1
BÀI TẬP CHƯƠNG THUẾ GTGT HKI-1415
Bài 1:
Trích tài liệu tại công ty thương mại X, trong tháng 8.2014 có tình hình kinh doanh như sau:
I. TÌNH HÌNH TỒN KHO VÀ MUA VÀO TRONG THÁNG:
Mặt hàng
Tồn kho đầu kỳ
Mua vào trong kỳ
Số lượng
Đơn giá chưa thuế GTGT (đ)
Số lượng
Đơn giá chưa thuế GTGT (đ)
SP A
80
100.000
500
110.000
SP B
50
80.000
600
85.000
SP C
90
20.000
800
21.000
SP D
30
19.000
100
20.000
Ngoài ra, trong tháng công ty X còn có mua một số vật tư và dịch vụ phục vụ cho việc bán hàng:
- Có hoá đơn GTGT: giá mua đã có thuế GTGT 10% là 27,5 trđ; đã có thuế GTGT 5% là 5,25 trđ.
- Có hóa đơn GTGT tự in: giá mua đã có thuế GTGT 33 trđ.
- Có hoá đơn Bán hàng: giá mua 10 trđ.
II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG THÁNG:
Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá chưa thuế GTGT (đ)
SP A
520
150.000
SP B
630
120.000
SP C
840
40.000
SP D
110
35.000
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT mà công ty thương mại X phải nộp trong tháng 8.2014
Tài liệu bổ sung:
- Thuế suất thuế GTGT các hàng hóa, dịch vụ ngoài nhóm chi tiết nêu trên là 10%.
- Khách hàng trả lại 50 sản phẩm B do kém chất lượng, người mua không có hóa đơn.
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào đều có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Bài 2:
Một công ty trồng và kinh doanh trà có tình hình sản xuất và tiêu thụ như sau:
- Công ty bán 20 tấn trà sơ chế cho một công ty sản xuất trà khác với giá bán là 30.000 đ/kg (giá chưa
có thuế GTGT).
- Sử dụng 15 tấn trà đã chế biến (trà lài, trà sen) để đóng hộp, loại 0,5kg/hộp. Trong tháng công ty đã
bán được 20.000 hộp với giá bán chưa có thuế GTGT là 40.000 đồng/hộp.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác XK 3.000 hộp với giá FOB là 42.000 đồng/hộp
- Giao 5.000 hộp cho đại lý hạch toán độc lập bán đúng giá với giá qui định là 40.000 đồng/hộp chưa
bao gồm thuế GTGT.
- Dùng 50 hộp trà để thực hiện hoạt động tiếp thị, khuyến mãi tại cửa hàng của công ty.
2
- Mua một xe tải để chở trà và các loại nguyên vật liệu khác với giá chưa có thuế là 1,2 tỷ đồng, thuế
suất thuế GTGT là 10%.
- Thuế GTGT của các vật tư và chi phí dịch vụ mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp
trà tập hợp được trong tháng là 25.600.000 đồng. Công ty không hạch toán riêng được số thuế đầu vào
được khấu trừ cho từng loại sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Xác định số thuế GTGT công ty phải nộp trong kỳ đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
2. Xác định lại số thuế GTGT công ty phải nộp trong kỳ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
trường hợp nông trường chỉ ủy thác XK 2.000 hộp trà còn 1.000 hộp để tiêu dùng nộp bộ và biếu tặng.
3. Giả sử trong kỳ, công ty XK toàn bộ 15 tấn trà sơ chế thay vì bán cho công ty khác, với giá FOB là
32.000.000 đồng/tấn. Hãy xác định lại số thuế GTGT công ty phải nộp trong tháng.
Bài 3:
Trích tài liệu của doanh nghiệp X chuyên đánh bắt chế biến thủy sản, trong tháng 7.2014 có tình hình
sau:
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRONG THÁNG:
Trong kỳ đánh bắt được 120 tấn thủy sản và sử dụng vào các mục đích sau:
- Dùng 50 tấn thủy sản để sản xuất nước chấm và bán hết số nước chấm này với giá bán chưa thuế
GTGT là 500 trđ.
- Dùng 30 tấn thủy sản phơi khô, chế biến thành sản phẩm thủy sản ăn liền và đã bán hết số sản
phẩm này với giá bán chưa thuế GTGT là 600 trđ.
- Dùng 20 tấn thủy sản phơi khô và xuất khẩu với tổng số tiền theo giá FOB 20.000 USD.
- Bán 20 tấn thủy sản tươi sống cho khách hàng với giá 5 triệu đồng/ tấn
II. TÌNH HÌNH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO TRONG THÁNG:
- Phục vụ sản xuất nước chấm, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế là 200 trđ.
- Phục vụ sản xuất thủy sản ăn liền, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế là 220 trđ.
- Phục vụ xuất khẩu, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế là 140 trđ.
- Phục vụ cho hoạt động bán thủy sản tươi sống, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa có thuế là 20
trđ.
- Ngoài ra, có một số dịch vụ mua vào dùng chung cho những hoạt động trên nhưng không hạch
toán riêng được, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế GTGT 100 trđ.
Yêu cầu: Xác định số thuế GTGT, thuế XK doanh nghiệp X phải nộp trong tháng 7.2014
Tài liệu bổ sung:
- Thuế suất thuế GTGT nước chấm, thủy sản ăn liền, hàng hóa, dịch vụ mua vào: 10%.
- Thuế suất thuế xuất khẩu thủy sản là 5%.
- Tỷ giá hối đoái 21.200 VND/USD.
