Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 124 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN XUÂN HẢI




QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣờ i hƣớng dẫn khoa họ c: PGS.TS. Trần Đình Thiên







THÁI NGUYÊN - 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Ngƣời thực hiện luận văn


Nguyễn Xuân Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối
với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long” tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ quan, cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa và
các thầy giáo, cô giáo Khoa Đà o tạ o sau đại học, Trường Đại học kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài . Đặc biệt, tôi xin trân trọng

cảm ơn PGS.TS. Trần Đình Thiên - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
điều kiện về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, đồng nghiệp đơn vị nơi tôi công
tác, bạn bè và gia đình tôi .
Vơi tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Ngƣời thực hiện luận văn


Nguyễn Xuân Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤ C CÁ C TƢ̀ VIẾ T TẮ T vii
DANH MỤ C BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦ U 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚ I 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên 4
1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa và di sản thiên nhiên 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về du lịch 5
1.1.3. Quy đị nh về quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên trong pháp luật
Việt Nam hiện hành 5
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên 6
1.1.5. Vai trò quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên 8
1.1.6. Nội dung QLNN đối với di sản thiên nhiên 10
1.1.7. Phân cấp quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên 15
1.2. Cơ sở thự c tiễ n về quả n lý di sả n thiên nhiên thế giớ i 16
1.2.1. Kinh nghiệ m quả n lý di sả n thiên nhiên thế giớ i củ a mộ t số quố c g ia
trên thế giớ i 16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.2. Kinh nghiệ m quả n lý di sả n thiên nhiên thế giớ i ở Việ t Nam 20
1.3. Mộ t số bà i họ c kinh nghiệ m có thể á p dụ ng trong quả n lý nhà nướ c đố i
vớ i di sả n thiên nhiên thế giớ i vịnh Hạ Long 21
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 23
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giả i quyế t 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 23
2.2.2. Số liệu thu thập 23
2.2.3. Thang đo 26
2.2.4. Phương pháp phân tích 27

2.3. Hệ thố ng chỉ tiêu nghiên cứ u 28
Chƣơng 3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI SẢN THIÊN NHIÊN
THẾ GIỚ I VỊNH HẠ LONG 31
3.1. Khái quát tình hình cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh 31
3.1.2. Nhân khẩu và lao động của tỉnh Quảng Ninh 33
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng tỉnh Quảng Ninh 36
3.1.4. Điều kiện kinh tế của tỉnh Quảng Ninh 40
3.1.5. Điều kiện văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ninh 41
3.1.6. Nhân tố kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh 42
3.1.7. Cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long 45
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên thế giới vịnh
Hạ Long 46
3.2.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước
đối với vịnh Hạ Long 46
3.2.2. Triển khai phổ biến quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 47


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.3. Phối hợp giám sát quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 48
3.2.4. Thực hiện xây dựng chiến lược, quy hoạch quản lý nhà nước đối với
vịnh Hạ Long 49
3.2.5. Kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 50
3.2.6. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính về quản lý nhà nước đối với vịnh
Hạ Long 51
3.2.7. Công tác đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long . 52

3.2.8. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đối với vịnh Hạ Long 53
3.3. Kết quả quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 54
3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 64
3.4.1. Những mặt đạt được 64
3.4.2. Những mặt còn hạn chế 66
3.4.3. Nguyên nhân 67
3.5. Phân tí ch SWOST về quả n lý nhà nướ c đố i vớ i di sả n thiên nhiên thế giớ i
vịnh Hạ Long 69
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DI SẢ N THIÊN NHIÊN THẾ GIỚ I VỊ NH HẠ LONG 71
4.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 71
4.2. Định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long: 72
4.2.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long: 72
4.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 73
4.3. Giải pháp quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 76
4.3.1. Đẩy mạnh tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật, chính sách quản
lý Nhà nước đối với vịnh Hạ Long 77
4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với
vịnh Hạ Long 78
4.3.3. Xây dựng chính sách quản lý Nhà nước đối với vịnh Hạ Long 79
4.3.4. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước . 80


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.3.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 80
4.3.6. Tăng cường xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế đối với vịnh Hạ Long 81
4.3.7. Thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 82
4.4. Kiến nghị 82

KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤ C CÁ C TƢ̀ VIẾ T TẮ T

BOT
Đầu tư kinh doanh chuyển giao
BT
Đầu tư - chuyể n giao
DSTNTG
Di sả n thiên nhiên thế giớ i
DSTNTG VHL
Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long
GTVT
Giao thông vậ n tả i
HĐND
Hộ i đồ ng nhân dân
PPP
Hợp tác công
QLVHL
Quản lý vịnh Hạ Long
UBND
y ban nhân dân

VHL
Vịnh Hạ Long















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤ C BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật quản lý nhà
nước đối với vịnh Hạ Long cho du khách 47
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả giám sát công tác quản lý tàu du lịch trên vịnh Hạ
Long từ năm 2010 - 2012 48
Bảng 3.3: phân hạng tàu du lịch hoạt động trên VHL năm 2012 49
Bảng 3.4: Thống kê số lượng khách và thu phí tham quan vịnh Hạ Long 51
Bảng 3.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, lao động 53
Bảng 3.6: Tổ ng hợ p xử lý vi phạm trên vịnh Hạ Long 53

Bảng 3.7: Tổng hợp Phiếu điều tra cán bộ quản lý được phát tại 3 địa phương 56
Bảng 3.8: Tổ ng hợ p kết quả điều tra cán bộ quản lý tại 3 địa phương về ả nh
hưở ng của các yếu tố đến quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long 57
Bảng 3.9: Tổ ng hợ p chung mứ c độ ả nh hưở ng củ a cá c yế u tố đến quản lý nhà
nướ c đố i vớ i vịnh Hạ Long 59
Bảng 3.10: Tổ ng hợ p kế t quả điề u tra ả nh hưở ng củ a cá c yế u tố đến quản lý
nhà nước đối với vịnh Hạ Long 61
Bảng 3.11: Tổ ng hợ p chung mứ c độ ả nh hưở ng củ a cá c yế u tố đến quản lý
nhà nước đố i vớ i vịnh Hạ Long 63
Bảng 3.12: Tổng hợp đăng ký hoạ t độ ng kinh tế - xã hội trên vịnh 65

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh phân theo vùng miền năm 2011 34
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh phân theo giới tính năm 2011 34



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦ U

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Di sản thiên nhiên, di sản văn hóa nói chung không chỉ là tài sản vô giá
của nước ta mà còn là niềm tự hào, là hình ảnh của dân tộc, đất nước Việt
Nam trong mắt bạn bè quốc tế, cũng là nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế nhưng hiện nay hành lang pháp lý chưa đủ để bảo vệ các di sản, đặc
biệt là di sản thiên nhiên thế giới (DSTNTG).
Quảng Ninh là một trong những trọng điểm du lịch phía Bắc là điểm
đến của du khách trong và ngoài nước. Vịnh Hạ Long (VHL) nổi tiếng là một

danh lam thắng cảnh, một di tích Quốc gia đặc biệt đã hai lần được tổ chức
UNESCO công nhận là DSTNTG và là 1 trong 7 Kỳ quan thiên nhiên mới
của Thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế hiện nay là một trong những nguyên nhân
cơ bản đe dọa làm phá vỡ cảnh quan, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến
đa dạng sinh học của VHL đặc biệt là nước thải, rác thải cụ thể như:
- Về nước thải từ các khu vực dân cư, đô thị ven bờ VHL:
+ Hạ Long: Nước thải khoảng 33.400m3/ngày đêm mới xử lý được
khoảng 38%
+ Cẩm Phả và Vân Đồn: Nước thải Cẩm Phả và Vân Đồn khoảng
33.000m3/ngày đêm, chưa xử lý được.
- Nước thải công nghiệp:
+ Hạ Long có 3 khu công nghiệp, nước thải khoảng 3400 m3/ngày đêm
đã xử lý được hết.
+ Nước thải từ hoạt khai thác và chế biến than (chủ yếu tại khu vực
Hạ Long, Cẩm Phả): là một trong những yếu tố có nguy cơ gây ảnh hưởng tới
môi trường VHL. Tổng lượng nước thải từ các hoạt động này khoảng 201.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
m3/ngày đêm. Hiện ngành than đã đầu tư 27 trạm xử lý nước thải với tổng
công suất 115.696 m3/ ngày đêm, đạt khoảng 57.29% lượng nước thải từ khai
thác chế biến than.
- Rác thải từ các khu vực ven bờ VHL:
Hiện nay, rác thải tại các khu đô thị ven VHL như Hạ Long, Cẩm Phả,
Vân Đồn đã được thu gom, xử lý với tỉ lệ đạt trung bình đạt 86,3%.
+Tại thành phố Hạ Long: tổng lượng rác thải trung bình khoảng 260
tấn/ngày. Tỉ lệ thu gom rác thải đến năm 2012 đạt 95%.
+ Khu vực Cẩm Phả và Vân Đồn: tổng lượng rác thải trung bình

