Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu chế độ xử lý 1 MCP cải thiện chất lượng và tuổi thọ hoa hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 121 trang )

GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


NGUYỄN THỊ DANG



NGHIÊN CỨU CHẾ ðỘ XỬ LÝ 1- MCP CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG VÀ TUỔI THỌ HOA HỒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
Mã số : 60.54.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY



HÀ NỘI- 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin ñược trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2012
Học viên



Nguyễn Thị Dang












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập
thể.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Thủy,
trưởng Bộ môn Sau thu hoạch - Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường ðại
học Nông Nghiệp Hà Nội- Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ,
tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến ñóng góp, ñịnh hướng quý báu
của các thầy, cô- Bộ môn Sau thu hoạch, Khoa Công nghệ thực phẩm và cán
bộ- Bộ môn Bảo quản chế biến, Viện nghiên cứu rau quả ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài, hoàn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo Sau ñại học Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên và
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và viết
luận văn này.

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2012
Học viên



Nguyễn Thị Dang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình Error! Bookmark not defined.
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt vi
Danh mục ñồ thị ix
1 PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu chung về hoa hồng 3
2.1.1 Nguồn gốc hoa hồng 3
2.1.2 Phân loại hoa hồng 3
2.1.3 Giá trị của hoa hồng 6
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới và ở Việt Nam 8
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới 8
2.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt ở Việt Nam 9
2.3 Bảo quản hoa cắt 10
2.3.1 Hoạt ñộng sinh lý, sinh hoá của hoa cắt sau thu hoạch 10
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng hoa cắt 16
2.3.2.5 Thành phần của khí quyển tồn trữ 19
2.3.2.6 Sự sản sinh ethylene 19
2.3.2.7 Ảnh hưởng của bao bì 20
2.3.2.8 Ảnh hưởng của vi sinh vật 20
2.3.2.9 Những tổn thương cơ học 20

2.3.3 Một số phương pháp bảo quản hoa cắt 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.4 Bản chất của 1-methylcyclopropene (1-mcp) 26
2.4.1 Khái quát về 1-Methylcyclopropene 26
2.4.2 Cơ chế tác dụng của 1-Methylcyclopropene 27
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý của 1- MCP 28
2.4.4 Ảnh hưởng của 1-Methylcyclopropene tới chất lượng và tuổi thọ
hoa cắt 29
3 ðỐI TƯỢNG- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm nghiên cứu 37
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 37
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu 37
3.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 37
3.1.4 Thời gian nghiên cứu 37
3.2 Nội dung nghiên cứu 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 38
3.3.2 Phương pháp lấy mẫu 40
3.3.3 Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi 40
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 43
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP ñến chất lượng hoa hồng 44
4.1.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới sự sản sinh ethylene 44
4.1.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ tới cường ñộ hô hấp của hoa hồng 45
4.1.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ ñến tuổi thọ hoa hồng 47
4.1.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ tới ñường kính bông 48

4.1.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới màu sắc lá hoa hồng 49
4.1.6 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa 51
4.1.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới khả năng hút nước
của hoa hồng 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.2 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP ñến chất lượng hoa hồng 54
4.2.1 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới sự sản sinh ethylene 54
4.2.2 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới cường ñộ hô hấp của
hoa hồng 55
4.2.3 Ảnh hưởng của thời gian xử lý tới tuổi thọ 56
4.2.4 Ảnh hưởng của thời gian xử lý tới ñường kính hoa 57
4.2.5 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới màu sắc lá hoa hồng 59
4.2.6 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa 61
4.2.7 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới khả năng hút nước
của hoa hồng 62
4.3 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP ñến chất lượng hoa hồng 63
4.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới sự sản sinh ethylene 63
4.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới cường ñộ hô hấp của hoa 65
4.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới tuổi thọ. 66
4.3.4 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới ñường kính hoa 67
4.3.5 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới màu sắc lá hoa hồng 69
4.3.6 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa 70
4.3.7 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới khả năng hút nước của

hoa hồng 72
4.4 Tối ưu hóa ñiều kiện xử lý 1- MCP ñể cải thiện chất lượng và
tuổi thọ hoa hồng 73
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
5.1 Kết luận 82
5.2 ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1-MCP 1-Methylcyclopropene
CT Công thức
8-HQC 8-hydroxyquinonilcitrat
ðC ðối chứng
GA
3
Gibberellin
Ppm Phần triệu (parts per million)
STS Sodium thiosunphat
ABA acid abscisic

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích một số hoa cắt nước ta (2000) 10
2.2 Sự mẫn cảm của hoa cắt với ethylene 15
4.1 Kết quả thí nghiệm theo ma trận DOEHLERT 74
4.2 ðộ lệch chuẩn và hệ số tương quan 75
4.3 Giá trị các hệ số hồi quy 75
4.4 ðiểm tối ưu của hàm ñáp ứng 79
4.5 Giá trị tối ưu của các hàm ñáp ứng và hàm mong ñợi 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Cấu tạo phân tử 1- Methylcyclopropene (1-MCP) 26
4.1 Biểu ñồ bề mặt ñáp ứng và ñường ñồng cấp tuổi thọ hoa hồng
theo nồng ñộ 1- MCP và thời gian xử lý 1- MCP khi cố ñịnh
nhiệt ñộ xử lý 1- MCP là 200C 77
4.2 Biểu ñồ bề mặt ñáp ứng và ñường ñồng cấp tuổi thọ hoa hồng
theo nồng ñộ 1- MCP và thời gian thời gian xử lý và nhiệt ñộ xử
lý 1- MCP khi cố ñịnh nồng ñộ xử lý ở 400 ppm 77
4.3 Biểu ñồ bề mặt ñáp ứng và ñường ñồng cấp tuổi thọ hoa hồng

theo nồng ñộ 1- MCP và nhiệt ñộ xử lý 1- MCP khi cố ñịnh thời
gian xử lý ở 6h. 78