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào đều có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Bài 4:
Một cửa hàng kinh doanh thương mại trong tháng tính thuế có tình hình như sau:
3
1. Giá trị hàng tồn kho đầu tháng:
- Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 7.500.000đ
- Rượu các loại: 12.000.000đ
- Đồ chơi trẻ em: 900.000đ
- Dụng cụ và đồ dùng học tập: 1.500.000đ
2. Giá trị hàng nhập khẩu vào trong tháng:
- Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 37.500.000đ
- Rượu các loại: 75.000.000đ
- Đồ chơi trẻ em: 3.750.000đ
- Dụng cụ và đồ dùng học tập: 7.500.000đ
3. Giá trị hàng tồn kho cuối tháng:
- Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 5.250.000đ
- Rượu các loại: 9.000.000đ
- Đồ chơi trẻ em: 450.000đ
- Dụng cụ và đồ dùng học tập: 22.500.00đ
(Số liệu trên được hạch toán theo giá mua vào trên hóa đơn mua hàng)
4. Doanh số bán hàng trong tháng theo hóa đơn bán hàng của Cửa hàng:
- Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 47.250.000đ
- Rượu các loại: 86.250.000đ
- Đồ chơi trẻ em: 4.500.000đ
- Dụng cụ và đồ dùng học tập: 9.000.000đ
Yêu cầu: tính thuế GTGT cửa hàng phải nộp. Lập tờ khai thuế GTGT. Biết rằng cửa hàng nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % trên Doanh thu.
Bài 5:
Tại công ty xuất nhập khẩu X trong kì có các tài liệu như sau :
1, Nhập khẩu 3 lô hàng xuất xứ tại Hàn Quốc, cả 3 lô hàng đều mua theo điều kiện FOB. Tổng chi
phí chuyên chở cho 3 lô hàng từ cảng Hàn Quốc tới Việt Nam là 15.000 USD.
- Lô hàng A gồm 150 SP, đơn giá 3.000 USD/SP, mua bảo hiểm 5% giá FOB
- Lô hàng B gồm 5.000 SP, đơn giá 35 USD/SP, mua bảo hiểm 3% giá FOB
- Lô hàng C gồm 10.000 SP, đơn giá 10 USD/SP, mua bảo hiểm 2,5% giá FOB
2, Công ty kí hợp đồng gia công cho nước ngoài, theo hợp đồng công ty nhập khẩu 120.000kg nguyên
liệu theo giá CIF quy ra đồng VN là 40.000đ/kg. Theo định mức được giao thì phía VN phải hoàn
thành 5.000 SP từ số nguyên liệu nói trên. Tuy nhiên khi giao hàng thì có 500 SP không đạt yêu cầu
chất lượng nên bên nước ngoài trả lại phải tiêu dùng nội địa với giá bán chưa thuế GTGT là 100.000đ/
SP.
Yêu cầu :
4
Hãy tính thuế XNK, thuế GTGT từ các hoạt động trên. Biết rằng tỷ giá là 21.500đ/USD. Thuế suất
thuế NK của A là 10%, của B là 15%, của C là 20%. Thuế suất thuế NK đối với NVL : 10%. Thuế
GTGT là 10%
Bài 6:
Tại doanh nghiệp thương mại ABC áp dụng pp tính thuế GTGT khấu trừ, trong tháng 7.2014 có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Ngày 2/7/2014, nhập khẩu một lô hàng hóa trị giá 10.000 USD theo giá CIF, thuế nhập khẩu
10% và chưa bao gồm thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT của lô hàng là 10%. Tỷ giá tại thời
điểm làm thủ tục Hải quan là 21.500 đồng/USD. Chi phí vận chuyển lô hàng về đến kho của
doanh nghiệp theo hóa đơn GTGT của công ty TNHH Anh Quân là 15.280.000 đồng chưa bao
gồm thuế GTGT 10% đã được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ngày 4/7/2014.
2. Ngày 5/7/2014, doanh nghiệp mua một lô sản phẩm hàng hóa tiêu dùng gồm thực phẩm chế
biến, đường và nước giải khát của nhà cung cấp XYZ với giá mua chưa có thuế GTGT 10% là
150.000.000 đồng. Chi phí bốc xếp đã thanh toán bằng tiền mặt chưa bao gồm thuế GTGT 10%
là 2.800.000 đồng.
3. Ngày 12/7/2014, mua một lô hàng với tổng giá thanh toán theo hóa đơn GTGT bao gồm thuế
GTGT 10% là 110.000.000 của nhà cung cấp D để xuất bán thẳng cho doanh nghiệp E cùng
ngày với giá bán chưa có thuế GTGT là 125.000.000 đồng.
4. Ngày 13/7/2014 nhập khẩu một hệ thống làm lạnh loại trong nước chưa sản xuất được từ Đài
Loan với giá trên hóa đơn 20.000 USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%. Thuế suất thuế
GTGT là 10%. Tỷ giá thực tế lúc phát sinh nghiệp vụ là 21.150 đồng. Chi phí vận chuyển về
đến doanh nghiệp theo hóa đơn GTGT của công ty Quang Hà là 4.000.000 chưa bao gồm thuế
GTGT.
5. Ngày 15/7/2014 mua một xe ô tô 25 chỗ ngồi của công ty TNHH Trường Hải 25 về phục vụ
cho hoạt động đưa rước công nhân của doanh nghiệp với giá thanh toán theo hóa đơn GTGT đã
có thuế GTGT 10% là 2.200.000.000 đồng.
6. Ngày 16/7/2014, nhập khẩu ủy thác cho Cơ sở M một lô hàng hóa trị giá nhập khẩu theo giá
CIF là 45.000 USD, tỷ giá là 17.900 đồng/USD, thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất thuế
GTGT 10%. DN đã nộp thuế ở khâu nhập khẩu theo tờ khai hải quan số 002345 ngày
18/7/2014. Trong ngày, DN cũng đã xuất trả hàng và xuất hóa đơn cho Cơ sở M để thu tiền
hàng và tiền hoa hồng ủy thác 5% (thuế suất thuế GTGT 10%).
7. Ngày 18/7/2014, lô hàng mua của nhà cung cấp XYZ có một số không đạt yêu cầu chất lượng
trị giá 3.000.000 (không bao gồm thuế GTGT) nên doanh nghiệp đã xuất hóa đơn trả lại và
được nhà cung cấp trừ vào số tiền còn nợ.
8. Ngày 20/7/2014, khách hàng E phàn nàn về lô hàng nhận được, doanh nghiệp phản ánh lại với
nhà cung cấp D và được nhà cung cấp đồng ý cho giảm giá 1% trên giá bán chưa có thuế
GTGT, trừ vào số tiền còn nợ. Nhà cung cấp đã xuất hóa đơn mới cùng ngày thay cho hóa đơn
lần trước. DN cũng đã xuất hóa đơn mới thay thế hóa đơn cũ cho khách hàng.
