Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến tính chất gỗ, biến tính bắng DMDHEU để phủ mặt ván

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.17 KB, 20 trang )

CƠ SỞ 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BAN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI
GIAN NGÂM TẨM HÓA CHẤT ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA GỖ
BIẾN TÍNH BẰNG DMDHEU DÙNG ĐỂ PHỦ MẶT
VÁN SÀN GỖ CÔNG NGHIỆP”
NGÀNH: TBM & CNGG

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết
Học viên thực hiện : Nguyễn Văn Thoại
Khoá học : 2011 – 2014
Trảng Bom, 2012
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học, tôi
xin chân thành cảm ơn qúy Thầy, Cô trong khoa sau Đại học trường Đại học
Lâm Nghiệp Việt nam. Đặc biệt, tôi xin gừi lời cám ơn chân thành nhất đến
Thầy trực tiếp giảng dạy chúng tôi môn học này: PGS.TS Nguyễn Văn Thiết,
đã dành thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành môn học. Xin
chân thành cảm ơn Thầy đã nhiệt tình giảng dạy trong những ngày qua để trang
bị cho em những vốn kiến thức vô cùng quý giá giúp em nghiên cứu khoa học
được vững vàng hơn.
Mặc dù đã luôn cố gắng tiếp thu và học hỏi đồng thời cố gắng nghiên cứu
để hoàn thành tiểu luận cho môn học. Tuy nhiên, với khả năng còn hạn chế về
mặt kiến thức và cả kinh nghiệm thực tế cho nên bài tiểu luận của tôi cũng
không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Kính mong được sự chỉ dẫn của Qúy Thầy cô
cùng các anh, chị đồng nghiệp để bài tiểu luận môn học này của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trảng Bom ngày 20/02/2012
Học viên thực hiện


Nguyễn Văn Thoại
CÁC KÝ HIỆU DÙNG TRONG KHÓA LUẬN
2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC TÍNH TOÁN
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH TƯƠNG QUAN
MỤC LỤC
3
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các bảng
Danh mục các công thức tính toán
Danh mục các phương trình tương quan
ĐẶT VẤN ĐỀ
4
Gỗ với nhiều ưu điểm hơn hẳn các loại vật liệu khác như: Tính cách âm,
cách nhiệt, nhẹ, bền, đẹp đang chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của
con người.
Đứng trước nhu cầu rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt, trong khi đó nhu
cầu về sử dụng gỗ của xã hội ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
Rõ ràng, gỗ tự nhiên không thể đáp ứng nhu cầu của xã hội, cho nên việc sử
dụng gỗ rừng trồng thay thế gỗ tự nhiên là một tất yếu. Do vậy công nghệ sản
xuất ván nhân tạo đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ trong một vài năm trở
lại đây, khi lượng ván nhân tạo được đưa ra thị trường đã đáp ứng được nhu cầu
sử dụng của con người cũng như góp phần vào công việc sử dụng và tận dụng
gỗ một cách hiệu quả nhất.

