Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

ĐỀ TÀI: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty In Thủy Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.33 KB, 44 trang )

Họ Tên : TRỊNH ĐèNH TÙNG
- Lớp : QTKDTH1 – K40
- MSSV : TC 405046
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY IN THỦY LỢI .
Hà nội 2012
1
1
Lời Nói Đầu
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp sản phẩm hoạc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của thị trường
.Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài ngành .Đòi hỏi doanh nghiệp phải cú cỏc chiến lược
đúng đắn nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả .
Do vậy để tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú
trọng .Để thực hiện mục tiêu của mình mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt các bộ
phận nhằm thực hiện những chức năng cơ bản .Sản xuất là một trong những phân hệ
chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho xã hội
.Quản lý hệ thống sản xuất, dịch vụ là chức năng , nhiệm vụ cơ bản của từng doanh
nghiệp .Hình thành, phát triển , tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và
yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường
Sau thời gian thực tập tại Công ty In Thủy lợi, trước thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty còn nhiều bất cập yếu kém về cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị , chất lượng sản phẩm Nên Em chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh ” của Công ty In Thủy Lợi .
Với mục đích vận dụng những kiến thức đã học đóng góp một số ý kiến , giải
pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam .

Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm : 3 CHƯƠNG .


Lời nói đầu
CHƯƠNG 1 : Báo cáo tổng hợp về Công ty In Thủy Lợi
CHƯƠNG 2 : Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty in Thủy Lợi
trong giai đoạn hiện nay .
CHƯƠNG 3 : Một số giải pháp và ý kiến đóng góp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp .
Kết luận .

Sinh viên thực hiện : Trịnh Đỡnh Tựng
2
2
CHƯƠNG I
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ CÔNG TY IN THỦY LỢI
I Qỳa trỡnh hình thành và phát triển của Công ty In Thủy Lợi .
1 Thông tin chung về Công ty :
Công ty In Thủy Lợi tiền thân trước đây là Xưởng In Thủy Lợi thuộc văn
phòng Bộ Thủy Lợi ( nay trực thuộc Tổng Công ty Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi
Việt Nam - CTCP ) . Được thành lập theo Quyết định số 228 - TL/QĐ ngày 27 tháng
3 năm 1974 của Bộ Trưởng Bộ Thủy Lợi và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
92/CXB/GP của Cục Xuất Bản – Bộ Văn Hóa Thông Tin cấp ngày 20 tháng 6 năm
1974 .
Quyết định 249 - QĐ/TCCB ngày 24 tháng 4 năm 1982 của Bộ Trưởng Bộ
Thủy Lợi chuyển Xưởng In Thủy Lợi thành Xí nghiệp In Thủy Lợi thuộc văn phòng
Bộ Thủy Lợi .
Quyết định 776 - QĐ/TC ngày 19 tháng 11 năm 1985 của Bộ Trưởng Bộ
Thủy Lợi chuyển Xí nghiệp In từ văn phòng Bộ Thủy Lợi sang Viện Khảo Sát Thiết
Kế Thủy Lợi Quốc Gia ( Nay là Tổng Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi Việt
Nam - CTCP).
Quyết định 299/QĐ/TVXD - HĐQT ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Hội đồng
quản trị Tổng Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi Việt Nam - CTCP thành lập

Công ty In Thủy Lợi .
Công ty In Thủy Lợi đăng ký hoạt động theo giấy chứng nhận hoạt động số :
0113024573 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội , cấp ngày 11 tháng 8
năm 2008 và hoạt động theo giấy phép ngành In số 06/2008 GP - IN - CP của Cục
Xuất Bản Bộ Văn Hóa Thông Tin cấp ngày 01 tháng 8 năm 2008 .
3
3
Trụ sở hiện nay của Công ty nằm trong trụ sở Tổng Công Ty Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi Việt Nam – CTCP cơ quan chủ quản .Địa chỉ : 107 Chùa Bộc –
Đống Đa – Hà Nội .
2.Quỏ trình phát triển của công ty .
Thời kỳ mới thành lập :
Xưởng In Thủy Lợi thuộc văn phòng Bộ Thủy Lợi được thành lập theo quyết
định số 228 – TL/QĐ ngày 27 tháng 3 năm 1974 của Bộ Trưởng Bộ Thủy Lợi
.Xưởng In gồm có 25 người với trang thiết bị còn nghèo nàn với 2 máy in typo
( Trong đú cú 01 máy 2 trang và 01 máy 4 trang ) do Việt Nam sản xuất ,01 máy Ro
Mayo 313 của tiệp khắc , chữ chỡ cỏc loại khoảng 500kg ,máy dao cắt giấy chưa
có ,cơ sở hạ tầng là hai dãy nhà cấp bốn làm nhà xưởng và một dãy nhà mái bằng
một tầng làm văn phòng và kho vật tư .
- Đến năm 1976 mọi hoạt động của Xưởng In Thủy Lợi đã đi vào ổn định
,tổng số CBCNV đã lên tới 40 người , sản lượng hàng năm đạt từ 4- 4,5 triệu trang
in .Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Bộ giao .
Thời kỳ chuyển thành Xí nghiệp In Thủy Lợi :
Theo Quyết định 249 – QĐ/TCCB ngày 24 tháng 4 năm 1982 của Bộ Trưởng
Bộ Thủy Lợi .Đây là quyết định quan trọng là tiền đề cho sự phát triển đơn vị sau
này .Xí nghiệp không những chỉ in tài liệu trong ngành thủy lợi mà còn được phép in
tất cả các loại tài liệu , báo chí được Bộ Văn Hóa kiểm duyệt cấp phép .Thị trường
mở rộng hơn nhiều ,đối tác cũng ngày càng phong phú , đa dạng .Phần lớn khách
hàng là các cơ quan báo chí của trung ương và địa phương ,cơ quan văn hóa , giáo
dục đào tạo , các tập đoàn , tổng công ty có yêu cầu sản phẩm chất lượng cao ,

