi sổ
NKSC Nhật ký sổ cái
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
iv
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là một khâu quan trọng trong chu trình lưu thông hàng hóa. Là khâu
cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, và đó cũng
chính là quá trình chuyển quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người
mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền người mua.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với
doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu,
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Hơn thế nữa, hoạt
động bán hàng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến
lược kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình
tái sản xuất, mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, việc thực hiện tốt khâu
bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ,
thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn
định và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Với xu thế hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, môi trường
kinh doanh của các doanh nghiệp luôn luôn thay đổi và có tác động không nhỏ tới
công tác kế toán. Kế toán của doanh nghiệp buộc phải thay đổi để đáp ứng được yêu
cầu mới trong quản lý nghiệp vụ. Thông tin kế toán bán hàng là sự phản hồi thực thi
chiến lược kinh doanh đã và đang được triển khai của doanh nghiệp. Nó giúp doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án đầu tư sao cho hiệu quả nhất.
Vì vậy, các nhà quản lý phải luôn nghiên cứu, hoàn thiện, nâng cao chất lượng công
tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng nhằm góp phần tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu như: Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng; phản ánh và giám đốc
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
1
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chính xác, kịp thời tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua; tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định
chính xác kết quả bán hàng; cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan, từ đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị
trường; định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả kinh doanh.
Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra những hạn chế cùng nguyên nhân của nó trong
hệ thống kế toán bán hàng để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm ngày càng hoàn
thiện hơn là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong công tác kế toán.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Lý luận:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, em mong muốn hệ thống hóa những kiến thức
lý luận chung về kế toán bán hàng, củng cố thêm kiến thức và vận dụng các chuẩn
mực kế toán liên quan, chế độ kế toán hiện hành và thực tế. Đồng thời, nghiên cứu đề
tài em cũng mong muốn góp phần hoàn thiện lý luận chung kế toán bán hàng tại các
doanh nghiệp.
Thực tiễn:
Trên cơ sở lý luận chung, em nghiên cứu về thực trạng kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ phần thép Thăng Long Kansai. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, những
hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Qua
đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị giúp công ty hoàn thiện hơn công tác kế toán bán
hàng của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài: kế toán bán hàng thép tại Công ty cổ phần thép
Thăng Long Kansai.
Không gian nghiên cứu:
Khóa luận được thực hiện và hoàn thành trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty
cổ phần thép Thăng Long Kansai.
Thời gian nghiên cứu:
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
2
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Quá trình khảo sát thực tế để hoàn thành khóa luận được thực hiện từ ngày
01/10/2012 đến ngày 30/11/2012.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài:
Phương pháp thu thập số liệu.
Để có cái nhìn tổng quát nhất về công ty, kế toán nói chung cũng như kế toán bán
hàng nói riêng, em đã sử dụng một số phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp
như sau:
• Phương pháp quan sát thực tế:
+ Đối tượng của phương pháp: Nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty
+ Mục đích của phương pháp: Phương pháp nhằm tìm hiểu cụ thể về kế toán nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng từ khâu lập chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng,
vận dụng tài khoản, trình tự kế toán và cuối cùng là công tác ghi sổ kế toán.
+ Nội dung của phương pháp: quan sát hoạt động của các nhân viên trong công ty,
đặc biệt là kế toán viên phụ trách kế toán bán hàng rồi ghi chép lại nhằm tích luỹ hiểu
biết, kinh nghiệm về công việc của các nhân viên trong doanh nghiệp nói chung và
nhân viên kế toán bán hàng nói riêng. Thông qua phương pháp này, em có cái nhìn
khách quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù
hợp với yêu cầu của đề tài mình đã chọn.
• Phương pháp phỏng vấn:
Bằng cách phỏng vấn kế toán trưởng, em đã hiểu hơn về công việc thực tế của kế
toán bán hàng, qua đó tháo gỡ được những thắc mắc liên quan đến thực trạng kế toán
tại đơn vị, đồng thời, em cũng có thêm những kiến thức quan trọng phục vụ đề tài
khoá luận của mình.
• Tìm hiểu các tài liệu tại công ty:
Nhờ được tiếp cận với hệ thống chứng từ, sổ sách và phần mềm kế toán của
doanh nghiệp mà em đã thu thập được những bằng chứng xác thực về số liệu kế toán
liên quan trong khoá luận của mình.
