VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CAO ĐÌNH LÀNH
BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG MUA BÁN, SÁP NHẬP CÔNG TY CỔ
PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 62 38 01 07
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Đình Hảo
HÀ NỘI-năm 2014
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
– Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Hảo
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại
vào hồi……… ….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm………………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Tính cấp thiết của đề tài 5
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 7
5. Kết cấu của luận án 8
Chương 1 9
TỔNG QUAN 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 9
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 12
1.2.1. Cơ sở lý thuyết 12
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 14
Chương 2 15
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG MUA BÁN, SÁP NHẬP CÔNG TY
CỔ PHẦN 15
2.1. Khái quát về mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 15
2.2. Khái niệm cổ đông thiểu số và sự cần thiết bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ
phần 16
2.3. Cách thức, biện pháp bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 16
2.3.1. Biện pháp tự bảo vệ của cổ đông thiểu số 16
2.3.2. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng việc ghi nhận các quyền cụ thể
của cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần 16
2.3.3. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế trong công ty 17
2.3.4. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế quản lý hành chính
nhà nước thực hiện 17
2.3.5. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng con đường tòa án 18
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 18
2.4.1. Ý thức tự bảo vệ của cổ đông thiểu số 18
2.4.2. Yếu tố pháp luật 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 19
Chương 3 21
THỰC TRẠNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG MUA BÁN, SÁP NHẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM 21
3.1. Thực trạng về cách thức, biện pháp bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 21
3.1.1. Thực tiễn về biện pháp tự bảo vệ của cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 21
3.1.3. Thực tiễn bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế trong công
ty 23
3.1.5. Thực tiễn bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng con đường tòa án 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 26
Chương 4 29
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG
MUA BÁN, SÁP NHẬP CÔNG TY CỔ PHẦN 29
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần 29
4.1.1. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ
phần phải dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về bảo vệ cổ đông thiểu số 29
4.1.2. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ
phần phải phản ánh kịp thời những đòi hỏi thực tiễn về mục
tiêu bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần 29
4.1.3. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ
phần đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 29
4.1.4. Hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần cần được
đặt trong giải pháp tổng thể hoàn thiện các thể chế hệ thống
hỗ trợ thị trường 29
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty
cổ phần 29
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 29
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện các cơ chế bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 30
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 11
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, tôi lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần theo pháp
luật Việt Nam” để nghiên cứu vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, các quy định trong pháp luật về bảo đảm quyền của cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần tương đối tiếp
cận với thông lệ quốc tế … nhằm bảo vệ lợi ích chung thị trường và
qua đó cũng bảo vệ các cổ đông, nhà đầu tư nhỏ lẻ, song vẫn còn có
những hạn chế nhất định cần phải khắc phục và tiếp tục hoàn thiện
như: thiếu cơ chế để họ có thể thực hiện hiệu quả các quyền đó.
Thứ hai, hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần đã diễn ra
nhưng còn rất mới mẻ ở Việt Nam và đây là một hình thức đầu tư
ngày càng phổ biến, tiện lợi. Tuy nhiên, thông tin về các công ty sáp
nhập, mua lại chưa được cập nhật đầy đủ, thiếu tính minh bạch là
những cản trở không nhỏ cho việc thực hiện mua bán, sáp nhập và
bảo vệ quyền lợi cho cổ đông thiểu số.
Thứ ba, Theo báo cáo thường niên về Môi trường kinh doanh của
Việt Nam và thế giới 2014 đã được công bố, mức độ bảo vệ nhà đầu
tư xếp vị trí 157 trên 189 nước. Rõ ràng, vấn đề bảo vệ nhà đầu tư/cổ
đông trên thị trường chứng khoán là vô cùng cấp thiết.
Thứ tư, tại các công ty cổ phần nói chung, các cổ đông chưa có ý
thức trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của luận án góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống
các khía cạnh pháp lý về vấn đề bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần; phân tích và làm rõ những
vướng mắc của pháp luật hiện hành về quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần thông qua những ví dụ điển hình
của các vụ việc cụ thể trong thực tiễn và qua đó đưa ra một số đề xuất
nhằm bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công
ty cổ phần.