9. Ngày 22/7/2014, doanh nghiệp xuất bán một lô hàng lương thực cho một tổ chức phi chính phủ
của Úc nhằm viện trợ khẩn cấp cho đồng bào bị lũ lụt trị giá bán là 50.000.000. Giá vốn của lô
hàng doanh nghiệp đã mua là 42.000.000 theo hóa đơn GTGT đã bao gồm thuế GTGT 5%.
10. Ngày 25/7/2014, doanh nghiệp xuất một lô hàng thực phẩm chế biến làm quà khuyến mãi cho
khách hàng trị giá chưa có thuế GTGT 10% là 12.000.000 đồng.
5
11. Ngày 30/7/2014, xuất bán hàng cho công ty TNHH N&N lô hàng hóa, chi tiết:
- Hóa đơn thứ nhất trị giá hàng hóa chưa bao gồm thuế GTGT 5% là 267.750.000 đồng.
- Hóa đơn thứ hai trị giá hàng hóa chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 330.000.000 đồng.
12. Ngày 31/17/2014 nhận được hóa đơn điện thoại và điện đã bao gồm thuế GTGT 10% lần lượt là
2.200.000 đồng và 1.650.000 đồng. Tiền nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh là 225.000
chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
Yêu cầu: Tính số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp hoặc được khấu trừ (nếu có) trong kỳ
thông qua các bảng kê khai hàng tháng và các bảng kê chứng từ mua vào, bán ra.
Bài 7:
I. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG KỲ:
1. Bán cho công ty T/T 10.000 sản phẩm A, giá bán chưa có thuế GTGT là 100.000 đ/SP (đã viết
hóa đơn GTGT và giao toàn bộ hàng nhưng mới chỉ thu được 50% tiền bán lô hàng này).
2. Bán cho hệ thống siêu thị 30.000 sản phẩm A, giá bán chưa có thuế GTGT là 105.000 đ/SP.
3. Giao cho hệ thống đại lý 30.000 sản phẩm A và 35.000 sản phẩm B, giá bán quy định cho đại lý
chưa có thuế GTGT đối với sản phẩm A là 100.000 đ/sp; sản phẩm B là 150.000 đ/SP.
4. Bán lẻ qua hệ thống cửa hàng 50.000 sản phẩm A và 55.000 sản phẩm B, giá bán chưa có thuế
GTGT sản phẩm A là 110.000 đ/SP và sản phẩm B là 160.000 đ/SP; xuất kho 1.000 sản phẩm A để
trao đổi nguyên liệu, giá trao đổi trên hợp đồng trao đổi chưa bao gồm thuế GTGT là 98.000 đ/SP.
5. Ủy thác xuất khẩu 10.000 sản phẩm A, giá FOB quy ra tiền Việt Nam là 120.000 đ/sp.
6. Bán cho doanh nghiệp chế xuất 10.000 sản phẩm B để doanh nghiệp này phục vụ sản xuất, kinh
doanh, giá bán tại cổng khu chế xuất là 170.000 đ/sp.
7. Bán cho công ty K/K 10.000 sản phẩm B, giá bán đã bao gồm thuế GTGT là 165.000 đ/sp (khi
kiểm hàng, công ty K/K phát hiện toàn bộ lô hàng chưa phù hợp phẩm chất so với qui cách đã quy định
trong hợp đồng mua bán nên công ty K/K đã lập biên bản yêu cầu công ty X giảm giá 10% theo giá bán
đã có thuế GTGT. Hai bên đã ký biên bản và công ty X đã viết hóa đơn giảm giá hàng bán).
8. Bán cho công ty M/M 10.000 sản phẩm B, giá bán chưa có thuế GTGT là 150.000 đ/sp, công ty
M/M đã trả lại 100 sản phẩm kém phẩm chất và viết hóa đơn trả hàng giao cho công ty bán hàng.
9. Bán trả chậm cho DNTN B/B 1.000 sản phẩm A, giá bán đã bao gồm thuế GTGT và lãi trả chậm
(lãi đơn) trong thời hạn 6 tháng là 186.560 đ/SP. Lãi trả chậm 1%/tháng, tính trên giá bán đã bao gồm
thuế GTGT.
10. Gia công 10.000 sản phẩm C cho công ty H/H, đơn giá gia công chưa có thuế GTGT là 5.000
đ/sp.
11. Bán 20.000 sản phẩm D giá bán 80.000 đ/sp.
II. TÌNH HÌNH MUA VÀO VÀ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG KỲ:
1. Nhập khẩu 10.000 sản phẩm A, giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 50.000 đ/sp.
2. Nhập khẩu 2 tài sản cố định phục vụ sản xuất, giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 1 tỷ đồng/1 tài sản.
01 tài sản cố định được sử dụng để sản xuất sản phẩm D. 01 tài sản sử dụng để sản xuất các sản phẩm
khác.
3. Nguyên liệu, nhiên liệu mua trong thị trường nội địa để phục vụ sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả
phần nguyên liệu trao đổi) có hóa đơn GTGT với giá mua chưa có thuế GTGT là 12.500.000.000 đồng.
6
Biết 20% nguyên liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm D và 80% nguyên liệu dùng để sản xuất các
sản phẩm khác.
4. Dịch vụ mua trong thị trường nội địa:
- Có hóa đơn GTGT với giá mua chưa có thuế GTGT là 2.000.000.000 đồng.
- Có hóa đơn đặc thù với giá đã có thuế GTGT là 55.000.000 đồng.
- Có hóa đơn bán hàng thông thường là 12.000.000 đồng.
- Không có hóa đơn là 50.000.000 đồng.
Công ty không thể hạch toán riêng được phần trị giá dịch vụ đã phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
sản phẩm D và phần trị giá dịch vụ đã phục vụ cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm khác là bao nhiêu.
Yêu cầu: Tính thuế GTGT công ty X phải nộp trong kỳ?
Tài liệu bổ sung:
- Thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm A, TSCĐ: 30%.
- Thuế suất thuế GTGT sản phẩm A, B, C, gia công, hàng hóa, dịch vụ mua vào 10%.
