1
BỆNH LÝ XƢƠNG HÀM
MỤC TIÊU:
- Nêu được triệu chứng lâm sàng của các tổn thương viêm nhiễm ở xương
hàm và đưa ra hướng điều trị.
- Mô tả được triệu chứng lâm sàng của các bệnh di truyền và chuyển hoá ở
xương hàm
- Mô tả được đặc điểm lâm sàng và hướng điều trị của các u lành và ác tính ở
xương hàm
NỘI DUNG:
1.TỔN THƢƠNG VIÊM NHIỄM Ở XƢƠNG HÀM
1.1. Áp xe dƣới màng xƣơng
- Thường gặp ở người trẻ và ở những vùng không có mô tế bào và không
có sự bám dính của hệ thống cơ. Ở những vùng này màng xương dễ bị bóc tách
khỏi bề mặt xương. Hai vị trí thường gặp là ở khẩu cái và ở bờ xương ổ răng, vì
nơi này không có mô tế bào chỉ có lớp niêm mạc xơ bao phủ bề mặt xương.
- Lâm sàng.
+ Ở khẩu cái: gặp nhiều hơn ở người lớn, răng liên hệ thường là răng cửa
bên HT, chân trong của R4 và R6 hàm trên. Khối sưng đau lùng nhùng ở khẩu
cái, niêm mạc bên trên phù nề xung huyết.
+ Ở bờ xương ổ răng: thường gặp ở trẻ em, do nhiễm trùng răng sữa hoặc
nhiễm trùng vùng chẻ chân răng. Áp xe có kích thước nhỏ nằm ở vùng cổ răng,
đau tự phát hay khi sờ nắn.
- Điều trị: rạch áp xe, nhổ hoặc chữa răng nguyên nhân.
Hình: Áp xe dưới màng xương ở khẩu cái
1.2. Viêm xƣơng ổ răng khô
- Do rối loạn hình thành cục máu đông sau nhổ răng, cục máu đông
không có khả năng chuyển Plasminogen thành Plasmin, tiêu Fibrin và tạo thành
Kinins là một chất gây đau. Nguyên nhân thường là do chấn thương tại chỗ, rối
loạn nội tiết và nhiễm trùng.
- Lâm sàng:
2
+ Thường gặp nhiều ở hàm dưới, vùng răng sau, đầu tiên ổ răng lấp
đầy bởi cục máu đông màu xám nhạt, sau đó mất đi để lại ổ răng trống rỗng.
+ Đau dữ dội 3-4 ngày sau nhổ răng, khám thấy ổ răng trống, bề mặt
xương lộ ra, triệu chứng giảm dần từ 10 - 40 ngày.
- Điều trị: chụp phim tia X kiểm tra loại trừ chân răng còn sót hay dị vật
trong ổ răng, xử trí ổ răng và điều trị kháng sinh.
1.3. Viêm cốt tuỷ xƣơng hàm (Osteomyelitis)
Tổn thương viêm nhiễm bao gồm cả xương và tổ chức tủy, nguyên nhân
thường là do nhiễm trùng từ răng hoặc do chấn thương ở xương hàm. Ngoài ra
có thể nhiễm trùng qua đường máu, hoặc do vi khuẩn đặc hiệu như lao, giang
mai Viêm cốt tủy thường gặp ở bệnh nhân có sức đề kháng kém hoặc có bệnh
toàn thân như tiểu đường, thiếu máu những bệnh làm giảm sự phân phối mạch
máu trong xương hàm như bệnh đặc xương hóa đá (osteopetrosis), bệnh
Paget,…
Viêm cốt tủy thường gặp ở người trẻ, xương hàm dưới thường gặp nhiều
hơn xương hàm trên. Tùy theo tiến triển của phản ứng viêm mà người ta chia
viêm cốt tủy thành hai loại: cấp tính hoặc mãn tính.
1.3.1. Viêm cốt tủy xƣơng làm cấp tính (Acute osteomyelitis)
Lâm sang chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: có dấu hiệu viêm quanh chóp răng, đau càng ngày càng
tăng không đỡ với thuốc giảm đau, sốt cao 39-40
0
, mạch nhanh, mất ngủ, mệt
mỏi. Răng nguyên nhân lung lay và lung lay các răng bên cạnh, co khít hàm.
