ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
NGUYỄN QUANG TRUNG 
 
 
 
 
 
 
 
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI 
 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN LÂM THAO 
TỈNH PHÚ THỌ 
 
 
 
 
 
LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ 
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ           
Thái Nguyên, năm 2012   
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH         
NGUYỄN QUANG TRUNG      
 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI 
 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN LÂM THAO 
TỈNH PHÚ THỌ   
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ 
Mã số: 60.34.04.10    
LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ    
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ        
Thái Nguyên, năm 2012   
i  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. 
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung 
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. 
 Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này 
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ 
nguồn gốc. 
Lâm Thao, ngày 30 tháng 10 năm 2012 
Tác giả Luận văn    
Nguyễn Quang Trung  
ii 
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản 
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo 
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Khoa 
sau đại học, các đơn vị trong và ngoài ngành Tài chính của tỉnh Phú Thọ. 
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và 
chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó. 
Tôi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của 
các thầy cô Khoa sau đại học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính 
trọng sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Thọ, người đã tận tình chỉ 
bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ, UBND 
huyện Lâm Thao, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lâm Thao, Chi cục thuế 
Lâm Thao, Kho bạc Nhà nước Lâm Thao đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều 
kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn này. 
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi 
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng 
nghiệp, bạn bè. Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình 
cảm quý báu đó. 
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ, hạnh 
phúc, thành đạt tới tất cả mọi người! 
Lâm Thao, ngày 30 tháng 10 năm 2012 
Tác giả Luận văn   
Nguyễn Quang Trung 
iii 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vii 
Danh mục các bảng viii 
MỞ ĐẦU 1 
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, 
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 
1.1. Thu, chi ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát 
triển kinh tế - Xã hội 5 
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 5 
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước 5 
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước 10 
1.1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước 12 
1.1.1.4. Chi ngân sách nhà nước 13 
1.1.1.5. Quản lý chi ngân sách nhà nước 15 
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 16 
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước 16 
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước 17 
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước 18 
1.2. Nội dung cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 20 
1.2.1. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước 20 
1.2.1.1. Nội dung quản lý thu thuế 20 
1.2.1.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí 23 
1.2.2. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước 24
  iv 
1.2.2.1. Quản lý chi đầu tư phát triển 24 
1.2.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên 27 
1.3. Một số kinh nghiệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của một 
số huyện thuộc tỉnh ở trong nước 32 
1.3.1. Huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc: 32 
1.3.2. Huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương 33 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 35 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35 
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 35 
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 35 
2.2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: 35 
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 36 
2.2.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu 36
 2.2.2.4. Phương pháp phân tích 36 
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, 
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ 
THỌ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY 38 
3.1. Vị trí, tình hình kinh tế - Xã hội của huyện Lâm Thao có liên quan đến 
quá trình quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 38 
3.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách 
nhà nước huyện Lâm Thao 42 
3.2.1. Cơ cấu quản lý của phòng tài chính huyện Lâm Thao 42 
3.2.2. Đặc điểm thu, chi ngân sách nhà nước huyện Lâm Thao 45 
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu, chi ngân sách 
nhà nước 47  
v 
3.3. Thực trạng thu, chi ngân sách nhà nước của huyện Lâm Thao từ năm 
2006 đến nay 48 
3.3.1. Thực trạng thu ngân sách nhà nước 48 
3.3.2. Thực trạng chi ngân sách nhà nước 51
 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện 
Lâm Thao từ năm 2006 đến nay 54 
3.4.1. Kết quả đạt được về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 54 
3.4.1.1. Kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách nhà nước 54 
3.4.1.2. Kết quả đạt được về quản lý chi ngân sách nhà nước của 
huyện Lâm Thao từ năm 2006 đến nay (Theo báo cáo tình hình thực 
hiện nhiệm vụ chi NSNN năm 2006-2010). 59 
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý thu, chi ngân sách nhà 
nước từ năm 2006 đến nay 63 
3.4.2.1. Hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách nhà nước (Theo 
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2006-2010). 63 
3.4.2.2. Tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân sách nhà nước huyện 
Lâm Thao 68 
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về quản lý thu, chi ngân 
sách nhà nước 77 
3.4.3.1. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách nhà nước 77 
3.4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân 
sách nhà nước 80 
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN LÂM THAO TỈNH 
PHÚ THỌ 85 
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trong quá 
trình phát triển kinh tế - Xã hội của huyện Lâm Thao 85  
vi 
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà 
nước của huyện Lâm Thao 87 
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước 87 
4.2.1.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế 87 
4.2.1.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế 97 
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước 98 
4.2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển 98 
4.2.2.2. Đổi mới quản lý chi thường xuyên 101 
4.2.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán 
bộ quản lý tài chính ngân sách 105 
4.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của 
kho bạc Nhà nước huyện Lâm Thao 107 
4.2.2.5. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện 
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm 109 
4.2.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của Uỷ 
ban nhân dân huyện Lâm Thao đối với quản lý chi ngân sách nhà nước 110 
4.2.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp 110 
4.2.2.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, 
thuế, kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản 
lý ngân sách 111 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 112 
KẾT LUẬN 115 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117   
vii 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt Diễn giải 
CN Công nghiệp 
DT Dự toán 
HĐND Hội đồng nhân dân 
KBNN Kho bạc Nhà nước 
NN Nhà nước 
NQD Ngoài quốc doanh 
NS Ngân sách 
NSNN Ngân sách Nhà nước 
SXKD Sản xuất kinh doanh 
UBND Uỷ ban nhân dân 
XDCB Xây dựng cơ bản   