Nhằm mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ các hình thức mua bán, sáp nhập trong công ty cổ phần;
các nhân tố tác động chủ yếu đến bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần; các biện pháp và cách thức
làm cho các quyền cổ đông thiểu số không chỉ là các quy định trong
pháp luật mà phải được thực hiện trên thực tế cuộc sống.
- Nghiên cứu so sánh, đối chiếu và đánh giá toàn diện thực trạng
pháp luật về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần.
- Đối chiếu kinh nghiệm nước ngoài và thực tiễn Việt Nam, từ đó
đề xuất những chính sách pháp luật nhằm bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần, góp phần xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về công ty ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công
ty cổ phần diễn ra rất phức tạp vì nó liên quan tới rất nhiều văn bản
luật và nó cũng sẽ khác nhau về phương diện pháp lý nếu nghiên cứu
ở các lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực ngân hàng thương mại, công
ty chứng khoán và công ty cổ phần. Đối tượng được bảo đảm mà
nghiên cứu này muốn hướng tới là các cổ đông thiểu số của công ty
cổ phần và khách thể của việc bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần chính là các quyền của cổ đông
thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Do vậy, Luận án có đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các quy
định của các văn bản pháp luật điều chỉnh về mối quan hệ giữa các cổ
đông, giữa các cơ quan bên trong công ty và nhiều đối tượng, nhiều
quan hệ khác có liên quan đến quyền cổ đông thiểu số trong mua bán,
sáp nhập công ty cổ phần, cụ thể: nghiên cứu các quy định của pháp
luật về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Chứng
khoán năm 2006 và các nghị định, thông tư, quyết định có liên quan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận
Luận án đã bổ sung và làm phong phú thêm hướng nghiên cứu về
bảo vệ quyền cổ đông thiểu số; hoàn thiện các quy định pháp luật về
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần nói
riêng và bảo đảm thực hiện các quyền đó trên thực tế, cụ thể:
+ Luận án đã làm rõ được một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài như: các hình thức mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam; sự cần thiết bảo đảm quyền
cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần; cách thức
và biện pháp bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần; các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền
cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
+ Luận án đã đánh giá toàn diện các cách thức, biện pháp bảo
đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
trên cơ sở phân tích và bình luận các vụ việc đã xảy ra trên thực tế tại
Việt Nam.
+ Luận án làm rõ nhu cầu, định hướng của việc tiếp tục hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán,
sáp nhập công ty cổ phần trên các mặt: đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước; các yêu cầu nội tại của sự phát triển mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần; lợi ích của thị trường; yêu cầu hội nhập kinh
tế, quốc tế… và đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty
cổ phần.
- Về mặt thực tiễn
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Chương 3: Thực trạng về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trong thời gian gần đây
đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan, ban
ngành, các nhà khoa học. Nhiều hội nghị, hội thảo và những công
trình nghiên cứu về lĩnh vực mua bán, sáp nhập công ty liên quan đến
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp… đều hướng trọng tâm vào một số
vấn đề khó khăn và bất cập đối với hoạt động mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp ở nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo thuận
lợi cho sự phát triển có hiệu quả của lĩnh vực mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tuy nhiên, Luận án đặt trọng tâm nghiên cứu vào cơ chế pháp lý,
hiểu theo hai bình diện gồm quy định pháp luật và các thiết chế thực
thi pháp luật nhằm bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán
sáp nhập công ty cổ phần. Vì vậy, tất cả các hội thảo và các công
trình nghiên cứu trên không có trực tiếp liên quan đến đề tài “Bảo
đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
theo pháp luật Việt Nam”. Song, các công trình này đã làm rất rõ
những đặc trưng của hoạt động mua bán, sáp nhập công ty, những rủi
ro trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty có thể gặp phải… Đây
là, những tiền đề cần thiết để lập luận và vận dụng cho việc nghiên
cứu về đề tài.