Chụp phim ở giai đoạn này chỉ phát hiện tổn thương ở răng nguyên nhân.
+ Giai đoạn toàn phát: sau 2-3 ngày nếu không điều trị, dấu hiệu toàn
thân và chức năng trầm trọng thêm, nhiệt độ tăng cao mệt mỏi, nhiễm khuẩn.
Đau lan rộng cả vùng hàm mặt từng cơn dữ dội, khít hàm nhiều tê môi cằm rõ
(dấu hiệu Vincent). Nhiều răng lung lay, răng nguyên nhân lung lay và đau
nhiều hơn. Sưng nề mặt ngoài, mặt trong xương hàm, sờ rất đau, niêm mạc phù
nề đỏ. Ngoài mặt, sưng biến dạng một bên mặt da nóng đỏ sung huyết. Khoảng
một tuần mủ dò ra da hoặc niêm mạc, triệu chứng viêm giảm dần, vài tháng sau
xương chết tách rời ra từng mảnh vụn hoặc tự hoại ra theo đường dò hoặc được
lấy ra trong lúc mổ.
- Tia X: khoảng 10 ngày sau giai đoạn viêm cấp trên phim tia X thấy các
bè xương mờ nhòa giống như phim ướt bị chùi, giai đoạn sau thấy một hoặc
nhiều vùng thấu quang nhỏ do phá hủy xương.
- Điều trị: kháng sinh liều cao ở giai đoạn viêm cấp, giảm đau và nâng
cao thể trạng, rạch áp xe dẫn lưu, nhổ răng nguyên nhân, lấy xương chết.
1.3.2. Viêm cốt tủy xƣơng hàm mãn tính (Chronic osteomyelitis)
Có thể theo sau giai đoạn cấp tính hoặc mãn tính ngay từ đầu do nhiễm
trùng nhẹ và sức đề kháng của bệnh nhân tốt. Tùy theo phản ứng viêm, viêm cốt
tủy ở xương hàm có thể được chia thành nhiều loại: viêm xương mãn tính chảy
mủ hay xơ hóa.
- Viêm xương mãn tính chảy mủ
3
+ Lâm sàng: giống như trong viêm cốt tủy cấp tính tạo mủ và thành lập
mãnh xương chết, nhưng nhiễm trùng nhẹ, khu trú hơn và biểu hiện lâm sàng
kín đáo hơn. Triệu chứng nghèo nàn, ít hoặc không đau, tại chỗ có thể sưng nhẹ.
Răng nguyên nhân chết tủy, lỗ dò ở da hoặc niêm mạc chảy mủ, thỉnh thoảng
mảnh xương chết thải ra qua đường dò, lỗ dò dính hút vào bề mặt xương. Bệnh
tiến triển kéo dài nhiều tháng, có nhiều đợt ổn định rồi tái phát trở lại.
+ Tia X: một hay nhiều vùng thấu quang trong xương hàm kích thước
khác nhau, đường bờ rõ hoặc không rõ. Khi nhiễm trùng tiến triển vùng phá hủy
xương lớn hơn, vùng thấu quang lớn hơn, đường bờ không rõ: hình ảnh gặm
nhấm trên phim. Xương hoại tử tách rời ra gọi là xương chết. Trên phim, xương
chết thường cản quang hơn và có đường bờ rõ hơn xương lành xung quanh,
ngoài ra có thể thấy đường dò trong xương thoát mủ ra da hoặc niêm mạc.
+ Điều trị: Phẫu thuật lấy xương chết, nhổ răng nguyên nhân, nạo
đường dò.
- Viêm xương lan tỏa xơ hóa mãn tính
+ Là phản ứng của xương đối với nhiễm trùng nhẹ và sức đề kháng của
bệnh nhân tốt, vừa có hiện tượng tiêu xương vừa kích thích tạo xương.
+ Lâm sàng: có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng gặp nhiều hơn ở người
lớn, hàm dưới gặp nhiều hơn hàm trên. Ít hoặc không có triệu chứng lâm sàng,
xương hàm bên bị bệnh hơi lớn hơn bên lành. Bệnh tiến triển từng cơn gây đau
nhức, sưng phần mềm và xương hàm.
+ Tia X: giai đoạn đầu giống như viêm cốt tủy có những vùng tiêu
xương đường bờ không rõ và những vùng đặc xương. Khi tổn thương đến tiến
triển xương ngày càng đặc hơn. Tổn thương thường liên quan đến phần lớn
xương hàm nhưng thường không vượt qua đường giữa.