khoảng 200 tấn/ngày. Tỉ lệ thu gom năm 2012 của thành phố Cẩm Phả và Vân
Đồn lần lượt đạt 90% và 80%. Rác thải được thu gom sau đó chôn lấp tại các
bãi rác thải của địa phương.
+Trên vịnh Hạ Long: Ban quản lý vịnh Hạ Long (QLVHL) đã thực
hiện thu gom 90% rác thải tại các điểm du lịch, các làng chài và rác thải
trôi nổi ven bờ.
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường VHL phải nói là lớn
nhất vẫn là công nghiệp khai thác than làm ô nhiễm không khí, đất đá bồi
lắng, nguồn nước nhiễm than và kim loại nặng xả trực tiếp ra VHL, gây ô
nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
Chính vì vậy, quản lý nhà nước (QLNN) về di sản thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long (DSTNTG VHL) đang là một vấn đề mà Đảng, Nhà nước và
các cơ quan, ban, ngành, từ trung ương đến địa phương rất quan tâm, trở
thành vấn đề cấp thiết, đòi hỏi cần phải nghiên cứu và đưa ra các chính sách
tạo cơ sở pháp lý phù hợp, nhằm đánh giá đúng thực trạng việc QLNN đối với
DSTNTG VHL, để đưa ra những giải pháp quản lý hiệu quả hơn, tạo nền tảng
cho VHL với một tương lai phát triển bền vững, tính toàn vẹn và giá trị của
Hạ Long được quản lý, bảo tồn, phát huy hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Vì các lẽ trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long” cho bài luận văn của mình. Trong khuôn khổ
của đề tài, tôi muốn đưa ra cách nhìn nhận sâu hơn về công tác quản lý của
nhà nước đối với DSTNTG VHL, đồng thời qua đó đưa ra các biện pháp
nhằm tăng cường QLNN đối với VHL, để VHL mãi mãi là di sản, kỳ quan
thiên nhiên thế giới, là niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mc tiêu chung:

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của
DSTNTG VHL đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
QLNN đối với VHL, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong
công cuộc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSTNTG VHL.
2.2. Mc tiêu c th:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, chức năng, nhiệm
vụ QLNN đối với DSTNTG. Qua đó, giúp mọi người có cách nhìn toàn diện,
cụ thể hơn về các quy định QLNN đối với VHL.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản QLNN đối với DSTNTG VHL.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
QLNN đối với DSTNTG VHL trong thời gian tới, đảm bảo sự phát triển bền
vững và toàn vẹn của VHL.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề quản lý nhà nước về di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long và các đối tượng liên quan.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian : Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚ I
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với di sản thiên nhiên:
1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa và di sản thiên nhiên:
1.1.1.1. Định nghĩa di sản văn hóa theo Công ước quốc tế 1972
Theo công ước này, di sản văn hoá là:

Các di tích: các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội hoạ hoành tráng, các
yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các nhóm
yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học.
Các quần thể: các nhóm công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ
có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do
kiến trúc, sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hoá của chúng vào cảnh quan.
Các thắng cảnh: các công trình của con người hoặc những công trình
của con người kết hợp với các công trình của tự nhiên, cũng như các khu vực,
kể cả các di chỉ khảo cổ học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch
sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học.
1.1.1.2. Định nghĩa di sản tự nhiên theo Công ước quốc tế 1972
Theo công ước này, di sản tự nhiên là:
Các di tích tự nhiên được tạo thành bởi những cấu trúc hình thể và sinh
vật học hoặc bởi các nhóm cấu trúc như vậy, có một giá trị đặc biệt về
phương diện thẩm mỹ hoặc khoa học.
Các cấu trúc địa chất học và địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới
đã được xác định là nơi cư trú của các giống động vật và thực vật có nguy cơ
bị tiêu diệt, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện khoa học bảo tồn.
Các cảnh vật tự nhiên hoặc các khu vực tự nhiên có ranh giới đã được
xác định cụ thể, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện khoa học, bảo tồn
hoặc vẻ đẹp thiên nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.2. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.2.1. Khái niệm về du lịch
Theo Tổ chức du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải

nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn.
Theo luật du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005: Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2. Đặc điểm về du lịch
Du lịch là ngành công nghiệp không khói, ít gây ô nhiễm môi trường,
giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều
hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của
đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên,
các dịch vụ liên quan ).Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh nhu cầu
về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được coi trọng.
Mặt khác, di sản thiên nhiên có giá trị rất lớn đối với du lịch, nó chiếm
vị trí quan trọng trong bản đồ du lịch và là động lực để thúc đẩy ngành du lịch
nước ta phát triển, mở ra hướng mới để phát triển kinh tế, với mũi nhọn tập
trung đầu tư vào “ngành công nghiệp không khói”- du lịch.
1.1.3. Quy đị nh về quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên trong pháp
luật Việt Nam hiện hành
Hiện nay, hệ thống pháp luật của nước ta chưa có luật riêng điều chỉnh
áp dụng cho DSTNTG, mà chịu sự điều chỉnh của Luật di sản văn hóa năm
2001. Luật này quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
văn hóa; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn
hóa ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. DSTNTG cũng chính là
một di sản vật thể của nước ta.
Theo điều 54 Luật di sản văn hóa nội dung QLNN về di sản văn hóa gồm:

Một là: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Hai là: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về di sản văn hóa;
Ba là: Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;
Bốn là: Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa;
Năm là: Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa;
Sáu là: Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa;
Bẩy là: Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa;
Tám là: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
Như vậy, có thể thấy góc độ QLNN đối với DSTNTG của nước ta rất
rộng, không chỉ bao trùm tầm vĩ mô chiến lược đề ra, mà còn là kim chỉ nam
chỉ đạo, quản lý quá trình bảo tồn, phát triển của di sản thiên nhiên.
1.1.4. Đặc đim quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên
QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước, để
thực thi quyền lực nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Vậy, có thể hiểu: QLNN đối với di sản thiên nhiên là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có chủ đích của nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy
của mình, nhằm quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên, điều
chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các di sản thiên

nhiên với mục đích giữ gìn, bảo tồn di sản thiên nhiên góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Từ định nghĩa trên chúng ta có thể làm rõ thêm nội hàm QLNN đối
với di sản thiên nhiên, chỉ ra các thành tố cấu thành hoạt động QLNN về
di sản thiên nhiên.
Thứ nhất: Chủ thể quản QLNN đối với di sản thiên nhiên là nhà nước. nhà
nước Việt Nam được tổ chức thống nhất từ trung ương đến các địa phương,
quyền quản lý được phân cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Di
sản thiên nhiên thuộc tỉnh nào thì chính quyền tỉnh đó là chủ thể QLNN.
Thứ hai: Khách thể QLNN đối với di sản thiên nhiên là: Các di sản
thiên nhiên trên địa bàn cả nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến di sản thiên nhiên đó.
Thứ ba: Mục đích QLNN đối với di sản thiên nhiên là: Giữ gìn, bảo tồn
và phát huy những giá trị của di sản thiên nhiên, quảng bá hình ảnh của các di
sản thiên nhiên đến nhân dân cả nước và bạn bè thế giới đồng thời phát triển
hoạt động du lịch, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN đối với di sản thiên nhiên ở từng địa
phương, các hoạt động cụ thể thì mục đích QLNN đối với di sản thiên nhiên
phải được xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hoàn cảnh cụ thể, phù
hợp với từng vùng, miền.
Thứ tư: Cơ sở pháp lý của QLNN đối với di sản thiên nhiên là Hiến
pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Như vậy QLNN nói
chung và QLNN đối với di sản thiên nhiên nói riêng có công cụ là hệ thống
luật và các văn bản có tính pháp quy. Quản lý bằng pháp luật chứ không phải
bằng ý chí của nhà quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Thứ năm: Cách thức quản lý là “sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ

đích” chứ không phải là việc làm có tính thời vụ, cũng không phải là sự thụ động
của nhà quản lý, càng không phải là hoạt động đơn lẻ, tùy tiện của nhà quản lý.
Quản lý DSTNTG đảm bảo vừa bảo tồn, vừa khai thác và phát huy giá
trị của di sản, bảo tồn để khai thác, phát huy tốt giá trị; đồng thời khai thác,
phát huy giá trị tốt sẽ tạo điều kiện để bảo tồn. QLNN đối với DSTNTG phải
coi trọng cơ chế phối hợp liên ngành, cơ chế hợp tác quốc tế với phát huy cao
nhất thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền địa phương
1.1.5. Vai trò quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên
* Vai trò định hƣớng của nhà nƣớc đối với di sản thiên nhiên
Nhà nước ban hành chủ trương, chính sách để bảo tồn và phát huy giá trị
di sản nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản.
Nhà nước thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với các di sản, tạo môi
trường pháp lý để quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản. Chủ
sở hữu di sản có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản.
* Tổ chức phối hợp quản lý nhà nƣớc đối với di sản thiên nhiên:
Nhà nước với vai trò chung hoạch định chiến lược, định hướng phát triển
bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa. Từ đó, các cơ QLNN, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân có trách nhiệm thực
hiện những quy hoạch, kế hoạch đó để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan Trung ương với các
cơ quan QLNN địa phương nơi có di sản thiên nhiên, cùng hướng tới mục
đích chung là bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Thông qua hoạt động QLNN, các cơ quan văn hóa, thông tin đại chúng
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước
ngoài các giá trị di sản, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng,
trong việc bảo tồn và giữ gìn giá trị di sản.
*Vai trò điều tiết đối với di sản thiên nhiên:
Vai trò điều tiết QLNN đối với di sản theo điều 55 và 56 của luật di sản
Văn hóa bao gồ m:
Thứ nhấ t, Chính phủ thống nhất QLNN về di sản văn hóa.
Thứ hai , Bộ Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về di sản văn hóa.
Thứ ba, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm QLNN về di sản văn hóa theo phân công của Chính phủ.
Thứ tư, Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa -
Thông tin để thực hiện thống nhất QLNN về di sản văn hóa.
Thứ năm, y ban Nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc QLNN về di sản văn hóa ở địa phương theo phân
cấp của Chính phủ.
Thứ sá u, Hội đồng di sản văn hóa quốc gia là hội đồng tư vấn của Thủ
tướng Chính phủ về di sản văn hóa.
Thứ bả y, Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội
đồng di sản văn hóa quốc gia.
*Giám sát quản lý nhà nƣớc đối với di sản thiên nhiên:
Giám sát của QLNN với di sản thiên nhiên bao gồ m:
Mộ t là , Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh trên
địa bàn có liên quan đến di sản thiên nhiên, ảnh hưởng đến di sản đó, cho
phép hoặc nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng đến di sản thiên nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Hai là , vai trò giám sát của QLNN còn thể hiện trên phương diện kiểm
tra, giám sát, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý cũng như năng lực quản lý
của từng địa phương đối với di sản thiên nhiên. Điều này được thể hiện qua
hoạt động của Thanh tra nhà nước về văn hóa - thông tin thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa, có nhiệm vụ:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa;
Ba là , thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa;
Bố n là , phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa;
Năm là , tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di
sản văn hóa;
Sáu là, kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản
văn hóa.
Bảy là, phát hiện ra những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm
pháp luật và các quy định của nhà nước không còn phù hợp, từ đó quyết định điều
chỉnh thích hợp để tăng cường vai trò QLNN đối với các di sản thiên nhiên.
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên
Di sản văn hóa và di sản thiên nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế, do đó vấn đề bảo tồn, và phát huy giá trị di sản thiên nhiên
đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra, mà vai trò QLNN là yếu tố then chốt. Vì
vậy, điều 54 luật di sản Văn hóa đã quy định cụ thể về nội dung quản lý về di
sản văn hóa bao gồm:
Một là: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát trin sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
Chính sách, chiến lược quản lý là định hướng xuyên suốt trong quá
trình QLNN dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, QLNN đối với di sản thiên nhiên cũng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
vậy. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là ý chí của cơ quan nhà nước
trên cơ sở các quy định của pháp luật, đồng thời cũng dựa trên điều kiện thực
tế của từng địa phương nơi có di sản thiên nhiên để chính sách đó phù hợp với
từng vùng, miền. Các chính sách pháp luật đưa vào cuộc sống đòi hỏi sự phối
hợp chặt chẽ của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương thực
hiện nghiêm chỉnh các nội dung đã đề ra. Chính quyền địa phương nơi có di
sản phải có biện pháp thực hiện một cách cụ thể như: tuyên truyền phổ biến
quy định pháp luật của nhà nước đối với di sản, giúp người dân hiểu, nâng
cao ý thức bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, coi đó không chỉ là
quyền lợi mà còn là nghĩa vụ phải thực hiện, trách nhiệm với di sản.
Hai là: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về di sản văn hóa
QLNN dựa trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật để đề ra những
chính sách, chiến lược quản lý cụ thể. Do đó, nâng cao nội dung QLNN để
đưa vào thực tiễn có hiệu quả thì nhà nước phải ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh về di sản văn hóa. Song song với việc đó, cơ quan
ban hành văn bản phải rà soát các văn bản quy phạm đã bị lỗi thời, không phù
hợp để sửa đổi, bổ sung kịp thời. Nền kinh tế phát triển, kéo theo đó là các
hoạt động có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá trị của di sản, do
vậy, để có thể giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản thiên nhiên đòi
hỏi nhà nước phải có hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh mọi hoạt động
liên quan đến di sản thiên nhiên, để đưa ra những chính sách, quy hoạch, kế
hoạch… dùng các công cụ này để quản lý đối với di sản.
Ba là: Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dc pháp luật về di sản văn hóa
Đây là nội dung cơ bản của QLNN về di sản văn hóa. Các chính sách,
chiến lược của nhà nước nếu chỉ ban hành ra mà không được tổ chức chỉ đạo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thực hiện thì không mang lại bất kỳ hiệu quả nào. Chính vì vậy, việc bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa phải được thống nhất, tổ chức chỉ đạo thực
hiện, các hoạt động này có thể kể đến như: Hoạt động bảo vệ môi trường, các
chương trình du lịch giới thiệu giá trị của di sản thiên nhiên đến với du
khách… Thực tế hiện nay, tại các vùng có di sản thiên nhiên, nhận thức và
hành vi của cộng đồng dân cư về giá trị của các di sản thiên nhiên còn thấp,
chưa có ý thức bảo vệ, giữ gìn, thậm chí còn có nhiều hành động xâm phạm,
hủy hoại di sản. Vì vậy, QLNN phải quan tâm đến vấn đề tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về di sản đến từng người dân, cộng đồng, để nâng
cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ di sản và môi trường xung
quanh khu vực di sản thiên nhiên, đồng thời có hoạt động,việc làm thiết thực
để giữ gìn và phát huy giá trị di sản.
Bốn là: Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, kế t hợ p
vớ i đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa
Con người là nhân tố quyết định, trên thực tế đội ngũ cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ ở một số cơ quan quản lý di sản thiên nhiên còn thiếu về số
lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Sự thiếu đồng bộ trong tổ chức và
đội ngũ cán bộ ảnh hưởng rất rõ đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị di
sản thiên nhiên cũng như tài nguyên du lịch, Vì vậy QLNN về di sản văn hóa
nói chung, di sản thiên nhiên nói riêng xác định hoạt động nghiên cứu khoa
học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là vấn đề then chốt, và cần được quan tâm
thường xuyên. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý được nâng cao thì khả
năng quản lý để bảo tồn, phát huy giá trị di sản hiệu quả hơn. Tổ chức tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ, hội thảo khoa học với sự tham gia của các
chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau ở trong và ngoài nước đã
góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý. Đồng thời cử cán bộ

