GVHD: TS. Trần Minh Chí 1
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………… 2
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………… … 3
DANH MỤC HÌNH …………………… 4
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 5
1. Tính cấp thiết 5
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 5
2.1 Nội dung nghiên cứu 5
2.2 Phương pháp nghiên cứu 5
3. Cấu trúc tiểu luận 6
CHƯƠNG 1 Tổng quan về nước rỉ rác 7
1.1. Sự hình thành nước rỉ rác 7
1.2. Thành phần và tính chất nước rỉ rác 7
Thành phần và tính chất nước rỉ rác 7 1.2.1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ 10 1.2.2.
Lưu lượng nước rỉ rác của bãi chôn lấp chất thải rắn 13 1.2.3.
CHƯƠNG 2 Các công nghệ xử lý nước rỉ rác 14
2.1. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác 15
Xử lý cơ học 15
2.1.1.
Xử lý sinh học 15 2.1.2.
Xử lý hóa – lý 16 2.1.3.
Sử dụng thực vật trong xử lý nước rỉ rác 18 2.1.4.
2.2. các công nghệ xử lý nước rỉ rác 28
Công nghệ AEROTANK 28 2.2.1.
Công nghệ UASB 29 2.2.2.
Công nghệ UNITANK 30 2.2.3.
Công nghệ MBR 32 2.2.4.
Công nghệ MBBR 35 2.2.5.
2.3. Các mô hình xử lý đang được áp dụng tại một số bãi chôn lấp chất thải rắn trên
thế giới và Việt Nam 36
Thế giới 36 2.3.1.
Việt Nam 37 2.3.2.
CHƯƠNG 3 Kết luận 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .……………………………………………………………50
GVHD: TS. Trần Minh Chí 2
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTR : Chất thải rắn
BCL : Bãi chôn lấp
BOD : Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá
COD : Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Trần Minh Chí 3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn lấp
mới và lâu năm.
Bảng 2.1: Các quá trình sinh học, hóa học, và vật lý xử lý nước rỉ rác
Bảng 2.2 Đặc trưng xem xét khi thiết kế cánh đồng lọc
GVHD: TS. Trần Minh Chí 4
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ di chuyển của nước thải trong cánh đồng lọc chậm
Hình 2.2 Mô hình xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc chậm
Hình 2.3 Mô hình xử lý nước thải bằng cách lọc nhanh
Hình 2.4 Sơ đồ cánh đồng lọc dòng chảy ngầm
Hình 2.5 Cánh đồng lọc với dòng chảy đứng (VF)
Hình 2.6 Cánh đồng lọc với dòng chảy ngang (HF)
Hình 2.7 Một số loài thủy sinh thực vật tiêu biểu
Hình 2.8: Nguyên tắc hoạt động bể Aerotank
Hình 2.9: Nguyên tắc hoạt động bể UASB
Hình 2.10 Sơ đồ hoạt động bể Unitank
Hình 2.11: Hiệu quả xử lý nước qua các bể trong công nghệ MBR
Hình 2.12 Sơ đồ dây chuyền công nghệ MBR
Hình 2.13 Làm sạch màng lọc bằng thổi khí
Hình 2.14: Làm sạch màng lọc bằng dung dịch hóa chất
Hình2.15 : Nguyên tắc hoạt động bể MBBR
Hình 2.16: Sơ đồ hoạt động bể ABR
Hình 2.17 : Công nghệ xử lý nước rỉ rác của Đức
Hình 2.18 Rác được gom về đổ thành đống.
Hình 2.19 Màng rêu xanh xuất hiện ở hồ nước nước sau giai đoạn xử lý kỵ khí
Hình 2.20 Nước kỵ khí qua lọc vi sinh và sục khí
Hình 2.21: Màng rêu xanh tại hồ sục khí
Hình 2.23: Quá trình lắng
Hình 2.24 Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước rỉ rác Song Nguyên
Hình 2.25 :Sơ đồ tổng thể hệ thống đất ngập nước tại bãi rác thị trấn Hùng
Quốc- huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao Bằng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Chất thải rắn đô thị là một vấn đề nóng bỏng tại nhiều thành phố. Với tốc độ gia
tăng dân số và mức sống, lượng rác thải sinh hoạt đầu người ngày càng tăng, đặc biệt là
tại các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, mỗi ngày thành phố thải ra
khoảng 6.600 tấn rác thải sinh hoạt, trong đó tỉ lệ thu gom chỉ đạt 50-60% khu vực
ngoại thành và 80-95% khu vực nội thành.
Công tác thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM
tuy đã được quan tâm và đầu tư tuy nhiên công nghệ chủ yếu hiện nay vẫn là chôn lấp
tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Theo Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi
trường, hiện mức độ ô nhiễm trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
diễn biến rất phức tạp. Không chỉ tại TP.HCM mà trên phạm vi cả nước đã nảy sinh
tình trạng mất an ninh trật tự tại các bãi chôn lấp do người dân ngăn cản hoạt động vận
chuyển chất thải về các bãi chôn lấp. Lý do chính là do quy hoạch các bãi chôn lấp gần
khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường và tác động không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của
người dân.
Một trong những vấn đề môi trường phát sinh tại các bãi chôn lấp là mùi hôi và
nước rỉ rác phát sinh trong quá trình tồn lưu và chôn lấp rác. Với đặc điểm độ ẩm cao
và lượng mưa lớn, lượng nước rỉ rác phát sinh là một vấn đề lớn tại các bãi chôn lấp.
