Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

chính sách tiền tệ và vai trò điều tiết nền kinh tế của nhtw tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.39 KB, 21 trang )

Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ trong bất kỳ xã hội nào cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy, giữ ổn định hay kìm hãm sự phát triển kinh tế của một quốc
gia.Trong hệ thống các công cụ mà NHTW các quốc gia sử dụng trong việc thực
thi điều hành chÝnh sách tiền tệ quốc gia, các công cụ gián tiếp ngày càng trở nên
phù hợp và có tỏ ra có hiệu quả hơn so với các công cụ trực tiếp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, từ khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển
đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đã tạo
những thành tựu về kinh tế to lớn không thể phủ nhận điều đó đã thể hiện sự đúng
đắn trong việc lãnh đạo của Đảng. Cùng với sự phát triển của đất nước, NHNN
Việt Nam ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế cũng như trong việc
điều hành chính sách tiền tệ và quản lí hoạt động của các TCTD trong nền kinh
tế.Trong hệ thống các công cụ điều hành của mình, NHNN Việt Nam đã nhận thấy
rõ vai trò của của chính sách tiền tệ và vai trò điều tiết nền kinh tế hiện nay của
nước ta. để có thể hiểu rõ hơn về vai trò điều tiết và chính sách tiền tệ của NHTW
tại Việt Nam trong thời gian qua, em xin được trình bày qua bài viết :Chính
sách tiền tệ và vai trò điều tiết nền kinh tế của NHTW tại Việt Nam".
Bài viết sẽ được trình bày qua 3 phần chính:
Chương I: Lý thuyết cơ bản về chính sách tiền tệ và vai trò điều
tiết nền kinh tế của NHTW
Chương II: Thực trạng hoạt động của NHTW tại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp trong thời gian tới của NHTW.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi
những thiếu sót, vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn.

Hà Nội, tháng 9 năm 2004

1
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương


CHƯƠNG I:
LÍ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ
ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ CỦA NHTW
1. Vai trò điều tiết kinh tế của NHTW
A. Mục tiêu của điều tiết :
Tất cả các NHTW của các quốc gia trên thế giới hiện nay đều có những mục
tiêu khá giống nhau trong việc thiết kế chính sach tiền tệ và điều tiết cung ứng
tiền, tất cả những nỗ lực của chính sách tiền tệ hầu như đều hướng vệư ổn định và
tăng cường khả năng khai thác, sáng tạo của nền kinh tế.Mục tiêu của NHTW có
thể qui về các ngom sau đây :
A1.Chính sách tiền tệ phảI phục vụ cho mục đích bảo đảm nền kinh tế có
tăng trưởng kinh tế thực tế:
Tăng trưởng kinh tế thực tế là phần tăng trưởng có được sau khi lấy phần
tăng trưởng danh nghĩa trừ đi phần tăng giá trong tăng trưởng.Tăng trương kinh tế
dương cao là đồng nghĩa với việc giảI quyết các mục tiêu kinh tế khác của chính
sách tiền tệ như gỉam thất nghiệp,gia tăng thu nhập quốc dân và mở rộng tiềm
năng sản xuất,chống suy thoái.
A2.Chính sách tiền tệ phảI hướng về ổn định giá cả:
Giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp là mục tiêu của mọi nền kinh tế.Khi giá cả lạm
phát thấp,mức tăng thu nhập của nhân dân thực tế sẽ dương, do vậy đời sống
người lao động tốt hơn.Nhân dân tin tưởng vào chính quyền và chính sách của
Nhà nước.Giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp sẽ đồng thời làm cho lãi suet thực tế
dương và lãi suất danh nghĩa sẽ thấp hơn.Sản xuất sẽ có vốn với chi phí hạ về mặt
dài hạn và do đó nền kinh tế sẽ có sức bật đầu tư về lâu dài.Hiên tượng đầu cơ sẽ
biến mất,giá trị đồng tiền nội địa sẽ được ổn định.
Ngược lại, khi giá cả lạm phát cao thu nhập của người lao động sẽ không
tăng kịp với phần tăng giá làm cho đời sống họ thêm khó khăn.Nạn đầu cơ phát
sinh,khoảng cách giàu nghèo sẽ lớn dần và nhân dân sẽ mất niềm tin vào chính
quyền.
ổn định giá cả vì thế là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chính