mẫu mã đẹp, đáp ứng nhanh về thời gian ,tiến độ vì vậy Xí nghiệp đã nhanh chóng
nắm bắt được yêu cầu ,thị hiếu khách hàng và đã tạo được lòng tin đối với khách
hàng trở thành địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực in ấn .Thời kỳ này sản lượng tăng đạt từ
8- 9 triệu trang in hàng năm .
Thời kỳ chuyển thành công ty In Thủy Lợi :
4
4
Ngày 19 tháng 11 năm 1985 Bộ Thủy Lợi quyết định chuyển Xí nghiệp In
Thủy Lợi từ văn phòng Bộ về Viện Khảo Sát Thiết Kế Thủy Lợi quốc gia ( nay là
Tổng Công ty Tư Vấn xây Dựng Thủy Lợi Việt Nam - CTCP ) Việc chuyển Xí
nghiệp từ một đơn vị hành chính sự nghiệp về với một doanh nghiệp lớn ,có bề dày
kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh đã thúc đẩy nhanh quá trình phát triển Xí
nghiệp theo hướng hạch toán hoàn toàn . Xí nghiệp chủ động mở rộng thị trường đến
các Nhà xuất bản, các Ngành, các Cục, Vụ, viện bên ngoài mang về doanh thu hàng
năm chiếm tới 75 - 80 % tổng doanh thu của xí nghiệp . Từ đó từng bước ổn định và
nâng cao đời sống của CB, CNV
Đổi mới công nghệ bước đi tất yếu để phát triển .
Đầu những năm 90 của thế kỷ 20 cuộc cách mạng chuyển đổi công nghệ
ngành In diễn ra ở hầu hết các doanh nghiệp In trong cả nước .Công nghệ In offset
với những ưu điểm vượt trội đã hoàn toàn thay thế công nghệ In Typụ .
Vì vậy năm 1991 Xí nghiệp In Thủy Lợi được sự nhất trí của cấp trên đã
mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ In offset tạo thêm sức cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường .Xí nghiệp lúc này phải tiến hành hai nhiệm vụ : Vừa đảm bảo
hoàn thành kế hoạch sản xuất trên giao vừa phải đào tạo lại nguồn nhân lực để sử
dụng dây chuyền công nghệ mới .Được sự giúp đỡ của Tổng Công Ty các lớp đào
tạo lý thuyết được các thầy cô giáo khoa công nghệ In – Trường Đại học Bách Khoa
HN,Trường THKT In giảng dạy .Ngoài ra Xí nghiệp cũn thuờ thợ giỏi trong ngành
vừa sản xuất vừa hướng dẫn trực tiếp trên thiết bị mới nên rút ngắn được thời gian
đào tạo mang lại hiệu quả cao .
Lựa chọn phương án đào tạo này rất phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh ,vừa làm ra được sản phẩm phục vụ khách hàng ,vừa đào tạo cho công
nhân có trình độ cơ bản lý thuyết với thực hành nhanh chóng làm chủ công nghệ mới
.
Ghi nhận những thành tích trên Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng Xí
nghiệp In Thủy Lợi “ Huân Chương Lao Động hạng Ba ” do Chủ Tịch Nước Trần
Đức Lương ký ngày 24 tháng 8 năm 1999 .
5
5
Từ năm 1999 đến nay Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
CBCNV được tặng nhiều Bằng khen ,Giấy khen các cấp , với thành tích trên đơn vị
đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng :
- 01 Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết ký
ngày 27 tháng 10 năm 2008 .
- 01 Huân chương lao động hạng Ba .
- 01 Bằng khen của Chính Phủ .
- 01 Cờ tặng đơn vị thi đua xuất sắc của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn .
- 02 Bằng khen của Bộ Nội Vụ .
- 15 Bằng khen các loại của Bộ trưởng Bộ Thủy Lợi , Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn , Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam , Công đoàn ngành Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ,cờ thi đua xuất sắc của Tổng Công ty TVXD
Thủy lợi Việt Nam - CTCP nhiều năm liền từ năm 1998 – 2010.
Thời kỳ đổi mới doanh nghiệp :
Thực hiện Nghị định của Chính Phủ về việc đổi mới doanh nghiệp trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 20 tháng 6 năm 2008 Chủ tịch hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc Công ty tư vấn xây dựng Thủy Lợi Việt Nam - CTCP ban hành :
Quyết Định số 299/QĐ/TVXD – HĐQT quyết định ( Xí Nghiệp In Thủy Lợi trước
đây ) Thành CÔNG TY IN THỦY LỢI .
Trong 35 năm xây dựng và trưởng thành doanh nghiệp đã đạt được một số
thành tích trong sản xuất kinh doanh và đón nhận nhiều phần thưởng cao quý do