Chính vì vậy, trong khuôn khổ tiểu luận này, nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu các công
nghệ dùng để xử lý nước rỉ rác hiện nay.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
(1) Tổng quan nguồn gốc, thành phần và tính chất của nước rỉ rác
(2) Các công nghệ được sử dụng để xử lý nước rỉ rác.
Đối tượng nghiên cứu: nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu về nước rỉ rác và
các công nghệ xử lý nước rỉ rác.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 6
3. Cấu trúc tiểu luận
Tiểu luận gồm các phần sau:
(1) Nguồn gốc và đặc điểm nước rỉ rác: Phần này trình bày nguồn gốc, quá trình
hình thành, tính chất và thành phần nước rỉ rác.
(2) Công nghệ xử lý nước rỉ rác: Phần này trình bày công nghệ xử lý nước rỉ rác
bằng công nghệ hóa lý và công nghệ sinh học (cánh đồng lọc, cánh đồng tưới).
Ưu và nhược điểm của từng loại công nghệ.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 7
CHƯƠNG 1 Tổng quan về nước rỉ rác
1.1. Sự hình thành nước rỉ rác
Nước rò rỉ từ bãi rác là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô nhiễm từ
rác thải chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Trong giai đoạn hoạt động của bãi chôn
lấp, nước rỉ rác được hình thành chủ yếu do nước mưa và nước ép từ các lỗ rỗng của
chất thải do các thiết bị đầm nén gây ra.
Các nguồn chính tạo ra nước rò rỉ bao gồm nước phía trên bãi chôn lấp, độ ẩm của
rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu việc chôn bùn được cho phép. Việc mất đi
của nước được tích trữ trong bãi rác, hơi nước bão hòa bốc hơi theo khí và nước thoát
ra từ đáy bãi chôn lấp.
Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí hậu,
lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc độ phát sinh nước rác
dao động lớn theo các giai đoạn hoạt động khác nhau của bãi rác. Trong suốt những
năm đầu tiên, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào được hấp thụ và tích trữ trong
các khe hở và lỗ hổng của chất thải chôn lấp.
Lưu lượng nước rò rỉ sẽ tăng lên dần trong suốt thời gian hoạt động và giảm dần
sau khi đóng cửa bãi chôn lấp do lớp phủ cuối cùng và lớp thực vật trồng lên bề mặt
giữ nước, làm giảm độ ẩm thấm vào.
1.2. Thành phần và tính chất nước rỉ rác
Thành phần và tính chất nước rỉ rác 1.2.1.
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp, loại
rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng của bãi rác
cũng tác động đến thành phần nước rác… Song , về cơ bản nước rỉ rác gồm 2 thành
phần chính: đó là các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ.
- Các chất hữu cơ: Axit humic, axit fulvic, các hợp chất tananh, các loại hợp chất
hữu cơ có nguồn gốc nhân tạo.
- Các chất vô cơ: là các hợp chất của nito, lưu huỳnh, photpho.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa, sinh
học xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ yếu
là do hoạt động của các vi sinh vậy sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm nguồn
dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 8
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
- Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0 – 20
0
C
- Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20 - 40
0
C
- Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh ở nhiệt độ 40 - 70
0
C
Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 – giai đoạn thích nghi ban đầu
Chỉ sau một thời gian ngắn từ khi chất thải rắn được chôn lấp thì các quá trình
phân hủy hiếu khí sẽ diễn ra, bởi vì trong bãi rác còn một lượng không khí nhất định
nào đó được giữ lại. Giai đoạn này có thể kéo một vài ngày đến vài tháng, phụ thuộc
vào tốc độ phân hủy, nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh hiếu khí và kị khí.
Giai đoạn 2 – giai đoạn chuyển tiếp
Oxy bị cạn kiệt dần và sự phân hủy chuyển sang giai đoạn kị khí. Khi đó, nitrat
và sulphat là chất nhận điện tử cho các phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành
khí nito và hydro sulfit. Khi thế oxy hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm
phân hủy chất hữu cơ trong rác thải thành CH
4
, CO
2
sẽ bắt đầu quá trình 3 bước (thủy
phân, lên men axit và lên men metan) chuyển hóa chất hữu cơ thành axit hữu cơ và các
sản phẩm trung gian khác. Trong giai đoạn này, pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do sự
hình thành các loại axit hữu cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO
2
tăng lên trong bãi rác.
Giai đoạn 3 – giai đoạn lên men axit
Các vi sinh vật trong giai đoạn 2 được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit
hữu cơ và lượng H
2
ít hơn. Bước đầu tiên trong quá trình 3 bước liên quan đến sự
chuyển hóa các enzim trung gian (sự thủy phân) của các hợp chất cao phân tử (lipit,
polysacarit, protein) thành các chất đơn giản cho vi sinh vật sử dụng.
Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình chuyển hóa
các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phân tử lượng thấp hơn như
là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic, các axit hữu cơ khác. Khí cacbonic được tạo
ra nhiều nhất trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H
2
S cũng được hình thành.
Giá trị pH của nước rò rỉ giảm xuống nhỏ hơn 5 do sự có mặt của các axit hữu
cơ và khí CO
2
có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD
5
), nhu cầu oxy hóa học
(COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn 3 do sự hòa tan các axit
hữu cơ vào nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một số chất vô cơ,chủ yếu là các kim loại nặng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 9
sẽ được hòa tan trong giai đoạn này. Nếu nước rò rỉ không được tuần hoàn thì nhiều
thành phần dinh dưỡng cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi bãi chôn lấp.