+ Điều trị: rất khó vì khó phẫu thuật lấy hết mô bị bệnh. Loại bỏ
nguyên nhân, kháng sinh, kháng viêm kéo dài, đặc biệt trong giai đoạn kịch
phát của bệnh.
Hình: Viêm xương xơ hóa mãn tính
- Viêm xương xơ hóa tại chỗ (Viêm xương tụ cốt)
+ Là phản ứng đặc xương đối với nhiễm trùng ở mức độ nhẹ.
+ Lâm sàng: thường gặp ở người trẻ, răng liên hệ thường là răng cối
lớn thứ nhất hàm dưới, thường không có triệu chứng lâm sàng, thường được
phát hiện tình cờ trên phim tia X.
4
+Tia X: vùng cản quang có đường bờ rõ hoặc không quanh chóp chân
răng, không thấy các bè xương.
+Điều trị: Xử trí răng nguyên nhân.
-Viêm xương mãn tính tăng sinh màng xương – Viêm xương Garré
+ Lâm sàng: là phản ứng của màng xương đối với 1 nhiễm trùng.
Thường gặp ở người trẻ trung bình 13 tuổi. Thường gặp ở hàm dưới và vùng
răng cối nhỏ, cối lớn dọc theo bờ dưới xương dưới. Bệnh nhân đau ở răng, đau
nhức trong xương hàm. Vùng răng nguyên nhân có khối sưng cứng ở bề mặt
xương, khối sưng có thể tồn tại nhiều tuần, da phủ bề ngoài bình thường.
+ Tia X: Thấy những phiến xương cản quang xếp song song nhau nằm
trên bề mặt lớp vỏ xương. Số lượng phiến xương thay đổi từ 1-12. Dạng phản
ứng màng xương vỏ củ hành (Onion peel).
+ Điều trị: Nhổ R nguyên nhân.
2. BỆNH DI TRUYỀN VÀ CHUYỂN HÓA Ở XƢƠNG HÀM
2.1. Bệnh di truyền
2.1.1. Bọc phình má (Cherubism)
- Lâm sàng: là bệnh di truyền, gặp ở trẻ em, trung bình 7 tuổi. Thường
gặp ở xương HD nhiều hơn xương HT, phồng xương bắt đầu ở góc hàm đối
xứng hai bên, không gây đau gây biến dạng mặt hai má bệnh nhân phình ra,
nhìn giống đứa bé có khuôn mặt bụ bẫm. Có thể có phản ứng hạch dưới hàm hai
bên. Răng mọc sai vị trí, thiếu răng hoặc răng ngầm. Thường tiến triển chậm
hay ngưng sau tuổi dậy thì
5
- Tia X: tổn thương dạng nhiều hốc thấu quang có, đường bờ rõ nằm ở
góc hàm, cành ngang và cành lên xương HD .
- Điều trị: phẫu thuật chỉnh xương sau tuổi đậy thì trong trường hợp cần
thiết có thể phẫu thuật nạo. Chống chỉ định xạ trị.
Hình: Bọc phình má
2.1.2. Sinh xƣơng bất toàn (Osteogenesis Imperfecta)
- Lâm sàng: là bệnh di truyền chia làm nhiều loại dạng nặng có thể chết
ngay sau khi sinh. Xương xốp dòn dễ gãy, ngoài ra còn có những biểu hiện khác
như giảm thính lực, điếc do xơ cứng tai, củng mạc mắt màu xanh, có thể kèm
theo sinh ngà bất toàn
- Điều trị: không có điều trị đặc hiệu, dự phòng gãy xương là chính.
2.1.3. Bệnh đặc xƣơng hóa đá (Osteopetrosis)
- Lâm sàng: là bệnh di truyền, hiếm gặp, chia làm hai loại:
+ Dạng trẻ em (dạng ác tính): thường phát hiện vài tháng đầu sau khi
sinh. Thiếu máu, gan lách lớn, dễ bị nhiễm trùng. Biến dạng mặt, hai mắt cách
xa nhau, mũi hếch, trán dồ, nhô hàm dưới, biến chứng thần kinh điếc liệt mặt,
mù mắt. Răng mọc chậm, thiểu sản men ngà, chân răng ngắn, dễ bị sâu răng,
nhổ răng dễ gãy xương hàm và biến chứng viêm cốt tủy thường bệnh nhân chết
dưới 20 tuổi do thiếu máu và nhiễm trùng
+ Dạng người lớn (dạng lành tính): Gặp ở người lớn, không có triệu
chứng lâm sàng thường được phát hiện tình cờ khi chụp X quang, dễ bị gãy
xương và viêm xương.