- Sản phẩm D thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm A, B, C, TSCĐ, gia công, hàng hóa, dịch vụ mua vào không thuộc diện chịu thuế
TTĐB.
- Nguyên liệu, tài sản cố định có đầy đủ chứng từ nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khi
nhập khẩu.
- Cuối kỳ, đại lý quyết toán đã tiêu thụ được 90% sản phẩm A và 95% sản phẩm B được giao. Số
sản phẩm thừa đại lý đã xuất hóa đơn trả lại Công ty.
- Hàng hóa, dịch vụ mua trong nước đều có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Bài 8:
Trong tháng 10/2014 tại Công ty TNHH Hoàn Thịnh, MST: 0302588638, địa chỉ: 100 Hùng Vương,
Q5, TP. HCM (nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) có số liệu như sau:
I. Mua vào.
1. Hoá đơn số 23819, ký hiệu BE/14T, ngày 02/10/14, đơn vị bán: Cty TNHH TM Than Sài Gòn,
MST: 0302535555, mặt hàng: Than, doanh số mua chưa thuế 1.400.000, thuế GTGT 5%: 70.000đ;
2. Hoá đơn số 821309, ký hiệu CQ/14T, ngày 04/10/14, đơn vị bán: Cty Thông tin di động, MST:
0100686209, mặt hàng: cước điện thoại, doanh số mua chưa thuế 740.560, thuế GTGT 10%: 74.056đ;
3. Hoá đơn số 23823, ký hiệu BE/14T, ngày 14/10/14, đơn vị bán: Cty TNHH TM Than Sài Gòn,
MST: 0302535555, mặt hàng: Than, doanh số mua chưa thuế 11.240.600, thuế GTGT 5%: 562.030đ;
4. Hoá đơn số 38637, ký hiệu KH/14P, ngày 17/10/14, đơn vị bán: Cty TNHH Kim Hà, MST:
0302122244, mặt hàng: Mật rỉ, doanh số mua chưa thuế 44.761.905, thuế GTGT 5%: 2.238.095đ;
5. Hoá đơn số 102992, ký hiệu CD/14T, ngày 26/10/14, đơn vị bán: Cty điện lực Hóc Môn, MST:
0300951119, mặt hàng: điện, doanh số mua chưa thuế 23.873.790, thuế GTGT 10%: 2.387.379đ;
6. Hoá đơn số 102992, ký hiệu DD/14P, ngày 04/04/14, đơn vị bán: Cty CP Vĩnh Phát, MST:
0301555777, mặt hàng: Thức ăn, nước uống (tiếp khách), doanh số mua chưa thuế 10.000.000, thuế
GTGT 10%: 1.000.000đ;
7. Hoá đơn số 998832, ký hiệu AN/14P, ngày 27/10/14, đơn vị bán: Nhà hàng Cây dừa, MST:
3600303428, mặt hàng: Thức ăn, nước uống (tiếp khách), doanh số 762.000đ (hoá đơn bán hàng thông
thường).
7
II. Bán ra.
1. Hoá đơn số 0096157, ký hiệu HT/14P, ngày 10/10/14, đơn vị mua: Cty TNHH Hoàng Đạt, MST:
3900320343, mặt hàng: Gaz, doanh số bán chưa thuế 6.686.000, thuế GTGT 5%: 334.300đ;
2. Hoá đơn số 0096158, ký hiệu HT/14P, ngày 14/10/14, đơn vị mua: Cty TNHH JLG Bình Dương,
MST: 3700477354, mặt hàng: Gaz, doanh số bán chưa thuế 24.450.697, thuế GTGT 5%: 1.222.535đ;
3. Hoá đơn số 0096159, ký hiệu HT/14P, ngày 20/10/14, đơn vị mua: Cty TNHH Nông sản thực
phẩm, MST: 0301419274, mặt hàng: Gaz, doanh số bán chưa thuế 3.047.620, thuế GTGT 5%:
152.380đ;
4. Hoá đơn số 0096160, ký hiệu HT/14P, ngày 25/10/14, đơn vị mua: Cty TNHH Tường Trung, MST:
0301769800, mặt hàng: điện tiêu thụ, doanh số bán chưa thuế 27.033.945, thuế GTGT 10%:
2.703.394đ.
5. Trong tháng Công ty có xuất hoá đơn trả lại hàng (lô hàng tháng 9/14), mặt hàng: bình gaz mini,
hoá đơn số 0096161, ký hiệu HT/14P, ngày 26/10/14, đơn vị: Công ty TNHH Bửu Thắng, MST:
0301222555, số tiền 10.000.000, thuế GTGT 1.000.000 đồng.