Ngoài các phương pháp trên,em còn sử dụng một số phương pháp thu thập số liệu
thứ cấp khác thông qua sách báo, các tài liệu trên mạng, website.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
3
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Từ các số liệu đã thu thập được thông qua các phương pháp thu thập số liệu ở
trên, trong khóa luận, em tiến hành phân tích và xử lý dữ liệu để thấy được ưu điểm,
nhược điểm còn tồn tại về kế toán bán hàng tại công ty, để từ đó đề xuất những giải
pháp, phương hướng góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng cho công ty.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu mà trong khóa luận em đã sử dụng gồm:
kỹ thuật so sánh, đối chiếu, phân tích số liệu thu thập được cùng với các phần mềm hỗ
trợ xử lý như Word, Excel.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương này chỉ ra một số khái niệm, định nghĩa cơ bản có liên quan tới hoạt
động bán hàng và một số lý thuyết khác liên quan đến kế toán bán hàng như: các hình
thức bán hàng, các phương thức thanh toán. Bên cạnh đó, chương một cũng đề cập đến
những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng thép tại Công ty cổ phần thép Thăng
Long Kansai
Nội dung khóa luận trong chương này đề cập tới các vấn đề: tổng quan tình hình
nghiên cứu về kế toán bán hàng ở Việt Nam hiện nay, ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường tới kế toán bán hàng tại Công ty và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ
phần thép Thăng Long Kansai.
Chương 3: Các kết luận và phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng thép tại
Công ty cổ phần thép Thăng Long Kansai.
Chương này chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng
tại Công ty, những mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thép
Thăng Long Kansai.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
4
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực hiện nghĩa vụ này, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện
vật là hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển giao quan hệ sở hữu về hàng hóa,
tiền tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng.
Nhờ có bán hàng mà giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Do
đó, bán hàng thể hiện quan hệ cung cầu gặp nhau về số lượng và giá cả, chất lượng
Qua đó, bán hàng khuyến khích tiêu dùng, định hướng sản xuất phát triển để đạt được
sự thích ứng tối ưu giữa cung và cầu. Thông qua thị trường, tiêu thụ hàng hóa góp
phần điều hòa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ trong lưu thông, giữa
nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
• Doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán.
• Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại:
Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do
khách hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại trên hợp đồng.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
5
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do những nguyên nhân vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế như: hàng hóa bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ với lý do hàng bán ra kém phẩm chất, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm theo qui định trên hợp
đồng kinh tế.
Khái niệm giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ
đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh
thu thì đồng thời giá trị xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác
định kết quả.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: giá mua, chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hợp lý của hàng bán: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
Khái niệm chi phí bán hàng.
Là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật
hóa liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch
vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bán hàng được bù
đắp bởi doanh thu trong kỳ và là một bộ phận chi phí quan trọng trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu
được với các khoản chi phí phát sinh để có được thu nhập đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, hoạt động tài chính thường xuyên của doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ hoạt
động không thường xuyên, không lường trước được như: lợi nhuận thu được từ thanh
lý tài sản cố định, thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Các hình thức bán hàng.
Hình thức bán buôn.
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác với mục đích
chuyển bán hoặc tiếp tục sản xuất, gia công, chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện đầy đủ. Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Hiện nay, có hai phương thức bán buôn như sau:
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Xét theo tính chất vận động thì hàng hóa được mua
đi bán lại ngay mà không qua nhập kho rồi mới xuất bán. Xét theo đối tượng tham gia
thì có ít nhất ba đối tượng tham gia mua bán. Trong hình thức bán buôn vận chuyển
thẳng có hai hình thức nhỏ:
+ Bán hàng giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp): Doanh nghiệp thương mại sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao
bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng thì
đại diện bên mua ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao cho khách hàng và khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng thì nhận hàng mua và sử dụng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận được tiền hoặc thông báo của người mua là chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng
được xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng hóa đã được nhập vào
kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán. Có hai phương thức vận dụng bán hàng qua
kho như sau:
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
7
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo phương
thức này, khách hàng lấy hàng trực tiếp từ kho của doanh nghiệp, sau khi giao nhận
hàng hóa, bên mua ký nhận đầy đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán và trả tiền
ngay hoặc ghi nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển có thể bên bán hay
bên mua trả tùy theo hợp đồng. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đến khi bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì khi đó
quyền sở hữu thuộc người mua.
Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hoặc tổ
chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện.
Bán lẻ thường được bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định.