Liên quan trực tiếp đến đề tài là những công trình nghiên cứu có
liên quan đến pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ
phần. Chính vì vậy, vấn đề này đã thu hút được nhiều sự quan tâm
của các nhà khoa học trong và ngoài nước với các công trình nghiên
cứu ở các quy mô khác nhau và phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Thứ nhất, tình hình nghiên cứu trên thế giới
Pháp luật về công ty cổ phần trên toàn thế giới được xây dựng trên
cùng ý niệm và cùng đứng trước những thách thức có tính toàn cầu. Bởi
vậy, việc hoàn thiện pháp luật về công ty cổ phần, đặc biệt trong vấn đề
bảo vệ quyền cổ đông được các nhà khoa học trong nước và nước ngoài
quan tâm [46, tr.40]. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy,
nhiều nội dung mang tính lý luận về bảo vệ quyền cổ đông thiểu số và
những minh chứng về quyền cổ đông bị xâm hại từ thực tiễn nghiên cứu
ở các quốc gia khác nhau. Các công trình trên đã đưa ra được những
luận điểm có liên quan đến đề tài luận án, cụ thể:
- Khẳng định rằng có ba mối quan hệ cơ bản ẩn chứa những mâu
thuẫn có thể phát sinh trong mỗi công ty là: mối quan hệ giữa cổ đông
lớn với cổ đông thiểu số; mối quan hệ giữa người quản lý công ty với cổ
đông; và mối quan hệ giữa các cổ đông trong công ty với những người
có liên quan khác như chủ nợ và người lao động [111, tr.3].
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận về những vấn đề chung của việc bảo
vệ quyền cổ đông thiểu số đã được nghiên cứu dưới khía cạnh kinh tế
và luật học. Đồng thời, ở các mức độ khác nhau đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện việc bảo vệ quyền cổ đông thiểu số một cách đa
chiều và có tính so sánh, đối chiếu.
Thứ hai, tình hình nghiên cứu trong nước
Bảo vệ quyền cổ đông thiểu số là vấn đề nằm trong chương trình
đào tạo của chuyên ngành Luật Kinh tế. Đây là vấn đề được nghiên
cứu ở nhiều công trình khác nhau và dưới các cách tiếp cận khác
nhau, cụ thể:
- Tiếp cận từ quyền của cổ đông
Theo hướng tiếp cận này, có những công trình nghiên cứu cho
thấy, các tác giả đã tập trung phân tích các vấn đề lý luận, thực trạng
pháp luật xung quanh những chủ thể tạo nên công ty, đó là các cổ
đông, vấn đề bảo vệ cổ đông. Thông qua việc phân tích pháp luật,
đánh giá thực tiễn thi hành (đưa ra những bản án điển hình về bảo vệ
quyền lợi của cổ đông) và so sánh với pháp luật của nước ngoài để
khẳng định những luận điểm tiến bộ, thành công và chỉ ra những hạn
chế, bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2005 trong việc bảo vệ
quyền cổ đông thiểu số. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra những
đề xuất để sửa đổi, bổ sung đạo luật này, góp phần hoàn thiện và thực
thi Luật Doanh nghiệp năm 2005 trong vấn đề bảo vệ quyền lợi của
cổ đông, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Tiếp cận từ góc độ quản trị công ty; báo cáo đánh giá hàng năm
của Ngân hàng thế giới và Tổ chức tài chính quốc tế về môi trường
kinh doanh
Theo hướng tiếp cận này đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số và chủ yếu tồn tại ở những bài viết
đăng trên tạp chí. Những vấn đề tập trung trong các nghiên cứu theo
hướng tiếp cận này bao gồm những điểm sau: bình luận và đánh giá
thực tiễn pháp luật Việt Nam theo các nguyên tắc quản trị công ty
của OECD về đảm bảo quyền lợi của cổ đông; bình luận và đánh giá
về vai trò của Hội đồng quản trị trong quản trị công ty; bình luận và
đánh giá về mức độ minh bạch và công khai hóa trong công ty; bình
luận và đánh giá về giám sát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi
giữa công ty và các bên có liên quan của công ty và giám sát nội bộ
trong công ty.
Tóm lại: qua việc phân tích các phương pháp luận và giá trị của
các kết quả thu được trong các công trình khác nhau ở trong và ngoài
nước, Luận án đã kế thừa được những kết quả của những nhà khoa
học đi trước và tiếp tục hoàn thiện những vấn đề còn bỏ ngỏ, cụ thể:
- Những kết quả được kế thừa
Một là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã tiếp
cận, phân tích một số quyền cơ bản của cổ đông thiểu số dưới góc độ
luật thực định và đưa ra các tiêu chí đánh giá về mức độ bảo vệ nhà
đầu tư. Đây là cơ sở lý luận mang tính tiền đề để tác giả luận án tiếp
tục đi sâu phân tích cơ sở lý luận về quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Hai là, một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền cổ
đông thiểu số trong và ngoài nước, tuy chưa đặt trong tổng thể hoạt
động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần nhưng có giá trị cung cấp
thêm nguồn tư liệu để tác giả nghiên cứu hoàn thiện bộ phận pháp
luật này như: vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật quốc tế;
các nguyên tắc về quản trị công ty của OECD với các khuyến nghị về
vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam; các khuyến nghị từ Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB).