sách tiền tệ.
2
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
A3.Chính sách tiền tệ phảI tạo cho nền kinh tế có một nền tảng tài chính ổn
định.
Ngoài những mục tiêu nói trên, nền tảng tài chính được hiểu là: bằng chính
sách tiền tệ, NHTW phảI điều hoà hoạt động của hệ thống tài chính trong nước
một cách gián tiếp.Tăng cường hiệu quả cho nó,kể cả thu nhập thông tin, hướng
dẫn, ngăn ngừa rủi ro cho các tổ choc tài chính trong chiều hướng hoạt động của
nó phù hợp với các mục tiêu kinh tế của nền kinh tế.Bản thân hệ thống tài chính
có những mục tiêu riêng, và nhiều khi nó đối chọi với mục tiêu chung của nền
kinh tế. Do vậy, vai trò của chính sách tiền tệ là làm hài hoà một cách tối ưu giữa
các mục tiêu nói trên.
A4.Chính sách tiền tệ phảI góp phần mở rộng sản lượng tiềm năng của nền
kinh tế quốc gia.
Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là phảI góp phần khai thác và phát
triển các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, sao cho số lượng đơn vị sản phẩm
được tạo ra không ngừng tăng lên theo thời gian.
B.Các phương thức điều tiết kinh tế
Thông thường cung ứng tiền điều tiết kinh tế thông qua các mục tiêu trung
gian. Phổ biến nhất là lãi suất, tỷ giá hối đoái và dự trữ.
a.Lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa khoản tiền người vay phảI trả cho người vay
trên tiền vốn trong những khoản thời gian nhất định.
Lãi suất tác động một cách mạnh mẽ đến nhu cầu tiền tệ của nhân dân cho
tiêu dùng và đầu tư và do đó tác động đến các biến động kinh tế vĩ mô thông qua
nhu cầu tiền tệ.
b.Dự trữ
Khi NHTW sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc như một công cụ.Nó tác động trực
tiếp đếncung ứng tiền thông qua thừa số tiền tệ.Lúc đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là

công cụ mà cung ứng tiền là mục tiêu.
Khi NHTW không sử dụng cách điều tiết trực tiếp bằng việc áp đặt tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, nó có thể tác động đến dự trữ bắt buộc bằng cung ứng tiền.
c.Tỷ giá hối đoái.
3
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Mỗi quốc gia đều có một đồng tiền riêng. Trên cơ sở của đồng tiền này giá
cả của hàng hoá, dịch vụ trong sản xuất, trao đổi giữa nội bộ nền kinh tế.
Về mặt dài hạn, tỷ giá hối đoáI được quyết định bởi tiềm lực kinh tế của mỗi
nước. Tuy nhiên trong ngắn hạn tỷ giá hối đoáI bị ảnh hưởng bởi cung ứng tiền
của NHTW.
C.CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ
a.Nghiệp vụ thị trường mở
1.2. Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở:
1.2.1. Tín phiếu kho bạc:
Tín phiếu kho bạc là chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc
Nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Đặc điểm của tín phiếu kho bạc là: khối phát hành lượng lớn, có độ an toàn cao
nhất, tính thanh khoản cao nhất do có khả năng chuyển nhượng dễ dàng trên thị
trường thứ cấp. Do vậy, mà đây là công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tê.
1.2.2 Trái phiếu chính phủ:
Trái phiếu chính phủ là chứng nhận nợ dài hạn của Chính phủ do Kho bạc
Nhà nước phát hành nhằm tài trợ cho các dự án của chính phủ trong dài hạn và
thực hiện chính sách tiền tệ.
Đặc điểm của trái phiếu chính phủ là: khối lượng phát hành lớn, độ an toàn
cao, khả năng chuyển nhượng trên thị trường dễ dàng.
1.2.3. Trái phiếu chính quyền địa phương:
Là chứng nhận nợ dài hạn của chính quyền địa phương được phát hành với
mục đích tài trợ cho các dự án dài hạn của địa phương. Đây là công cụ có tính

lỏng khá cao, và rủi ro thấp song khối lượng phát hành không lớn và không
thường xuyên như hai công cụ trên.
1.2.4. Chứng chỉ tiền gửi:
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với
lãi suất nhất định, thời hạn nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh
toán.
1.2.5. Tín phiếu NHNN:
4
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Đây là công cụ chỉ có tại Việt Nam, có đặc điểm giống với tín phiếu chính phủ
song tÝn phiếu NHNN được phát hành chủ yếu nhằm mục đích để thực hiện chính
sách tiền tệ trong dài hạn.
1.3. Cơ chế tác động của NVTTM :
Khi NHTW thực hiện NVTTM sẽ tác động vào các mục tiêu của chính sách
tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng:
Về mặt lượng là ảnh hưởng của NVTTM vào dự trữ của NHTM. Khi
NHTW thực hiện việc mua chứng từ có giá trên thị trường mở, kết quả là làm cho
dù trữ của các NHTM tăng lên, dẫn đến khả năng cho vay tăng và cuối cùng làm
cho lượng tiền cung ứng tăng. Ngược lại, khi NHTW thực hiện việc bán chứng từ
có giá trên thị trường mở và kết quả là dự trữ của các NHTM giảm xuống đồng
nghĩa với việc khả năng cho vay trên thị trường giảm xuống và lượng cung tiền
giảm.
Về mặt giá, khi NHTW mua chứng từ có giá sẽ làm tăng dự trữ của các
NHTM, cung vốn trên thị trường tăng. Điều này ảnh hưởng tới lãi suất ngắn hạn
trên thị trường, làm cho lãi suất ngắn hạn giảm xuống và tác động vào lãi suất có
kì hạn giảm. mặt khác, khi NHTW thực hiên mua chứng từ trên thị trường mở sẽ
ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của các chứng từ có giá dẫn đến có sự chuyển dịch
đầu tư, tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. Ví dụ, khi NHTW mua chứng từ có
giá trên thị trường sẽ làm cho giá chứng khoán tăng điều này có nghĩa là lãi suất
chiết khâu giảm, làm cho các luồng đầu tư vào chứng khoán có xu hướng giảm và