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Ảnh hưởng của 1- MCP tới tuổi thọ Dianthus caryophyllus L. “Sandra” 31
4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP tới sự sản sinh ethylene 44
4.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP tới cường ñộ hô hấp của hoa hồng 46
4.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ ñến tuổi thọ hoa hồng 47
4.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới ñường kính hoa hồng 48
4.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP tới màu sắc lá, ∆ E 49
4.6 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP tới màu sắc lá, giá trị a 49
4.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP tới màu sắc lá, giá trị b 50
4.8 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa, ∆ E 51
4.9 Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa, giá trị a 51
4.10 Ảnh hưởng của nồng ñộ 1- MCP tới tỷ lệ dung dịch hao hụt 53
4.11 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới sự sản sinh ethylene 54
4.12 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới cường ñộ hô hấp 56
4.13 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới tuổi thọ 56

4.14 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới ñường kính hoa 58
4.15 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới màu sắc lá (∆E) 59
4.16 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới màu sắc lá (giá trị a) 59
4.17 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới màu sắc lá (giá trị b) 60
4.18 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa, ∆ E 61
4.19 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa, giá trị a 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


x

4.20 Ảnh hưởng của thời gian xử lý 1- MCP tới tỷ lệ dung dịch hao
hụt 62
4.21 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới sự sản sinh ethylene 64
4.22 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới cường ñộ hô hấp 65
4.23 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới tuổi thọ 66
4.24 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới ñường kính hoa 68
4.25 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới màu sắc lá, ∆ E 69
4.26 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới màu sắc lá, giá trị a 70
4.27 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới màu sắc lá, giá trị b 70
4.28 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa, ∆ E 71
4.29 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới sự biến ñổi màu sắc
cánh hoa, giá trị a 71
4.30 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý 1- MCP tới tỷ lệ dung dịch hao hụt 72




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. PHẦN MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cùng với sự phát triển chóng mặt về mọi mặt, ñời sống của con người
ngày càng ñược cải thiện, không chỉ ñủ ñầy về mặt vật chất mà con người còn
mong muốn một ñời sống tinh thần phong phú. Hoa cắt là một sản phẩm nông
nghiệp ñặc biệt ñáp ứng nhu cầu ñó. Cũng chính bởi phục vụ nhu cầu tinh
thần của con người nên giá trị vật chất trong quá trình thương mại hóa hoa cắt
là không nhỏ nếu không muốn nói là rất lớn. Nhu cầu về hoa cắt càng ngày
càng ña dạng và phong phú ñặc biệt là dịp lễ Tết, ngày trọng ñại Ngoài ra
hoa còn ñược sử dụng làm mỹ phẩm, thuốc…Vì vậy, phát triển hoa cắt theo
hướng thương mại hóa là một hướng ñi chiến lược với nhiều lợi ích.
Việt Nam có ñiều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi ñể có thể trồng
ñược nhiều loại hoa. Hơn nữa thị trường trong nước rộng lớn và phong phú,
bên cạnh ñó tiềm năng xuất khẩu cũng ñầy hứa hẹn, hoa Việt Nam nếu ñược
tổ chức tốt từ khâu sản xuất, bảo quản, quảng bá ñến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực
kinh tế lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp trong tiến trình chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng.
Trong những năm gần ñây, các chủng loại hoa tươi và hoa khô ñược
xuất khẩu khá nhiều với các chủng loại phong phú, ñược người tiêu dùng ở
các nước như Nhật Bản, Mỹ… ưa chuộng. Kim ngạch xuất khẩu hoa các loại
liên tục tăng. Mặc dù vậy, trong chuỗi bài toán ñưa hoa Việt Nam nói chung,
hoa hồng nói riêng trở thành ngành kinh tế tương lai, có thương hiệu cần giải
quyết từng khâu mà khâu quan trọng và ñang gặp nhiều khó khăn chính là
ñảm bảo chất lượng hoa tới tay người tiêu dùng. Bởi lẽ, hoa sau thu hoạch sức

sống giảm rõ rệt, tuổi thọ ngắn, dễ bị héo, úa tàn hoặc không nở ñược Việc
nghiên cứu các yếu tố tác ñộng cũng như tìm ra biện pháp bảo quản thích hợp
là rất cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước ñã tìm ra nhiều biện pháp ñể cải
thiện chất lượng hoa cắt như việc bảo quản lạnh, bảo quản trong khí quyển
ñiều chỉnh, bảo quản trong môi trường áp suất thấp, sử dụng các hóa
chất Tuy vậy, việc nghiên cứu ñể ñưa ra các phương pháp bảo quản thích
hợp cho từng loại hoa vẫn là mảnh ñất màu mỡ. Một số nghiên cứu ñi sâu vào
việc tìm ra nguyên nhân gây giảm tuổi thọ và chất lượng hoa ñã chỉ ra rằng:
Sự sinh tổng hợp ethylene chính là yếu tố khởi ñộng cho quá trình sự già hóa
và gây ra một loạt biến ñổi không có lợi trên hoa cắt. Phương pháp sử dụng
chất cạnh tranh với ethylene là 1- MCP vào bảo quản, kéo dài tuổi thọ hoa
ñang là một hướng ñi mới. Tác dụng của 1-MCP lên hoa cắt phụ thuộc vào
nồng ñộ xử lý, thời gian xử lý và nhiệt ñộ xử lý. Với những lý do kể trên tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu chế ñộ xử lý 1-MCP cải thiện chất
lượng và tuổi thọ hoa hồng ”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh chế ñộ xử lý 1- MCP cải thiện chất lượng và tuồi thọ hoa
hồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược nồng ñộ 1- MCP thích hợp ñể cải thiện chất lượng và
tuổi thọ hoa hồng.
- Xác ñịnh ñược thời gian xử lý 1- MCP thích hợp ñể cải thiện chất
lượng và tuổi thọ hoa hồng.

