Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Do luong no xau tai BIDVx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.66 KB, 23 trang )

1
BỘ MÔN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
ĐỀ TÀI
ĐO LƯỜNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Nhóm sinh viên nghiên cứu:
1. Vũ Thị Vân Anh
2. Vũ Văn Bảo
3. Tạ Bích Hằng
4. Phan Tiến Thành
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
HÀ NỘI, 2013
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. SƠ ĐỒ
4
I. Tổng quan về BIDV
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Tên
giao dịch quốc tế là: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam; Tên gọi tắt là: BIDV) được thành lập trên cơ sở
thực hiện cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngân hàng
thương mại nhà nước được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo Quyết
định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là “Ngân
hàng Kiến Thiết Việt Nam”. Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiều lần thay đổi tên gọi:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ 26/4/1957 đến 23/6/1981), Ngân hàng


Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ 24/6/1981 đến 13/11/1990), Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 14/11/1990 đến 26/04/2012) và chính thức
trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ
27/04/2012 đến nay).
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã phát triển mạng lưới truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín 63
tỉnh thành phố trong cả nước, nâng tổng số điểm mạng lưới của ngân hàng
đến ngày 30 tháng 6 năm 2012 lên 118 chi nhánh và sở giao dịch, 379 phòng
giao dịch, 157 quỹ tiết kiệm với 18.000 cán bộ nhân viên, 1.295 máy ATM
và là một trong 3 ngân hàng thương mại có mạng lưới rộng nhất Việt Nam.
Đến nay, BIDV cũng đã thiết lập được mối quan hệ thường xuyên với hơn
1.050 ngân hàng và các tổ chức tài chính trên toàn thế giới.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn có
mạng lưới phi ngân hàng và các liên doanh với nước ngoài như: Công ty Cổ
phần Chứng khoán BIDV (BSC), Công ty Cho thuê Tài chính TNHH một
thành viên BIDV (BLC), Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC), Công ty
TNHH Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản BIDV (BAMC), Công ty TNHH
Quốc tế (BIDVI), Ngân hàng Liên doanh VID – Public (đối tác Malaysia),
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt (với đối tác Lào), Ngân hàng Liên doanh
5
Việt Nga – VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác
Mỹ),…
Các chỉ tiêu tài chính 5 năm 2008 – 2012:
Biểu đồ : Tổng tài sản của BIDV giai đoạn
2008 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ : Vốn chủ sở hữu của BIDV giai
đoạn 2008 – Q3/2012
Đơn vị: Tỷ đồng

Biểu đồ : Dư nợ cho vay khách hàng trước
DPRR của BIDV giai đoan 2008 – Q3/2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ : Lợi nhuận trước thuế của BIDV
giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo thường niên BIDV 2011, Báo cáo tài chính BIDV
Q3/2012)
Kết thúc năm 2012, tổng tài sản của BIDV tăng trưởng 21,3%, đạt
497.827 tỷ đồng; Huy động vốn tăng trưởng 26%, đạt 360.167 tỷ đồng; Dư
nợ tín dụng đạt 324.218 tỷ đồng, tăng trưởng 16,2%, tuân thủ giới hạn của
NHNN giao; Kiểm soát nợ xấu trong giới hạn cho phép (2,77%) đáp ứng các
chỉ số giới hạn an toàn theo quy định; Trích lập dự phòng rủi ro lớn (6.730
tỷ đồng); Lợi nhuận trước thuế đạt 4.246 tỷ đồng; Khả năng sinh lời trên
tổng tài sản (ROA) đạt 0,7%; Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
đạt 12,34%; Đóng góp cho ngân sách tiếp tục tăng và đứng thứ 6 trong 1.000
doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam.
II. Thực trạng nợ xấu tại BIDV
Năm 2006, đánh dấu một bước ngoặt mang tính lịch sử đối với Ngân
6
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIDV đã xây dựng thành công
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và được NHNN chính thức cho phép phân
loại các khoản cho vay và ứng trước khách hàng theo Điều 7 của Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN của NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
Căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của
NHNN, các khoản cho vay khách hàng của BIDV được phân loại theo các
mức độ rủi ro như sau: Nợ đủ tiêu chuẩn, Nợ cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn,

Nợ nghi ngờ và Nợ có khả năng mất vốn dựa vào tình trạng quá hạn và các
yếu tố định tính khác của khoản cho vay. Các khoản nợ được phân loại là Nợ
dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ và Nợ có khả năng mất vốn được coi là nợ
xấu.
 Tỷ lệ nợ xấu của BIDV
Bảng : Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2006 – Q3/2012
Năm
CT
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Q3/2012
Tổng dư
nợ
90.581 119.559 151.972 197.594 237.082 274.304 332.914
Dư nợ
xấu
8.690 4.755 4.183 5.568 6.425 8.122 9.216
Tỷ lệ nợ
xấu
9,59% 3,98% 2,75% 2,82% 2,71% 2,96% 2,77%
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV)
Biểu đồ : Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2006 – Q3/2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV)
Ta thấy tỷ lệ nợ xấu của BIDV giảm mạnh từ 9,59% năm 2006 xuống còn
2,75% năm 2008, và dao động ở mức 2,7% - 3,0% trong giai đoạn 2008 –
Q3/2012.
7
Năm 2006, khi lần đầu áp dụng phương pháp đo lường nợ xấu bằng
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ theo Điều 7 của Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ nợ xấu của BIDV khá cao, lên tới 9,59% tổng
dư nợ. Tuy nhiên tỷ lệ này nằm trong lộ trình giảm tỷ lệ nợ xấu của BIDV và
đã giảm tương đối mạnh so với mức 14,6% năm 2004. Nhờ các biện pháp