lượng tiền gửi vào các NHTM tăng lên làm cho lãi suất huy động giảm và lãi suất
cho vay giảm theo, đầu tư tăng và cuối cùng là tổng cầu tăng.
1.4. Đối tác của NHTW trên thị trường mở:
1.4.1. NHTM và các tổ chức tín dông phi ngân hàng:
Đây là các đối tác chủ yếu của ngân hàng NHTW trên thị trường mở, thông
qua các đối tác này NHTW có thể thực hiện được NVTTM của mình một cách tập
trung và tác động một cách nhanh chóng đến nền kinh tế .
5
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng tham gia TTM với mục đích
là phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hoá các khoản mục đầu tư, tăng tính lỏng
cho tài sản có và đáp ứng khả năng thanh khoản khi cần thiết, ngoài ra còn với
mục đích là tìm kiếm lợi nhuận…
1.4.2. Các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp tham ra TTM khi có những khoản thu lớn chưa dùng tới, khi
có thừa vôn tiền tệ, họ có thể mua các loại GTCG ngắn hạn như tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi … để kiếm lời.
Những hoạt động mua bán của doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có thể do họ
trực tiếp thực hiện, hay thông qua môi giới chuyên nghiệp hoặc qua sự môi giới
của các NHTM.
1.4.3. Các hé gia đình:
Các cá nhân tham ra thị trường với những động cơ chủ yếu là:
 Phục vô cho mục đích giao dịch như thanh toán tiền mua hàng: phải chuyển
các chứng khoán ngắn hạn mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt.
 Phục vô cho mục đích phòng ngừa rủi ro.
 Đầu tư kiếm lời nhờ sự thay đổi về lãi suất dự đoán.
Tuy nhiên, sự tham gia của các cá nhân này rất hạn chế bởi độ tin cậy của nó
thấp. Thông thường đối tác này giao dịch qua các công ty chứng khoán.
1.4.4. Các nhà môi giới:
Tham gia vào NVTTM với tư cách là người trung gian trong việc mua bán các

GTCG giữa NHTW và các đối tác khác như: các hãng sản xuất kinh doanh, các
nhà đầu tư cá nhân, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Thông
qua nghiệp vụ này, họ được hưởng chênh lệch giá mua - bán. các nhà môi giới
cũng tham gia NVTTM cho bản thân họ về quỹ chứng khoán của riêng mình để
giao dịch với NHTW.
1.4.5. Kho bạc nhà nước:
Kho bạc tham gia vào TTM với vai trò:
 Cung ứng hàng hoá cho TTM, đó là tín phiếu, trái phiếu Kho bạc.
 Kho bạc nhà nước tác động tích cực vào quá trình hình thành và phát
triển thị trường mở thông qua việc cung cấp hàng hóa và kết hợp với NHTW trong
các hoạt động của TTM. Hiện nay, nền kinh tế thị trường của hầu hết các nước
6
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
phát triển ở mức độ cao, các chủ thể tham gia vào thị trường đã tạo được những vị
trí tương đối ổn định trong nền kinh tế.
b.Lãi suất cho vay chiết khấu
Lãi suất cho vay chiết khấu được NHTW quyết định trong cả hai trường
hợp:
1) Cho vay bình thường với ký quỹ khi NHTM kẹt trong thanh khoản
2) Cho vay dưới hình thức cứu cánh, cho vay cuối cùng
Lãi suất cho vay chiết khấu có 2 tác dụng, một trực tiếp một gián tiếp.Tác
dụng gián tiếp là nó làm tăng, giảm lãi suất cho vay của NHTM và do đó tác động
đến cung ứng tiền và tín dụng. Tác động trực tiếp là nó tăng hay giảm dự trữ của
NHTM. Do vậy, tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh
tế.
Khi NHTW quyết định tăng lãi suất chiÕt khấu sẽ làm cho NHTM không
thể vay của NHTW nhiều và dễ dàng như trước.Nó phải giảm bớt cho vay để bảo
đảm dự trữ trở lại. Như vậy, tác động thứ nhất là nó trực tiếp làm tăng dự trữ,
giảm cho vay và hậu quả là tổng cầu và sản lượng sẽ giảm theo. Tác động thứ hai
là nó làm cho NHTM ý thức rằng, trong trường hợp khẩn cấp cần vay nóng của