- Xác ñịnh ñược nhiệt ñộ xử lý 1- MCP thích hợp ñể cải thiện chất
lượng và tuổi thọ hoa hồng.
- Xác ñịnh ñược các ñiều kiện tối ưu trong quá trình xử lý 1- MCP
nhằm cải thiện chất lượng và tuổi thọ hoa hồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về hoa hồng
2.1.1. Nguồn gốc hoa hồng
Cây hoa hồng có tên khoa học là Rosa sp., thuộc họ hoa hồng
Rosaceae. Hầu hết các loài có nguồn gốc châu Á, với số lượng nhỏ hơn có
nguồn gốc từ châu Âu, Bắc Mỹ, và Tây Bắc Phi. Cây hoa hồng có thể phát
triển nhiều nơi trên thế giới từ vùng hàn ñới, ôn ñới ñến cận nhiệt ñới. Hoa
hồng luôn là hoa ñược trồng và tiêu thụ nhiều nhất thế giới bởi vẻ ñẹp và mùi
hương [
38].
Với ñiều kiện khí hậu Việt Nam, cây ñược trồng ở hầu khắp ñất
nước, có thể cho thu hoạch quanh năm tại các tỉnh ñồng bằng sông Hồng, ðà
Lạt, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều nơi khác.
2.1.2. Phân loại hoa hồng
Hoa hồng có nguồn gốc phức tạp cũng như số lượng giống ña dạng.
Hoa hồng hiện nay có nguồn gốc rất phức tạp, nó là kết quả tạp giao của tầm
xuân (Rosa multiflora) với Mai Khôi (Rosa Rugosa) và hoa hồng (Rosa
indica) [7].
+ Tầm xuân (Rosa multiflora ): là loại cây bụi rụng lá, cành nhỏ, mọc
lan như cây dây leo, lá kép lông chim, hoa nhỏ và mọc thành cành, một năm

chỉ ra hoa một lần. Cây có nguồn gốc Trung Quốc, Tây Âu, Bắc Mỹ
+ Mai Khôi (Rosa Rugosa): Có nguồn gốc ở Trung Quốc, hiện nay còn
rất nhiều cây hoang dại. Mai Khôi là loại cây thân gỗ rụng lá, cao tới 2m, thân
dạng bò, màu nâu tro, trên thân có một lớp lông nhung và có gai. Lá kép lông
chim, có 5 – 9 lá nhỏ, hình thuôn hoặc hình trứng dài 2 – 5cm, mép lá có răng
cưa, mặt trên không có gai, mặt dưới có lông gai.
+ Hoa hồng (Rosa indica): nguyên sản ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam,
Tô Châu, Quảng ðông… Hiện nay còn tồn tại những cây cổ thụ hoang dại, là
loại cây lùm bụi, rụng lá và nửa rụng lá, cây mọc thẳng ñứng, lá kép lông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

chim có từ 3 – 5 lá nhỏ, hình trứng dài 2 – 3cm, ñỉnh lá nhọn, mép lá răng
cưa, hai mặt không có lông. Hoa mọc rời hoặc thành chùm trên cành, ñường
kính 5cm, hoa màu trắng ñến ñỏ thẫm, thơm nhẹ, cuống hoa nhỏ.
Trên thế giới hiện nay có tới trên 20.000 giống hồng, giá trị thương phẩm
của các giống hoa hồng chủ yếu là ở màu sắc hoa. Màu sắc hoa không những
quyết ñịnh ñến hiệu quả kinh tế mà còn liên quan ñến quá trình sản xuất. Hiện
nay ở nước ta có một số giống trồng phổ biến trong sản xuất sau: [8]
Giống ñỏ nhung:
ðây là giống có nguồn gốc nhập nội từ Pháp năm 1991, là giống có khả
năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu miền Bắc nước ta và ñược trồng rộng
rãi với khoảng 80% diện tích các vùng trồng hồng trong nước. Tuỳ theo hình
thức nhân giống, khả năng chăm sóc mà cây có thể mà cây có thể cao từ 1-1,1
m, ñường kính thân cây to, mức ñộ phân cành theo hướng ngang, bộ tán
tương ñối rộng và dày. Thân thẳng màu xanh, mỗi ñốt có khoảng 2- 3 gai lớn,
hơi cong và còn nhiều gai nhỏ phân bố xung quanh thân và tập trung nhiều ở
cuống hoa. Lá dạng thuôn tròn màu xanh ñậm, răng cưa thưa và nông. Hoa có