Hiện nay, sản phẩm ván nhân tạo đang có tốc độ phát triển rất nhanh đặc
biệt là ván sàn gỗ công nghiệp. Ván sàn gỗ công nghiệp có nhiều ưu điểm giống
như ván sàn làm bằng gỗ tự nhiên đó là: Bề mặt không bị đọng nước khi thời tiết
nồm, cách âm, cách nhiệt, vân thớ đẹp, thân thiện với con người và môi
trường, Hơn nữa, bề mặt ván có thể tạo được nhiều loại vân thớ, màu sắc khác
nhau theo ý muốn sử dụng. Mặt khác, giá thành của ván sàn công nghiệp thấp
hơn so với ván sàn làm bằng gỗ tự nhiên. Vì vậy, việc chuyển hướng nghiên cứu
sử dụng các sản phẩm từ gỗ tự nhiên sang các loại hình sản phẩm khác từ gỗ
nhân tạo là hoàn toàn hợp lý.
Qua điều tra một số loại ván sàn hiện nay, trong quá trình sử dụng đã nảy
sinh nhiều khuyết tật như: nứt nẻ, cong vênh, đặc biệt là độ cứng, độ bền và khả
năng chịu mài mòn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Các yếu tố nêu trên cũng
là những nhược điểm trong tính chất của ván sàn mà trong đó khả năng chịu mài
mòn lớp bề mặt của ván sàn gỗ công nghiệp là một trong những chỉ tiêu chất
lượng quan trọng.
Một giải pháp đặt ra cho ngành công nghiệp ván sàn là rất cần những phát
minh, nghiên cứu giải pháp nâng cao độ bền và tính thẩm mỹ của sản phẩm ván
sàn hay biến tính nhằm nâng cao chất lượng của ván, để đáp ứng nhu cầu về
5
việc sử dụng sản phẩm gỗ công nghiệp hiện nay cũng như để nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Xuất phát từ ngành công nghiệp dệt may, hiện nay ngành công nghiệp gỗ
trên thế giới sử dụng một số phương pháp biến tính gỗ bằng hóa chất nhằm nâng
cao chất lượng và độ bền sinh học của gỗ. Một trong các loại hóa chất được sử
dụng để thực hiện các nghiên cứu này là DMDHEU, ngâm tẩm hóa chất này vào
gỗ hay các ván mỏng để xảy ra phản ứng hóa học thay thế nhóm OH và tạo
màng polime trong gỗ. Thời gian xử lý là yếu tố quan trọng đánh giá chất lượng
sản phẩm ván sàn sau khi xử lý bằng phương pháp biến tính gỗ.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là môn học nằm trong chương trình
đào tạo học viên cao học chuyên ngành KTM, TB và công nghệ gỗ giấy – CS2

Trường ĐHLN. Để hiểu rõ hơn về phương pháp làm một đề tài khóa luận tốt
nghiệp, được sự phân công và hướng dẫn tận tình của Thầy phụ trách môn học:
PGS.TS Nguyễn Văn Thiết, tôi tiến hành thực hiện bài Tiểu luận môn học với
chuyên đề “Xây dựng đề cương đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian
ngâm tẩm hóa chất đến tính chất của gỗ biến tính bằng DMDHEU dùng để
phủ mặt ván sàn gỗ công nghiệp”.
6
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về ván sàn gỗ công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về ván sàn gỗ công nghiệp
Ván sàn gỗ công nghiệp là loại vật liệu composite gỗ dạng lớp. Thông
thường, ván sàn gỗ công nghiệp có cấu tạo 3 lớp: lớp giữa được làm từ gỗ xẻ
ghép lại và lớp mặt là các lớp ván mỏng. Công nghệ sản xuất ván sàn gỗ công
nghiệp chú trọng vào vật liệu dán phủ bề mặt, đó là lớp vật liệu mỏng ở bên trên
cùng có tác dụng bảo vệ và trang sức cho lớp lõi. Một lớp vật liệu mỏng khác ở
phía dưới có tác dụng chống hút ẩm và chống cong vênh. Tổng chiều dày các
lớp ván mặt không nhỏ hơn 1/3 chiều dày sản phẩm.
Kích thước Đơn vị
Cấp độ kích thước
Chiều dày mm 3, 6, 8, 9, 10, 12, 15, 18
Chiều rộng mm 75, 90, 100, 110, 150, 220, 300, 303
Chiều dài mm 240, 300, 303, 900, 1800, 1818
1.1.2. Tình hình sản xuất ván sàn công nghiệp
Trên thế giới
Trên thế giới, ván sàn công nghiệp đã được đưa vào sử dụng rộng rãi cách
đây khoảng 10 năm, những nước đi đầu trong việc sản xuất và sử dụng loại vật
liệu này là Đức, Thụy Điển, Phần Lan, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Italia, Hàn
Quốc Các thương hiệu ván sàn công nghiệp nổi tiếng có thể kể đến như: Pergo
(Thụy Điển), Kronotex, Parador (Đức), Picenza (Italia), EPI (Pháp), Unili (Bỉ),

