Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

Quản lý mạng không dây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.55 KB, 36 trang )

Click to edit Master subtitle style
9/17/12

Chương 7: Quản lý mạng không
dây
9/17/12

Tổng quan

Giới thiệu mạng broadband

WiFi và WiMax

3G/cellular

Mạng wireless lan

Quản trị mạng không dây và thách thức

Lời khuyên

Thiết kế Wlan

Cải thiện hiệu suất Wlan

Nền tảng di động kế tiếp

Thách thức đối với người quản trị và giải pháp
9/17/12

Broadband background(broadband là mạng băng


thông rộng)

Những kỹ thuật của mạng broadband đang sử dụng trên thị trường
+DSL: mạng broadband sử dụng cáp điện thoại
+Cap modem: mạng broadband sử dụng cáp đồng trục (dùng trong truyền hình cáp)

Cả 2 kỹ thuật trên điều có sự tăng trưởng đáng kể mặc dù DSL được sử dụng phổ biến hơn ở
bên ngoài nước mỹ.

Một số ứng dụng chủ yếu hiện nay là
+ truyền âm thanh và video theo thời gian thực
+họp trực tuyến (video conference)\chơi game
+Voip

Những kỹ thuật mới :
+FTTH(fiber to the home):Sử dụng cáp quang để thay thế cáp xoắn đôi
+VSDL: cải thiện tốc độ up gấp 100 lần so với ADSL

Những ứng dụng mới ;
+HDTV: truyền hình kỹ thuật số với chất lượng cao
+VoD(Video on Demand):truyền hình theo yêu cầu thường thấy trong IPTV
9/17/12

Tại sao phải sử dụng mạng không
dây diện rộng?

Nhu cầu của con người về tính di động và tính tiện dụng cho nên có nhiều giải pháp cho việc sử
dụng mạng không dây nhưng chủ yếu có 2 giải pháp chính
+ Mạng không dây cố định (các mạng wifi hiện nay .....)
+Mạng không dây di động (các mạng điện thoại di động .....)


Hiện tại, 3 công nghệ di động được sử dụng phổ biến nhất:
+Bluetooth
+Wifi (IEEE 802.11) và WiMax(IEEE 802.16)
+3G: tham khảo thêm ở đây />-HSPA (High-Speed Packet Access): Công nghệ truyền dẫn không dây ứng dụng
cho các thiết bị di động
-UMTS
-CDMA-2000
9/17/12

Wireless technology range
9/17/12

ứng dụng của mạng broadband
không dây cố định

Những ứng dụng của mạng không dây cố định bao gồm : point-to-point và point-to-
multipoint

Ứng dụng trong Point to point : kết nối những tòa nhà trong một trường học hay một
khu vực nào đó

Ứng dụng của point to multipoint:
9/17/12

Cuộc cách mạng của Wimax

Kỹ thuật wimax đã tiến triển qua 4 giai đoạn
1.hệ thống không dây hoạt động trong 1 dải tần số hạn chế
2.Thế hệ thứ 1, những hệ thống broadband line-of-sight (LOS) – các thiết bị phải

thấy nhau mới truyền được
3.Thế hệ thứ 2 , những hệ thống broadband non line of sight – các thiết bị không
cần phải thấy nhau cũng có thể truyền được
4.Standard – based: những hệ thống không dây băng thông rộng
9/17/12

Wimax- Fixed to mobile

Ban đâu wimax được phát triển cho những mạng không dây cố định

Wimax-(IEEE 802.16 e-2005): đã được triển khai nhằm chiếm lĩnh một số thị phần
trong lĩnh vực không dây

Những người dùng đầu cuối có thể sử dụng mạng broadband tốc độ cao ở nhà hay ở
công ty ,nhưng họ yêu cầu những dịch vụ tương tự khi đang đi công tác hoặc di
động. Vì thế nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã sử dụng wimax để giải quyết những yêu
cầu này
9/17/12

Wimax- Fixed to mobile

Bước đầu tiên để đạt được tính di động là
thêm nomadic vào mạng broadband cố đinh
9/17/12

Sự phát triển của mạng không dây
trong tương lai

802.11n: Tăng tốc độ truyền dẫn gấp 10 lần so với tốc độ của 802.11 a , 802.11 b và
khoảng cách truyền được xa hơn


802.16 e: WIMAX(Wordwide interoperability for microware access) mở rộng của
chuẩn 802.16 cho các thiết bị di động