Ba là, kinh nghiệm của các nước về vấn đề bảo vệ quyền cổ đông
thiểu số như vấn đề thỏa thuận cổ đông (Shareholders' Agreements),
thành lập các hội, hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích cổ đông thiểu số,
cơ quan thực thi pháp luật và tòa án giúp cổ đông tiệm cận đầy đủ,
kịp thời và chính xác các thông tin đáng tin cậy.
- Những vấn đề còn bỏ ngỏ
+ Các hình thức mua bán, sáp nhập công ty cổ phần mặc dù đã
được các nhà nghiên cứu trong nước sử dụng, đề cập nhưng lại chưa
có các nghiên cứu luận giải làm sáng tỏ các giao dịch mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam và ảnh hưởng của nó
đến quyền cổ đông thiểu số.
+ Thực trạng về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán,
sáp nhập công ty cổ phần ở Việt Nam chưa được quan tâm nghiên
cứu ở mức độ cần thiết. Trong phạm vi các tư liệu đã công bố và theo
chúng tôi được biết thì chưa có công trình nghiên cứu độc lập nào tập
trung nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về vấn đề bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
+ Các nghiên cứu nước ngoài đã phân tích và làm sáng tỏ về cơ
chế bảo đảm quyền cổ đông thiểu số nói chung và đã áp dụng thành
công trên thực tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần ở
Việt Nam vẫn còn mờ nhạt.
Với những vấn đề còn bỏ ngỏ đã được chỉ ra ở trên, các nghiên
cứu tiếp theo của Luận án tập trung vào các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các hình thức mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
tức là làm sáng tỏ về mặt lý luận về trình tự, thủ tục mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần (niêm yết và chưa niêm yết) ảnh hưởng đến
quyền cổ đông thiểu số.
- Nghiên cứu việc bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần, tức là làm sáng tỏ về mặt lý luận về
bảo đảm quyền cổ đông thiểu số; cách thức và biện pháp bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số; các nhân tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần;
những khía cạnh pháp lý về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam
- Nghiên cứu các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần phù hợp với tình hình Việt Nam hiện
nay.
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
Giả thiết được đặt ra trong nghiên cứu này là:
- Hoạt động mua bán, sáp nhập công ty có ảnh hưởng đến quyền
cổ đông thiểu số.
- Quyền cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập
công ty chưa được bảo đảm trên thực tế.
Trên cở sở giả thiết nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra trong trường hợp này là:
- Tại sao phải bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán,
sáp nhập công ty cổ phần;
- Cách thức, biện pháp bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần;
- Thực trạng về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán,
sáp nhập công ty cổ phần;
- Nguyên nhân của những hạn chế về bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần;
- Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Kết quả nghiên cứu cụ thể là:
- Làm rõ hoạt động mua bán, sáp nhập công ty ảnh hưởng đến
quyền cổ đông thiểu số.
- Xác định cơ sở pháp lý về quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần
- Xây dựng mô hình lý luận về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần ở Việt Nam trên phương diện
phân tích, đánh giá toàn diện thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật
về quyền cổ đông thiểu số; chủ thể tiến hành bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số (như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các Hiệp hội, Hội
bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số) và các cơ chế bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
- Làm rõ những yêu cầu khách quan của việc tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần trên các mặt: đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước; các yêu cầu nội tại của sự phát triển của loại hình công
ty cổ phần; lợi ích của thị trường; yêu cầu hội nhập kinh tế-quốc tế
v.v…và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai luận án, tác giả đã sử dụng đồng bộ một số các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp lịch sử;
phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp thống
kê; phương pháp so sánh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ những vấn đề nghiên cứu trên đây, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
Thứ nhất, từ các công trình nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật
về công ty cổ phần, đặc biệt trong vấn đề bảo vệ quyền cổ đông thiểu
số của các nhà khoa học trong và ngoài nước, luận án được kế thừa
rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan mật thiết đến các vấn đề
được đề cập trong luận án. Tuy nhiên, lĩnh vực mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần là một lĩnh vực tương đối mới mẻ. Vì vậy, nghiên
cứu về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải làm rõ trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, qua việc phân tích, đánh giá và nêu rõ những vấn đề còn
tồn tại liên quan đến đề tài luận án mà trong các công trình nói trên
đã đề cập, nhưng chưa được giải quyết một cách triệt để hoặc còn
đang bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu. Luận án đã xác định rõ những
vấn đề thuộc nội dung luận án cần tập trung giải quyết.