Đảng và Nhà nước trao tặng, xây dựng đơn vị ổn định và phát triển do trong từng
giai đoạn phát triển của xã hội các thế hệ lãnh đạo Công ty đã có lựa chọn và quyết
định đúng đổi mới công nghệ kịp thời, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, lựa chọn
và khai thác tối ưu thị trường, đoàn kết nhất trí một lòng trong toàn công ty để vượt
qua mọi khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
6
6
3. Chức năng , nhiệm vụ của công ty .
Một là : Hoàn thành toàn bộ Hồ sơ đấu thầu, Hồ sơ kỹ thuật, Bản vẽ thi công
và các loại tài liệu của các công trình thủy lợi, thủy điện do Tổng Công Ty Khảo
Sát , thiết kế và giám sát thi công trong nước, ngoài nước .
Hai là : Sản xuất kinh doanh các mặt hàng về in ấn như : In sách khoa học
kỹ thuật, tài liệu nghiên cứu, tạp chí, văn hóa phẩm, tem nhãn, giấy tờ quản lý kinh
tế - xã hội .Của các cơ quan, ban ngành trong cả nước, các tác phẩm văn học nghệ
thuật được các cơ quan quản lý cấp giấy phép xuất bản Đảm bảo việc làm và thu
nhập cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước .Góp phần
xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước .
II Đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty In thủy lợi .
1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty In Thủy Lợi
Giám Đốc
7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòn
g
Kế
toán
tài
chính
Tổ

Bảo
Vệ
Phòn
g
Vật

Phòn
g
Tổ
chức
hành
chính
Phòn
g
Kế
hoạc
h sản
Phòn
g Kỹ
Thuật
Phân
xưởn
gIN
Phân
xưởn
g
Gia
Công
Phân
xưởn

g
Chế
Bản
7
(Nguồn : phòng TC – HC)
2 . Chức năng , nhiệm vụ từng bộ phận:
2.1 Ban giám đốc : gồm Giám Đốc và 1 phó Giám Đốc .
- Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp điều hành các hoạt động
,phương hướng , mục tiêu chiến lược của Công ty, thực hiện các nhiệm, kế hoạch
sản xuất kinh doanh cấp trên giao . Đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty .Phát triển doanh nghiệp , nâng cao đời sống
cho CB , CNV .
- Phó giám đốc : Thực hiện các chỉ đạo của Giám đốc , báo cáo cho Giám đốc về
Tình hình sản xuất kinh doanh , máy móc thiết bị , chất lượng sản phẩm Chịu trách
nhiệm hoàn thành các công việc được giao .
2.2 Cỏc phũng ban chức năng .
Thực hiện sự chỉ đạo và giúp việc cho ban giám đốc , được phân công chuyên
môn hóa theo các chức năng quản lý .Có nhiệm vụ theo dõi , giám sát các bộ phận
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao .Đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
.Cụ thể cỏc phũng chức năng như sau .
- Phòng tổ chức hành chính :
+ Chịu trách nhiệm về đào tạo tuyển dụng nhân sự ,giải quyết tiền lương ,quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên .( Tham quan ,nghỉ mát
, thi đua , khen thưởng )
+ Ký kết hợp đồng lao động , giải quyết chế độ ( Bảo hiểm y tế , Bảo hiểm xã
hội , Bảo hiểm thất nghiệp .
+ thực hiện công tác quản trị văn phòng .
+ Thực hiện các văn bản pháp lý đưa ra những nội quy ,quy định của Công ty .
- Phòng kế toán tài chính
+ Thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán của Công ty .

+ Quản lý theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của Công ty .
+ Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê , thực hiện các luật thuế của
Nhà nước .
+ Báo cáo tài chính , Báo cáo kết quả kinh doanh , Báo cáo thuế kịp
Thời . Để ban giám đốc biết và có biện pháp chỉ đạo đúng hướng .
+ Thực hiện Thu - Chi hợp lý , có hiệu quả ,bảo toàn và tăng vòng
8
8
quay của vốn phát triển sản xuất kinh doanh .
- Phòng kế hoạch sản xuất :
+ Lập kế hoạch sản xuất hàng ngày , hàng tháng ,hàng quý ,hàng năm .
+ Xây dựng giá thành cho từng sản phẩm cụ thể .
+ Phân bổ kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng .
+ Điều hành sản xuất theo hợp đồng .
+ Ký kết các hợp đồng sản xuất, quản lý và giám sát chất lượng sản phẩm
+ Chăm sóc , phát triển mối quan hệ với khách hàng .
+ Lập kế hoạch phân phối và tiêu thụ sản phẩm .
+ Phối , kết hợp với phòng ban khác để thúc đẩy sản xuất kinh doanh .
- Phòng vật tư :
+ Lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo quá trình sản
xuất diễn ra liên tục , không bị giãn đoạn .
+ Xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng , tính định mức vật tư cho
từng sản phẩm .
+ Tính lượng nguyên vật liệu dự trữ theo từng thời kỳ , thời điểm .
+ Thực hiện phân phối và tiêu thụ sản phẩm .
- Phòng kỹ thuật :
Theo dõi bảo trì , bảo dưỡng , sửa chữa máy móc thiết bị của Công ty .
- Tổ bảo vệ :
Quản lý và bảo toàn toàn bộ tài sản của Công ty , đảm bảo an ninh trật tự
trong Công ty .Theo dõi các hoạt động ra vào Công ty .