Giai đoạn 4 – giai đoạn lên men metan
Trong giai đoạn này nhóm vi sinh vật thứ hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit
acetic và khí hydro hình thành từ giai đoạn trước thành CH
4
và CO
2
sẽ chiếm ưu thế.
Đây là nhóm vi sinh vật kị khí nghiệm ngặt, được gọi là vi khuẩn metan.
Trong giai đoạn này, sự hình thành metan và các axit hữu cơ xảy ra đồng thời
mặc dù sự hình thành axit giảm nhiều. Do các axit hữu cơ và H
2
bị chuyển thóa thành
metan và cacbonic nên pH của nó rò rỉ tăng lên đáng kể trong khoảng từ 6,8 – 8,0. Giá
trị BOD
5
, COD, nồng độ kim loại nặng và độ dẫn điện của nó rò rỉ giảm xuống trong
giai đoạn này.
Giai đoạn 5 – giai đoạn ổn định:
Giai đoạn ổn định này xảy ra khi các vật liệu hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã
được chuyến hóa thành CH
4
, CO
2
trong giai đoạn 4. Nước sẽ tiếp tục di chuyển trong
bãi chôn lấp làm các chất có khả năng phân hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy
sẽ tiếp tục được chuyển hóa. Tốc độ phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng kể,
khí sinh ra chủ yếu là CH
4
và CO
2
. Trong giai đoạn ổn định, nước rò rỉ chủ yếu axit
humic và axit fulvic rất khó cho quá trình phân hủy sinh học diễn ra tiếp nữa. Tuy
nhiên, khi bãi chôn lấp càng lâu năm thì hàm lượng axit humic và fulvic cũng giảm
xuống.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 10
Bảng 1.1 Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi
chôn lấp mới và lâu năm.
Thành phần
Giá trị, mg/l
Bãi mới (dưới 2 năm)
Bãi lâu năm
(trên 10 năm)
Khoảng
Trung bình
BOD5
2.000 – 55.000
10.000
100 – 200
TOC
1.500 – 20.000
6.000
80 – 160
COD
3.000 – 90.000
18.000
100 – 500
Chất rắn hòa tan
10.000 – 55.000
10.000
1.200
Tổng chất rắn lơ
lửng
200 – 2.000
500
100 – 400
Nito hữu cơ
10 – 800
200
80 – 120
Amoniac
10 – 800
200
20 – 40
Nitrat
5 – 40
25
5 – 10
Tổng lượng
photpho
5 – 100
30
5 – 10
Othophotpho
4 – 80
20
4 – 8
Đồ kiềm theo
CaCO
3
1.000 – 20.900
3.000
200 – 1.000
pH
4,5 – 7,5
6
6,6 – 9
Độ cứng theo
CaCO
3
300 – 25.000
3.500
200 – 500
Canxi
50 – 7.200
1.000
100 – 400
Magie
50 – 1.500
250
50 – 200
Clorua
200 – 5.000
500
100 – 400
Sulfat
50 – 1.825
300
20 – 50
Tổng sắt
50 – 5.000
60
20 – 200
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ 1.2.2.
Rác được chôn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh học
cùng lúc xảy ra. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa học đã được phân hủy
từ rác.
Thành phần chất ô nhiễm trong nước rỉ rác phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
GVHD: TS. Trần Minh Chí 11
thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, độ nén, loại và độ dày của nguyên
liệu phủ trên cùng, tốc độ di chuyển của nước trong bãi rác, độ pha loãng với nước mặt
và nước ngầm, sự có mặt của các chất ức chế, các chất dinh dưỡng đa lượng và vi
lượng, việc thiết kế và hoạt động của bãi rác, việc chôn lấp chất thải rắn, chất thải độc
hại, bùn từ trạm xử lý.
1.2.2.1. Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần. Thành phần của nước rò rỉ
thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy sinh học đang
diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (vài tuần hoặc vài tháng), thì giai đoạn phân hủy
yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn
axit, các hợp chất đơn giản được hình thành như các axit dễ bay hơi, amino axit và một
phần fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai đoạn này, khí rác mới được chôn hoặc có thể
kéo dài vài năm, nước rò rỉ có những đặc điểm sau:
- Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao
- pH nghiêng về tính axit
- BOD cao
- Tỷ lệ BOD/COD cao
- Nồng độ NH
4
+ và nito hữu cơ cao
- Vi sinh vật có số lượng lớn
- Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao
Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải rắn
trong bãi chôn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo thời gian.
Giai đoạn tạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Đặc điểm
nước thải ở giai đoạn này:
- Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp
- pH trung tính hoặc kềm
- BOD thấp
- Tỷ lệ BOD/COD thấp
- Nồng độ NH
4
+
- Vi sinh vật có số lượng nhỏ
- Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng thấp
GVHD: TS. Trần Minh Chí 12
Theo thời gian chôn lấp đất thì các chất hữu cơ trong nước rò rỉ cũng có sự thay
đổi. Ban đầu, khi mới chôn lấp, nước rò rỉ chủ yếu là axit béo bay hơi. Các axit thường
là acetic, propionic, butyric. Tiếp theo đó là axit fulvic với nhiều cacboxyl và nhân
vòng thơm. Cả axit béo bay hơi và axit fulvic làm cho pH của nước rác nghiêng về tính
axit. Rác chôn lấp lâu thì thành phần chất hữu cơ trong nước rò rỉ có sự biến đổi thể
hiện ở sự giảm xuống của các axit béo bay hơi và sự tăng lên của các axit fulvic và
humic. Khi bãi rác đã đóng cửa trong thời gian dài thì hầu như nước rò rỉ chỉ chứa một
phần nhỏ các chất hữu cơ, mà thường là chất hữu cơ khó phân hủy sinh học.