Gago, Green Donghwa (Hàn Quốc), Trong đó, Pergo là hãng phát minh và sản
xuất ván sàn gỗ công nghiệp đầu tiên trên thế giới, cung cấp ván sàn cho cả thị
trường xây dựng dân dụng cũng như công nghiệp cùng với các nhà phân phối
độc quyền trên 60 nước từ Châu Âu, Bắc Mỹ, đến Châu Á Thái Bình Dương.
7
Tại Việt Nam
Hiện nay, sản lượng ván sàn công nghiệp trong nước còn thấp chưa đáp
ứng được yêu cầu nội địa mà chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài. Ván sàn công
nghiệp ở Việt Nam mới chỉ sử dụng phổ biến vài năm gần đây. Nhưng sản
lượng tiêu thụ tăng nhanh mỗi năm vào khoảng 20-30%.
Ván sàn công nghiệp có màu sắc vân thớ phong phú đa dạng tạo được
thẩm mỹ cho căn phòng. Bên cạnh việc tạo ra nhiều mẫu mã, sàn gỗ công
nghiệp hiện nay đã có những cải tiến kỹ thuật để phù hợp với khí hậu Việt Nam,
có thể chịu được độ ẩm lên đến 80%, bề mặt được xử lý cho nên có độ bền lâu,
khả năng chịu va đập và khả năng chống xước rất cao. Và việc lắp đặt cũng khá
dễ dàng với kết cấu mộng kép không phải dùng keo, với các mộng khoá đặc biệt
làm cho liên kết giữa các tấm kín khít và luôn bền vững với thời gian.
Theo thống kê sơ bộ, có đến 80% các căn hộ chung cư cao cấp mới xây
dựng sử dụng sàn gỗ nhân tạo và có đến 50% các công trình nhà dân dụng mới
xây lựa chọn ván sàn gỗ nhân tạo do giá thành hợp lý, giá trị sử dụng cao. Bên
cạnh đó, cũng đó rất nhiều công trình nhà dân dụng đang ở và chung cư cũ nâng
cấp từ sàn gạch men lên sàn gỗ công nghiệp do giá trị sử dụng cao, giá thành
hợp lý và quá trình sửa chữa nâng cấp đơn giản và thuận tiện.
Thị trường ván sàn khá sôi động và ngày càng phát triển, hiện có 30 hãng
nổi tiếng giới thiệu và cung cấp sản phẩm tới khách hàng. Các sản phẩm ván sàn
gỗ đa dạng về chủng loại và kiểu cách, từ sản phẩm được sản xuất trong nước
đến sản phẩm nhập ngoại. Sàn gỗ công nghiệp ngoại chủ yếu nhập khẩu từ Châu
Âu và Châu Á với khoảng trên 15 nhãn hiệu khác nhau. Các loại sàn gỗ công
nghiệp có giá từ 200.000 - 900.000 VNĐ/m
2

sàn tuỳ loại, tuỳ hãng và công nghệ
sản xuất sàn.
1.2. Tổng quan về biến tính gỗ bằng DMDHEU
Trên thế giới
8
Trong những năm gần đây, việc xử lý gỗ bằng các hóa chất có khả năng
biến tính làm thay đổi một số tính chất của gỗ được nghiên cứu nhiều trên thế
giới.
Ahmed Kabir et al (1992) xử lý gỗ bằng chất DMDHEU với chất vinyl và
xác định độ ổn định của gỗ Methane sulphonic acid được sử dụng như là chất
kích thích. DMDHEU làm giảm 50% trương nở của gỗ.
Marie Curie Fellowship đã nghiên cứu “sử dụng DMDHEU như là một
hóa chất có khả năng biến tính gỗ”. Công tác nghiên cứu này được thực hiện
trong tập đoàn của SHR (stichting hood resarch) Nederland của sinh học gỗ và
công nghệ gỗ tại trường đại học Goettingen Đức mà Marie Curie Fellowship
cũng là một thành viên của tập đoàn.
Militz xử lý gỗ dương bằng DMDHEU và đánh giá hiệu quả của việc thay
đổi chất xúc tác. Nhiệt độ xử lý ở 100
0
C. Hệ số ổn định kích thước gỗ 75%.
Waldermar J. Homan, L. S. M. Crag (Hà Lan) đã nghiên cứa sử dụng
dimethyl đihydroxyl ethylen Ure (DMDHEU) để nâng cao độ bền tự nhiên, tính
chất cơ lý của gỗ và khả năng chống tia tử ngoại cho một số loại gỗ.
Videlov (1989) xử lý mẫu gỗ bằng dung dịch DMDHEU sử dụng chất
MgCl
2
giống như chất chất xúc tác khi làm nóng gỗ. Gỗ biến tính có khả năng
chống nấm mốc tốt khi hàm lượng hoá chất vào trong gỗ khoảng 10%.
Một số kết quả nghiên cứu của đề tài về xử lý gỗ bằng DMDHEU cho
thấy rằng khả năng chống nấm mốc, độ ổn định chiều và kích thước của gỗ xử lý