màu ñỏ nhung, dạng hoa kép xếp nhiều vòng, ñường kính hoa từ 6,5- 7,5 cm.
Chiều dài cành mang hoa từ 25- 27 cm. Hoa ít, thường ra từng bông, ít khi
thấy ra chùm. Hiện nay, giống hồng này ñang chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ,
giá bán cao nhất, là giống chủ lực của người trồng hoa.
Giống hồng ñỏ Ý
Có nguồn gốc lừ Italia, nhập nội vào Việt Nam năm 1994, thích hợp
với các vùng khí hậu lạnh Sapa, ðà Lạt. Hoa to, màu ñỏ tươi, ñược nhiều
người ưa thích. Giống này trồng ở các vùng có khí hậu nóng thường sinh
trưởng yếu, cây nhiều sâu bệnh.
Giống phấn hồng
Có nguồn gốc từ Trung Quốc, ñược nhập về Việt Nam năm 1998. Cây
cao từ 1,2- 1,4 m, ñường kính thân cây bé, khả năng phân cành kém theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

hướng ngọn và rất ít cành tăm. Các cành thường phát triển mạnh về chiều cao
và ñều cho hoa, cây có bộ tán hẹp và thưa, thân tròn nhẵn màu xanh nhạt, ñất
dài rất ít gai, mỗi ñất mang 1-2 gai, có khi không có gai. Lá thuôn dài màu
xanh ñậm, răng cưa thưa và nông. Hoa có màu hồng phấn, ñường kính hoa từ
6-7 cm. Hoa kép, số cánh ít, chiều dài cành mang hoa từ 28- 30 cm.
Giống trắng sứ
Có nguồn gốc từ Mỹ và có khả năng thích nghi rộng nên có thể trồng ở
nhiều vùng khí hậu khác nhau. Cây cao khoảng 55-56 cm, khả năng phân
cành rất mạnh và theo hướng ngang, có nhiều cành tăm, thường những cành
này không mang hoa, ngắn nhỏ có nhiều gai nhọn làm cho cây có bộ tán rộng
và dày. Những cành mang hoa có rất nhiều gai. Lá thuôn dài màu vàng, răng
cưa thưa và nông. Hoa màu trắng vàng nhạt, ñường kính hoa từ 6-6,5 cm; hoa
kép, nhiều cánh xếp sít nhau chiều dài cành mang hoa từ 21 -23 cm.

Giống cá vàng
Cây cao từ 55- 56 cm, ñường kính cây bé, khả năng phát triển mạnh.
Cây có bộ tán rộng và dày, mỗi ñất có 2-3 gai lớn, ñầu gai có màu nâu nhạt,
tập chung ở một phía của mỗi ñất, ngoài ra còn có rất nhiều gai nhỏ tập trung
ở cuống hoa. Lá thuôn tròn màu xanh, răng cưa thưa và nông, ở phần ñỉnh lá,
răng cưa dày và sâu hơn. Hoa có màu vàng hồng, ñường kính hoa từ 6- 6,5
cm; hoa kép, nhiều cánh xếp sít. Chiều dài cành mang hoa từ 21- 23 cm.
Giống hồng quế
Cây cao to, hoa có màu hồng, ñường kính hoa từ 4- 4,5 cm. Hoa nhiều
nhưng số cánh trên hoa ít, chóng tàn. Thân thẳng màu xanh ñậm. Mỗi ñốt
mang từ 1- 3 gai. Lá thuôn dài, răng cưa sâu.
Giống trắng xanh
Thân thấp, có màu xanh, mỗi ñốt mang 2- 4 gai lớn hơi cong tập trung
ở một phía của mỗi ñốt. Lá dạng thuôn dài, răng cưa sâu và dày hơn ở phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

ñỉnh lá. Hoa có màu trắng nhạt, ñường kính hoa 6- 6,5 cm. Hoa kép dày, cánh
nhiều, xếp sít.
Giống hồng vàng
Thân thẳng có màu xanh nhạt, mỗi ñốt mang 2- 4 gai lớn cong. Lá dài,
răng cưa nông. Cuống lá, gân lá, mép lá có màu hơn tím. Cành nhánh phát
sinh nhiều nụ có khi vươn dài, hoa có màu vàng nhạt, ñường kính hoa 5,5- 6
cm, số cánh có rất nhiều xếp sít chặt nhau. Gần ñây một số vùng trồng hoa
ngoại thành Hà Nội như Tây Tựu, Quảng An, Nhật Tân ñã nhập nội và
trồng thử nhiều giống hồng từ các nước, nhìn chung các giống hồng châu Âu
cây cao, hoa to, cành lá xum xuê và có nhiều màu sắc (trắng, ñỏ, vàng,
hồng…). Nhưng các giống này sau một vài vụ thấy có hiện tượng bị thoái hoá