1.2.2.2. Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phầ chất thải rắn là yếu tố quan trọng tác động đến tính chất nước
rỏ rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn sẽ bị phân hủy. Do
đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ cũng có các đặc tính tương tự.
Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước rác cũng chứa nhiều
thành phần độc hại…
1.2.2.3. Chiều sâu bãi chôn lấp
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng lớn thì
nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong cùng điều kiện về
lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần nhiều nước để đạt trạng thái bão
hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy.
Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ lớn hơn
và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình phân hủy sẽ xảy ra hoàn
toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô nhiễm.
1.2.2.4. Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng trong
ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo ra nước rò rỉ cũng
như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào trong nước. Khi quá trình
thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ.
Quá trình bay hơi làm cô đặc nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá
trình thấm, chảy tràn, bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời
tiết, địa hình, vật liệu phủ, thực vật phủ…
1.2.2.5. Độ ẩm rác và nhiệt độ
GVHD: TS. Trần Minh Chí 13
Độ ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt trạng
thái bão hòa, đạt tới khả năng giữ nước, thì độ ẩm trong rác là không thay đổi nhiều.
Độ ẩm là một trong những yếu tố quyết định thời gian nước rò rỉ được hình thành là
nhanh hay chậm sau khi rác được chôn lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước rò rỉ sẽ hình
thành nhanh hơn.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ môi
trường cao thì quá trình bay hơi sẽ xảy ra tốt hơn làm giảm lưu lượng nước rác. Đồng
thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp càng
diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao hơn.
1.2.2.6. Ảnh hưởng từ bùn cống rãnh và chất thải độc hại
Việc chôn lấp nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ.
Bùn sẽ làm tăng độ ẩm của rác và do đó tăng khả năng tạo thành nước rò rỉ. Đồng thời
chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ làm tăng khả năng phân hủy và
ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, việc chôn lấp chất thải rắn cùng
với bùn làm hoạt tính metan tăng lên, nước rò rỉ có pH thấp và BOD
5
cao hơn.
Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị với chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến các
quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các chất ức chế như kim loại
nặng, các chất độc đối với vi sinh vật…Đồng thời, theo thời gian các chất độc hại sẽ bị
phân hủy, theo nước rò rỉ và khí thoát ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường cũng như các
công trình sinh học xử lý nước rác.
Lưu lượng nước rỉ rác của bãi chôn lấp chất thải rắn 1.2.3.
1.2.3.1. Lưu lượng nước chảy vào bãi chôn lấp
- Nước có sẵn và tự hình thành khi phân hủy chất hữu cơ có trong bãi chôn lấp.
- Nước ngầm có thể dâng lên và chảy vào bãi chôn lấp.
- Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp.
1.2.3.2. Lưu lượng nước đi ra khỏi bãi chôn lấp
- Bốc hơi từ bề mặt bãi chôn lấp.
- Ngấm xuống tầng đất ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng nước mặt.gấm xuống tầng đất ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng nước mặt ngấm xuống tầng đất ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng nước mặt.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 14
CHƯƠNG 2 Các công nghệ xử lý nước rỉ rác
Tùy theo đặc điểm: Lưu lượng, thành phần, tính chất của mỗi loại nước rỉ rác
mà lựa chọn biện pháp xử lý khác nhau. Để xử lý nước rác có thể áp dụng những
phương pháp sau:
- Xử lý cơ học
- Xử lý sinh học
- Xử lý hóa học
- Hệ thống lọc tự nhiên
- …
Và thông thường, để xử lý nước rỉ rác người ta thường áp dụng phương pháp cơ
học, kết hợp với phương pháp xử lý sinh học và hóa học vì quá trình cơ học có chi phí
thấp và thích hợp với sự thay đổi thành phần tính chất của nước rỉ rác. Tuy nhiên, nước
rỉ rác từ các bãi rác mới chôn lấp thường có thành phần hữu cơ phân hủy sinh học cao
nên sự sử dụng các quá trình sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Quá trình xử lý
hóa học thích hợp với việc sử lý nước rỉ rác ở các bãi chôn lấp lâu năm.
Các vấn đề phải xem xét khi xử lý nước rỉ rác là:
- Mức độ ô nhiễm của nước rỉ rác.
- Sự thay đổi đặc tính của nước rỉ rác làm cho công nghệ xử lý nước rỉ rác ở trạm
trung chuyển này không thể áp dụng trực tiếp cho trạm trung chuyển khác. Cần
có nhiều điều tra kỹ càng để xác định công nghệ xử lý thích hợp đối với từng
trạm trung chuyển.