được tăng lên.
Ở Việt Nam
TS. Vũ Huy Đại (2008), Chuyên đề nghiên cứu: “Quy trình công nghệ xử
lý ván phủ mặt từ gỗ Keo lai bằng DMDHEU (akrofix)”. Kết quả nghiên cứu đã
cho thấy: Sau khi được xử lý bằng DMDHEU với chất xúc là MgCl
2
ở nhiệt độ
130
0
C các tính chất vật lý và hầu hết các tính chất cơ học của ván mỏng gỗ Keo
lai xử lý đều được cải thiện. Khả năng chịu mài mòn của ván mỏng xử lý tốt hơn
so với ván mỏng không xử lý.
9
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Thông số cố định
Nguyên liệu dùng để sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp dạng lớp:
- Ván mặt từ gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre).
- Ván lõi từ gỗ Keo lá tràm (Acacia auriculiformis).
Chất kết dính:
Sử dụng keo Synteko 1980/1993 là một loại keo thông dụng do hãng
Cassco sản xuất
Hoá chất dùng để biến tính ván phủ mặt:
Dimethyl- Dihydroxyl Ethylen –Ure (DMDHEU).
Phương pháp xử lý:
Biến tính lý- hoá, ngâm tẩm
Thông số chế độ ép:
- Áp suất: P= 1.5 MPa
- Nhiệt độ: T= 30
0
C

- Thời gian: τ= 60 phút
Điều kiện thực hiện:
1.3.2. Thông số thay đổi
- Thời gian ngâm tẩm hóa chất
- Trong phạm vi khóa luận, 4 cấp độ thời gian ngâm tẩm hóa chất
DMDHEU với ván mỏng được thực hiện đó là: 12h, 24h, 36h, 48h.
1.4. Nội dung chính của khóa luận.
1. Tổng quan.
2. Kết quả nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu thực nghiệm:
Sự ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến độ cứng, khả năng
chịu mài mòn, độ bền dán dính, độ bền sinh học gỗ… và các tính chất của gỗ Bồ
đề biến tính bằng DMDHEU dùng để phủ mặt ván sàn gỗ công nghiệp.
10
3. Kết luận và kiến nghị.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu trong và ngoài nước, kế thừa các kết quả nghiên cứu
của các đề tài về xử lý gỗ bằng DMDHEU.
1.5.2. Phương pháp tiêu chuẩn và so sánh
- Sử dụng các tiêu chuẩn kiểm tra tính chất và chất lượng sản phẩm:
- Sử dụng tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản JAS – SE – 7 (Japanese
Agricultural Standard for Flooring) để kiểm tra.
1.5.3. Phương pháp thực nghiệm
- Tiến hành tính toán thực nghiệm trên các đối tượng nghiên cứu.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp toán học
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.6.1.Ý nghĩa khoa học
Bước đầu nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học của quá trình biến tính gỗ

bằng DMDHEU, sự ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến tính chất
của gỗ biến tính bằng DMDHEU dùng để phủ mặt ván sàn gỗ công nghiệp.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp, xây dựng quy trình
công nghệ, xác lập thông số công nghệ để nâng cao tính chất của ván sàn gỗ
công nghiệp bằng phương pháp biến tính DMDHEU.
Xác định được ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến tính chất
của gỗ Bồ đề biến tính bằng DMDHEU dùng để phủ mặt ván sàn gỗ công
nghiệp.
11
PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu lý thuyết
2.1.1 Điều tra, thu thập số liệu về biến tính gỗ, nguyên liệu, chất kết dính, hóa
chất biến tính, thiết bị
a) Điều tra về biến tính gỗ
- Mục đích của biến tính gỗ.
- Biến tính ngâm tẩm
- Yêu cầu của hoá chất trong biến tính ngâm tẩm
- Hoá chất sử dụng cho biến tính ngâm tẩm
- Phương pháp xử lý trong quá trình biến tính
- Đánh giá chất lượng phản ứng của các phương pháp
b) Điều tra về nguyên liệu.
- Đặc tính bề mặt
- Tính chất vật lý, cơ học của gỗ
- Sức chịu ép nén của gỗ
Là đặc trưng chịu lực của gỗ khi ép nén dọc thớ hay ngang thớ. Nếu gỗ có
sức chịu nén ép kém dễ bị chèn dập.
- Sức chịu uốn
Là đặc trưng về khả năng chịu uốn của gỗ, ứng suất uốn của gỗ cho phép