NHTW thì NHTM phải trả lãi suất cao dẫn đến NHTM từ từ tăng lãi suất lên để
tránh thiệt hại nặng khi phảI vay NHTW.
Khi NHTW tuyên bố giảm lãI suất chiết khấu, nó khuyến khích các NHTM
đến vay nhiều hơn.Điều này làm tăng cung ứng tiền, tăng dự trữ. Dự trữ tăng kích
thích các NHTMcho vay nhiều hơn làm tăng nhanh hơn nữa cung ứng tiền, tổng
cầu và sản lượng.
c. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ không vay mượn của các NHTM bị tác động bởi nghiệp vụ thị
trường mở. Dự trữ vay mượn bị tác động bởi lãi suất cho vay chiết khấu. Tuy
nhiên dự trữ bắt buộc bị tác động trực tiếp bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc qui định của
NHTW.
d. Kiểm soát tín dụng
7
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Bằng việc theo dõi các hạng mục tài sản khác nhau của một hệ thống
NHTM, NHTW gián tiếp thay đổi lưu lượng cấp phát tín dụng tiêu dùng, đầu tư từ
ngắn hạn sang trung hạn hoặc ngược lại.Từ đó, nó gián tiếp điều tiết cung ứng tin
dụng. Bên cạnh đó, kiểm soát tín dụng và cấp phát tín dụng ưu đãi.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTW VN
1. Thực trạng hoạt đông của NHTW tại Việt Nam trong những
năm vừa qua:
Để thực hiện vai trò quản lí nhà nước về tiền tệ và hoạt động kinh doanh
ngân hàng, trong những năm vừa qua NHNN Việt Nam đã thông qua các công cụ
trực tiếp và gián tiếp nhằm ổn định giá trị đồng tiền, ghóp phần đảm bảo an toàn
cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng các công cụ như:
công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, …NHNN đã từng
bước xây dựng và hoàn thiện chúng. Sau một quá trình chuẩn bị, ngày 12 tháng 7
8

Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
năm 2000 NHNN Việt Nam đã chính thức khai trương NVTTM . Đây là một bước
tiến trong quá trình đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo hướng từ sử dụng
các công cụ trực tiếp sang việc sử dụng các công cụ gián tiếp, phù hợp với thông
lệ quốc tế và xu hướng phát triển của đất nước.
1.1. Thực trạng chung:
Ban đầu khi thành lập vào ngày 12/7/2000, thị trường mở có 15 thành viên
trong đó có 4 NHTM quốc doanh lớn, cho đến đầu năm 2002 thì số các tổ chức
tín dụng tham gia vào NVTTM là 21 trong đó có 4 NHTM nhà nước, 10 ngân
hàng NHTM cổ phần, 1 ngân hàng liên doanh, 4 chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
1 công ty tài chính và quỹ tín dụng trung ương. Cho đến nay đã có 22 tổ chức tín
dụng tham gia vào TTM so với đầu năm 2002 thì có thêm 1 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Tính đến đầu năm 2001 thì phương thức giao dịch chủ yếu trên TTM là
phương thức mua bán hẳn tín phiếu NHNN, phương thức mua có kì hạn đối với
tín phiếu kho bạc nhà nước, còn phương thức bán hẳn Ýt được thực hiện và đặc
biệt phương thức bán có kì hạn khi đó chưa được thực hiện. Cho tới năm 2003,
NHNN vẫn duy trì hai phương thức giao dịch là mua có kì hạn và bán hẳn.
Trong năm 2001 đã thực hiện được 48 phiên giao dịch, bình quân mỗi tuần
một phiên với tổng doanh số hoạt động mua bán là 3.933.8 tỷ đồng; trong đó mua
có kì hạn là 3.113,8 tỷ đồng va bán hẳn là 620 tỷ đồng.
Trong năm 2002, bằng cách tiếp tục duy trì 2 phương thức giao dịch là mua
có kì hạn và bán hẳn, NHNN đã tổ chức được 85 phiên giao dịch trên TTM, với
tổng khối lượng giao dịch là 9.145,53 tỷ đồng, bằng 232,49% so với năm 2001.
Thông qua đó NHNN cung ứng thêm vốn cho nền kinh tế, hoặc rút bớt tiền từ lưu
thông về, tạo điều kiện cho các NHTM tham gia có hiệu quả thị trường đấu thầu
tín phiếu kho bạc. Cụ thể là, thông qua 57 phiên giao dịch theo phương thức mua
9
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
có kì hạn, NHNN đã cung ứng 7.245,53 tỷ đồng vốn cho các NHTM. Thông qua