2.3 Các phân xưởng sản xuất trực tiếp :
2.3.1 Phân xưởng Chế Bản :
Có chức năng nhận maket ,mẫu in từ khách hàng trên cơ sở đó phân xưởng chế
bản sẽ thiết kế chế bản theo maket ,mẫu in này .Chế bản xong chuyển sang phân
xưởng In làm công việc tiếp theo là In sản phẩm .
2.3.2 Phân xưởng In OFFSET :
Nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kế hoạch sản xuất , triển khai kế hoạch sản
xuất . Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ,chất lượng ,tiến độ .
In sản phẩm theo sự điều hành của phòng kế hoạch chỉ định .
2.3.3 Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm :
Sản phẩm In sau khi In xong ở phân xưởng In Offset được chuyển tới phân
xưởng hoàn thiện tiếp tục công đoạn theo chỉ đạo của phòng kế hoạch sản xuất .Đây
là công đoạn cuối cùng nên toàn bộ sản phẩm của Công ty đều được kiểm tra chất
lượng kỹ trước khi đưa ra thị trường .
9
9
CHƯƠNG 2

Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty in Thủy Lợi
trong giai đoạn hiện nay .
1.Khái niệm về cạnh tranh .
1.Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp .
Trong sản xuất kinh doanh cạnh tranh là yếu tố quan trọng .Góp phần
thành công hay thất bại của Doanh nghiệp .Để tồn tại và phát triển thì bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng đến vấn đề cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường .Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về chất
lượng dịch vụ đi kèm Tùy từng cách hiểu và phương diện tiếp cận mà có
nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh .
- Cạnh tranh là sự phấn đấu tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các doanh nghiệp khác .

- Cạnh tranh là sự loại trừ , thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh
tranh nhằm giành lấy thị trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình .
- Cạnh tranh là sự tính toán, đưa ra các giải pháp, Chiến lược kinh
doanh nhằm chiếm được những ưu thế hơn cùng một loại sản phẩm dịch vụ
hoạc cùng một loại khách hàng về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh .
Quan niệm của CacMac
“ Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ’’
Ngày nay , dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi nhưng về bản chất nó không thay
đổi : Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt , loại trừ thôn tính lẫn nhau giữa
các tổ chức , các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu .
10
10
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , cạnh tranh là yếu tố kích thích
sản xuất kinh doanh ,là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất tăng năng
suất lao động phát triển xã hội Vì vậy người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội lựa
chọn hàng hóa theo yêu cầu .
Như vậy ,sản xuất hàng hóa càng phát triển , số lượng nhà cung ứng
càng nhiều thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả sẽ có một số doanh nghiệp
bị thua cuộc và bị loại ra khỏi thị trường trong khi đó một số doanh nghệp khác
có cơ hội , điều kiện tồn tại và phát triển .Cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp năng
động hơn , nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm
giá cả và các dịch vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mỡnh trờn thương
trường
tạo uy tín với khách hàng mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp
2. Ảnh hưởng của cạnh tranh.
2.1. Ảnh hưởng của cạnh tranh tới nền kinh tế thị trường :

Một mặt cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất
lao động Một mặt cạnh tranh sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế , nó tạo
ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và
lợi ích kinh tế , làm cho nền kinh tế không ổn định .Vì vậy chính phủ cần can
thiệp và chống độc quyền trong kinh doanh từ đó tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội .Một nền kinh tế phát triển là một nền kinh tế trong
đó các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao .Tuy nhiên ở đây cạnh tranh
phải là cạnh tranh hoàn hảo , cạnh tranh lành mạnh , cạnh tranh để cùng phát
triển ,cùng đi lờn thỡ sẽ thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững.
Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn trì trệ , kém hiệu
quả .Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cho phù
hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao .Như vậy cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến
11
11
nền kinh tế thị trường luôn tạo ra sự đổi mới mang lại sự phong phú cho người
tiêu dùng và thị trường .
2.2. Ảnh hưởng của cạnh tranh đối với người tiêu dùng :
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay thì
người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng
không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh
tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, gớa bán thấp hơn, chất
lượng phục vụ cao hơn Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với
cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, về giá cả, về chất
lượng phục vụ Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều
khách hàng hơn.
2.3.: Ảnh hưởng của cạnh tranh đối với doanh nghiệp :
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà

các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn lên để
chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luụn tỡm
cỏch nâng ca chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp
dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “
bản lĩnh “của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp
càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị
trường.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với
nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao
12
12
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền
kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của kinh tế thị trường , mà kinh tế thị
trường là kinh tế TBCN. Kinh tế thị trường là sự phát triển tất yếu và Việt
Nam đang xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, lấy thành phần kinh tế nhà
nước làm chủ đạo. Dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào thỡ cỏc doanh nghiệp
cũng phải vận hành theo quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Nếu
danh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đú thỡ tất yếu sẽ bị loại bỏ, không
thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả
năng cạnh
tranh của chính mình là doanh nghiệp đang tìm con đường sống cho mình.
3 . Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doang nghiệp
3.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại .
Xuất phát từ quy luật của cơ chế thị trường , cạnh tranh đó là đào thải