Thứ ba, từ yêu cầu của đề tài luận án và những quan điểm, luận
điểm đã được thừa nhận rộng rãi, luận án xác định rõ cơ sở lý thuyết
và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện luận án.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG MUA BÁN, SÁP NHẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1. Khái quát về mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Thuật ngữ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp được dịch từ thuật
ngữ tiếng Anh “Merger & Acquisition” (hay còn được viết tắt là
M&A) có nghĩa là hoạt động giành quyền kiểm soát một doanh
nghiệp, một bộ phận doanh nghiệp thông qua việc sở hữu một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó [78, tr.5].
Cách thức thực hiện M&A rất đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu,
đặc điểm quản trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so sánh của các công ty
liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Có thể tổng hợp một số cách
thức phổ biến thường được sử dụng như sau [29, tr.42-44]: chào
thầu; lôi kéo cổ đông bất mãn; thương lượng tự nguyện; thu gom cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán; mua lại tài sản công ty:
Tại Việt Nam, trong nhận thức cũng như trong các văn bản luật
vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm hoặc một định nghĩa
chung về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Đối với hình thức mua bán công ty cổ phần, do chưa có một định
nghĩa đầy đủ về mua bán công ty cổ phần trong các ngành luật cụ thể
nên mua bán công ty cổ phần được hiểu là hoạt động của bên mua
mua lại cổ phần của một công ty cổ phần đủ để giành lấy quyền kiểm
soát quản lý nội bộ trong công ty đó.
Với đặc điểm này, việc mua bán công ty cổ phần sẽ được phân
biệt với việc mua bán tài sản trong công ty cổ phần hoặc bên mua
mua cổ phần của một công ty cổ phần nhưng không nắm quyền kiểm
soát quản lý nội bộ trong công ty cổ phần đó. Do vậy, các giao dịch
mua bán công ty cổ phần có thể được cấu trúc dưới nhiều hình thức
khác nhau:
Thứ nhất, mua cổ phần của các cổ đông hiện hữu
Thứ hai, mua cổ phiếu thông qua việc công ty mục tiêu phát hành
riêng lẻ
Thứ ba, tham gia mua cổ phần khi công ty chào bán chứng khoán
ra công chúng
2.2. Khái niệm cổ đông thiểu số và sự cần thiết bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Một trong những đặc trưng của công ty cổ phần là tính đa dạng
hoá chủ sở hữu và khả năng tự do chuyển nhượng cổ phần, nên công
ty cổ phần là một công cụ thu hút vốn từ đại chúng rất hữu hiệu.
Người mua cổ phần được gọi là cổ đông, vì sẽ có người mua nhiều,
mua ít cổ phần, nên căn cứ vào số vốn góp sẽ có cổ đông nhiều vốn,
cổ đông ít vốn. Tuy nhiên, quan niệm thế nào là cổ đông thiểu số thì
có nhiều quan điểm khác nhau.
Xem xét từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy, khi xác định
một cổ đông là cổ đông thiểu số phải xem xét ở hai khía cạnh: tổng
số cổ phần mà họ sở hữu trong vốn điều lệ công ty và tổng số cổ
phần mà cổ đông sở hữu không có khả năng áp đặt quan điểm, ý chí,
đường lối, sách lược của mình trong công ty khi các cổ đông thực
hiện các quyền của mình.
Với cách tiếp cận từ vị trí yếu thế của cổ đông thiểu số trong hoạt
động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần, chúng tôi cho rằng: muốn
hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần phát triển lành mạnh,
bền vững thì những nhóm lợi ích thao túng công ty phải được kiểm
soát, còn những cổ đông thiểu số cần phải bảo đảm được quyền và lợi
ích của mình. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với cổ đông thiểu số
mà còn có ý nghĩa lớn với nền kinh tế quốc dân.