-Tia X: phiến xương dày lên, khoang tủy thu hẹp, xương cản quang dày
đặc đến nỗi không phân biệt được ranh giới giữa chân răng, phiến cứng và
xương hàm.
- Điều trị: không có điều trị đặc hiệu, kiểm soát tình trạng thiếu máu
nhiễm trùng, cẩn thận khi nhổ răng .
2.1.4. Loạn sản xƣơng đòn – sọ (Cleidocranial dysplasia)
- Lâm sàng: là bệnh di truyền, ảnh hưởng chủ yếu trên xương đòn xương
sọ và hệ thống răng. Bệnh nhân có tầm vóc thấp đầu rộng, xương trán, xương
đỉnh nhô lên, hai mắt cách xa nhau, cổ dài, vai hẹp và xệ xuống, cử động vai bất
thường do thiếu hoặc giảm sản xương đòn, đôi khi có thể khép hai vai chạm
nhau ở trước ngực. Xương hàm trên và xoang cạnh mũi kém phát triển, nhô hàm
6
dưới tương đối, khẩu cái hẹp và sâu, tỷ lệ khe hở hàm ếch cao, răng sữa rụng
chậm, răng vĩnh viễn mọc chậm, nhiều răng dư và ngầm.
- Tia X: các đường nối xương và các thóp chậm đóng, dị dạng hoặc thiếu
xương đòn, nhiều răng dư ngầm.
- Điều trị: không có điều trị đặc hiệu
Hình: Bệnh nhân loạn sản xương đòn sọ với hai vai có thể khép vào nhau
2.1.5. Loạn xƣơng sọ -mặt (Cranial Facial Dysostosis)
- Lâm sàng: là bệnh di truyền, đặc điểm của bệnh là các đường nối ở
xương sọ đóng sớm, làm biến dạng hộp sọ gây gia tăng áp lực nội sọ. Hốc mắt
nông, lồi mắt, giảm thị lực hoặc mù mắt, hai mắt cách xa nhau lé ngoài. Hàm
trên kém phát triển, răng hàm trên mọc chen chúc, rối loạn khớp cắn, khe hở
môi và hàm ếch hiếm, nhưng khẩu cái hai bên phồng lên tạo ở đường giữa
xương hàm trên một khe hở giả nhô hàm dưới
- Điều trị: phẫu thuật hộp sọ sớm đễ giảm áp lực nội sọ.
7
2.1.6. Loạn xƣơng mặt hàm dƣới (Mandibule Facial Dysostosis)
- Lâm sàng: do di truyền, hai khe mắt xệ xuống, có khuyết tật ở đuôi mi
dưới, thiếu lông mi. Xương gò má kém phát triển gây biến dạng ở phần giữa
mặt, xương HD kém phát triển, miệng to, vòm khẩu cái sâu, khớp cắn lệch lạc
răng mọc sai vị trí . Dị tật ở tai ngoài, tai giữa và tai trong, điếc dẫn truyền
- Tia X: dị dạng xương gò má, xoang hàm kém phát triển hoặc không có,
giảm hoặc không có ống tai ngoài
- Điều trị: không có điều trị đặc hiệu.
2.2. Bệnh chuyển hóa
2.2.1. Bệnh Paget (Paget's disease). Viêm xƣơng biến dạng (Osteitis
deformans)
- Lâm sàng: nguyên nhân chưa rõ, thường gặp ở nam và ở người lớn > 40
tuổi. Liên quan đến nhiều xương, đau trong xương là triệu chứng thường nhất,
xương bị bệnh trở nên dày, lớn và yếu đi. Xương sọ bị ảnh hưởng dẫn đến gia
tăng dần thể tích hộp sọ. Trường hợp nặng gây biến dạng mặt gọi là mặt sư tử.