những cái lạc hậu , sáng tạo , cải tiến tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
thúc đẩy phát triển hàng hóa mục đích thỏa mãn tốt nhất cho người tiêu dùng .
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một quy luật tất yếu ,nó
luôn luôn tồn tại ngoài ý muốn của con người dù muốn hay không muốn
Các doanh nghiệp muốn trụ vững trên thị trường thì đều phải cạnh tranh
gay gắt với nhau , cạnh tranh để giành giật khách hàng , chiếm lĩnh thị trường
Muốn vậy thì họ phải tạo ra được những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu
tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp , thỏa mãn ưa thích và tiêu dùng nó
.Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cung cấp cho họ
những dịch vụ thuận lợi và tốt nhất với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó
mới tồn tại lâu dài được trên thị trường .
3.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển .
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và
yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản
13
13
xuất. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, hàng hóa bán ra nhiều số lượng
người cung ứng ngày càng đụng thỡ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả
cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn
mạnh của những doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy muốn tồn tại và phát triển
thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các
doanh nghiệp cần phải tìm ra biờn phỏp như đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng bằng cách sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có chất lượng
cao, công dụng tốt nhưng giá cả phải phù hợp. Có như thế hàng hóa bán ra của
doanh nghiệp mới ngày một nhiều.
3.3 Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu .
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình
những mục tiêu nhất định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh
nghiệp đề ra các mục tiêu cho phù hợp tiếp theo là vạch ra các kế hoạch ,

chiến lược để thực hiện mục tiêu thực hiện xắp xếp theo thứ tự ưu tiên các
mục tiêu quan trọng lên hàng đầu .Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải
tìm mọi cách để quản trị tốt các nguồn lực nhằm tối đa hóa lợi nhuận , cạnh
tranh là con đường để doanh nghiệp có thể tự đánh giá được khả năng và năng
lực của mình .Biết được những điểm mạnh và yếu của mình để tập trung vào
từng đoạn thị trường , từng đối tượng khách hàng vì vậy sẽ thực hiện tốt mục
tiêu .
4.Đặc điểm kinh doanh của công ty IN Thủy Lợi .
4.1 Tình hình sản xuất kinh doanh .
35 năm xây dựng và phát triển , đặc biệt là thời kỳ đổi mới , tập thể CBCNV
của Công ty đã mang hết sức mình , kiên trì phấn đấu vượt qua mọi khó khăn gian
khổ để hoàn thành nhiệm vụ của Tổng Công ty giao , bằng trí tuệ và tinh thần trách
nhiệm để ngày càng hoàn thiện những sản phẩm in ấn , hồ sơ khảo sát , thiết kế các
công trình thủy lợi ,thủy điện góp phần đưa đất nước thoát khỏi đúi nghốo tiến lên
14
14
công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước .Điều này được minh họa qua các báo cáo
cuối năm .
15
15
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
In Thủy Lợi qua các năm
Đơn vị tớnh : Nghỡn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
1. Tổng doanh thu 42.430.275 40.820. 346 51.115.623 59.887.478
2. Lợi nhuận 5.468.732 5.158.989 8.551.994 9.278.665
3.Nộp ngân sách 2.256.002 2.489.211 2.984.467 3.002.440
4.Tổng vốn

SX - KD
32.654.325 35.456.423 39.245.878 48.192.493
5.Vốn cố định 28.342.459 30.876.987 31.333.869 40.579.267
Vốn lưu động 4.516.713 5.255.000 9.651.444 8.202.117
7.Thu nhập bình
quân đầu người
2.455 2.863 3.759 4.500
( Nguồn : Phòng TC – KT )
Qua bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đều đạt chỉ
tiêu . Riêng năm 2009 doanh thu của Công ty giảm 1.609.929.000
đ
tương đương
giảm 3,8 % điều này là do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế thế giới nhưng đến
năm 2010 Doanh thu của Công ty tăng 10.295.277000
đ
tương đương tăng 25,22%
Doanh thu tăng là do sự hồi phục nhanh chóng của nền kinh tế giới cộng với sự đổi
mới công nghệ kịp thời nên Công ty đã chiếm lĩnh và mở rộng được thị trường .Sang
năm 2011 Doanh thu của Công ty tiếp tục tăng 8.771.855.000
đ
tương đương tăng
17,16% do ban lãnh đạo Công ty sáng suốt lựa chọn những bước đi đúng đắn như :
- Quan tâm bồi dưỡng nguồn nhân lực .
- Biết lựa chọn và khai thác tối ưu thị trường .
- Đổi mới công nghệ kịp thời phù hợp với sự phát triển của xã hội .