viii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Trang 
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Lâm Thao trong 5 năm 
(2006-2010) 41 
Bảng 3.2: Tổng hợp thu ngân sách trên huyện Lâm Thao theo từng lĩnh vực 49 
Bảng 3.3: Tổng hợp chi ngân sách huyện Lâm Thao (2006-2010) 51 
Bảng 3.4: Tổng hợp chi đầu tư ngân sách huyện Lâm Thao 5 năm 
 (2006-2010) 52 
Bảng3.5: Tổng hợp chi thường xuyên 5 năm (2006-2010) 53       
1
  MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Luật ngân sách nhà nước (NSNN) sửa đổi năm 2002, đã củng cố tính 
thống nhất của nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm 
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN. Nhờ 
triển khai thực hiện Luật NSNN sửa đổi từ 01/01/2004, cân đối NSNN đã 
được thực hiện theo hướng tích cực, tổng thể cân đối NSNN và ngân sách các 
địa phương được giữ vững, mức bội chi trong giới hạn an toàn và chỉ bội chi 
cho đầu tư phát triển. Có thể thấy, bằng cách ban hành và thực thi luật NSNN 
năm 2002, Nhà nước ta đã từng bước xây dựng và phát triển nền tài chính 
quốc gia ổn định, thực hiện tốt chính sách động viên, phân phối và nâng cao 
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước, tạo đà cho kinh tế 
tăng trưởng nhanh và bền vững. 
Huyện Lâm Thao được coi là vùng động lực phát triển kinh tế của tỉnh 
Phú Thọ, nhưng nền kinh tế hiện nay phát triển còn chậm, nguồn thu ngân 
sách còn hạn hẹp. Hàng năm, ngân sách Tỉnh phải chi bổ sung cân đối từ 
70% - 72% nhu cầu chi của huyện. 
Trong bối cảnh chung của đất nước, huyện Lâm Thao những năm qua 
cũng đã đạt được những thành tựu to lớn về Kinh tế - Xã hội (KT-XH), bộ 
mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối 
ngân sách huyện đang ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng 
tăng, không những đảm bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy 
Quản lý nhà nước, Sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, An ninh quốc phòng 
mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện 
nay công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, 
hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn 
còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế … Hiệu quả các 
khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn 
  2 
đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên phải bổ xung 
dự toán nhiều lần, thể hiện hàng năm số chi chuyển nguồn rất lớn có nhiều 
khoản chi mà nội dung chi chuyển nguồn được kéo dài hết năm này sang 
năm khác. 
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp 
lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi 
ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng 
lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của huyện trong giai đoạn 2006 – 2010 mà 
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVII đề ra. 
Việc nghiên cứu quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở nước ta trong 
những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ 
quan trung ương và địa phương như: 
- Luận án tiến sĩ “Về việc quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên Hải 
miền Trung” tác giả Nguyễn Thế Tràm, Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí 
Minh, năm 1996. 
- Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền 
kinh tế trong quá trình hội nhập” tác giả Lê Công Toàn, trường Đại học Tài chính 
Kế toán Hà Nội, năm 2003. 
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách trên địa 
bàn các cấp chính quyền địa phương” tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học 
Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002. 
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà 
nước” tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, 
năm 2001. 
- Luận án thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách 
các tỉnh duyên hải miền Trung” tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001
. 
Riêng đối với quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện Lâm Thao 
tỉnh Phú Thọ đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chỉ có   
3 
một số bài báo của tỉnh, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung 
nói trên. 
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra 
và đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của huyện Lâm Thao tỉnh 
Phú Thọ để quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả hơn. 
Để giúp Huyện Lâm Thao phát huy được những điểm mạnh, khắc phục 
những hạn chế nhằm cải thiện tình hình tài chính của huyện trong các năm 
tới. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách 
nhà nước huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ” là nhằm góp phần giải quyết vấn 
đề cấp bách nói trên. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Mục tiêu chung: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý 
thu, chi ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý 
thu, chi ngân sách nhà nước của huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề 
xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của 
huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 
- Mục tiêu cụ thể 
+ Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý 
thu, chi ngân sách. 
+ Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 
trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến nay. 
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện 
quản lý thu, chi NSNN Huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 
huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ 
 - Phạm vi nghiên cứu 
 + Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Lâm Thao.   
4 
 + Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi 
ngân sách nhà nước huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến 2010. 
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, 
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyện Lâm 
Thao tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản 
lý thu, chi NSNN huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 
Với kết quả nghiên cứu, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc 
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển 
kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. 
5. Bố cục của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn 
gồm 4 chương; 
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN trong 
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. 
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý thu, chi NSNN 
Huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến nay. 
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN 
Huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.  
   5  
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI 
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 
KINH TẾ - XÃ HỘI   
1.1. Thu, chi ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát 
triển kinh tế - Xã hội 
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước 
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển 
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được 
Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua 
ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà 
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện 
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các 
khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị 
tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; 
phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được 
để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời 
gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua. 
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng 
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của 
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các 
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được 
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình 
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ 
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh 
tế quốc dân.   
6 
 NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống 
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được 
đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài 
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước 
được tạo lập và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm: 
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp. 
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp. 
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư. 
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính. 
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một 
loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì 
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện 
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc 
biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải 
quyết các nhiệm vụ về KT-XH. (Nguồn giáo trình Tài chính công, Nxb Tài 
chính, Hà Nội). 
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với 
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện 
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách. (Nguồn giáo trình Tài chính công, Nxb 
Tài chính, Hà Nội). 
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức 
phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy Quản lý hành chính Nhà nước. Ở nước 
ta bộ máy Quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; 
tỉnh; quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải 
có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp 
luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó. 
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên 
tắc cơ bản sau: 
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa 
phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.   
7 
- Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các 
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa 
cân đối được ngân sách. 
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực 
hiện những nhiệm vụ được giao. 
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối. 
Trường hợp cơ quan Quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan Quản 
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì 
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực 
hiện nhiệm vụ đó. 
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia 
giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp 
dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. 
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân 
sách cấp dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được 
coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới. (Điều 4, Luật NSNN năm 2002) 
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được 
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, 
công khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với 
trách nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau: 
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ 
Trung ương đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và 
Chính phủ. Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân 
sách cấp trên; NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. 
Nguồn tài chính quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được 
phân bổ trên các vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống 
nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một   
8 
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống 
tổ chức và quản lý NSNN là thống nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh 
đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi 
và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, 
Chính phủ quy định. 
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất 
trong hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy 
nhiên để phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc 
tăng cường tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể 
chế dân chủ thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho 
các cấp ngân sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa 
phương để thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung 
cốt lõi của nó là sự phân quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, 
tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với NSNN. 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu 
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho 
Nhà nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản 
thu, chi của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp 
chính quyền Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để 
thực hiện nội dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công 
khai ngân sách các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch 
vừa phải được kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, 
thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra 
tài chính. 
Phân cấp quản lý NSNN: 
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp 
ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là 
giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của   
9 
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp 
chính quyền trong thu chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp 
NSNN còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, 
giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn 
liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập 
trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải 
hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch. 
 * Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là: (Phạm Đình Cường 
(2004), “Phân cấp trong lĩnh vực tài chính – ngân sách ở Việt Nam”, Tài 
chính, (7), tr. 15 – 16). 
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong 
việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là 
nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách. 
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, 
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực 
tế giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ 
nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn 
định và đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu 
lớn để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời 
những nhiệm vụ nào ổn định mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng 
phân cấp cho chính quyền địa phương. 
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân 
sách. Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. 
* Nguyên tắc phân cấp NSNN: 
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức 
HĐND và UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi 
chính quyền về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng 
thời phân cấp NSNN phải đồng bộ với phân cấp QLKT nhằm đảm bảo sự phù 
hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi được giao.   
10 
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu 
cầu phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy 
yếu và phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự 
phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục 
vụ lợi ích chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính 
ổn định để tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi 
dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt 
chức năng nhiệm vụ được giao. 
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân 
cấp là nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc 
cung cấp hàng hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương 
ứng với nhiệm vụ chi được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, 
dịch vụ công cho dân một cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải 
đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương, tạo cho người dân 
được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau 
giữa các vùng, miền khác nhau. 
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước 
Khái niệm thu NSNN: Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, 
nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng 
góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước 
là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài 
chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu 
của nhà nước. 