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức như:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và
thu tiền bán hàng tách rời nhau. Tức là việc thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ viết
hoá đơn và thu tiền mua hàng của khách. Khi mua hàng, trước tiên khách hàng đến
bàn viết hóa đơn mua hàng rồi thanh toán tiền hàng, sau đó đem hoá đơn đi nhận hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn bán
hàng để xác định lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng vừa là người
trực tiếp thu tiền, giao hàng cho khách và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Cuối
ngày hoặc cuối ca nhân viên bán hàng kiểm kê, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ hoặc
nộp thẳng vào ngân hàng, đồng thời kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng bán và lập
bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
8
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang
đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng,
tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
+ Bán lẻ tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp sử
dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào
đó đặt ở các nơi công cộng, sau khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua.
+ Bán hàng trả góp: Theo phương thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn
lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định.
Bán đại lý
Bán hàng đại lý là phương thức mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng
một khoản tiền gọi là hóa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới thực sự hoàn thành.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán.
Các phương thức thanh toán trực tiếp.
Thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc
thanh toán hàng đổi hàng giữa người mua và người bán.
Theo đó, người bán xuất hàng hóa, thành phẩm hoặc cung ứng dịch vụ cho người
mua thì người mua tiến hành thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc bằng ngân phiếu
tương ứng với giá cả mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Riêng với thanh toán hàng đổi hàng thì hai bên phải trao đổi hàng hóa có giá trị
tương đương, nếu hàng hóa không cân đối về mặt giá trị thì hai bên phải tiến hành
thanh toán bù trừ số tiền chênh lệch bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc thanh toán bằng
các phương tiện khác.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
9
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương thức thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán trả chậm là phương thức thanh toán theo đó ngay sau khi
người bán hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, thành phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ, người mua thanh toán một phần hoặc chấp nhận nợ toàn bộ tiền hàng và cam kết sẽ
thanh toán cả phần lãi trả chậm cho người bán theo thỏa thuận của hai bên. Ở phương
thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời
gian.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1. Quy định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
có liên quan
VAS 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung của chuẩn mực có liên quan đến kế toán bán hàng gồm:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
10
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận ghi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
- Xác định doanh thu
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các tài khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng
thời năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
11
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo chuẩn mực 02: Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo các phương pháp sau:
• Phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất trong
kỳ và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức.
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền =
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn
cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập
theo giá nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành
phẩm nhập vào đợt nào thì lấy đúng giá thành thực tế nhập kho của nó để tính.
• Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
12
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ
vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo
giá nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành
phẩm nhập vào đợt nào thì lấy đúng giấ thành thực tế nhập kho của nó để tính.
1.2.2. Quy định về kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định
15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/06/2006 của Bộ tài chính)
(Nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTGT – 3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT – 3LL): Khi doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
+Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02 – BH)
+ Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán
hàng
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” .
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 521: “ Chiết khấu thương mại”.
Tài khoản này phản ánh phần chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh
nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
Tài khoản 531: “ Hàng bán bị trả lại” .
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng đã được xác
định là tiêu thụ, nhưng vì lý do chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối
thanh toán và trả hàng lại cho doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
13
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tài khoản 532: “ Giảm giá hàng bán” .
Tài khoản này phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hóa
sai quy cách, kém phẩm chất hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng, hoặc hàng hóa bị
lạc hậu thị hiếu.
Tài khoản 157: “Hàng gửi bán” .
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người
mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” .
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Tài khoản 131: “Phải thu của khách hàng” .
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra, tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh
số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của người mua.
Các tài khoản khác.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau :
- TK 111: “Tiền mặt”
- TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138: “Phải thu khác”
- TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 641: “Chi phí bán hàng”
- TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
1.2.2.3. Trình tự hạch toán.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
Kế toán bán buôn qua kho:
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
- Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa (giá bán đã có thuế GTGT).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho
Có TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho.
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
14
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm, tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán bao bì đã có thuế
Có TK 153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế của hàng xuất kho gửi bán
Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng xuất kho gửi bán.
- Nếu có bao bì tính giá riêng đi kèm với hàng hóa gửi bán thì trị giá của bao bì
được phản ánh :
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì theo giá xuất kho
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì theo giá xuất kho
- Chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán:
Nếu doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641: Chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112, 331: Giá thanh toán
Nếu bên mua chịu mà doanh nghiệp trả hộ:
Nợ TK 138 (1388): Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ :
Kế toán doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa (giá bán đã có thuế GTGT).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 156: Giá vốn của hàng gửi bán.