- Sự dao động của tính chất là lưu lượng nước rác là khá lớn, cần xem xét và
nghiên cứu kỹ khi thiết kế hệ thống xử lý. Lưu lượng và tính chất của nước rỉ
rác phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, biến động trong thời gian làm việc của trạm
trung chuyển. Do đó,việc thiết kế hệ thống thu gom và hệ thống xử lý cần đảm
bảo cho những biến động về lưu lượng và tính chất nước rác.
- Hệ thống xử lý phải có tính kế thùa. Nghĩa là hệ thống xử lý phải có khả năng
thay đổi phù hợp khi công xuất của trạm ép rác tăng lên hay có những biến động
về thành phần của nước thải trong tương lai.
- Công nghệ xử lý đảm bảo khả năng xử lý khi nước rỉ rác có những biến đổi theo
thời gian. Việc lựa chon và xây dựng hệ thống xử lý ban đầu phải xem xét đến
GVHD: TS. Trần Minh Chí 15
việc cải tiến, sửa đổi một cách dễ dàng và thuận tiện cho công nghệ xử lý tiếp
theo.
2.1. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Xử lý cơ học 2.1.1.
Xử lý cơ học là quá trình xử lý sơ bộ, bao gồm các công trình và thiết bị như song
chắn rác. Lứi chắn rác, lưới lọc bể lắng, bể lọc với vật liệu là cát thạch anh để tách các
chất không hòa tan ra khỏi nước rác, nhiều khi người ta còn dùng bể tuyển nổi để tách
các chất lơ lửng không tan và dầu mỡ.
Ưu điểm: Xử lý cơ học thường đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao.
Thông thường xử lý cơ học chỉ là bước trước khi xử lý sinh học.
Nhược điểm: Xử lý cơ học chỉ hiệu quả đối với các chất không tan, không tạo
được kết tủa đối với các chất lơ lửng.
Xử lý sinh học 2.1.2.
Cũng như hầu hết các loại nước thải khác, nước rỉ rác cũng có thể áp dụng
phương pháp xử lý sinh học. Mục đích của phương pháp này là keo tụ và tách các hạt
keo không lắng và phân hủy các hợp chất hữu cơ nhờ hoạt động của VSV hiếu khí
hoặc kị khí nhằm làm giảm nồng độ của chất hữu cơ COD, BOD, giảm chất dinh
dưỡng như Nito, Photpho. Trong xử lý sinh học có 5 nhóm chính: quá trình hiếu khí
(aerobic process), quá trình yếm khí ( anoxic process), quá trình kị khí (anaerobic
process), quá trình hiếu khí – yếm khí – kị khí kết hợp, quá trình đồng hồ sinh học. Các
công trình thường sử dụng là : bể aerotank, hồ thổi khí, bể lọc sinh học, đĩa lọc sinh
học… Phương pháp này xử lý đồng thời BOD và N-NH
4+
, P.
Ưu điểm:
- Hiệu quả cao, ổn định về tính sinh học;
- Nguồn nguyên liệu dễ kiếm, hầu như là có sẵn trong tự nhiên;
- Thân thiện với môi trường;
- Chi phí xử lý thấp; ít tốn điện năng và hóa chất;
- Thường không gây ô nhiễm thứ cấp;
- Có khả năng tận dụng các sản phẩm phụ làm phân bón ( bùn hoạt hóa) hoặc tái
sinh năng lượng ( khí methane) .
Nhược điểm:
- Thời gian xử lý lâu và phải hoạt động liên tục,
GVHD: TS. Trần Minh Chí 16
- Chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết: nhiệt độ, ánh sáng, pH, DO và
hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất độc hại khác;
- Hiệu quả xử lý không cao khi trong nước thải chứa nhiều thành phần khác nhau;
- Yêu cầu diện tích khá lớn để xây dựng các công trình;
- Phương pháp này hạn chế đối với nước thải có độc tính đối với VSV.
Xử lý hóa – lý 2.1.3.
Nước rỉ rác thường chứa một lượng đáng kể các hợp chất hữu cơ khó phân hủy và
một số kim loại nặng mang độc tính cao, khó phân giải nên sau khi xử lý sinh học và
cơ học vẫn chưa giải quyết triệt để. Do vậy, người ta phải sử dụng các hóa chất để tạo
ra các phản ứng hóa học, đồng thời kết hợp với công trình xử lý cơ học, để hóa rắn,
lắng, hấp phụ cacbon hoạt tính, ozon hóa để khử COD, độ màu, cặn lơ lửng và nhất là
kim loại năng có trong nước rỉ rác.
Ưu điểm:
- Hiệu quả xử lý cao.
- Không gian xử lý không lớn.
- Dễ sử dụng và quản lý.
Nhược điểm: chi phí hóa chất cao và thường tạo ra các sản phẩm phụ độc hại ( chủ
yếu là do sự có mặt của một số hóa chất)
Trên thực tế, thành phần nước rỉ rác rất phức tạp. Nếu trước khi chôn lấp, rác
không được phân loại thì xử lý nước rỉ rác gặp không ít khó khăn. Đa số các trường
hợp phải áp dụng kết hợp nhiều phương pháp mới có thể xử lý đảm bảo tiêu chuẩn xả
ra nguồn tiếp nhận.