28 phiên giao dịch theo phương thức bán hẳn, NHNN đã thu hút về 1.900 tỷ đồng.
Trong năm 2003, cũng thông qua 2 phương thức giao dịch là mua có kì hạn
và bán hẳn, tính đến ngày 16/12/2003, NHNN đã thực hiện được 102 phiên giao
dịch TTM, với tổng khối lượng trúng thầu ước tính đạt 16.740 tỷ đồng. Trong đó
mua có kì hạn là 9.500 tỷ đồng và bán hẳn là 7240 tỷ, như vậy khối lượng vốn mà
NHNN đã cung ứng cho các ngân hang thương mại trong năm 2003 đã tăng hơn
hai năm 2001 và 2002. Xu hướng này một mặt khẳng định NVTTM thực sự có
hiệu quả trong việc tác động vào vốn khả dụng của ngân hàng, chủ động trong
việc bơm và hút tiền ra thị trường hoặc từ thị trường về trên cơ sở cung cầu vốn
khả dụng của các NHTM, mặt khác cũng chứng tỏ TTM hấp dẫn đối với các
NHTM.
Về mức lãi suất trong đấu thầu lãi suất, trong năm 2002 lãi suất trúng thầu
trên thị trường mở bình quân khi mua vào là 4,9%/năm và lãi suất bình quân trúng
thầu khi bán ra là 4,7%/năm. Lãi suất trên TTM trong thời gian qua có xu hướng
giảm dần phản ánh diễn biến lãi suất trên thị trường tiền tệ và lãi suất ngắn hạn
trong nền kinh tế. Thông qua phương thức xét thầu riêng lẻ, trong phiên giao dịch
tháng 1/2003 lãi suất trúng thầu xoay quanh mức 4,8%- 5,0%/năm, tháng 2/2003
xoay quanh mức 4,6%- 4,8%/năm, thì cho tới các phiên giao dịch tháng 11/2003
lãi suất trúng thầu trên thị trường giảm xuống chỉ còn 2,3%- 2,7%/năm. Trong nửa
đầu tháng 12/2003 thì tăng lên, đạt mức 3.5%- 3,8%/năm trong phiên giao dịch
thứ 102 ngày 16/12/2003. điều này chứng tỏ các ngân hàng thương mại đang linh
hoạt trong việc sử dụng vốn khả dụng của mình. Đây cũng là cơ sơ cho việc lãi
suất huyđông vốn ngắn hạn giảm xuống mức thấp. đồng thời trong năm 2003 cũng
tiếp tục khẳng định việc chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận Đồng Việt Nam
( từ tháng 6/2002), thì cùng với các loại lãi suất như: lãi suất đấu thầu tín phiếu
Kho Bạc Nhà nước, lãi suất tái câp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ
10
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
swaps giữa NHNN và TCTD; lãi suất NVTTM đã có tác động tích cực vào lãi suất
của các TCTD giao dịch với khách hàng.

1.2. Thực trạng hàng hoá trên thị trường mở ở Việt Nam hiện
nay:
hiện nay trong NVTTM, thì tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN là hai
loại hàng hoá phổ biến nhất va chiếm ưu thế trong các giao dịch trên thị trường
tiền tệ.
1.2.1. Tín phiếu kho bạc:
Đây là hàng hóa chủ yếu của thị trường tiền tệ Việt Nam do tín phiếu Kho
Bạc có tính thanh khoản cao,được phát hành định kì với khối lượng lớn.
Hiên tại, tín phiếu kho bạc chiếm tới 80% tổng giá trị công cụ sử dụng trên
TTM. Ngoài ra, khi NHNN bán tín phiếu Kho bạc thay cho việc phát hành tín
phiếu NHNN để thực hiên chính sách tiền tệ thì gánh nặng về chi phí được chuyển
sang ngân sách. đây là một ưu điểm của việc sử dụng tín phiếu Kho Bạc trong các
giao dịch NVTTM.
1.2.2. Tín phiếu NHNN:
Là chứng khoán ngắn hạn do NHNN phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ
của NHNN với chủ sở hữu tín phiếu.
NHNN Việt Nam phát hành tín phiếu NHNN với mục đích nhằm thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ thông qua việc phát hành qua NVTTM là chủ
yếu. Số dư tín phiếi NHNN hiện nay khoảng trên 1200 tỷ đồng, thường có thời
hạn từ 2 - 3 tháng. Trước đây, tín phiếu NHNN được phát hành chủ yếu để hạn
chế ra tăng lạm phát, nhưng gần đây được phát hành chủ yếu là nhằm mục đích
tạo công cụ cho thị trường tiền tệ, trong đó TTM chiếm tỷ trọng lớn.
11
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Các loại GTCG được giao dịch mua bán trên thị trường mở trong năm 2003
đều có thời hạn ngắn. giao dịch trong quý I thời hạn còn lại của các GTCG là từ
15 ngày đến 60 ngày, quý II là từ 15 ngày đến 91 ngày, từ cuối tháng 5 đến giữa
tháng 7 phần lớn là 91 ngày, từ cuối tháng 7 đến tháng 12/2003 là 30 ngày đến 60
ngày.
Kì họp quốc hội vừa qua đã thông qua Luật NHNN Việt Nam sửa đổi vào