Nếu lô hàng gửi bán đươc xác đinh tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán bao bì đã có thuế
Có TK 138: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
15
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Thu hồi tiền chi phí trả thay (nếu có):
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Có TK 138: Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng:
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa (giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp
lập, phản ánh trị giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT của hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112, 131: Giá mua đã có thuế GTGT
- Nếu hàng mua giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của bao bì (giá bán đã có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của bao bì nếu có
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp của bao bì (nếu có).
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn
GTGT (hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua chưa có thuế GTGT của hàng vận chuyển thẳng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,111, 331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
- Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112,131: Giá bán đã có thuế
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng gửi bán
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
16
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh khoản
chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền sớm trước
thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp
đã quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán được hưởng
Nợ TK 111,112: Số tiền thu thực của khách hàng
Có TK 131: Tổng số phải thu
• Kế toán chiết khấu thương mại: Trong trường hợp bán buôn có phát sinh chiết
khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 333 (33311): Số thuế GTGT tính trên khoản chiết khấu thương mại
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
• Kế toán giảm giá hàng bán :
Nợ TK 532: Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Khoản giảm giá theo giá thanh toán
• Kế toán hàng bán bị trả lại
- Trường hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại
- Đơn vị chuyển hàng về nhập kho
Nợ TK 156: Giá vốn hàng bị trả lại
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại
- Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho
Nợ TK 157: Giá vốn hàng bị trả lại
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu
thương mại để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
17
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 521: Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
• Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng
- Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thừa thiếu hàng hóa chưa xác định rò
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu bên mua chấp nhận thanh toán, số
hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Trị giáhàng hóa thiếu
Có TK 157: Trị giá hàng hóa thiếu
- Trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định được nguyên nhân, kế toán
chỉ xác định doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng thừ
kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng hóa thừa
Có Tk 338 (3381): Trị giá hàng hóa thừa
Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
- Hàng ngày hoặc định kỳ, ghi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã
tiêu thụ. Trường hợp số tiền của mậu dịch viên nộp phù hợp với doanh số bán
ra thì kế toán tiến hành ghi sổ kế toán:
Nợ TK 111, 113: Số tiền thu theo tổng giá thanh toán
Có TK 511: Số tiền thu chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 111,113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Nợ 138 (1388): Số tiền mậu dịch viên nộp thiếu
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT của hàng hóa đã bán ra
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập khác của doanh
nghiệp
Nợ TK 111,113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK 511: Gía bán chưa thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: Số tiền thừa
- Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá trị thực tế của hàng hóa
Có TK 156: Giá trị thực tế của hàng hóa
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
18
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ vủa kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả tiền
ngay và giá bán trả chậm, trả góp ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”,
ghi:
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387: Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán
trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Hàng kỳ tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,
trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
Kế toán ở đơn vị giao đại lý
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý
Nếu xuất kho để giao đại lý:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho
Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Nếu phát sinh khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý:
+ Nếu doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641: Chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý:
Nợ TK 138 (1388): Số tiền đã ghi theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý
lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản anh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho
bên nhận bán hàng đại lý:
Trường hợp bên nhận đại lý đã chiết khấu tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
19
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của dịch vụ đại lý
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ (đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ
ngay tiền hoa hồng), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán chưa có thuế của hàng hóa đã bán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Khoản hoa hồng phải trả
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ của dịch vụ đại lý
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán hoa hồng cho đại lý
- Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của số hàng gửi bán
Có TK 157: Trị giá thực tế của hàng gửi bán
Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
- Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao nhận
để ghi:
Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
- Khi bán được hàng hóa
+ Trường hợp DN khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu theo giá thanh toán
Có TK 511 (5113): Khoản hoa hồng được hưởng
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
+ Trường hợp DN chưa khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5113): Hoa hồng được hưởng
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra của dịch vụ đại lý
- Đồng thời kế toán ghi: Có TK 003: Giá trị hang hóa nhận đại lý đã tiêu thụ
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112: Số tiền đã thanh toán
1.2.2.4. Sổ kế toán.
Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC): Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
20
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ Nhật ký chung; Sổ
Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái.
Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Tập hợp và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp
chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc
hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi
việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng
một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ
tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán: Nhật ký
chứng từ; Bảng kê; Sổ Cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (CTGS): Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ,
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Nếu áp dụng hình thức Nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (NKSC): Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
SV: Bùi Thị Mai Lớp: K44D1
21