Biểu đồ minh họa Doanh Thu và Lợi Nhuận của Công ty In Thủy Lợi
Bên cạnh mức tăng về doanh thu Công ty cũng đã đạt được mức tăng về lợi
nhuận tương ứng .Năm 2010 tăng 3.393.005.000
đ

tương đương tăng 65,76% So với
16
16
năm 2009 , Năm 2011 tăng 726.671.000
đ
tương đương tăng 8,5 % So với năm
2010.Nguyờn nhõn tăng là do Công ty đã đầu tư thêm nhiều thiết bị công nghệ
mới ,công nhân kỹ thuật lành nghề , qua năm tháng đó thờm nhiều kinh nghiệm , các
sản phẩm In đa dạng , phong phú đã làm hài lòng mọi khách hàng .
4.2 Tình hình máy móc thiết bị của Công ty .
Để sản xuất kinh doanh đạt năng suất cao , chất lượng đảm bảo thì yếu tố máy
móc thiết bị là điều rất quan trọng . Nhận thấy rõ điều này ban lãnh đạo Công ty đã
có lựa chọn và quyết định đúng đắn mạnh dạn đổi mới công nghệ hiện đại được
nhập khẩu từ các nước Nhật Bản , Đức như Máy In Offset 4 màu ,Máy In Offset 1,2
màu, máy vào bìa sách , máy dao 1 mặt , máy dao 3 mặt , hệ thống máy vi tính .hệ
thống máy ra bản CTP .
17
17
Bảng danh mục máy móc thiết bị của Công ty
( Tính đến T10 – 2011)
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất Nhập Giá trị
còn lại
1 Máy In offset 4 màu
MANROLAN
1 Đức 2007 85 %
2 Máy In offset 2 màu
LITRONE
2 Nhật 2005 90 %
3 Máy ra bản CTP 1 Đức 2007 85 %
4 Máy Dao 1 mặt 1 TQ 1994 50 %

5 Máy Dao 3 mặt 1 TQ 1995 65 %
6 Máy vào Bìa sách 1 Đức 2000 80 %
7 Máy Cán 1 TQ 2000 65 %
( Nguồn : Phòng Kỹ Thuật)
Đặc điểm máy móc thiết bị
Với dây chuyền hiện đại và đồng bộ từ máy ra bản CTP , máy In offset 4màu
Manrolan của Đức công suất In tối đa 20.000 tờ / h , máy in offset 2 màu Litrone 2
của Nhật công suất In tối đa 15.000 tờ /h đảm bảo cho các đơn hàng lớn .Máy dao
1mặt,3 mặt có thể cắt 1 , 3 mặt sách trên cùng một đơn vị thời gian rút ngắn được
tiến độ sản xuất .Từ đó Công ty đã có uy tín về Năng suất , chất lượng ,thời gian
hoàn thành tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường .
4.3 Cơ cấu lao động của Công ty .
Theo báo cáo của Phòng tổ chức hành chính tính đến cuối năm 2011 tổng số
lao động của công ty là 150 lao động chính thức và 50 lao động thời vụ .Chất lượng
lao động thường xuyên được nâng cao, các thế hệ lãnh đạo luôn quan tâm đến đời
sống vật chất và tinh thần của CBCNV ,tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao
động học tập nâng cao trình độ , tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới , coi
đó là yếu tố quyết định để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm . Phát triển
doanh nghiệp .
18
18
Bảng phân tích cơ cấu lao động của Công ty
Đv :Người
stt Trình độ Số
lượng
Tỷ lệ
( % )
Nam Nữ
Số
lượng


cấu(% )
Số lượng Cơ
cấu(% )
1 Thạc sĩ kinh tế 2 1,33 2 4,25 0 0
2 Cử nhân kinh tế 30 20 12 25,53 18 17,47
3 Kỹ sư công nghệ
In
8 5,33 8 17,02 0 0
4 Cử nhân CĐ In
Bách Khoa
15 10 5 10,63 10 9,7
5 TH kỹ thuật IN 85 56,67 20 42,55 65 63,1
6 Trình độ khác 10 6,67 0 0 10 9,7
7 Tổng 150 100 47 100 103 100
( Nguồn : Phòng TC – HC )
Trong đó :- Nhân viên văn phòng 45 người tương đương chiếm 30 %
- Nhân viên trực tiếp sản xuất 105 người tương đương chiếm 70 %
Về trình độ lao động:
Qua bảng phân tích trên ta thấy trình độ của CBCNV trong Công ty tốt nghiệp
THPT chiếm 100% .Không những thế toàn bộ lao động đều tốt nghiệp các trường
Đại Học , Cao Đẳng , THKT .Đây là nguồn lao động có chất lượng cao, họ tiếp thu
và nhanh chóng làm chủ khoa học kỹ thuật , làm việc có khoa học , ý thức , trách
nhiệm kỷ luật cao , hạn chế được tỷ lệ sai hỏng hay lỗi kỹ thuật tới mức tối thiểu ,
mọi lỗi nhỏ trong sản xuất In sẽ dẫn đến sai hỏng theo dây chuyền hàng loạt gây
thiệt hại cho doanh nghiệp .Vì vậy trình độ lao động rất quan trọng quyết định đến
năng suất , chất lượng sản phẩm ,doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp .
Về cơ cấu giới tính:
Cơ cấu lao động theo giới tính có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản
phẩm Tùy từng loại hình sản xuất mà cơ cấu giới tính có sự khác nhau .Ta dễ dàng