Biết rằng thuế GTGT còn được khấu trừ tháng 09/2014 chuỵển sang là 5.000.000 đồng. Anh/ chị hãy
lập báo cáo thuế tháng 10/2014 của Công ty Hoàn Thịnh (Tờ khai 01/GTGT, Phụ lục 01-1-GTGT, 01-
2/GTGT)
BÀI GIẢI :
BÀI 1_THUẾ GTGT
ĐẦU VÀO
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH THUẾ
THUẾ GTGT
Mua SP A
55.000.000
5.500.000
Mua SP B
51.000.000
5.100.000
Mua SP C
16.800.000
1.680.000
Mua SP D
2.000.000
200.000
Mua dịch vụ (TS 10%)
25.000.000
2.500.000
Mua dịch vụ (TS 5%)
5.000.000
250.000
Mua dịch vụ hóa đơn tự in
30.000.000
3.000.000
Cộng:
18.230.000
ĐẦU RA
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH THUẾ
THUẾ GTGT
BÁN SP A
78.000.000
7.800.000
BÁN SP B
69.600.000
6.960.000
8
BÁN SP C
33.600.000
3.360.000
BÁN SP D
3.850.000
385.000
Cộng:
185.050.000
18.505.000
Số thuế phải nộp trong kỳ
275.000
BÀI 2_THUẾ GTGT
ĐVT: 1.000 Đ
ĐẦU RA
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH
THUẾ
THUẾ GTGT
Bán trà sơ chế
600.000
Đối tượng
ko chịu thuế
Bán trà hộp
800.000
80.000
Xuất khẩu
126.000
0
Giao bán đại lý
200.000
20.000
Khuyến mãi, tiếp thị
không tính thuế
Cộng:
1.726.000
100.000
ĐẦU VÀO
Xe tải chở trà, NL
1.200.000
120.000
Vật tư và dịch vụ mua ngoài
25.600
145.600
YC 1:
Tỷ lệ doanh số của hàng hóa
chịu thuế trên tổng doanh số
0,65
Số thuế đầu vào được
khấu trừ = (120.000+25.600)*0,65
94.985,86
Số thuế phải nộp
5.014,14
YC 2:
Hàng tiêu dùng nội bộ và biếu tặng
40.000
4.000
Hàng xuất khẩu (2.000 hộp)
84.000
Tổng doanh số mới
1.724.000
9
Tổng thuế đầu ra
104.000
Tỷ lệ doanh số của hàng
hóa chịu thuế trên tổng doanh số
65,2%
Số thuế đầu vào được khấu trừ
94.927,15
Số thuế phải nộp
5.072,85
YC 3:
Doanh số bán 5 tấn trà sơ chế
150.000
Doanh số XK 15 tấn trà sơ chế
480.000
0
> Tổng doanh số và thuế đầu ra
1.756.000
100.000
Doanh số chịu thuế
1.606.000
Tỷ lệ doanh số của HH
chịu thuế trên tổng doanh số
91,46%
Số thuế đầu vào được
khấu trừ =
(120.000+25.600)*91,46%
133.163
Số thuế còn được khấu trừ chuyển
sang kỳ sau
33.163
10
BÀI TẬP 5- THUẾ GTGT
Đầu vào
Phân bổ chi phí vận chuyển cho lô hàng A
(15.000 x 21.500 x 150 x 3.000)/(150 x 3.000 + 5.000 x 35 + 10.000 x 10)=
200.172.414
Phân bổ chi phí vận chuyển cho lô hàng B
(15.000 x 21.500 x 5.000 x 35)/(150 x 3.000 + 5.000 x 35 + 10.000 x 10)=
77.844.827
Phân bổ chi phí vận chuyển cho lô hàng C
(15.000 x 21.500 x 10.000 x 10)/(150 x 3.000 + 5.000 x 35 + 10.000 x 10)=
44.482.759
Chi phí bảo hiểm lô hàng A
150 x 3.000 x 21.500 x 5%
483.750.000
Chi phí bảo hiểm lô hàng B
5.000 x 35 x 21.500 x 3%
112.875.000
BÀI 3_THUẾ GTGT
ĐẦU RA
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH THUẾ
THUẾ XK
THUẾ
GTGT
Bán nước chấm
500.000.000
50.000.000
Bán thủy sản ăn liền
600.000.000
60.000.000
Xuất khẩu thủy sản phơi khô
424.000.000
21.200.000
Bán thủy sản tươi sống
100.000.000
Cộng:
1.624.000.000
110.000.000
ĐẦU VÀO
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH THUẾ
THUẾ
GTGT
HH, DV dùng SX nước chấm
200.000.000
20.000.000
Phục vụ SX thực phẩm ăn liền
220.000.000
22.000.000
Phục vụ xuất khẩu
140.000.000
14.000.000
Dùng chung
100.000.000
10.000.000
Cộng:
660.000.000
66.000.000
Tỷ lệ được khấu trừ của thuế đầu vào dùng chung
93,8%
Số thuế GTGT dùng chung được khấu trừ
9.384.236
Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
65.384.236
Số thuế phải nộp trong kỳ
44.615.764
11
Chi phí bảo hiểm lô hàng C
10.000 x 10 x 21.500 x 2,5%
53.750.000
Nghiệp vụ
Giá tính thuế
Thuế NK
Thuế GTGT
NK lô A
10.358.922.414
1.035.892.241
1.139.481.466
NK lô B
3.953.219.827
592.982.974
454.620.280
NK lô C
2.248.232.759
449.646.552
269.787.931
Số thuế NK phải nộp của NL không được
miễn
(500/5.000) x 120.000 x 40.000 x 10%
480.000.000
48.000.000
52.800.000
2.126.521.767
1.916.689.677
BÀI 7 THUẾ GTGT
ĐẦU RA
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH
THUẾ
THUẾ GTGT
Bán cho cty T/T
1.000.000.000
100.000.000
Bán cho siêu thị
3.150.000.000
315.000.000
Giao bán đại lý SP A
2.700.000.000
270.000.000
Giao bán đại lý SP B
4.987.500.000
498.750.000
Bán lẻ qua cửa hàng SP A
5.500.000.000
550.000.000
Bán lẻ qua cửa hàng SP B
8.800.000.000
880.000.000
Trao đổi vật tư
110.000.000
11.000.000
Ủy thác XK
1.200.000.000
Bán cho DN chế xuất
1.700.000.000
Bán cho cty K/K
1.500.000.000
150.000.000
Giảm giá hàng bán
(150.000.000)
(15.000.000)
Bán cho cty M/M
1.500.000.000
150.000.000
Hàng bán bị trả lại
-15.000.000
-1.500.000
Bán trả chậm
160.000.000
16.000.000
Gia công SP C
50.000.000
5.000.000
Bán sp D
1.600.000.000
CỘNG:
33.792.500.000
2.929.250.000
Tỷ lệ DS HHDV bán ra chịu thuế trên tổng
DS
95,27%
12
ĐẦU VÀO
NGHIỆP VỤ
GIÁ TÍNH
THUẾ
THUẾ NK
THUẾ GTGT được
KT
Nhập khẩu SP A
500.000.000
150.000.000
65.000.000
NK TSCĐ
1.000.000.000
300.000.000
130.000.000
Nguyên liệu, nhiên liệu
12.500.000.000
1.000.000.000
Dịch vụ có HĐ GTGT
2.000.000.000
190.530.443
Dịch vụ có chứng từ đặc
thù
50.000.000
4.763.261
CỘNG:
1.390.293.704
Số thuế GTGT phải nộp
1.538.956.296
13
Câu hỏi thảo luận chương thuế GTGT
1. Công ty A ký hợp đồng xuất bán hàng hóa cho công ty B, trị giá lô hàng chưa có thuế GTGT là
200 triệu đồng, chi phí vận chuyển lô hàng 100 triệu đồng. Khi giao hàng, công ty B yêu cầu
công ty A xuất 2 hóa đơn GTGT và tính thuế theo giá trị thỏa thuận trong hợp đồng: 1 hóa đơn
theo giá trị hàng hóa 200 triệu và một hóa đơn vận chuyển 100 triệu. Công ty A không có đăng
ký kinh doanh dịch vụ vận chuyển. Vậy công ty A có được xuất hóa đơn và tính thuế GTGT
cho phần chi phí vận chuyển 100 triệu đồng không? Công ty A xuất 1 hay 2 hóa đơn? Cách giải
quyết theo đúng qui định như thế nào?