đối với các loại gỗ khác nhau. Để đảm bảo chất lượng, độ bền cho ván sàn chọn
loại gỗ có khả năng chịu lực cao hơn.
- Modun đàn hồi của gỗ
Là đặc trưng về tính đàn hồi của vật liệu, gỗ có modun đàn hồi càng lớn
càng vững chắc. Cần tính toán, chọn gỗ sao cho độ võng của chi tiết mộc không
vượt quá giới hạn cho phép. Nó được xác định dựa vào yêu cầu thẩm mỹ cũng
như sự hoạt động của kết cấu.
- Lựa chọn loại gỗ tạo ván mặt và ván lõi
c) Điều tra về chất kết dính
12
- Các yếu tố thuộc về chất kết dính bao gồm: loại keo, lượng keo, thông số
kỹ thuật của keo dán (độ pH, hàm lượng khô, độ nhớt, thời gian sống, OAT…)
và phương thức pha chế keo cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Quy trình công nghệ dán ép
- Thông tin về thao tác và an toàn
d) Điều tra về hóa chất biến tính
Một số loại hóa chất dùng trong biến tính gỗ:
- Xuất phát từ ngành công nghiệp dệt may, trên thế giới, nhiều công trình
nghiên cứu hóa học đã hoàn tất về việc sử dụng loại hóa chất có thể làm biến
tính gỗ.
- Dimethylol- dihydroxy- ethylene- urea (DMDHEU) đã được sử dụng
trước đó để biến tính gỗ (Militz 1993). Ngoài DMDHEU, có một số hóa chất
khác cũng đã được sử dụng như: Formandehyde, mDMDHEU, DHDMI…vv.
- DMDHEU ban đầu là hoá chất của ngành dệt nhưng đã được nghiên
cứu, sử dụng cho biến tính gỗ từ nhiều năm nay.
- Một chất hóa học khác được áp dụng cho hàng dệt khi kết thúc quá trình
sản xuất là sử dụng DHDMI. Lợi ích chính của DHDMI là sự hoàn thành tự do
formandehyde. Tuy nhiên, khả năng phản ứng của DHDMI với cellulose không
bằng DMDHEU và trong nghiên cứu “Arkofix NFL new” từ công ty Clariant,
hóa chất này đã được sử dụng.

- Ngành công nghiệp dệt sửa đổi phân tử DMDHEU để nó giải phóng
một số lượng thấp của formandehyde. Marie Curie Fellowship đã sử dụng tất cả
các hóa chất là phiên bản của DMDHEU trong một dự án và đã được đưa ra sản
xuất bởi Clariant TNHH quốc tế cho ngành công nghiệp dệt may. Hóa chất này
thông thường được sử dụng như một đại diện chót của hàng dệt
Ưu nhược điểm của DMDHEU
+ Ưu điểm
+ Nhược điểm
13
+ Kết luận:
Phản ứng hóa học giữa DMDHEU vào gỗ và quá trình biến tính gỗ với
DMDHEU
e) Điều tra về thiết bị
- Thiết bị tạo ván mẫu
- Thiết bị sấy gỗ, ván
- Thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm
2.1.2. Nguyên lý biến tính bằng DMDHEU
a) Cơ chế phản ứng
b) Chất xúc tác
2.1.3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm đến chất lượng gỗ biến tính
Sự tác động của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến các tính chất của gỗ là
vấn đề cơ bản được nghiên cứu trong khóa luận này.
Thời gian ngâm tẩm hóa chất là một yếu tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả và chất lượng của cả quá trình biến tính. Bởi vì sự chương nở hay co
rút của gỗ biến tính lại phụ thuộc vào sự hấp thu các phân tử nước của các thành
phần tế bào gỗ.
2.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến chất lượng gỗ biến tính
Lượng DMDHEU vào vách tế bào gỗ, ván còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: Loại gỗ, độ ẩm gỗ, lượng hóa chất, nồng độ chất xúc tác, chế độ tẩm hóa chất
a) Loại gỗ.