2.3. Cách thức, biện pháp bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
2.3.1. Biện pháp tự bảo vệ của cổ đông thiểu số
Trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần, cổ đông
thiểu số có thể tự mình thực hiện để bảo vệ, ngăn chặn các hành vi
xâm hại tới quyền của mình hoặc cũng có thể yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền buộc chấm dứt những hành vi đó hoặc đi kiện.
2.3.2. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần bằng việc ghi nhận các quyền cụ thể của cổ đông
thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Việc pháp luật ghi nhận các quyền cụ thể của cổ đông thiểu số
trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần nhằm tạo ra
những yếu tố cần thiết bảo đảm cho quyền cổ đông thiểu số trong
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần được thực hiện trên thực tế. Cổ
đông thiểu số có được thực hiện quyền của mình hay không phụ
thuộc vào việc quyền đó có được ghi nhận và các bảo đảm pháp lý
cho việc thực hiện quyền đó như thế nào.
Hệ thống quy phạm pháp luật bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty ở Việt Nam không nằm gọn trong
một ngành luật nào, mà tồn tại ở nhiều ngành luật khác nhau.
Cổ đông nói chung và cổ đông thiểu số nói riêng đều có thể sử
dụng các quyền cơ bản trên để bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên,
nếu xét trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần như đã
phân tích ở trên thì quyền của cổ đông thiểu số trong hoạt động mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bao gồm:
Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần; quyền được ưu tiên mua cổ
phiếu mới phát hành để bảo đảm tỷ lệ sở hữu tương ứng của họ trong
công ty phát hành; quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình;
quyền tham gia quản lý công ty trong hoạt động mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần; quyền được thông tin và cung cấp thông tin từ các
chủ thể khác trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần;
quyền yêu cầu trọng tài hoặc tòa án bảo vệ quyền lợi.
2.3.3. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế trong công ty
Trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần, mức độ tập
trung sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần sẽ có tác
động lớn đến cơ cấu và kiểm soát công ty.
Bằng cơ chế phân quyền đã định rõ quyền hạn và nghĩa vụ giữa
các thành viên, cơ quan trong công ty như các cổ đông, Hội đồng
quản trị, Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát. Các cơ quan này có sự
độc lập tương đối trong hoạt động và chi phối lẫn nhau. Đồng thời,
đảm bảo cho cổ đông quản lý, giám sát một cách tốt nhất với các nhà
quản trị điều hành công ty.
2.3.4. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế quản lý hành chính nhà
nước thực hiện
Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng thực hiện sự thanh
tra, giám sát là nhằm công khai, minh bạch trong hoạt động mua bán,
sáp nhập công ty cổ phần và là điều kiện, tiền đề cần thiết của việc
bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần. Trong trường hợp, ý thức tự giác của các tổ chức và
cá nhân thành viên tham gia thị trường chưa cao thì áp dụng các biện
pháp trách nhiệm pháp lý.
2.3.5. Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bằng con đường tòa án
Giải quyết tranh chấp bằng con đường toà án là hình thức giải
quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước,
nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có
nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Do đó, cổ đông
thiểu số tìm đến sự trợ giúp của toà án như một giải pháp cuối cùng để
bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong
việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hoà giải và cũng không muốn
vụ tranh chấp giữa họ được giải quyết bằng con đường trọng tài.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
2.4.1. Ý thức tự bảo vệ của cổ đông thiểu số
Ý thức tự bảo vệ của cổ đông thiểu số thể hiện ở sự hiểu biết về
các quyền cơ bản và cơ chế bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong
hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần. Do vậy, bảo đảm
quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần chỉ
thực sự có hiệu quả nếu cổ đông thiểu số thể hiện vai trò chủ động
của mình trong việc tự bảo vệ.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, để đáp ứng yêu cầu này, nội
dung của pháp luật về quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần phải được hoàn thiện với những mục đích quan
trọng như: đảm bảo quyền tự do và sự bình đẳng; đảm bảo tính rõ
ràng, minh bạch.