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản 
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà 
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà 
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài 
chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các   
11 
nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà 
nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả 
trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản 
thu NSNN bao gồm: 
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; 
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; 
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; 
- Các khoản viện trợ; 
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả 
như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN 
(Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN 
các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất 
là các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN. 
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt 
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP 
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu 
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN. 
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính 
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội 
địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền 
vững nếu thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các 
khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài 
nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu. 
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế 
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ 
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà   
12 
nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của 
nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN 
bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà 
nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các 
khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 
Như vậy có thể nói thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài 
chính quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà 
nước, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại 
và phát triển của bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng 
nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước. 
1.1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước 
Khái niệm Quản lý thu NSNN: Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà 
nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý 
thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công 
bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động 
vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho 
đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất 
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực 
hiện. (Trần Thị Ty (2003), Quản lý tài chính công, Nxb Lao động, Hà Nội) 
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan 
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN 
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc 
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta 
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường 
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù 
hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp 
dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, 
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người   
13 
có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển 
quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất 
1.1.1.4. Chi ngân sách nhà nước 
Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình 
thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho 
các chi phí của bộ máy QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà 
nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định. (Trần Thị Ty (2003), Quản 
lý tài chính công, Nxb Lao động, Hà Nội) 
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ 
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình 
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình 
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình 
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. 
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi 
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động 
của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi 
khác theo quy định của pháp luật. 
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có 
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản 
như sau: 
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ 
kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách 
do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp 
quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH. 
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết 
định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó 
quyết định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện 
ý chí nguyện vọng của nhân dân.   
14 
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư 
ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý 
toàn diện nền KT-XH của Nhà nước. 
Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên 
tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được 
xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra. 
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả 
không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và 
số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu 
công. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH 
của Nhà nước. 
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù 
giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các 
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ. 
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta 
thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu 
chi ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm 
các khoản chi và tỷ trọng của nó Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh 
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai 
đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau: 
- Chế độ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu 
chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước. 
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện 
cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung 
cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. 
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn 
chi đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường 
xuyên tăng lên.   
15
 - Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà 
nó đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. 
1.1.1.5. Quản lý chi ngân sách nhà nước 
Khái niệm Quản lý chi NSNN: Quản lý chi ngân sách là quá trình 
phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức 
năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi 
ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân 
sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý 
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. 
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp 
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy 
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là 
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch 
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu 
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ 
của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH. 
 Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý 
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần 
phải quan tâm các mặt sau: 
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho 
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát. 
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các 
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước. 
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát 
trước, trong và sau khi chi. 
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương 
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của 
các cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.