Xương ổ răng lớn từ từ, đối xứng. Ở bệnh nhân còn răng, xương ổ lớn gây kẽ hở
giữa các kẽ răng, ở bệnh nhân mất răng, hàm giả ngày càng chật
Hình: Bệnh Paget với phồng xương ổ răng
Hình: Bệnh Paget với quá triển xê măng quanh chóp
- Tia X: giai đoạn sớm của bệnh, giảm mật độ xương có những vùng thấu
quang khu trú. Giai đoạn tạo cốt có những mảng xơ hóa, xương được tạo thành
có khuynh hướng tập trung lại với nhau giống hình ảnh bông gòn (Cotton woo).
Răng có hiện tượng quá triển cement quanh chóp lan rộng.
8
- Xét nghiệm: Phosphatase alkaline trong máu tăng.
- Điều trị: Calcitonine
2.2.2. Chứng dày đặc xƣơng ở trẻ em (Infantile cortical hyperostosis)
- Lâm sàng: là sự dày bất thường của vỏ xương, xảy ra ở trẻ em, thường
xuất hiện trong ba tháng đầu. Xương HD và xương đòn hay bị, XHD dày vỏ
xương lan tỏa cả cành cao và góc hàm, làm biến dạng một bên, có thể gây lệch
khớp cắn. Kèm theo đau và sưng ở phần mềm tương ứng
- Tia X: vỏ xương dày và đặc do tăng hoạt động ở màng xương.
- Xét nghiệm: thiếu máu, Phosphatase / máu tăng.
- Điều trị: bệnh có thể giảm sau vài tuần đến vài tháng không cần điều trị
2.2.3. Nhuyễn xƣơng (Osteomalacia)
- Lâm sàng: do thiếu sinh tố D, gây bệnh còi xương ở trẻ em và nhuyễn
xương ở người lớn, xương mềm yếu dễ gãy duới một chấn thương nhẹ .
- Tia X: Giảm độ cản quang xương, xương hơi mờ lâu xuất hiện những
điểm hóa xương
- Điều trị: Vitamin D.
2.2.4. Loãng xƣơng (Osteoporosis)
- Lâm sàng: Thường chia làm hai loại.
+ Loãng xương ở người già: thường gặp ở tuổi trung niên hoặc phụ
nữ lớn tuổi ở phụ nữ loãng xưởng gia tăng sau thời kỳ mãn kinh
+ Loãng xương do Steroid: do dùng Corticoid lâu ngày, liều lượng
cao
- Tia X: vỏ xương mỏng, các phiến xương thưa, mảnh và ít cản quang.
3. U LÀNH XƢƠNG HÀM
3.1. U nguyên bào men (Ameloblastoma)
- Đặc điểm: là u thường gặp nhất trong các loại u có nguồn gốc từ răng. Gặp
ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là 20-30 tuổi. Tỉ lệ ở nam và nữ gần như tương
đương nhau. Vị trí 80% ở hàm dưới, thường ở vùng cành ngang, góc hàm. U rất
dễ tái phát sau phẫu thuật
*Phân loại U nguyên bào men của Tổ chức Y Tế Thế Giới năm 2005:
- Có 4 dạng lành tính:
• U nguyên bào men dạng đặc
• U nguyên bào men dạng nang
• U nguyên bào men dạng ngoại vi
• U nguyên bào men dạng xơ hóa
Trong đó u nguyên bào men dạng đặc và dạng nang là hai dạng u
thường gặp nhất trong các dạng u nguyên bào men.
- Có 2 dạng ác tính:
• U nguyên bào men di căn
• Carcinôm nguyên bào men
- Lâm sàng: u phát triển chậm, không đau, gây sưng phồng xương biến dạng
mặt, kích thước lớn. Trong miệng: sưng đáy hành lang, thường không đau.
Niêm mạc bình thường hoặc loét. Có thể lung lay răng, chảy dịch, tê
9
- X quang: hình ảnh thấu quang một hốc hoặc nhiều hốc với bờ uốn lượn liên
tục hay không liên tục. Trong đó hình ảnh thấu quang nhiều hốc là đặc trưng
của u nguyên bào men. Bên cạnh đó có thể có hình ảnh thấu quang lẫn cản
quang (thường gặp ở u nguyên bào men dạng xơ hóa). Có thể kèm theo răng
ngầm và thường gây tiêu ngót chân răng dạng dao cắt.