Bảng 2.1: Các quá trình sinh học, hóa học, và vật lý xử lý nước rỉ rác
Quá trình xử lý
Áp dụng
Chú dẫn
Quá trình xử lý sinh học
- Bùn hoạt tính
Loại bỏ chất hữu cơ
Có thể cẩn thiết phải khử bọt,
cần phân loại riêng rẽ
- Bể hoạt động gián
đoạn (SBR)
Loại bỏ chất hữu cơ
Giống như bùn hoạt tính nhưng
không cần phân loại riêng, áp
dụng cho dòng thải tương đối
thấp
GVHD: TS. Trần Minh Chí 17
- Bể ổn định( ổn định
hiếu khí, kị khí, tùy
nghi)
Loại bỏ chất hữu cơ
Đòi hỏi diện tích rộng
- Màng sinh học
(Phương pháp pháp lọc
và dĩa sinh học)
Loại bỏ chất hữu cơ
Thường dùng cho dòng thải
công nghiệp tương tự như nước
rác, nhưng không thử nghiệm
trên nước bãi rác cụ thể
- Hồ kỵ khí và bể tiếp
xúc
Loại bỏ chất hữu cơ
Yêu cầu điện năng thấp hơn và
sinh ra bùn, cặn hơn là hệ
thống hiếu khí; đòi hỏi nhiệt,
tiềm năng lớn hơn cho tính bất
ổn định của quá trình; chậm
hơn hệ thống hiếu khí
- Nitrat hóa/ Khử nitrat
Loại bỏ Nitrogen
Nitrat hóa/ Khử nitrat có thể
tiến hành đồnh thời với viêc
loại bỏ chất thải hữu cơ.
Quá trình xử lý hóa học
- Phương pháp trung
hòa
Kiểm soát độ pH
Ứng dụng hạn chế đối với hầu
hết nước rỉ rác
- Lắng, kết tủa
Loại bỏ kim loại và
một số anion
Sinh bùn cặn, có thể yêu cầu
phải xử lý loại bỏ như CTNH
- Oxy hóa
Loại bỏ chất hữu cơ,
phân giải độc tố của
một số loại vô cơ
Làm việc tốt nhất trên dòng
nước rác đã pha loãng, có thể
dùng Cl để tạo thành
Chlorinated hydro - cacbon
- Oxy hóa khí ẩm
Loại bỏ chất hữu cơ
Chi phí cao, làm việc tốt nhất
đối với chất hữu cơ trơ
Quá trình xử lý vật lý
- Lắng/ tách đãi
Loại bỏ chất lơ lửng
Chỉ áp dụng hạn chế, có thể
dùng kết hợp với các quá
trình xử lý khác
GVHD: TS. Trần Minh Chí 18
- Lọc
Loại bỏ chất lơ lửng
Có ích chỉ khi dùng cho
việc làm trong nước
- Phun khí
( air stripping)
Loại bỏ chất
ammonia hoặc chất
hữu cơ dễ bay hơi
Cần thiết bị chống ô nhiễm
không khí
- Phun hơi nước
( steam shipping)
Loại bỏ chất hữu cơ
dễ bay hơi
Chi phí năng lượng cao,
ngưng hoi nước, đòi hỏi xử
lý tiếp
- Hấp thụ
Loại bỏ chất hữu cơ
Công nghệ đã được chứng
minh, chi phí dao động tùy
thuộc từng nước rỉ rác
- Trao đổi ion
Loại bỏ chất vô cơ
hòa tan
Chi phí có ích cho việc làm
trong nước
- Siêu lọc
(Ultrafiltration)
Loại bỏ vi khuẩn và
chất hữu cơ cao
phân tử
Hôi bẩn, ứng dụng hạn chế
với nước rỉ rác
- Thẩm lọc
Lọc dung dịch vô
cơ
Chi phí cao, cần tăng cường
xử lý sơ bộ
- Bay hơi
Nơi không được xả
nước rỉ rác
Bùn cặn sinh ra có thể có
hại, có thể chi phí cao trừ
vùng khô cằn.
Sử dụng thực vật trong xử lý nước rỉ rác 2.1.4.
2.1.4.1. Cánh đồng tưới
Mục đích: Tưới bón cây, xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp chứa nhiều chất
hữu cơ không chứa chất độc và vi sinh vật gây bệnh.
Phân loại: Cánh đồng tưới công cộng: là những mảnh đất được san phẳng hoặc
tạo dốc không đáng kể và được ngăn cách tạo thành các ô và bở đất. Nước thải đươc
phân bố vào các ô bằng mạng lưới phân phối gồm: mương chính, máng phân phối và
hệ thống tưới trong các ô.
Cánh đồng tưới nông nghiệp: nước thải được xử lý sơ bộ qua song chắn rác, bể
lắng cát, bể lắng được sử dụng như nguồn phân bón để tưới lên các cánh đồng nông
GVHD: TS. Trần Minh Chí 19
nghiệp.
Nguyên lý: Xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới là việc tưới nước thải lên bề mặt
của một cánh đồng với lưu lượng tính toán để đạt được một mức xử lý nào đó thông
qua quá trình lý, hóa và sinh học tự nhiên của hệ đất nước thực vật của hệ thống.
Nguyên tắc hoạt động: Việc xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới dựa trên khả
năng giữ các cặn nước trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua các khe lọc, nhờ có
oxy trong các lỗ hổng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động
phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn. Càng sâu xuống, lượng oxy ít và quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ giảm dần. Cuối cùng đến độ sâu giới hạn, ở đó chỉ xảy ra quá trình
khử nitrat. Quá trình oxy hóa nước thải chỉ xảy ra ở lớp đất mặt sâu tới 1,5m. Vì vậy
các cánh đồng tưới thường được xây dựng ở những nơi nào có mực nguồn nước thấp
hơn 1,5m so với mặt đất.