nhanh, cành nhỏ, hoa bé và dễ bị sâu bệnh. Các giống từ châu Á tỏ ra thích
nghi với ñiều kiện khí hậu Việt Nam hơn. Các giống có cây to, hoa ñẹp, lâu
tàn chủ yếu là các giống có hoa màu ñỏ và hồng.
2.1.3. Giá trị của hoa hồng
2.1.3.1.Giá trị kinh tế của hoa hồng
Ở Việt Nam, cây hoa có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế của các vùng
trồng hoa, cây hoa ñem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 5-20 lần so với trồng các
cây trồng khác. Mô hình trồng hoa hồng ở Mê Linh (Hà Nội) thu 10- 15 triệu
ñồng/sào/năm; mô hình trồng hoa cúc ở Tây Tựu, Nhật Tân (Hà Nội) cũng
thu 12- 15 triệu ñồng/sào/năm. Mô hình trồng Lay ơn tại ðằng Hải, ðồng
Thái (Hải Phòng), Dĩnh Kế (Bắc Giang)… ñều ñạt hiệu quả cao gấp 1,5 - 2,5
lần so với trồng các cây thông thường (thu 15 - 20 triệu ñồng/sào/3 tháng).
Mô hình trồng hoa ñồng tiền tại Tây Tựu (Từ Liêm, Hà Nội) thu 50- 60 triệu
ñồng/sào/năm.
Ngành hoa và sinh vật cảnh ở nước ta ñang trở thành ngành kinh tế có
giá trị thu nhập lên ñến gần 1.000 tỉ ñồng mỗi năm (trong năm 2003, giá trị
xuất khẩu khoảng 30 triệu USD). ðặc biệt, trồng và kinh doanh hoa, cây cảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

còn giúp ñẩy nhanh việc xóa ñói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp ở nhiều ñịa phương. Cụ thể, năm 2003 ñã có hơn 30.000
hộ gia ñình thoát nghèo nhờ trồng hoa, cây cảnh, nhiều hộ gia ñình trồng hoa
có thu nhập gần 1 tỉ ñồng/hecta [3].
2.1.2.2. Giá trị sử dụng
Làm hoa trang trí: Người ta trồng cây hoa hồng ñể cắt lấy hoa cắm lọ.
Hoặc trồng trong chậu, trồng thẳng ñể trang trí cho không gian sân vườn.
Làm thuốc: Từ rất lâu ñời con người ñã biết chiết xuất hoa hồng ñể tạo

ra loại tinh dầu thơm hay bây giờ gọi là nước hoa ñể tạo nên những hương
thơm quyến rũ.
Tinh dầu hoa hồng là một trong những tinh dầu thơm nhất và nhiều
công dụng nhất. Các nhà khoa học phân tích trong hoa hồng có tinh dầu với tỉ
lệ 0,013-0,15% mà thành phần chủ yếu gồm geraniol 12,78%, 1-citronellol
23,89%, phenethyl alcol 16,36%, stearoptenes 22,1%. Tinh dầu hoa hồng là
chất an thần, làm dịu các chứng bệnh về tiêu hóa, trị ñau nhức, căng thẳng
thần kinh, suy nhược, mất ngủ, rối loạn kinh nguyệt. Trị khai huyết và tăng
cường sức khỏe cho tuyến nội tiết [40].
Theo y học cổ truyền, hoa hồng có vị ngọt, tính ấm, tác dụng hoạt
huyết, ñiều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng. Người Trung Quốc và nhiều nước châu
Á ñã dùng hoa hồng ñể chữa bệnh từ rất lâu ñời.
Cánh của hoa hồng có chứa vitamin C, carotene, các loại vitamin nhóm
B và vitamin K- chất cần thiết ñể ñiều trị bệnh ho ra máu (bệnh khai huyết).
Chống các bệnh ngoài da và hạn chế vết thương mưng mủ. Tăng cường hệ
miễn dịch, chống vi khuẩn và bảo vệ ñường tiêu hoá. Trà hoa hồng chống
viêm phế quản, viêm họng, viêm loét dạ dày. Chống cảm cúm, sốt, rối loạn
thần kinh, viêm lợi và ñau tim. Tắm bằng nước hoa hồng là một liệu pháp
hoàn hảo chống lại các bệnh ở thần kinh, làm sạch da, làm dịu những lo lắng
và mang lại sự thư thái, sảng khoái cho con người [45].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới
Theo thống kê vào năm 2005, trên thế giới có khoảng 4 triệu ha hoa
kiểng. Trong sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng, thị trường lớn nhất là ở châu Âu
mà ñứng ñầu là Hà Lan, Columbia, Kenya, Zimbabwe, Ecuador, Ấn ðộ,

Mexico, Trung Quốc, Malaysia. Trong ñó ngành công nghiệp hoa cắt cành
trên thế giới ñạt giá trị 40 tỷ USD. Nhà sản xuất lớn nhất thế giới là Dole
Fresh Flowers và thị trường nhập khẩu lớn nhất là Mỹ và ðức.
Năm 2008, hoa cắt cành xuất khẩu trên thế giới ñạt doanh số 2,34 tỷ
USD, tốc ñộ tăng trưởng 10%/năm. Những nước nhập khẩu chính là châu Âu,
Nhật Bản, HongKong, Singapore và các nước trung ñông, trong khi giá trị
xuất khẩu hoa cắt cành của Ấn ðộ chỉ ñạt 25 triệu ruppe (1USD = 45.6600
INR, 0,54 triệu USD ). Doanh số xuất khẩu hoa các loại trên thế giới ñạt 50 tỷ
USD, tốc ñộ tăng trưởng ñạt 15%/năm. Những nước nhập khẩu hoa chính là
ðức, Pháp, Anh, Mỹ, Thụy ðiển, Ý, Áo, ðan Mạch, Bỉ và Nhật Bản. Nước
xuất khẩu chính là Hà Lan (70%), Colombia (9,2%), Israel (5,8%), Ý (4,9%),
Tây Ban Nha (2,3%), Kenya (1,4%), ñảo Canary (1,1%), năm loại hoa chính
là hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng, hoa tulip và hoa huệ chiếm 70-75%
trong số hoa xuất khẩu trên thế giới.
Sản lượng hoa cắt trên thế giới tăng trưởng bình quân 10%/năm. Hiện
có trên 50 nước sản xuất hoa kiểng với qui mô lớn. Về lĩnh vực giá trị, Hà
Lan, Mỹ, Nhật Bản, Ý, ðức và Canada là nhà sản xuất hoa cắt lớn nhất.
Nhưng về mặt diện tích, Trung Quốc và Ấn ðộ lại là nước có diện tích lớn
nhất, khu vực châu Á Thái Bình Dương là vùng có diện tích sản xuất hoa cắt
chiếm 77% tổng diện tích trồng hoa cắt thế giới. Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản là
nơi tiêu thụ hoa cắt chính trên thế giới. Tiêu thụ hoa của Mỹ tương ñối thấp so
với Tây Âu, tuy nhiên tiêu thụ ñang tăng trưởng mạnh. ðối với hoa cắt cành,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