Công ty A chỉ xuất 1 hóa đơn trong đó ghi luôn chi phí vận chuyển như một khoản phụ thu
theo qui định tại Khoản 22, Điều 7 Thông tư 219/2014 (Mục 5.1.22 trong giáo trình). Công
ty không thể xuất riêng hóa đơn chi phí vận chuyển vì công ty không đăng ký kinh doanh
vận chuyển.
2. Người bán hàng một công ty khi viết hóa đơn GTGT cho khách hàng vì không xem rõ giá bán
nên viết hóa đơn như sau: giá trị tiền hàng 2.500.000 đồng, thuế suất 10% - tiền thuế GTGT:
250.000 đồng, tổng giá thanh toán: 2.750.000 đồng, trong khi giá trị 2.500.000 đồng là giá đã
bao gồm thuế. Vì vậy, khách hàng chỉ đồng ý thanh toán 2.500.000 đồng và không nhận hóa
đơn. Vậy hóa đơn trong trường hợp này xử lý như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư 39/2014, nếu chưa xé hóa đơn ra khỏi cùi thì
người bán gạch chéo các liên của hóa đơn và lưu lại ở cùi; nếu đã xé ra khỏi cùi thì phải lập
biên bản thu hồi hóa đơn bị sai, gạch chéo các liên và lưu giữ, xuất lại hóa đơn đúng cho
khách hàng.
3. Một công ty kê khai thuế GTGT trong tháng 4/2014 có tình huống như sau:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (chỉ tiêu 25): 120.000.000 đồng
Thuế GTGT đầu ra (chỉ tiêu 35): 80.000.000 đồng
Số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau (chỉ tiêu 43): 40.000.000 đồng
Ngày 3.7.2014, công ty phát hiện kê sót một hóa đơn GTGT đầu ra với giá trị hàng hóa là
200.000.000 đồng, thuế GTGT đầu ra là 20.000.000 đồng. Vì vậy, trong tờ khai thuế GTGT
tháng 7.2014 vào ngày 19.8.2014, công ty thực hiện điều chỉnh số thuế GTGT. Vậy công ty
phải kê khai như thế nào? Công ty có bị phạt nộp chậm do khai tăng số thuế GTGT đầu ra
không và có bị xử phạt gì không?
14
Căn cứ vào tiết c.5, Điểm c, khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013 thì việc kê sót hóa đơn
với số thuế đầu ra phát sinh tăng thêm 20 triệu sẽ làm giảm số thuế còn được khấu trừ của
chỉ tiêu 43 xuống còn 20 triệu đồng.
- Nếu công ty vẫn chưa khấu trừ hoặc hoàn hết số thuế đầu vào (40 triệu) thì lập hồ sơ
khai bổ sung tờ khai tháng 4/2014 và thực hiện điều chỉnh giảm số thuế được khấu trừ
vào kỳ kê khai tháng 7/2014 (chỉ tiêu 37). Công ty không bị phạt nộp chậm hay bị phạt
vi phạm hành chính căn cứ theo Khoản 2, Điều 34 Thông tư 156/2013.
- Nếu công ty đã khấu trừ hết hoặc hoàn thuế thì công ty phải tự tính số thuế đã được
hoàn sai và tính tiền phạt nộp chậm kể từ ngày Kho bạc ký lệnh hoàn trả thuế.
4. Một công ty kinh doanh mua bán máy tính, linh kiện và phần mềm trong kỳ có mua các linh
kiện máy tính, máy tính nguyên bộ, máy tính xách tay và các phầm mềm (diệt virus, đồ họa, trò
chơi điện tử…) bán đại lý cho các công ty sản xuất phần mềm thì kế toán công ty sẽ kê khai các
sản phẩm này vào mục nào trong tờ khai phụ lục số 01-2/GTGT? Giải thích.
Căn cứ vào Điều 11 và Khoản 21 điều 4Thông tư 219/2013 thì linh kiện máy tính, máy tính
xách tay, máy tính nguyên bộ sẽ chịu thuế 10% còn phần mềm kế toán thì thuộc đối tượng
không chịu thuế. Nếu công ty làm đại lý bán đúng giá các phần mềm đó hưởng hoa hồng thì
hoa hồng đó không kê khai tính nộp thuế theo qui định tại Điểm e, Khoản 7, Điều 5 Thông
tư 219/2013.
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 3, Điều 1 Thông tư 119/2014 về việc ban hành biểu mẫu tờ khai
thuế GTGT thì các sản phẩm linh kiện máy tính, máy tính nguyên bộ, máy tính xách tay sẽ
kê vào mục 1 trong tờ khai 01-2/GTGT còn phần mềm máy tính và tiền hoa hồng thì không
kê khai.
5. Một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mua một phần mềm diệt virus để cài đặt
cho máy tính của công ty thì sẽ kê khai hóa đơn này vào mục nào trên tờ khai phục lục 01-
2/GTGT.
Tương tự như câu 4, đây là sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế nên không có thuế
đầu vào nên không kê khai vào phụ lục 01-2/GTGT
6. Một công ty thực hiện dịch vụ tư vấn và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO và cho các sản phẩm. Dịch vụ của công ty này chịu thuế GTGT bao nhiêu %? Giải
thích.
15
Căn cứ vào Khoản 21, Điều 7 Thông tư 219/2014 và công văn 311/TTC-CS ngày
24/01/2011 thì Dịch vụ tư vấn và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO sẽ chịu thuế 5%.