Nguyên tắc xây dựng:
Cánh đồng tưới thường xây dựng ở những nơi có độ dốc tự nhiên, cuối dòng
nước ngầm, cách công trình thu nước cấp không dưới 200m đối với đất á sét, 300m với
á cát và 500m với cát, cuối hướng gió và cách xa khu dân cư tùy thuộc vào loại cánh
đồng và lượng nước thải.
Phải xem xét nhu cầu nước của cây trồng theo các yếu tố loại cây trồng, thời vụ,
loại đất và giai đoạn sinh trưởng mà sử dụng nước thải để tưới.
Kích thước các ô tưới không nhỏ hơn 3ha, nếu ô hình chữ nhật thì bố trí tỉ lệ
chiều rộng/chiều dài khoảng 1:4 đến 1:8, chiều dài của ô khoảng 300-1.500m để thuận
lợi cho việc cơ giới hóa.
Độ dốc khu tưới chọn khoảng 0,02 và khu tưới nên để xa khu dân cư. Dựa vào tốc
độ lọc mà chia 3 hình thức xử lý bằng cánh đồng tưới là:
- Lọc chậm (slow rate)
- Thấm nhanh (rapid infiltration)
- Chảy tràn mặt (overland flow)
a) Xử lý nước thải bằng cách lọc chậm qua đất
Cánh đồng lọc chậm là hệ thống xử lý nước thải thông qua đất và hệ thực vật ở
lưu lượng nước thải nạp cho hệ thống khoảng vài cm/tuần. Các cơ chế xử lý diễn ra khi
nước thải di chuyển trong đất và thực vật, một phần nước thải có thể đi vào nước ngầm,
một phần sử dụng bởi thực vật, một phần bốc hơi thông qua quá trình bốc hơi nước và
GVHD: TS. Trần Minh Chí 20
hô hấp của thực vật. Việc chảy tràn ra khỏi hệ thống được khống chế hoàn toàn nếu có
thiết kế chính xác.
Hình 2.1 Sơ đồ di chuyển của nước thải trong cánh đồng lọc chậm
Lưu lượng nạp cho hệ thống biến thiên từ 1,5-10 cm/tuần tùy theo loại đất và
thực vật. Trong trường hợp cây trồng được sử dụng làm thực phẩm cho con người nên
GVHD: TS. Trần Minh Chí 21
khử trùng nước thải trước khi đưa vào hệ thống hoặc ngừng tưới nước thải 1 tuần trước
khi thu hoạch để bảo đảm an toàn cho sản phẩm.
Để thiết kế hệ thống này ta cần các công thức tính toán sau:
Lh + Pp = ET + W + R
Trong đó:
Lh: lưu lượng nước thải nạp cho hệ thống (cm/tuần)
Pp: lượng nước mưa (cm/tuần)
ET: lượng hơi nước bay hơi do quá trình bốc hơi nước và hô hấp của thực vật
(cm/tuần)
W: lượng nước thấm qua đất (cm/tuần)
R: lượng nước chảy tràn (cm/tuần) (= 0 nếu thiết kế chính xác)
Hình 2.2 Mô hình xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc chậm
b) Xử lý nước thải bằng cách thấm nhanh qua đất
Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc nhanh là việc đưa nước thải vào các kênh
đào ở khu vực đất có độ thấm lọc cao (mùn pha cát, cát) với một lưu lượng nạp lớn.
Các điều kiện địa lý như độ thấm lọc của đất, mực thủy cấp rất quan trọng đối với việc
ứng dụng phương pháp này. Nước thải sau khi thấm lọc qua đất được thu lại bằng các
ống thu nước đặt ngầm trong đất hoặc các giếng khoan. Mục tiêu của phương pháp xử
lý này là:
- Nạp lại nước cho các túi nước ngầm, hoặc nước mặt;
- Tái sử dụng các chất dinh dưỡng và trử nước thải lại để sử dụng cho các vụ
mùa.
Phương pháp này giúp xử lý triệt để các loại nước thải và ngăn chặn sự xâm nhập
mặn của nước biển vào các túi nước ngầm. Tuy nhiên các dạng đạm hữu cơ có thể
chuyển hóa thành đạm nitrat và đi vào nước ngầm. Nếu vượt quá tiêu chuẩn 10mg/L
GVHD: TS. Trần Minh Chí 22
khi sử dụng chúng làm nước sinh hoạt sẽ gây bệnh methemoglobinenia ở trẻ em. Nếu
khu vực xử lý nằm trong tình trạng yếm khí, H
2
S sẽ sinh ra làm nước ngầm có mùi hôi.
Để xác định khả năng thấm lọc của đất người ta thường khoan các lỗ đường kính
100-300 cm. Đáy của lỗ nằm ngang mực với tầng đất cần cho thiết kế, đổ đầy nước, độ
thấm lọc được xác định theo hai cách: độ sâu của lớp nước rút đi trong một khoảng thời
gian nhất định hay là thời gian cần thiết để nước trong lỗ rút xuống một mức nào đó.