tính trên ñầu người Nhật Bản tiêu thụ mạnh nhất, tiếp theo ñó là châu Âu và
Mỹ. ðức là nước tiêu thụ lớn nhất, tiếp theo ñó là Anh, Pháp và Ý. [37].
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt ở Việt Nam

Theo kết quả ñiều tra, hiện cả nước có khoảng 11.340 ha hoa, cây cảnh,
trong ñó các tỉnh miền Bắc (tập trung chủ yếu ở ñồng bằng sông Hồng) có
6.300 ha, miền Nam có ≈ 5.000 ha, thu nhập bình quân trồng hoa, cây cảnh ở
cả nước là 72 triệu ñồng/ha/năm. Những nơi có diện tích hoa tập trung và
trồng với quy mô lớn (Tây Tựu, Mê Linh, Hoành Bồ) thu nhập trồng hoa từ
230-250 triệu ñồng/năm. Cá biệt có nhiều mô hình (quy mô 2-10 ha) thu nhập
ñạt tới 350 triệu ñồng/ha/năm. Còn ở những nơi trồng theo kiểu quảng canh,
thu nhập chỉ ñạt 40-60 triệu ñồng/ha/năm. Như vậy phải nói rằng thu nhập từ
trồng hoa luôn cao hơn so với trồng lúa từ 9 - 10 lần và hầu hết ở ñịa phương
nào có diện tích trồng hoa nhiều, ở ñó ñời sống của nhân dân ñược cải thiện
rõ rệt, nhiều hộ trở nên giàu có (thu nhập 60-120 triệu ñồng/hộ/năm) [Một số
tiến bộ khoa học công nghệ mới về hoa, cây cảnh phục vụ việc chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng [46].
Thị trường tiêu thụ hoa - cây cảnh chủ yếu là ở nội ñịa (chiếm 80% sản
lượng) một phần dành cho xuất khẩu. Hiện có 2 vùng xuất khẩu hoa lớn là ðà
Lạt mỗi năm sản xuất ñược khoảng 7 - 10 triệu USD sang các nước Singapo,
ðài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản với các chủng loại hoa chính là Hồng, Cúc,
Lily, ðịa lan, Hồng môn và vùng hoa quanh Hà Nội mỗi năm xuất khẩu
khoảng 3 - 4 triệu USD chủ yếu là hoa Hồng, hoa Cúc sang Trung Quốc.
Trong diện tích gần 136 ha trồng hoa của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, diện tích trồng hoa hồng ñã chiếm tới trên 55,27% với sản lượng
26,53 triệu bông/năm. Diện tích trồng hoa cúc lớn thứ hai với 14,5 ha, sản
lượng 5 triệu cành/năm [2]. Có thể nói hoa hồng là một trong những loài hoa
chủ lực của nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

Bảng 2.1: Diện tích một số hoa cắt nước ta (2000)

Loại hoa Diện tích (%)
Hồng 40
Cúc 25
Lay ơn 15
Phong lan 10
Các loại hoa khác (Cẩm chướng, lyly,
ñồng tiền, thược dược, huệ, ñào, sen )
10
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh
ðể ñáp ứng nhu cầu sử dụng hoa tươi của người dân Thủ ñô và các
tỉnh, thành lân cận, Hà Nội ñã mở rộng diện tích trồng hoa với khoảng 1.300
ha hoa các loại. Ngoài những vùng hoa truyền thống như Tây Tựu, Mê
Linh… Một số huyện như Sóc Sơn, ðan Phượng, Hoài ðức ñã mạnh dạn
chuyển sang trồng một số loại hoa cao cấp như ly, ñồng tiền, hoa hồng Pháp.
Với 35 - 40% tổng diện tích trồng hoa hồng, hoa Hà Nội có cơ cấu phù hợp
với thị hiếu của nhiều nước trên thế giới [42].
2.3. Bảo quản hoa cắt
Hoa là sản phẩm ñặc biệt, giá trị của hoa phụ thuộc nhiều vào thời kỳ
thu hoạch. Hoa ñến tay người tiêu dùng phải là hoa tươi ñẹp, không dập nát,
chất lượng tốt, ñáp ứng ñược nhu cầu của người mua. Vì vậy, vấn ñề bảo quản
hoa sau thu hoạch rất cần thiết. ðể có phương pháp bảo quản tối ưu, cần quan
tâm ñến các yếu tố căn bản như: ñặc ñiểm sinh lý, sinh hóa của hoa cắt sau
thu hoạch, các yếu tố ảnh hưởng dến chất lượng hoa cắt, hiệu quả kinh tế của
mỗi phương pháp bảo quản….
2.3.1. Hoạt ñộng sinh lý, sinh hoá của hoa cắt sau thu hoạch
2.3.1.1. Sự sinh trưởng và phát triển của nụ dến khi nở hoàn toàn
Hoa cắt khi thu hoạch thường ở giai ñoạn có ñộ chín thấp nhất ñể ñảm
bảo nó có thể nở ñược hoàn toàn và tươi tắn sau một thời gian vận chuyển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11