điều hành, kiểm soát và ngăn ngừa nợ xấu linh hoạt, không để nợ xấu gia
tăng, kết hợp với việc xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng,
BIDV đã thực hoàn thành kế hoạch giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 5% năm
2007.
Biểu đồ : Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng qua 9 tháng đầu năm 2012
(Nguồn:Cafef.vn)
Trong giai đoạn 2008 – Q3/2012, tỷ lệ nợ xấu của BIDV dao động ở
mức 2,7% - 3,0%. Đây là thời kỳ nền kinh tế của Việt Nam và toàn thế giới
gặp nhiều khó khăn, vì vậy có thể xem đó là một thành công của BIDV. Tuy
nhiên, nợ xấu của BIDV quý 3 năm 2012 là 9.216 tỷ đồng tương ứng với tỷ
lệ 2,77% vẫn cao hơn khi so sánh với một số ngân hàng lớn khác như
Vietinbank (2,57%), ACB (2,1%) và Sacombank (1,4%). Điều này một phần
do ACB và Sacombank hiện vẫn chưa áp dụng phân loại nợ theo Điều 7
Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN.
Bảng : Mối tương quan giữa nợ xấu và hoạt động kinh doanh của BIDV
giai đoạn 2008 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 2011
Nợ xấu / Vốn chủ sở hữu 44,4% 37,6% 28,0% 34,8%
Nợ xấu / Lợi nhuận trước
DPRR tín dụng
121,6% 118,1% 114,1% 96,9%
(Nguồn:Báo cáo tài chính BIDV)
Tỷ lệ nợ xấu của BIDV ở mức khá cao trên tổng vốn chủ sở hữu. Năm
2011 tỷ lệ này là 34,8%. Mức nợ xấu trên tổng lợi nhuận trước dự phòng rủi ro
8
tín dụng của BIDV cũng ở mức rất cao, thường trên 100%. Điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới lợi nhuận sau thuế của BIDV.
 Cơ cấu nợ xấu của BIDV theo nhóm nợ
Biểu đồ : Cơ cấu nợ xấu của BIDV theo nhóm nợ giai đoạn 2006 – Q3/2012
(Nguồn:Báo cáo tài chính BIDV)

Nợ xấu của BIDV chủ yếu nằm ở nhóm 3. Năm 2007, tới 72,05% nợ
xấu của BIDV nằm ở nhóm 3, tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống và tới quý
3 năm 2012 còn 47,59%. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu trong nhóm 5 (nhóm có
khả năng mất vốn 100%) lại đang có xu hướng tăng lên. Quý 3 năm 2012,
con số dư nợ nhóm 5 là 3.984 tỷ đồng, chiếm tới 43,23% tổng nợ xấu của
BIDV, tăng 62,08% so với năm 2011. Nợ xấu nhóm 5 tăng mạnh sẽ buộc
BIDV phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn, điều đó ảnh hưởng
tới lợi nhuận của ngân hàng. Đó cũng là một tín hiệu xấu đối với tình hình
kinh doanh của BIDV.
 Nợ xấu BIDV phân theo đối tượng vay
Bảng : Phân loại nợ xấu của BIDV theo đối tượng vay
Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 2011
Dư nợ cho vay TCTD khác 3.643,8 4.171,6 4.670,9 7.885,8
Nợ xấu cho vay TCTD khác 186,4 482,6 76,8 368,5
Dư nợ cho vay DN&CN 144.399 199.171 233.707 293.937
Nợ xấu cho vay DN&CN 5.799 6.153 6.708 8.122
Tổng nợ xấu 5.985,4 6.635,6 6.748 8.490,5
Tổng dư nợ 148.042,8 203.342,6 238.377,9 301.822,8
(Nguồn:Báo cáo tài chính BIDV)
Xét theo nhóm khách hàng vay của BIDV thì tổng dư nợ và nợ xấu
của nhóm khách hàng doanh nghiệp và cá nhân chiếm chủ yếu trong cơ cấu
dư nợ và nợ xấu với mức trên 94%. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
của nhóm khách hàng là tổ chức tín dụng lại thường cao hơn so với nhóm
khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
9
 Dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV
Bảng : Dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV giai đoạn 2008 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2008
2009 2010 2011
Số liệu

So với
2008
Số liệu
So với
2009
Số liệu
So với
2010
DPRR tín dụng 4129,1 5670,1 137,3% 5415,3 95,5% 6154,8 136,6%
Tổng nợ xấu 5985,4 6635,6 110,8% 6784,8 102,2% 8490,5 125,1%
Nợ xấu nhóm 5 1137 1285 113,0% 2007 156,2% 2506,2 124,9%
DPRRTD/ Nợ
xấu
68,9% 85,4% 79,8% 72,5%
(Nguồn:Báo cáo tài chính BIDV)
Trong giai đoạn 2008-2011, BIDV đã giành khá nhiều lợi nhuận để
trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng / tổng
nợ xấu của BIDV thường ở mức 70%.
III. Phương pháp đo lường nợ xấu tại BIDV
3.1 Căn cứ pháp lý
 Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN của NHNN về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
các TCTD
Năm 2005, Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN của NHNN được ban
hành và đi vào thực hiện với những quy định mới, ưu việt và chặt chẽ hơn
các văn bản trước đây, là cơ sở pháp lý cho hoạt động phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Đầu tiên phải kể tới việc mở rộng khái niệm “nợ”, theo Khoản 4 Điều
2 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN thì “nợ” bao gồm: các khoản cho vay,
ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết

khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các
hình thức tín dụng khác. Các khoản nợ đều được phân vào 5 nhóm gốm: nợ
đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn (khá gần với chuẩn mực quốc tế). Đáng chú ý hơn cả là văn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×