7. Một công ty trong khu chế xuất thuê công ty MM làm dịch vụ hải quan để làm thủ tục mỗi khi
nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa đi nước ngoài. Khi hoàn thành công ty MM có thể xuất hóa
đơn GTGT với thuế suất là 0% hay không? Giải thích.
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013 (Mục 5.3.1 trong giáo trình) thì dịch
vụ Hải quan được thực hiện bên ngoài khi phi thuế quan sẽ không được coi như là dịch vụ
xuất khẩu hưởng thuế suất 0%. Vì vậy, công ty MM vẫn xuất hóa đơn cho công ty trong khu
chế xuất là 10%.
8. Công ty TNHH A nộp tờ khai thuế GTGT cho tháng 7/2014 qua mạng cho cơ quan thuế vào
ngày 12.9.2014 thì có bị phạt nộp chậm không? Nếu có, công ty sẽ bị phạt với hình thức nào?
Bao nhiêu tiền.
Công ty nộp chậm tờ khai thuế tháng 7/2014 là 23 ngày nên sẽ bị phạt vi phạm hành chính
về chậm nộp tờ khai theo qui định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư 166/2013 với mức phạt
chung là 2,1 triệu. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tối thiểu là 1,2 triệu còn nếu có
tình tiết tăng nặng thì mức phạt tối đa là 3 triệu đồng.
9. Công ty XYZ mua hàng theo phương thức trả chậm, hóa đơn xuất tháng 11/2013, hạn thanh
toán là tháng 12/2013, công ty kê khai khấu trừ thuế hóa đơn đó vào tháng 11/2013. Nhưng đến
tháng 2/2014 công ty XYZ mới thanh toán tiền cho bên bán hàng. Công ty XYZ làm vậy có
được không? Công ty có được làm hồ sơ hoàn thuế cho khoản nộp thừa đó không?
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 6, Điều 3 Thông tư 119/2014 và Khổ thứ hai Điểm c, Khoản 3
Điều 15 Thông tư 219/2014 thì công ty XYZ vẫn kê khai khấu trừ thuế của hóa đơn đó
trong tháng 11/2013. Đến 31/12/2014, công ty chưa thực hiện thanh toán nên sẽ làm điều
chỉnh giảm số thuế được khấu trừ và nộp chậm tiền thuế. Đến tháng 2/2014 khi có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì công ty sẽ kê khai khấu trừ bổ sung.
10. Một công ty kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản thực hiện bán căn hộ chung cư cho khách
hàng. Theo hợp đồng, khách hàng phải ứng trước 40% giá trị căn hộ và sẽ thanh toán 40% khi
nhận căn hộ trong 9 tháng, 20% khi nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ sau 12
tháng. Vậy, khi nhận tiền ứng trước 40% của khách hàng công ty có phải xuất hóa đơn GTGT,
tính thuế và kê khai nộp thuế hay không? Giải thích.
16
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 8 và Khổ thứ sáu Điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014 thì
khi nhận trước 40% giá trị căn hộ, công ty phải xuất hóa đơn cho khách hàng, ghi nhận
doanh thu và tính kê khai nộp thuế GTGT.
11. Một công ty mua hàng của nhà cung cấp và nhận hóa đơn GTGT trị giá 500 triệu, thuế GTGT
50 triệu vào ngày 5.8.2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 8.2014, công ty đã thực hiện kê khai
khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán kế toán. Đến ngày 17.9.2014 công ty phát hiện mất
hóa đơn này. Trong trường hợp này, công ty phải giải quyết ra sao? Công ty có bị phạt gì
không? Giải thích.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Thông tư 10/2014, hành vi làm mất hóa đơn đầu vào dùng để
hạch tóan kế toán và kê khai thuế sẽ bị phạt tiền từ 2 đến 4 triệu đồng. Công ty sẽ lập biên
bản và yêu cầu người bán sao y hóa đơn để sử dụng làm chứng từ thanh toán và khấu trừ
thuế theo qui định tại khoản 2, Điều 24 Thông tư 39/2014. Trong trường hợp sau đó, nếu
người mua tìm được hóa đơn trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thì
không bị phạt tiền.
12. Kế toán một doanh nghiệp tư nhân thực hiện kê khai thuế GTGT cho kỳ kê khai thuế tháng
7.2014 do sơ suất đã nhập nhầm thuế suất của một hóa đơn đầu vào từ 5% thành 10% nhưng lại
nhập số thuế GTGT đúng theo hóa đơn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có bị phạt gì
không? Nếu có thì phạt như thế nào? Giải thích.
Căn cứ vào tiết c.1, Điểm c, Khoản 5, Điều 10 Thông tư 156 thì doanh nghiệp chỉ lập lại tờ
khai thuế tháng 7.2014 mà không cần phải kê khai biểu mẫu điều chỉnh (01/KHBS) và giải
trình. Vì không làm thay đổi số thuế phải nộp nên không bị phạt.
Lưu ý: Kể từ 1/9/2014 thì trường hợp sai sót này không xảy ra nữa do trên tờ khai theo qui
định tại thông tư 119/2014 không còn cột thuế suất.
13. Công ty xuất một hóa đơn GTGT đầu ra trị giá 100 triệu đồng, thuế suất 10%, tổng giá thanh
toán 110 triệu đồng. Khách hàng thay vì chuyển khoản thì lại thanh toán cho công ty bằng tiền
mặt. Như vậy, công ty có được kê khai thuế cho hóa đơn này hay không? Giải thích.
Đây là hóa đơn đầu ra, công ty vẫn kê khai khấu trừ bình thường. Điều khoản thanh toán
không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế chỉ áp dụng đối với hóa đơn đầu vào.
14. Công ty Z chuyên cung cấp và lắp đặt cầu trục có ký hợp đồng với một công ty nước ngoài
(Hàn Quốc) nhưng lại lắp đặt cho một công ty khác ở Việt Nam. Trong trường hợp này thuế
suất thuế GTGT đối với hoạt động trên của công ty Z là bao nhiêu? Hóa đơn GTGT nếu có sẽ
được công ty Z xuất cho công ty nào?