ngày 16/6/2003, đã cho phép các loại giấy tờ có giá dài hạn có thời hạn còn lại
ngắn được giao dịch trên thị trường tiền tệ. Theo quy định của nội dung sửa đổi,
bổ sung Luật NHNN được công bố thì thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn
hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các GTCG, bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu
NHNN, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Đây là những sửa đổi về
mặt pháp lí mang tính chất mở đường cho mét giai đoạn phát triển cao hơn của thị
trường mở, thông qua việc đa dạng hoá các loại hàng hoá được giao dịch trên
TTM. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các TCTD có quy mô nhỏ hoặc các tổ chức
tài chính cũng như phi tài chính có thể tham gia trực tiếp vào thị trường này.
2. Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của
hoạt động NHTW tại Việt Nam:
2.1.Những kết quả đạt được:
Những năm qua, với nhiều cơ chế điều hành chính sách,NHNN đã tổ chức
thực hiện tốt chính sách tiền tệ nhờ vậy nền kinh tế nước ta liên tục đạt mức tăng
trưởng cao ( GDP năm 2000 tăng 6,79%; năm 2001 tăng 6,89%; năm 2002 tăng
7,04%; năm 2003 tăng 7,24% va dự kiến trong năm 2004 tăng 8% ) lạm phát
được kiềm chế dưới một con số, sức mua đồng tiền ổn định và đời sống nhân dân
ngày càng nâng cao.
Từ 1/7/2004 NHNN đã thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
12
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Trước Từ 1/7/2004
VND: - Tiền gửi < 12 tháng 2%
Từ 12 đến 24 tháng 1%
Ngoại tệ: dưới 12 tháng 4%
12 đến 24 tháng 1%
5%
2%

8%

2%
Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm nay, cùng với việc tâm lý ưa chuộng sử
dụng tiền mặt trong nhân dân vẫn còn và chỉ sồ giá liên tục tăng, cho dù có nhiều
quan điểm cho rằng lạm phat cơ bản của nước ta vẫn đang ở trong mức kiểm soát,
song bên thực tế sức mua đồng tiền đã bị giảm sút, và đứng về góc độ sức mua,
nếu lạm phát là nguyên nhân lam cho sức mua đồng VN giảm sút thì nước ta hiện
nay đang bị lạm phát.
Vào ngày 21/7/2004 NHNN đã đưa ra quyết định trả lãi tiền gửi bắt buộc từ
o% lên 1,2%/năm đối với VNĐ và ngoại tệ vẫn là = 0%. Đây là một động tháI của
NHNN giúp các NHTM bù đắp giá vốn do tăng dự trữ bắt buộc, nhằm không ảnh
hưởng đến tăng trưởng GDP của cả năm.
Thông qua NVTTM trong gần 4 năm qua NHNN Việt Nam đã thu được
những kết quả khả quan và NVTTM đang ngày càng tỏ ra là một công cụ có hiệu
quả và phù hợp với nên kinh tế:
Thông qua các phương thức giao dịch trên TTM, NHNN đã chủ động trong
việc điều tiết lượng vốn khả dụng của các NHTM. Thông qua hai phương thức
giao dịch là mua kì hạn và bán hẳn, trong năm 2002 qua 57 phiên giao dịch theo
13
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
phương thức mua có kì hạn, NHNN đã cung ứng 7.245,53 tỷ đồng vốn cho các
NHTM ; và qua 28 phiên giao dịch theo phương thức bán hẳn, NHNN đã thu về
1.900 tỷ đồng. Trong năm 2003, thông qua NVTTM NHNN đã cung ứng ra thị
trường gần 8.000 tỷ đồng cho các NHTM. Như vậy NVTTM đã tác động vào vốn
khả dụng của ngân hàng từ đó ghóp phần thực hiện các nghiệp vụ mà NHNN đặt
ra, ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng.
 Việc dự đoán nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống các NHTM đã được
NHNN chú trọng nhiều hơn và ngày càng sát với nhu câu thực tế của thị trường.
 Công tác điều hành, tổ chức thực hiện NVTTM luôn thực hiện đúng quy
định, và đã dần bám sát được tình hình diễn biến thị trường về vốn khả dụng và lãi
suất.