quản lý ra nước ngoài học tập, hội thảo, đào tạo các chương trình liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
trực tiếp đến di sản thiên nhiên, để nhận thức của đội ngũ cán bộ không chỉ
tăng thêm kinh nghiệm, kiến thức, mà còn có dịp tiếp cận trực tiếp với cách
thức nghiên cứu, quản lý hiện đại, khoa học và cách làm việc của chuyên gia
nước ngoài. Từ đó dần dần nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc.
Năm là: Huy động, quản lý, sử dng các nguồn lực đ bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa
Việc làm này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản
lý từ trung ương đến địa phương. Huy động các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản của cộng đồng dân cư nơi, cán bộ chuyên môn của địa phương, các
tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn có di sản. Đồng thời, việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản còn đòi hỏi phải có sự tham gia của các du khách trong và ngoài
nước đến tham quan, nghiên cứu di sản, thông qua nhận thức, hành vi của mỗi
người, có như thế mới góp phần vào bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Sáu là: Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong công tác bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa
Bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện các chính sách, mục tiêu về quản lý đối
với di sản thiên nhiên thì nhà nước cũng chú trọng công tác khen thưởng đối
với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thành tích trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị di sản thiên nhiên. Việc làm này tuy nhỏ nhưng nó có ý nghĩa
về mặt tinh thần rất lớn, là động lực để động viên khích lệ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có ý thức hơn, cùng nhau góp sức để bảo tồn, giữ
gìn và phát huy những giá trị di sản thiên nhiên.
Bảy là: Hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản

trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có
lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế; góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
phần phát huy giá trị di sản, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết
lẫn nhau giữa các dân tộc. Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nội dung hợp tác quốc tế về di sản văn hóa bao gồm:
- Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Tham gia các tổ chức và điều ước quốc tế về bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện
đại trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ di tích, xây dựng bảo tàng, khai quật khảo cổ;
- Trao đổi các cuộc triển lãm về di sản văn hóa;
- Hợp tác trong việc bảo hộ di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài;
- Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong việc bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Tám là: Thanh tra, kim tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa
Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản thực hiện QLNN đối với di
sản. Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội tại các địa
phương có di sản sẽ làm phát sinh tác động tiêu cực ảnh hưởng đến di sản. Do
đó cần phải có sự kiểm tra, thanh tra thường xuyên, việc chấp hành pháp luật,
các nội quy, quy định đã được đề ra tại các khu di sản thiên nhiên để phòng
ngừa và ngăn chặn ngay các hành vi tiêu cực. Đồng thời có biện pháp xử lý
nghiêm mọi hành vi vi phạm đối với di sản.

Như vậy, xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì QLNN đối với di
sản thiên nhiên là yếu tố quan trọng, đề ra chiến lược, kế hoạch, quy hoạch để
giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản. Nhà nước giữ vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chủ đạo trong công tác quản lý, dựa trên công cụ là các quy phạm pháp luật
để dùng quyền lực nhà nước phối hợp với nhân dân cùng thực hiện các chủ
trương đã đề ra, nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với di sản.
1.1.7. Phân cấp quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên
Để quản lý DSTNTG hiệu quả, nhà nước đã phân cấp quản lý từ trung
ương đến địa phương một cách rõ ràng. Cụ thể:
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh (hay cò n gọi là di tích ), nhà nước đã chia cá c di tích
thành: di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương; di tích
quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia; di tích quốc gia đặc biệt là
di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
Tại điều 30 luậ t di sả n văn hó a đã quy đị nh về thẩ m quyề n xế p hạ ng
các di tích cụ thể như sau:
Mộ t là, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Hai là, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
Ba là , Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc
biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào danh mục di
sản thế giới.
Chính vì phân chia các di tích theo cấp như trên , nên việ c phân cấ p
quản lý các di sản thiên nhiên là vô cùng quan trọng quyết định hiệ u quả quản
lý. Việ c phân cấ p quả n lý di sả n thiên nhiên đượ c thự c hiệ n như sau.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Cấ p quả n lý Trung ương thì Bộ Văn hóa - Thông tin là cấp quản lý cao
nhấ t, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về di sản văn hó a, di
sản thiên nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Cấ p Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm QLNN về di sản văn hóa theo phân công của Chính phủ và phối hợp
với Bộ Văn hóa - Thông tin để thực hiện thống nhất QLNN về di sản văn hóa.
Cấ p quả n lý đị a phương là UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn của mình thực hiện việc QLNN về di sản văn hóa ở địa phương
theo phân cấp của Chính phủ .
Đối với các tổ chức cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hóa có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
Mộ t là , bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa.
Hai là , thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các
hành vi xâm hại di sản văn hóa.
Ba là , thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.
Bố n là , tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch,
nghiên cứu di sản văn hóa.
Năm là, thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậ y, việ c phân cấ p quả n lý di sả n thiên nhiên rất quan trọ ng và cầ n
thiế t trong việ c quả n lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sả n. Việ c phân cấ p quả n
lý đòi hỏi các cấp quản lý phải có sự phối hợp chặt chẽ, tạo thành một bộ má y
quản lý, hữ u hiệ u và phát huy tốt mọi nguồn lực.
1.2. Cơ sở thƣ̣ c tiễ n về quản lý di sả n thiên nhiên thế giớ i
1.2.1. Kinh nghiệ m quả n lý di sả n thiên nhiên thế giớ i ca một số quố c gia
trên thế giớ i

* Kinh nghiệm của nƣớc Anh:
Nước Anh là một quốc gia đa văn hóa có nguồn gốc chủng tộc, tôn giáo
và văn hóa khác nhau. Trong nhiều thế kỷ, nhiều cộng đồng đã đến định cư và

×