Hình: Hình ảnh thấu quang nhiều hốc kèm tiêu chân răng ở u nguyên bào men
- Giải phẫu bệnh: là những đám nguyên bào men có hình trụ cao hoặc hình
cột, sắp xếp thành hàng rào. Nhân bắt màu đậm, nằm xa màng đáy. Bao xung
quanh một vùng trung tâm là mạng lưới tế bào hình sao. Bên ngoài các đám
nguyên bào men là mô liên kết sợi.
Hình: Hình ảnh vi thể của u nguyên bào men
- Điều trị: biện pháp thông thường là phẫu thuật: trong đó có nhiều
phương pháp điều trị tùy theo dạng u, kích thước, vị trí của u, mức độ xâm lấn
thì phương pháp điều trị khoét u và mài xương quanh u, cắt nguyên khối hoặc
cắt đoạn xương hàm (có thể tháo khớp thái dương hàm). Ngoài ra có thể kèm
phương pháp xạ trị, hóa trị dùng trong những trường hợp u ác tính hoặc khi u
xâm lấn mô mềm, phương pháp phẫu thuật khó có thể điều trị triệt để.
- Chẩn đoán phân biệt:
+ Nang thân răng ngầm
+ Nang sừng do răng
+ U máu
3.2. U máu xƣơng hàm (Hemangioma)
10
- Là một u lành tính, do sự bất thường phát triển mạch máu
- Lâm sàng: u phát triển chậm, không đau, gây phồng xương biến dạng mặt.
Phát hiện tình cờ qua chụp phim X quang. Có thể chảy máu tự phát ở cổ răng
liên quan, hoặc chảy máu dữ dội sau nhổ răng có thể lung lay răng
- Cận lâm sàng:
+ X quang: thấu quang nhiều hốc: hình ảnh tổ ong, tấm lưới sắt
+ Chụp mạch máu (DSA)
- Điều trị:
+ Cần thực hiện chọc hút để chẩn đoán xác định
+ Phẫu thuật cắt đoạn xương hàm
3.3. Loạn sản sợi (Fibrous Dysplasia):
- Là một tổn thương đặc trưng bởi sự thay thế mô xương bằng mô sợi.
Thường gặp ở bệnh nhân trẻ
- Có hai loại:
– Dạng liên hệ đến nhiều xương
– Dạng liên hệ đến một xương
- Lâm sàng: vị trí ở hàm trên nhiều hơn hàm dưới, thường gặp ở vùng răng
sau. Tính chất phát triển chậm âm thầm, không đau. Gây phồng xương biến
dạng mặt. Da và niêm mạc phủ bình thường.
- X quang: có 3 dạng tùy theo tiến triển:
+ Thấu quang
+ Thấu quang và cản quang
+ Cản quang: thường gặp nhất: dạng vỏ cam hay kính nghiền
đặc điểm: viền của tổn thương hòa lẫn vào mô lành xung quanh, không có ranh
giới tổn thương và mô lành xung quanh.
- Giải phẫu bệnh: có hiện tượng tân sản tế bào sợi, tế bào dạng hình thoi,
xếp thành lớp theo một hướng, nhân tế bào đều, không dị dạng, có vùng tạo
xương
- Điều trị: phẫu thuật lấy trọn hoặc đục vát một phần
3.4. U răng (Odontoma)
- Đặc điểm lâm sàng: là u lành tính, có nguồn gốc hỗn hợp. Chứa các thành
phần: men, ngà, tủy. Thường phát triển ở thời niên thiếu và được phát hiện khi
bệnh nhân trưởng thành. Phát triển chậm, không đau, ít gây phồng xương biến
dạng mặt. Thường phát hiện quan chụp phim X quang
- Phân loại: có hai loại:
• U răng kết hợp: chứa các răng nhỏ riêng lẻ
• U răng phức hợp: chứa các thành phần men, ngà, tủy
- X quang: hình ảnh một khối cản quang không đồng nhất, có đường viền
thấu quang. Có thể gây cản trở không cho răng mọc do đó kèm theo răng ngầm
hoặc ở vùng thiếu răng
- Điều trị: phẫu thuật lấy u. Tiên lượng tốt
4. U ÁC TÍNH XƢƠNG HÀM
4.1. Carcinôm xƣơng hàm (Intraosseous Carcinoma)
11
- Lâm sàng: Lúc đầu ít triệu chứng, đôi khi bệnh biểu hiện giống như
bệnh nha chu khu trú. Sau đó đau, lung lay răng, dị cảm, sưng phồng nướu,
niêm mạc xương ổ răng. Phát triển rầm rộ, bề mặt khối sưng đau không đồng
nhất, có sùi loét
- X quang: hình ảnh phá hủy xương hàm với đặc điểm thấu quang không
có viền, bờ không rõ, không có hình ảnh tụ cốt ở bờ tổn thương.