 Mặc dù là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ hoàn toàn mới tại Việt
Nam nhưng NVTTM đã thu hút được khá đông đảo các thành viên tham gia.
Thông qua đó các thành viên đã sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả
và linh hoạt hơn trong điều kiện thực tiễn của nền kinh tế.
 Các văn bản pháp lí đã được chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tiễn tại Việt Nam, và đang ngày càng tạo ra môi trương pháp lí thuận lợi
cho các đối tác của NHNN trong giao dịch. đã xây dựng được những chương trình
phần mềm dành để chạy riêng cho các giao dịch trên TTM.
2.2. Những tồn tại:
Qua gần 4 năm triển khai thực hiện NVTTM đã đạt được kết quả rất khả
quan, tuy nhiên TTM vẫn còn bộc lộ một số mặt tồn tại:
14
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
 Hoạt động NVTTM là một hoạt động hoàn toàn mới nên một số TCTD vẫn
còn bỡ ngỡ khi tham gia giao dịch . Cho đến nay, trong các phiên giao dịch vẫn
còn rất Ýt các đối tac tham gia ( chỉ có từ 1 đến 5 ngân hàng) trong đó chủ yếu là
4 NHTM nhà nước, chiếm tỷ lệ tương đối thấp so với tổng số thành viên tham gia
NVTTM.
 NVTTM ra đời trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn đang ở trình độ phát
triển thấp và chưa ổn định, thị trường tài chính và thị trường tiền tệ còn chưa phát
triển, môi trường hoạt động của các TCTD còn chứa đựng nhiều rủi ro.
 Các tổ chức tín dụng vẫn chưa quan tâm một cách đúng mức tới công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trực tiếp, chuyên sâu vào NVTTM và việc đầu
tư trang thiết bị phục vụ cho nghiệp vụ này còn nhiều bất cập.
 Việc dự đoán vốn khả dụng tuy đã có tiến bộ song vẫn còn gặp nhiều hạn
chế, đặc biệt là chế độ thông tin phục vụ cho công tác dự toán, do vậy mà hạn chế
tới chất lượng của việc dự đoán vốn khả dụng.
 Thời gian giao dịch mỗi tuần hai phiên như hiện nay vẫn chưa đáp ứng kịp
thời nhu cầu của các tổ chức tín dụng trong việc điều hoà vốn.
CHƯƠNG III:

GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NHTW
1. Những giải pháp chung:
1.1.Về phía các tổ chức tín dụng:
15
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
 Mở rộng các loại hình kinh doanh đầu tư vào tín phiếu, trái phiếu Chính phủ
trên thị trường thứ sơ cấp.
 Hoàn chỉnh và vận hành đưa vào áp dụng các quy chế về thị trường mua
bán lại tín phiÕu giữa các TCTD và khách hàng và thúc đẩy thị trường này hoạt
đông mạnh nhằm tạo sử dụng linh hoạt và hiệu quả nguồn vôn kinh doanh.
 Quan tâm và tạo điều kiện cho việc đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ
nghiệp vụ để có đủ khả năng dự báo vốn khả dụng của đơn vị và phân tích đưa ra
các quyết định chính xác cho từng giao dịch tại TTM. Đồng thời trang bị bổ sung
cơ sở vật chất bảo đảm đầy đủ các điều kiện giao dịch thị trường mở thuận lợi,
chính xác.
1.2. Về phía NHNN:
Cần sử dụng các công cụ khác để giảm khối lượng tiền vào lưu thông mà
NHNN đang có: đó là tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu (Tháng
8/2004 NHNN vẫn giữ lãi suất cơ bản bằng VNĐ là 7,5%; lãI suất tái cấp vốn là
5% và lãi suất chiết khấu là 3%/năm )
Hạn chế đầu tư tín dụng vào bất động sản, các dự án dài hạn hiệu quả kinh
tế thấp để kiềm chế tốc độ tăng tín dụng nhưng đồng thời không ảnh hưởng đến
tăng trươngr kinh tế.
Đẩy mạnh thanh toán qua NH, có thể dùng mệnh lệnh hành chính để tạo
thói quen ban đầu.

Hiện đại hoá hệ thống NH để người dân thuận tiện trong sử dụng dịch vụ
thanh toán.
16
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương

Quy hoạch phát triển mạng lưới để mọi nơI đều có NH phục vụ nhân dân
( không tập trung ở thành thị ).
 Rà soát và hoàn chỉnh các cơ chế, quy chế làm cơ sở pháp lí cho hoạt động
của thị trương nói chung và NVTTM nói riêng cho phù hợp với diễn biến về kinh
tế , chính tri, xã hội trogn từng thời kì nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức tín dụng tham gia.
 Từng bước nâng cao chất lượng dự báo, điều hành thị trường trên cơ sở
nâng cao chất lượng dự báo, cải tiến tổ chức tín dụng, cán bộ, ngành có liên quan.
 Điều hành các công cụ khác của chính sách tiền tệ để hoạt động của
NVTTM thể hiện tính nổi trội hơn hẳn về mặt hiệu quả kinh tế trên thị trường.
Phối kết hợp trong việc điều hành hoạt động NVTTM và các nghiệp vụ khác như
chiết khấu GTCG ngắn hạn với các ngân hàng, cho vay cầm cố bằng các GTCG
ngắn hạn, hoán đổi ngoại tệ…để thực hiện tốt mục tiêu của chính sách tiền tệ.
2. Một số giải pháp trong thời gian tới:
Trong những năm vừa qua, thị trường tiền tệ Việt Nam đã được hình thành
và phát triển theo hướng ngày càng năng động, tích cực, phù hợp với xu thế phát
triển của nền kinh tế, đóng vai trò nhất định trong việc kết nối cung cầu về vốn
ngắn hạn cho các ngân hàng, đặc biệt trong đó có việc xuất hiện củacông cụ
NVTTM của NHNN Việt Nam đã tạo điều kiện đảm bảo khả năng thanh toán cho
các NHTM. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập xuất hiện
Từ khi NVTTM được NHNN Việt Nam đưa vào hệ thống các công cụ
nhằm thực thi chính sách tiền tệ, hàng hoá giao dịch trên TTM chủ yếu là tín phiếu
17
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
kho bạc và tín phiếu ngân hàng, đây là hai loại hàng hoá có tính thanh khoản cao
và rủi ro thấp, song khối lượng phát hành không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và
không thường xuyên.
Do vậy để có thể thúc đẩy NVTTM hoạt động có hiệu quả hơn chúng ta cần
phải đa dạng hóa các loại hàng hoá trên thị trường mở. Từ tháng 6 năm 2003 Quốc
hội đã thông qua Luật NHNN Việt Nam sửa đổi, cho phép các loại GTCG dài hạn