19
19
nhận thấy cơ cấu lao động của Công ty In Thủy Lợi phù hợp với đặc thù kinh doanh
của ngành . Số nhân viên ( Văn phòng ) gián tiếp sản xuất là 45 người chiếm 30
% .Số nhõn viờn ở phân xưởng sản xuất ( trực tiếp sản xuất ) .Bao gồm 105 nhân
viên chiếm 70 % . Do công việc vận hành máy móc đòi hỏi có sức khỏe , kỹ thuật ,
thời gian làm việc 2 ka nên lao động nam là chủ yếu .Số lao động nữ sẽ được phân
bổ làm việc tại phân xưởng Chế Bản và Phân xưởng Gia công hoàn thiện sản phẩm.
Qua phân tích ta nhận thấy cơ cấu lao động trong Công ty In Thủy Lợi là hợp lý .
4.4 Sản phẩm – Thị trường của Công ty :
Với hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ và hiện đại , nguồn nhân lực chất lượng
cao năng suất tăng qua các năm .Công ty không những chỉ In các tài liệu trong
ngành mà còn mở rộng ra ngoài ngành .Năm 2008 dưới sự chỉ đạo của Tổng Công
ty, Công ty In Thủy Lợi đã kiện toàn lại tổ chức ,xây dựng quy chế hoạt động theo
mô hình mới ,trong khi nền kinh tế đất nước và thế giới đang có nhiều biến động
không thuận lợi .Với sự đoàn kết nhất trí một lòng của CBCNV và sự giúp đỡ ,chỉ
đạo của Ban lãnh đạo Tổng Công Ty .Công ty In Thủy Lợi quyết tâm hoàn thành
suất sắc nhiệm vụ được giao .

20
20
Sản lượng của công ty qua các năm .
(Đơn vị tính :Nghìn trang )
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
Sách các loại
34000 31500 43040 45876
Báo , Tạp chí
2342 2578 3312 3590

Tài liệu khác
1450 1162 1578 2316
Tổng trang In
( Khổ 13 x19 cm )
37792 35240 47930 51782
(Nguồn : Phòng KH-SX)
Sản lượng của công ty năm 2010 tăng 12.690.000 trang In tương đương tăng
36%, Năm 2011 tăng 3.852.000 trang In tương đương tăng 8,03 % .Để có kết quả
trên là sự nỗ lực phấn đấu hết mình của toàn thể CBCNV trong công ty , đổi mới
công nghệ kịp thời và chiến lược kinh doanh đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty .
5.Đánh giá Thực trạng của Công ty In Thủy lợi.
Về Các nhân tố chính có ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty In
Thủy lợi như :
5.1 Về máy móc thiết bị :
Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị :
stt Tên máy Công suất thiết
kế (tờ/h)
Công suất sử
dụng(tờ/h)
Số công nhân trong
1 ca
1
2
3
4
5
6
7
8
9

MANROLAN 700
LITRONE
MANROLAND II
RIOBI 314
MÁY DAO TIỆP I
MẶT
MÁY DAO TIỆP 3
MẶT
MÁY VÀO BÌA NHIỆT
18.000
16.000
12.000
10.000
-
-

8000
12.000
10.000
8.000
7.000
6500
5.000
6000
4
3
3
2
2
2

2
2
2
21
21
Qua bảng phân tích máy móc thiết bị của công ty ta thấy : Số lượng máy móc
thiết bị tuy có đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và hiện đại .Hầu hết các loại máy In ,
máy gia công đều đã qua sử dụng nên khả năng khai thác và chất lượng sản phẩm
đều không cao . Như máy In offset 2 màu LITRONE của nhật bản , máy in Riobi
của tiệp khắc Gần đây công ty đã mạnh dạn đầu tư hệ thống máy In offset 4 màu
MANROLAN của đức nờn đó góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm rút ngắn thời
gian , tiến độ tăng năng suất .Về số lượng máy gia công sau In còn hạn chế với máy
dao 1 mặt , máy dao 3 mặt , máy vào bìa , máy cán mỗi loại chỉ có 1 chiếc nên chưa
đáp ứng được những đơn hàng lớn .
Hiện nay trên thị trường Hà Nội một số Công ty IN lớn ( Công ty In Báo Hà Nội
Mới , Công ty In tạp chí cộng sản , Công ty in Công Đoàn Việt Nam ) đã và đang
đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại và tân tiến như đưa công nghệ kỹ thuật
số vào tách màu in , ghi bản in trực tiếp từ file thiết kế .
Từ đó rút ngắn được thời gian cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp .
5.2 Về lao động .
Đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì khoa học kỹ thuật công
nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều
kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuyy nhhieen dự
mỏy moc hiện đại đến đau cũng do con người tạo ra. Nếu không có lao động sáng
tạo của con người thì không thể cú các máy móc thiết bị đó. Mặt khác máy móc
thiết bị dự cú hiện đại đến mấy cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật, trình độ máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhều doanh nghiệp
do trình độ của người lao động chưa thích nghi với máy móc hiện đại dòi hỏi phải
qua quá trình đào tạo trong thời gian dài và tốn kém do đó năng suất lao động