17
Công ty Z sẽ xuất hóa đơn với thuế suất 0% căn cứ vào Điểm a, b, Khoản 1, Điều 9 Thông
tư 219/2013 vì đây là trường hợp xuất khẩu tại chỗ. Hóa đơn đó công ty Z sẽ xuất cho công
tư ở Hàn Quốc (có ghi thêm tên người nhận hàng là công ty ở VN).
15. Một công ty thương mại tổ chức mời thầu xây dựng một cửa hàng của công ty, để tiến hành mời
thầu, công ty đã bán hồ sơ mời thầu với giá trọn gói 1.000.000 đ/bộ. Như vậy, doanh thu từ việc
bán hồ sơ mời thầu có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không? Nếu doanh thu từ bán hồ sơ
thầu sau khi đã bù đắp các chi phí cho hoạt động mở và xét thầu mà còn dư (chênh lệch dương)
thì xử lý thế nào? Nếu chênh lệch âm thì xử lý thế nào?
Căn cứ vào Điều 2, Thông tư 219/2013 đây là trường hợp cung cấp dịch vụ thong thường
nên sẽ vẫn kê khai nộp thuế. Có thể tham khảo thêm công văn số 15033/BTC-ĐT ngày
7/11/2011 của Bộ Tài chính.
16. Người mua hàng đã nhận hóa đơn GTGT đầu vào (liên 2) do người bán hàng cung cấp nhưng
lại làm thất lạc thì phải giải quyết thế nào? Người mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT
trong hóa đơn đó không? Có bị xử phạt không và xử phạt như thế nào (nếu có)?
Tương tự như câu trả lời ở câu 11.
17. Một công ty khi mua hàng được khuyến mãi thêm một số sản phẩm (mua 10 được tặng thêm 1
sp) và nhận hóa đơn GTGT có ghi rõ số hàng khuyến mãi đó. Khi công ty xuất bán số sp
khuyến mãi đó có phải xuất hóa đơn và tính thuế GTGT đầu ra hay không? Giải thích.
Công ty xuất hóa đơn tính thuế bình thường theo qui dịnh tại Điều 2, Thông tư 219/2013
18. Giám đốc 1 công ty TNHH khi tiếp khách nhận được hóa đơn tiền ăn uống là 3.500.000 đồng
chưa có thuế, khi tính tiền nhà hàng tính thêm phí phục vụ 5% trên giá trị tiền thức ăn nước
uống và tính thuế 10% trên tổng giá trị đã bao gồm phí phục vụ đó. Nhà hàng tính thuế như vậy
có đúng không? Khi kê khai thuế GTGT đầu vào, công ty sẽ kê khai khấu trừ như thế nào?
Tương tự như câu 1, căn cứ vào Khoản 22, Điều 7 Thông tư 219/2013 thì nhà hàng làm như
vậy là đúng.
19. Một công ty TNHH vừa được cấp giấy phép kinh doanh ngày 13.9.2014 và đã được cấp mã số
thuế. Công ty muốn in hóa đơn để bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cần thực hiện những bước
nào, thủ tục ra sao? Hãy hướng dẫn cho công ty nhé.
Căn cứ vào Điều 6,7,8,9 Thông tư 39/2014
18
20. Một công ty xây dựng trong quá trình thi công công trình có một số chi phí phát sinh lặt vặt như
đinh, ốc, vít, ống, nối, co …. nhưng chỉ có hóa đơn bán lẻ của người bán hàng. Vì số tiền phát
sinh mỗi tháng khá nhiều (khoảng 8-10 triệu đồng) nên kế toán nói với sếp là mang các hóa đơn
bán lẻ đó liên hệ với cơ quan thuế để mua hóa đơn bán hàng nhằm tính các chi phí đó vào chi
phí hợp lý khi tính thuế TNDN sau này. Kế toán làm như vậy có được không? Giải thích.
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 13 Thông tư 39/2014 thì các cơ sở bán hàng hóa cho công ty xây
dựng không thuộc đối tượng được cấp hóa đơn lẻ của cơ quan thuế nên kế toán làm như vậy
là không được.
21. Công ty A mua mặt hàng củi trấu (dạng thanh, viên) của công ty B trong tháng 4/2014, công ty
B xuất hóa đơn với thuế suất 5%. Như vậy có đúng không? Giải thích. Nếu không thì phải điều
chỉnh hóa đơn như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013 thì nếu công ty B là
người tự sản xuất bán ra sản phẩm này thì thuộc đối tượng không chịu thuế. Còn nếu công
ty B là đơn vị thương mại khi bán cho công ty A phải lập hóa đơn và tính thuế theo thuế
suất 5% (nếu công ty dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty). Như vậy, ở
trường hợp 1, công ty B phải điều chỉnh lại hóa đơn đã xuất cho công ty A.
22. Công ty M mua hàng của công ty A từ tháng 2/2014, do hàng hóa giao không đủ chất lượng nên
sau 6 tháng công ty chưa thực hiện thanh toán. Như vậy công ty có được kê khai khấu trừ/ hoàn
thuế đối với hóa đơn này không?
Tương tự như câu 9.
23. Trong trường hợp cho thuê nhà, khách hàng thường đặt cọc trước tiền thuê nhà, và có thể trả
trước tiền thuê nhà từ 2-3 tháng Tuy nhiên trong quá trình thực thuê, khách hàng có thể ở số
thời gian ít hơn số tiền trả trước Vậy trong trường hợp này, công ty A sẽ xuất hóa đơn GTGT
cho khách như thế nào? - xuất hóa đơn GTGT khi khách trả trước tiền thuê ? Nếu như vậy thì
khi khách ở ít hơn thời gian dự kiến, hóa đơn GTGT xuất ra sẽ ko khớp - xuất hóa đơn theo
ngày thực thu (có thể theo tháng) hoặc theo hết hợp đồng thì có bị phạt do ko xuất hóa đơn
GTGT kịp thời hay ko. Hãy tư vấn cho công ty A trong trường hợp này.
Căn cứ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 đính kèm thông tư 39/2014 nếu khách hàng không ở
đầy đủ số ngày thì hai bên sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhận số ngày chưa ở so với thời
gian dự tính thuê theo hóa đơn đã xuất trước đó. Căn cứ vào bien bản, bên cho thuê sẽ điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu ra trong kỳ kê khai gần nhất.