có thời hạn còn lại ngắn tham gia giao dịch trên TTM. đây là cơ hội lớn cho các
NHTM có thêm nguồn hàng hoá để tham gia vào NVTTM, qua đó NHNN cũng
tiết kiệm chi phí cho công tác phát hành thêm hàng hoá vào thị trường. nó cũng
tạo điều kiện cho phép các tổ chức tín dụng nhỏ không có khả năng cạnh tranh
trên thị trường sơ cấp, cũng có thể tham gia vào TTM thông qua các loại hàng hoá
của mình như trái phiếu chính phủ có thời hạn còn lại ngắn, hoặc các loại GTCG
ngắn hạn khác như chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu và các GTCG khá. Trong thời
gian tới chúng ta cần phải phát hành các loại GTCG một cách thường xuyên hơn
và khối lượng phát hành phải nâng cao để có thể đáp ứng được nhu cầu về hàng
hoá cho các đối tác trên thị trường.
Cần sớm ban hành các văn bản dưới luật để Luật NHNN sửa đổi có thể
nhanh chóng đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho thị trường mở phát triển và hoạt
động có hiệu quả.
Cần phải tạo ra hàng hoá cho thị trương thứ cấp, thành lập các nhà môi giới
tiền tệ để tạo ra thị trường thứ cấp cho các công cụ của thị trường tiền tệ. Như vậy,
thì khả năng tiếp cân với những hàng hoá của các TCTD có quy mô nhỏ sẽ được
nâng cao và giúp cho TTM có thêm những đối tác trong các phiên giao dịch.
18
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Chóng ta cần phải đa dạng hoá các loại kì hạn tín phiếu Kho bạc và lãi suất
linh hoạt hơn, phản ánh lãi suất thực của thị trường khuyến khích các NHTM, các
TCTD khác tham gia vào các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc. Như vậy, số
GTCG có trong tay các TCTD được nâng lên tạo ra hàng hoá của TTM có trong
tay các đối tác nhiều hơn và làm cho các phiên giao dịch có hiệu quả hơn.
Rút dần tiền giấy có mệnh giá nhỏ, chỉ để lưu thông tiền xu, tăng mệnh giá
tiền 1.000.000đ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, giảm chi phí bảo quản
tiền cho nền kinh tế.
Kết nối máy ATM, bước đầu nên giảm chi phí rút tiền mặt qua ATM để tạo
tâm lý cho người dân dùng ATM, từ đó thanh toán qua mạng ATM.
19

Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu về hoat động điều tiết nền kinh tế của NHTW,
chóng ta đã thấy được hiệu quả cao và ngày càng thể hiện đó là một công cụ điều
hành chính sách tiền tệ thích ứng nhất và phù hợp với nên kinh tế thị trường như ở
Việt Nam hiện nay. Do vây, trong những năm tới chúng ta cân phải tích cực hoàn
thiện và biến nó trở thành một công cụ chủ yếu của NHNN Việt Nam trong điều
hành chính sách tiền tệ. Trong qua trình thực hiên đÒ tài, em đã tìm hiểu được rất
nhiều vấn đề cả về lí luận và thực trạng của công cụ này tại Việt Nam. Đó là
những kiến thức quý báu cho những sinh viên trong quá trình nghiên cứu cũng
như trong công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã cung cấp cho em những kiến
thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự ghóp ý của quý
thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!
20
Tiểu luận Ngân Hàng Trung Ương
Mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình môn Ngân Hàng Trung Ương - Học viện ngân hàng.
2. Giáo trình môn lí thuyết tiền tệ và ngân hàng - Học viện ngân hàng.
3. Giáo trình môn đại cương thị trường tài chính - Học viên ngân hàng.
4. Tạp chí ngân hàng - Số 2, 6, 9/2001; Sè 3, 10/2003; Sè 1,7/2004.
5. Tiền và hoạt động Ngân Hàng – Lê Vinh Danh
6. Môt số tài liệu khác
21

×