b) Độ ẩm gỗ.
c) Lượng hóa chất.
- Nồng độ hóa chất
- Chất xúc tác
- Chế độ tẩm
- Áp suất
- Nhiệt độ
2.1.5. Lựa chọn khoảng thực nghiệm
14
2.2. Thực nghiệm
2.2.1. Sơ đồ công nghệ.
2.2.2. Quá trình xử lý ván phủ mặt bằng DMDHEU.
a) Tạo ván mặt.
- Tạo ván mỏng
- Kiểm tra chất lượng ván
b) Tạo ván lõi
c) Biến tính ván mặt
- Chuẩn bị hoá chất xử lý
- Chuẩn bị trang thiết bị xử lý
- Giải thích chế độ xử lý nhiệt đã chọn:
d) Tráng keo, ép ván
- Chuẩn bị ván mặt & ván nền
- Chuẩn bị keo dán
- Chuẩn bị trang thiết bị
- Các bước thực hiện:
- Tráng keo
- Ép ván
e) Ổn định và gia công
f) Kiểm tra chất lượng sản phẩm
1. Kiểm tra khối lượng thể tích của sản phẩm.

Kiểm tra:
- Kích thước mẫu:
- Dung lượng mẫu:
- Dụng cụ thí nghiệm:
- Phương pháp kiểm tra: phương pháp cân – đo
Công thức xác định:
Kết quả thí nghiệm:
2. Kiểm tra độ mài mòn.
15
Kiểm tra:
- Kích thước mẫu:
- Dung lượng mẫu:
- Thiết bị kiểm tra:
- Quy trình kiểm tra:
- Tiến hành kiểm tra:
Công thức xác định:
Kết quả thí nghiệm:
- Phương trình tương quan giữa thời gian xử lý với độ mài mòn:
- Đồ thị quan hệ:
3. Kiểm tra độ bong tách màng keo
Kiểm tra: độ bong tách trên một màng keo
Công thức xác định:
Kết quả thí nghiệm:
- Phương trình tương quan giữa thời gian xử lý với độ bong tách màng keo:
4. Kiểm tra độ võng do uốn
Kiểm tra:
Sơ đồ lắp đặt mẫu thử và đặt lực:
Công thức xác định:
Kết quả thí nghiệm:
- Phương trình tương quan giữa thời gian xử lý với độ võng do uốn:

- Đồ thị quan hệ:
g) Sơ bộ tính toán, so sánh chi phí so với mẫu đối chứng
16
PHẦN 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.1.1. Thời gian xử lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian ngâm tẩm hóa chất ảnh hưởng như
thế nào đến tính chất của ván sàn. Kết quả ảnh hưởng này thể hiện thông qua
việc đánh giá khả năng chịu mài mòn, độ bong tách màng keo, độ võng do uốn
và khối lượng thể tích sau khi xử lý.
3.1.2. Mức độ ảnh hưởng
Độ mài mòn, độ bong tách màng keo và độ võng do uốn của ván xử lý
đều giảm hay đều tăng so với ván không xử lý và mức độ giảm có tính quy luật
hay không.
Khối lượng thể tích của ván sàn thay đổi như thế nào qua các chế độ xử
lý.
Chất lượng ván sàn được cải thiện tốt hơn theo một quy luật tăng dần hay
giảm dần qua 4 chế độ xử lý từ chế độ 1 đến chế độ 4.
3.1.3. Thời gian tốt nhất
Trong phạm vi nghiên cứu, nếu chúng tôi chưa đề cập đến năng suất của
quá trình sản xuất thì thời gian ngâm tẩm ván mỏng với hóa chất sau bao nhiêu
giờ là thời gian mà chất lượng sản phẩm tốt nhất.
3.2. Tồn tại
Kết quả nghiên cứu còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rất khó khống chế
như: cấu tạo gỗ, độ ẩm gỗ, nhiệt độ xử lý…
3.3. Kiến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng thông số tối ưu như: Nồng độ dung
dịch xử lý, nhiệt độ, áp suất cho quá trình xử lý. Nghiên cứu về ảnh hưởng của
chế độ xử lý đến các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm. Ảnh hưởng nồng độ và