Hoa cắt khi rời cơ thể mẹ vẫn tiếp tục quá trình sống dựa vào các chất dinh
dưỡng còn lại trong cành, lá. Tuy nhiên quá trình sinh trưởng và phát triển của
nụ hoa còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm môi
trường, cường ñộ hô hấp của nụ hoa, sự sản sinh ethylene
Với mỗi loại hoa khác nhau sự sinh trưởng và phát triển của nụ ñến khi
nở là hoàn toàn khác nhau, do vậy khi thu hái còn phải chú ý ñến ñộ già thích
hợp của từng loại hoa. Ở một số loại hoa như hồng, dơn, lan, cẩm chướng…
có thể thu hoạch ở giai ñoạn nụ vì chúng có thể nở dễ dàng trong nước. Một
số loại hoa khác như: lan, cúc, ñồng tiền… không thể thu hoạch ở giai ñoạn
nụ vì chúng không dễ dàng nở trong nước. ðối với hoa cắt thu hoạch ñể bảo
quản càng cần phải lưu tâm ñến sự sinh trưởng và phát triển của nụ ñến khi nở
hoàn toàn ñể có thể thu hái ở ñộ già thích hợp nhất, ñảm bảo cho hoa trong
quá trình bảo quản không sinh trưởng quá mạnh gây hư hao chất khô trong
hoa, mà cũng không quá chậm làm kìm hãm quá trình nở tiếp theo của hoa.
2.3.1.2. Quá trình hô hấp
Hô hấp là quá trình cây trồng hấp thụ O
2
và thải khí CO
2
, O
2
từ không
khí sẽ phân huỷ các hợp chất hydratcarbon trong cây thành CO
2
và nước.
Phản ứng này sinh ra năng lượng dưới dạng nhiệt năng. Hô hấp hảo khí sử
dụng ñủ O

2
của không khí thải ra CO
2
và hơi nước, cứ 1 phân tử ñường sinh
ra 674 Kcal.
C
6
H
12
O
6
+ 6 O
2
→ 6CO
2
+ H
2
O +674 Kcal
Hô hấp gây ra 4 tác dụng cơ bản, ñó là:
- Tiêu hao chất hữu cơ trong sản phẩm: Trong thời kỳ sinh trưởng ngoài
ñồng, sự tiêu hao chất hữu cơ do hô hấp ñược bù ñắp bằng quang hợp nhưng
nhưng trong quá trình bảo quản sự hao hụt chất hữu cơ sẽ không ñược bù ñắp
lại. Do ñó nếu cường ñộ hô thấp càng cao thì sự hao hụt chất hũu cơ càng lớn.
Sự cạn kiệt chất hữu cơ sẽ làm sản phẩm nhanh già hoá và hư hỏng. Sự sống
của hoa cắt sau thu hoạch nhờ vào quá trình hô hấp tạo ra năng lượng. Biểu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12


hiện của quá trình hô hấp là thuỷ phân tinh bột và các polysaccharid, ñường
dự trữ trong hoa.
- Tăng ñộ ẩm của sản phẩm: Nước thải ra trong quá trình hô hấp ñược
sản phẩm giữ lại làm tăng ñộ ẩm môi trường xung quanh. ðộ ẩm tăng sẽ làm
tăng nhanh cường ñộ hô hấp ñồng thời thúc ñẩy sự hoạt ñộng của vi sinh vật
gây hư hỏng cho sản phẩm bảo quản.
- Thay ñổi thành phần không khí do quá trình hô hấp thải ra CO
2
và H
2
O.
Nếu hàm lượng CO
2
tăng sẽ ức chế hô hấp hảo khí và chuyển sản phẩm sang
hô hấp yếm khí. Từ ñó lượng CO
2
tăng lên và O
2
giảm ñi trong mô. Tỷ lệ
CO
2
/O
2
khí quyển tồn trữ có tác dụng quyết ñịnh ñến quá trình hô hấp. Nếu
O
2
giảm xuống dưới 3,5% thì cường ñộ hô hấp bắt ñầu giảm. Tuy nhiên quá
trình hô hấp yếm khí sẽ tích tụ rượu, aldehid, các chất gây ñộc cho hoạt ñộng
sinh lý của mô ñồng thời tiêu hao chất dinh dưỡng. Với trường hợp không ñủ
không khí, nhiều nhà nghiên cứu cho thấy khi bảo quản hoa cắt các tế bào dần

mất khả năng hấp thụ O
2
, dần chuyển sang quá trình hô hấp yếm khí, tích tụ
các hợp chất trung gian của quá trình hô hấp không hoàn toàn như rượu, acid,
aldehid… có thể làm giết chết tế bào.
- Tăng nhiệt ñộ của sản phẩm: Hô hấp sản sinh ra nhiệt và ñây là tác
nhân gây thối, hỏng hoa.
Cường ñộ hô hấp của mỗi loại hoa phụ thuộc vào chính bản thân hoa
bảo quản (giống, ñộ nở, mức ñộ nguyên vẹn) và các yếu tố của môi trường
tồn trữ (nhiệt ñộ, ñộ ẩm, sự thông gió, thời gian tồn trũ, ánh sáng…). Cường
ñộ hô hấp còn phụ thuộc vào việc cung cấp O
2
. Trong môi trường có ít O
2
,
lượng O
2
không ñủ cho quá trình hô hấp bình thường, mức ñộ hô hấp cực ñại
bị ức chế. ðể cung cấp ñủ oxi cho quá trình hô hấp phải có sự thông gió cho
sản phảm. Hô hấp quá mức cũng sẽ ảnh hưởng không tốt ñến quá trình bảo
quản, tuy nhiên ñó cũng là ñiều kiện cần thiết cho sự sống của hoa mà nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