không cao dẫn đến thua lỗ.
Trong sản xuất kinh doanh In ấn lực lượng lao động của doanh nghiệp có ảnh hưởng
lớn và trực tiếp tới tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng
Hiện tại lực lượng lao động tại công ty In thủy Lợi đã phát huy được tính sáng
22
22
tạo như: thiết kế nhiều mẫu sản phẩm mới, độc đáo, mạnh dạn nghiên cứu sáng tạo
đổi mói công nghệ, kỹ thuật và đưa vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và
kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng làm cho sản phẩm ( dịch vụ)của
doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ
sử dụng các nguồn lực khác( máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trục
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri
thức. Hàm lượng hoa học kết tinh trong sản phẩm( dịch vụ ) rất cao đòi hỏi lực
lượng lao động phải là đội ngũ được trang bị tốt các kiến thức khoa học kỹ thuật.
Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối
với việc nâng cao kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay số lượng lao động tại công In Thủy Lợi tổng số là 150 người
Trong đó :- Nhân viên văn phòng 45 người tương đương chiếm 30 %
- Nhân viên trực tiếp sản xuất 105 người tương đương chiếm 70 %
Số lao động này chỉ đáp ứng được những đơn hàng vừa và nhỏ khó đáp ứng được
những đơn hàng lớn vì vẫn còn nhiều công đoạn làm thủ công nên cần nhiều nhân
lực như công đoạn gia công thành phẩm , đóng thùng , kiểm đếm , KCS ( kiểm tra
chất lượng sản phẩm ) . Vì thế để cạnh tranh được với các đơn vị trong ngành đòi
hỏi doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng cũng như số lượng lao động kịp thời đáp
ứng những đơn hàng lớn đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thị
trường .
5.3 Thị trường - Khách hàng

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đõy chớnh là lực lượng tiêu
thụ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng được xem như là sự đe
23
23
doajmang tính cạch tranh khi họ đẩy giá bán sản phẩm xuống hoặc khi họ yêu cầu
chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt động của công ty tăng
lờn.Ngược lại nếu khách hàng có những yếu thế phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội để tăng gia và tìm kiếm
lợi nhuận. Khách hàng là một yếu tố không thể thiếu được đối với mỗi doanh
nghiệp, nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có khách hàng
sản phẩm không tiêu thụ được ứ đọng vốn doanh nghiệp không thể tái đầu tư mở
rộng sản xuất .Tất cả các tiêu chí về sản phẩm ( giá cả , chất lượng , mức độ phục vụ
) Của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất của doanh nghiệp , ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được
hay ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện tại sản phẩm của công ty In Thủy Lợi chủ yếu là các hồ sơ đấu thầu, Hồ sơ
kỹ thuật , bản vẽ thi công , các loại tài liệu của cỏc cỏc công trình thủy lợi, thủy điện
do tổng công ty khảo sát , thiết kế phục vụ trong ngành Thủy Lợi .Ngoài ra Công ty
còn nhận in Sỏch, bỏo, tạp chí , văn hóa phẩm , tem , nhón , mỏc của các nhà xuất
bản ,các danh nghiệp
5.4 Khả năng tài chính của Công ty .
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh . Bất
cứ hoạt động đầu tư , mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính toán
đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài
chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư , trong mua sắm đổi mới công
nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự .Những
thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho
cán bộ, nhân viên , nâng cao chất lượng sản phẩm , hạ thấp chi phí để nâng cao sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không
có điều kiện để mua sắm đầu tư trang thiết bị , và như vậy sẽ không tạo được uy tín

về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối
với khách hàng .Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển
24
24
và có nguy cơ bị giảm doanh thu , lợi nhuận Vì vậy khả năng tài chính là yếu tố
quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển .
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty In Thủy Lợi
Đơn vị tớnh : Nghỡn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
1. Tổng doanh thu 42.430.275 40.820. 346 51.115.623 59.887.478
2. Lợi nhuận 5.468.732 5.158.989 8.551.994 9.278.665

Từ bảng trên ta nhận thấy tổng doanh thu của Công ty qua các năm tăng
nhưng vì quy mô nhỏ nên doanh thu của doanh nghiệp năm 2011 đạt được
17% so với năm 2010, lợi nhuận năm 2011 tăng 8.5 % so với năm 2010 .
Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn thì công ty cần huy động vốn ,
mở rộng quy mô , mở rộng thị trường khách hàng
5.5 Nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào .
Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch
đã định trước. Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu:
loại cung cấp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp tiền và các dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm. Như vậy mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với nhiều nhà
cung cấp. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về sú lượng, kịp
thời về thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả. Mỗi sự đánh giá lựa
chọn sai lệch trong quan hệ với nhà cung cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, điều đó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giảm tính độc quyền và sức ép từ phớa cỏc nhà cung cấp, các doanh nghiệp

phải tìm đến các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý với phương châm là đa
dạng hóa các nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc “ không bỏ trứng vào một dọ ”
Mặt khác trong quan hệ này doanh nghiệp nờn tỡm cho mình một nhà cung cấp
chớnh cú đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luụn trỏnh sự lệ thuộc, cần phải xậy dựng kế
hoạch cung ứng cho mình. Như vậy doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ lâu
dài với các nhà cung cấp để họ cung cấp đầy đủ về số lượng.
25
25

×