Hình 2.3 Mô hình xử lý nước thải bằng cách lọc nhanh
c) Xử lý nước thải trên tiến trình nước chảy tràn mặt
Là phương pháp xử lý nước thải trong đó nước thải được cho chảy tràn lên bề
mặt cánh đồng có độ dốc nhất định xuyên qua các cây trồng, sau đó tập trung lại trong
các kênh thu nước.
Mục đích:
- Xử lý nước thải đến mức của các quá trình xử lý cấp II, cấp III;
- Tái sử dụng chất dinh dưỡng để trồng các thảm cỏ hoặc tạo các vành đai xanh.
Hiệu suất xử lý SS, BOD
5
của hệ thống từ 95 - 99%, hiệu suất khử nitơ khoảng
70 - 90%, phospho khoảng 50 - 60%.
Các điểm cần lưu ý cho quá trình thiết kế:
- Đất ít thấm nước sét hoặc sét pha cát ;
- Lưu lượng nạp nước thải thô là 10 cm/tuần;
- Lưu lượng nạp nước thải sau xử lý cấp I là 15 - 20 cm/tuần;
- Lưu lượng nạp nước thải sau xử lý cấp II là 25 - 40 cm/tuần.
Bảng 2.2 Đặc trưng xem xét khi thiết kế cánh đồng lọc
Đặc trưng xem xét
Kiểu công trình
Ghi Chú
Tính thấm của đất
Chảy tràn mặt
Phù hợp với vùng đất có tính thấm
GVHD: TS. Trần Minh Chí 23
Thấm nhanh
Lọc chậm
cao.
Tốc độc tải thủy vực gia tăng theo
tính thấm của đất.
Ô nhiễm tầng nước
ngầm tiềm năng
Thấm nhanh
Lọc chậm
Bị ảnh hưởng bởi (1) mức độ gần
sát với các tầng nước mặt; (2) sự
hiện diện của các công trình thủy
ngầm; (3) hướng chảy của nước
ngầm; (4) mức độ khôi phục lớp
nước ngầm do giếng nước hoặc hệ
thống tiêu ngầm.
Sự hồi phục và trữ của
nước ngầm
Thấm nhanh
Khả năng trữ lại nước qua lọc và
hồi phục bởi giếng và hệ thống tiêu
ngầm dựa trên cơ sở độ sâu các
tầng nước mặt, tính thấm của đất,
tính liên tục của các công trình
ngầm, chiều sâu xử lý hiệu ích và
khả năng ngậm nước trong khu vực
công trình.
Sự sử dụng đất hiện tại
Tất cả các tiến trình
Có thể lien quan đến các sự cố tự
nhiên và mặt nào đó có thể mâu
thuẫn đến việc sử dụng đất
Sự sử dụng đất tương
lai
Tất cả các tiến trình
Việc phát triển đô thị tương lai có
thẻ bị ảnh hưởng do sự mở rộng hệ
thống
Quy mô của tuyến công
trình
Tất cả các tiến trình
Có thể gặp khó khăn khi mua hoặc
thuê đất cần thiết để xây dựng công
trình.
Độc chất do lũ mang đi
Tất cả các tiến trình
Đôi khi phải loại bớt hoặc giới hạn
lại quy mô của tuyến công trình
Độ dốc
Tất cả các tiên trình
Thấm nhanh
Độ dốc lớn có thể (1) gia tăng chi
phí cho công trình đất (2) gia tăng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 24
Chảy tràn mặt
hiểm nguy xói mòn trong mùa mưa
Độ dốc lớn có thể ảnh hưởng tính
chất dòng chảy ngầm
Độ dốc lớn có thể giảm thời gian
chảy trên vùng đất xử lý và ảnh
hưởng hiệu quả xủa lý
Độ dốc nhỏ thì lại yêu cầu tăng chi
phí công tác đất để tạo độ dốc lớn
hơn.
2.1.4.2. Cánh đồng lọc
Phân loại
Có thể phân loại bãi lọc trồng cây thành 2 nhóm chính:
- Cánh đồng lọc trồng cây ngập nước.
- Cánh đồng lọc trồng cây dòng chảy ngầm với dòng chảy ngang hoặc đứng.
Thực vật trồng trong các cánh đồng thường là các loại thực vật thủy sinh với các
đặc điểm: thân thảo, thân xốp, rễ chùm, nổi lên mặt nước, ngập hẳn…
Hình 2.4 Sơ đồ cánh đồng lọc dòng chảy ngầm
GVHD: TS. Trần Minh Chí 25
Hình 2.5 Cánh đồng lọc với dòng chảy đứng (VF)
Hình 2.6 Cánh đồng lọc với dòng chảy ngang (HF)
Hệ thống xử lý nước thải bằng thủy sinh thực vật dựa trên nguyên tắc sinh học.
Nước thải được dẫn cho chảy vào một bể cát trồng cây. Nước bẩn sẽ được thấm qua rễ,
tại đây, hệ vi khuẩn trong bộ rễ cây sẽ hoạt động và tiêu hóa hoặc phân hủy các tạo
chất trong nước thải. Sau đó, nước tiếp tục thấm qua các lợp vật liệu lọc rồi chảy xuống
những ống thoát nằm phía dưới đát bể và thải ra tự nhiên. Hệ thống xử lý nước thải
bằng thực vật bao gồm bể cát và mặt bên được phủ một lớp nhựa chống thấm để chống
nước thải rò rỉ xuống hệ thống nước ngầm. Bên ngoài bể cát có hàng rào bao quanh để
chống sự xâm nhập của người và các loại động vật khác.