thiếu nó thì sẽ không làm tế bào chết và hoa cũng sẽ bị ảnh hưởng nhanh
chóng [5].
2.3.1.3 Sự già hoá
Hoa sau khi cắt tiếp tục sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ và trải qua quá

trình già hoá. Khi quá trình già hoá diễn ra ở mức sâu sắc sẽ gây hư hỏng hoa,
biểu hiện bằng sự héo.
Sự già hoá có liên quan mật thiết ñến việc sản sinh ethylene. Ethylene
ñóng vai trò rất lớn trong việc gây ra già hoá nhanh như làm tăng tính thấm
của màng tế bào, tăng cường ñộ hô hấp, giảm sự hấp thu dinh dưỡng của cánh
hoa, phá vỡ chlorophyl
Hoa cắt ở dạng nụ có tốc ñộ sản sinh ethylene thấp hơn nhiều so với hoa
cắt ñã nở hoàn toàn. Do vậy sự già hoá của hoa ở dạng nụ diễn ra chậm hơn ở
hoa ñã nở hoàn toàn. Một số hoạt ñộng khác dẫn ñến sự già hoá ở hoa là hô
hấp và thoát hơi nước.
Quá trình già hoá là những quá trình hoàn toàn không có lợi cho chất
lượng hoa cắt. Do ñó cần phải kìm hãm các quá trình hoạt ñộng này ở mức
thấp nhất nếu có thể. Sử dụng nhiệt ñộ thấp là một biện pháp quan trọng ñể
hạn chế quá trình già hoá của hoa cắt sau thu hoạch. Việc sử dụng dung dịch
cắm hoa thích hợp nhằm bổ sung các chất dinh dưỡng cho hoa khi cắm cũng
là một biện pháp ñang ñược nghiên cứu ñể giảm tốc ñộ già hoá của hoa cắt,
kéo dài thời gian sử dụng hoa.
2.3.1.4. Sự sản sinh ethylene
Ethylene là một hormon thực vật thuộc nhóm chất ức chế, nó kích thích
quá trình chín cũng như ñiều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển và già hoá
của thực vật, tăng cường ñộ hô hấp, tăng hoạt tính của nhiều enzyme thuỷ
phân Sự tạo thành ethylene trong quá trình bảo quản là yếu tố bất lợi, làm
giảm tuổi thọ bảo quản của quả ngay cả khi ở nhiệt ñộ an toàn nhất. Ethylene
có hoạt tính sinh lý ở nồng ñộ rất thấp (chỉ 0,5 ppm). Sự nhạy cảm với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

ethylene khác nhau tuỳ theo loại hoa. Tuy nhiên sự tiếp xúc của hoa với

ethylen sẽ tăng tốc ñộ hoá già.
Ethylene ñược sản sinh ở tất cả các cơ quan của cây: lá, thân, rễ, hoa,
quả. Hoa cắt sản sinh một lượng rất lớn ethylene sau khi thu hoạch, ñặc biệt
sau khhi thụ phấn. Ethylene có thể làm thay ñổi khí quyển bảo quản xung
quanh hoa cắt ảnh hưởng ñến thời gian vận chuyển và bảo quản hoa cắt.
Ethylene có thể làm:
- Ức chế sự nở hoa.
- Gây rụng các cơ quan (lá, hoa, ñốt).
- Rụng cánh hoa.
- Tóp cánh hoa.
- Ngăn cản sự hút nước.
- ðẩy nhanh quá trình già hóa [6].
Dưới sự tác ñộng ethylene, màng tế bào có sự biến ñổi tăng tính thấm.
ðiều này dẫn ñến việc giải phóng các enzyme vốn tách khỏi cơ chất do màng
ngăn cách. Các enzyme này có ñiều kiện tiếp xúc với các cơ chất và gây ra
các phản ứng có liên quan ñến các quá trình sinh lý của hoa. Ethylene còn
hoạt hóa gen cần thiết cho sự tổng hợp các enzyme mới xúc tác cho các phản
ứng biến ñổi sinh hóa, sinh lý như enzyme hô hấp, enzyme xúc tác các quá
trình biến ñổi axit hữu cơ, tanin, pectin, hợp chất thơm…
Ethylene kích thích sự tổng hợp xenlulaza phân hủy thành tế bào tầng
rời, phân giải protein, ức chế hấp thu nước, gây tóp, héo hoa.
Trong quá trình già hóa, ethylene thường phối hợp tác ñộng với ABA
(axit abxixic). Do ñó, sự già hóa của hoa cắt phụ thuộc vào tỷ lệ giữa
Ethylene, ABA và Auxin, Giberelin.
Tính mẫn cảm với ethylene ở các loài hoa khác nhau là khác nhau. Tính
mẫn cảm trên còn phụ thuộc vào giai ñoạn sinh lý của hoa lúc thu hoạch và có
thể phụ thuộc vào sự cân bằng các chất ñiều tiết sinh trưởng nội sinh.

×