- Điều trị: phẫu thuật kết hợp xạ trị
4.2. Sarcôm xƣơng hàm (Osteosarcoma)
- Là bướu ác tính thường gặp nhất ở xương, có nguồn gốc từ nguyên bào
xương. Tuổi trung bình là 33 tuổi, xảy ra ở hàm trên và hàm dưới tương đương
nhau. Ở hàm trên thường vùng răng trước, ở hàm dưới thường ở vùng răng sau
- Lâm sàng: sưng biến dạng mặt và đau thường gặp nhất. Bề mặt da hay
niêm mạc có thể bị loét, hoại tử. Răng lung lay, dị cảm, tê
- X quang: Có 3 hình ảnh:
+ Thấu quang
+ Thấu quang lẫn cản quang
+ Cản quang
- Đặc điểm trên phim: đường bờ không rõ, hình ảnh tia nắng mặt trời ở vỏ
xương do phản ứng tạo xương ở màng xương. Tiêu ngót chân răng liên quan,
dãn dây chằng nha chu một cách đối xứng ở một hay nhiều răng
- Giải phẫu bệnh: có 2 dạng:
+ Dạng tiêu xương
+ Dạng tạo xương
- Điều trị: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Võ Đắc Tuyến, Bệnh lý xương hàm, Khoa RHM, ĐH Y Dược TP Hồ Chí
Minh.
2. Cawson R.A., Odell E.W. (1998), “Essentials of Oral Pathology and Oral
Medicine”, 6
th
Edition.
3. Cawson R.A., Binnie W.H., Barrett A.W. (2001), “Oral Disease”, 3
rd
Edition, Mosby.
4. Neville, Damm, Bouquot A. (2002), “Oral & Maxillofacial Pathology”, 2
nd
Edition, W.B. Saunders Company.
5. Rajendran R., Sivapathasundharam (2006), “Shafer’s textbook of oral
pathology”, 5
th
Edition.
6. Regezi J.A., Seiubba J.J., Jordan R.C.K. (2003), “Oral pathology, clinical
pathologic correlation”, 4
th
Edition, Saunders.
12
LƢỢNG GIÁ:
1. Viêm xương ổ răng khô: chọn câu sai:
a. Do rối loạn hình thành cục máu đông sau nhổ răng
b.Thường gặp nhiều ở xương hàm trên, vùng răng trước
c. Bệnh nhân bị đau dữ dội 3-4 ngày sau nhổ răng, khám thấy ổ răng
trống rỗng, bề mặt xương lộ ra.
d. Nguyên nhân có thể là do chấn thương tại chỗ, rối loạn nội tiết,
nhiễm trùng
2. Bệnh nào sau đây có hình ảnh XQ có “hình ảnh bông gòn” và xét nghiệm
Phosphatase alkaline trong máu tăng
a. Loạn sản xương đòn sọ
b. Nhuyễn xương
c. Viêm xương biến dạng
d. Bệnh đặc xương hóa đá
3. Viêm cốt tuỷ xương hàm cấp tính: chọn câu sai:
a. Là tổn thương viêm nhiễm ở xương hàm, vừa có hiện tượng tiêu
xương vừa kích thích tạo xương
b. Lâm sàng có 2 giai đoạn, giai đoạn sau có triệu chứng toàn thân,
sưng đau nhiều.
c. Răng nguyên nhân đau nhiều, lung lay, sưng đau biến dạng mặt,
dấu hiệu tê môi cằm rõ.
d. Trên phim XQ thấy các bè xương mờ nhòa giống như phim ướt bị
chùi
4. Bệnh nào sau đây là bệnh di truyền có hình ảnh XQ là nhiều hốc thấu quang
trong xương hàm:
a. Bọc phình má
b. Chứng dày đặc xương ở trẻ em
c. Bệnh đặc xương hóa đá
d. Bệnh sinh xương bất toàn