công thức pha chế hoá chất xử lý đến chất lượng sản phẩm.
Để đánh giá một cách đầy đủ về ảnh hưởng của DMDHEU tới ván mỏng
và của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến ván phủ mặt cho ván sàn công nghiệp
khóa luận nên kiểm tra thêm một số tính chất khác như: khả năng trang sức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
Tài liệu trong nước
1. Lê Văn An (2009), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ kết cấu đến chất
lượng sản phẩm ván sàn công ngh ệp dạng lớp được sản xuất từ gỗ Bồ đề và gỗ
Keo lá tram”, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
2. Báo Doanh nghiệp- Số 28 (Tháng 04/năm 2009)
3. PGS.TS Phạm Văn Chương (2009), Bài giảng chuyên môn hoá ván
nhân tạo.
4. Phạm Văn Chương, Nguyễn Hữu Quang (2003), Công nghệ sản xuất
ván nhân tạo – tập 1, NXB Nông Nghiệp – 2003.
5. TS. Vũ Huy Đại, (2008), Chuyên đề nghiên cứu: "Quy trình công nghệ
xử lý ván phủ mặt từ gỗ Keo lai bằng DMDHEU (akrofix)".
6. PGS. TS. Hoàng Thúc Đệ, TS. Phạm Văn Chương, Công nghệ sản xuất
ván nhân tạo (giáo trình hướng tới thế kỷ 21- Tài liệu dịch, nguyên bản tiếng
Trung). Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc- 2002.
7. Trần Đức Hạnh (2006), “Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số ngón
ghép đến độ bền kéo đứt ngón ghép trong sản xuất ván ghép thanh từ gỗ Keo lá
tram”, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
8. TS.Trịnh Hiền Mai (2009), Bài giảng Công nghệ biến tính gỗ, Công
nghệ sản xuất ván dán, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
9. Nguyễn Quý Nam (2002), “Nghiên cứu cấu tạo và một số tính chất chủ
yếu của gỗ Bồ đề từ đó đề xuất hướng sử dụng”, Luận văn tốt nghiệp đại học,
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Tây.
10. Trần Minh Tới (2008), “Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván sàn công
nghiệp dạng (three layer flooring) từ tre và gỗ”, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật,

trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Thuận – Phạm Văn Chương, Trần Ngọc Thiệp – Vũ
Thành Minh, Bài giảng Công nghệ sản xuất ván nhân tạo ( 1993, tập I, tập II),
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
18
12. PGS. TS. Hoàng Thúc Đệ, Ths. Phan Duy Hưng (1998), Toàn tập
công nghiệp gỗ thực dụng (tài liệu dịch nguyên bản tiếng Trung). NXB Lâm
nghiệp Trung Quốc – 1998.
13. Lê Xuân Tình (1998, Khoa học gỗ, NXB Nông nghiệp – 1998).
Tài liệu nước ngoài
1. Bataya E. and Gril J. (2005), Swelling of acetylated wood in organic
liquids, Institute of Wood Technology, Akita Prefectural University 016-
0876, Akita Japan.
2. Homan W. J. (2004), Modified Wood: Sustainable and Durable
3. Homan W. J. (2005), TITAN WOOD Acetylation.
4. Homan W. J, Tjeerdsmal B., Beckers 1 E. and Jorissen A.(2005),
“Structural and other properties of modified wood”.
5. Homan W. J. (2004), “Wood modification developments, SHR Timb er
Research, Wageningen, The Netherlands.
6. Militz H. (2005), 21
st
century products from physical or chemical
modification of raw materials, Gottingen, Germany.
7. Marie Curie Fellowship, “Using DMDHEU as a potential wood
modification chemical”.
8. Norimoto M. (1998), Structure and properties of Chemically treated
woods, Wood research Institute, Kyoto University.
9. Product information. (2009), Casco adhesives.
PHẦN BẢNG BIỂU & PHỤ LỤC
19

20

×