802.20:Mobile-Fi được phát triển bởi Mobile Wireless Broadband Access (MWBA)
là một ủy ban của IEEE về việc xây dựng chuẩn dựa trên IP và truyền tải không dây
với tốc độ cao
+ Nó được thiết kế để cho phép các thiết bị có thể tương tác với nhau ,
+Mặc dù dự án bị treo vào năm 2006 nhưng 802.20 đã được phê chuẩn vào tháng 6 năm
2008
9/17/12

So sánh 802.20 với 802.16e
802.20 Mobile -Fi 802.16 Wimax

IEEE 802.20 được thiết kế là một kỹ thuật nhằm
cung cấp khả năng di động cao trên những tần số
đã đăng ký dưới 3.5 GHz

Tốc độ truyền dữ liệu và khoảng cách truyền của
Mobile-Fi chỉ bằng ½ với Wimax nhưng Mobile-Fi
có nhiều tính năng di động hơn
+ Độ trể chỉ 10 milisecond (500 milisecond so với
3G)
+Đảm bảo được sự toàn vẹn dữ liệu up tại tốc độ
di chuyển 250 km/h so với Wimax chỉ có 100
km/h

Có intel chống lưng cho wimax nên đảm bảo rằng
chuẩn wimax sẽ phát triển


Là một chuẩn nằm trong 802.16 và được phát
triển lên từ 802.16

WiMax chỉ tập trung vào người dùng các thiết bị
di động như PDAs/Laptop

Trở ngại của Mobile-Fi:
1. Chỉ có thể sử dụng trong một băng tần đã
đăng ký trước dưới 3.5 GHz
2. Có thật sự phải dùng tới mobile-fi khi đang
đi với tốc độ 250 km/h
3. Những công ty có thể sẽ không muốn cắt
giảm các dịch vụ 3G của mình để thêm Mobile Fi

Wimax di động có thể tương thích ngược với
dịch vụ wimax cố định . Đăng ký hay không đăng
ký tần số điều có thể sử dụng được còn Mobile fi
thì ko
9/17/12

Cellular : Các thế hệ di động

1G -Analog: được giới thiệu vào cuối những năm 70 đâu năm 80 ,đây là hệ thống điện thoai
đầu tiên sử dụng analog cho việc truyền dữ liệu bằng việc kết nối với modem analog . Tốc độ
truyền tải dữ liệu nhỏ hơn 15 kbps khi đang di chuyển

2G-2,5G Digital: Thế hệ thứ 2 là hệ thống điện thoại kỹ
thuật số được phát triển từ những năm 90 dựa trên nền tảng
GSM , TDMA hay CDMA. 2,5G(2G+) những kỹ thuật cho phép

một số dịch vụ như kết nối internet , email với tốc độ tải xuống
64-200kbps;

3 G- Tốc độ cao : Thế hệ điện thoại thứ 3 phải đảm bảo
các dịch vụ như truy cập internet truyền dữ liệu nhanh hơn
Với tốc độ tải xuống khoảng từ 400 kpbs cho tới vài Mbps.
Được định nghĩa bởi ITU dưới nền tảng IMT -2000, 3G đã
Được phát triển ở nhiều khu vực , ở châu âu (UMTS), ở bắc
Mỹ (CDMA2000 và UMTS) còn ở nhật (NTT Docomo),
9/17/12

Thế hệ 3GPP
Dự án đối tác thế hệ thứ 3 (là 3GPP) là một sự hợp tác giữa các nhóm hiệp hội viễn thông,
nhằm tạo ra một tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ 3 áp dụng toàn
cầu nằm trong dự án Viễn thông di động quốc tế-2000 của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).
Các tiêu chí kỹ thuật của 3GPP dựa trên tiêu chí kỹ thuật của GSM
9/17/12

HSPA 3.5 G

HSPA (truy nhập tốc độ cao ) nó là tập hợp tất cả các giao thức của di động mở rộng và cải
thiện hiệu suất hơn giao thức UMTS
+ Hiện nay có 2 chuẩn đó là : HSDPA(7.2 Mbps) và HSUPA(5.76) Mbps
+ HSPA + :là mạng không dây băng thông rộng được đinh nghĩa trong phiên bản 3GPP 7 và 8
+ Tốc độ lí thuyết là 42Mb cho tải xuống và 22 Mb cho up lên nhưng thực tế khoảng 14
Mbps

HSPA là 1 phần của mạng GSM 3G và chủ yếu là nâng cấp lên từ cơ sở hạ tầng của mạng GSM
. Các thiết bị di động phải kích hoạt chức năng HSPA


Hiện tại có khoảng 246 nhà cung cấp HSDPA ở trên 138 quốc gia với gần 313 mạng đã được
triển khai

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×