2.4.2. Yếu tố pháp luật
Cổ đông thiểu số có một vai trò hạn chế trong quản lý, điều hành
công ty nên họ được xem như không có vai trò trừ khi được quy định
trong pháp luật hoặc quy tắc pháp lý.
Do vậy, quyền của cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập
công ty chỉ được bảo đảm thực hiện khi có một hệ thống pháp luật
đầy đủ, thống nhất, đồng bộ và minh bạch.
2.4.3. Công khai hóa thông tin và sự minh bạch trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần
Công khai thông tin là một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo
lòng tin và sự công bằng cho các cổ đông thiểu số trong hoạt động
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Do vậy, để bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần thì các cổ đông thiểu số cần được thông tin một
cách đích đáng về tỉ lệ sở hữu cổ phần, mức độ tập trung sở hữu và
kiểm soát cổ phần của các cổ đông trong công ty, những quyết định
liên quan đến những thay đổi cơ bản của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua các nghiên cứu tại chương 2 của Luận án, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Thứ nhất, pháp luật Việt Nam hiện hành không có một định
nghĩa pháp lý nào về cổ đông thiểu số. Vì vậy, có nhiều quan điểm
khác nhau khi đưa ra định nghĩa về cổ đông thiểu số. Luận án xác
định một cổ đông là cổ đông thiểu số phải xem xét ở hai khía cạnh:
tổng số cổ phần mà họ sở hữu trong vốn điều lệ công ty và tổng số cổ
phần mà cổ đông sở hữu không có khả năng áp đặt quan điểm, ý chí,
đường lối, sách lược của mình trong công ty khi các cổ đông thực
hiện các quyền của mình.
Thứ hai, tại Việt Nam, trong nhận thức cũng như trong các văn
bản luật vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm hoặc một định
nghĩa chung về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Các quy định về
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần không chỉ gói gọn trong một văn
bản luật mà còn bao gồm nhiều quy phạm pháp luật nằm rải rác ở các
văn bản luật và dưới luật khác nhau. Và các giao dịch mua bán công
ty cổ phần có thể được cấu trúc dưới nhiều hình thức khác nhau như:
mua cổ phần/cổ phiếu của các cổ đông hiện hữu; mua gom cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán; mua cổ phiếu thông qua chào mua công
khai; mua cổ phần thông qua chào bán riêng lẻ; tham gia mua cổ
phần khi doanh nghiệp tăng vốn điều lệ hoặc đấu giá phát hành cổ
phiếu ra công chúng và sáp nhập công ty.
Thứ ba, về mặt pháp lý, cổ đông lớn hay cổ đông thiểu số đều là
những cổ đông phổ thông có đầy đủ các quyền như quy định. Vì vậy,
cổ đông thiểu số có thể sử dụng các quyền cơ bản trên để bảo vệ
quyền lợi của mình. Tuy nhiên, nếu xét trong hoạt động mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần thì quyền của cổ đông thiểu số trong hoạt động
mua bán, sáp nhập công ty cổ phần chỉ phát sinh trong từng trường
hợp của mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Thứ tư, hệ thống quy phạm pháp luật bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty ở Việt Nam không nằm gọn
trong một ngành luật nào, mà tồn tại ở nhiều ngành luật khác nhau.
Đây cũng chính là quan điểm chung được nhiều quốc gia chấp nhận.
Thứ năm, nghiên cứu, xác định đúng đắn các yếu tố ảnh hưởng
đến việc bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập
công ty cổ phần sẽ là tiền đề lý luận quan trọng cho việc lý giải các
vấn đề thực tiễn để đề xuất giải pháp, phương thức giải quyết những
hạn chế, bất cập hiện nay.
Thứ sáu, có nhiều cách thức, biện pháp để bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần như: tự bảo
vệ của cổ đông thiểu số; bằng pháp luật; bằng các thiết chế trong
công ty; bằng con đường tòa án; bằng các thiết chế quản lý hành
chính nhà nước thực hiện nhưng bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng pháp luật ghi nhận
quyền cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty
cổ phần là giữ vai trò quan trọng nhất.
Thứ bảy, bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần bao gồm rất nhiều yếu tố, từ chất lượng của hệ
thống pháp luật; ý thức trách nhiệm của mỗi cổ đông, mỗi doanh
nghiệp về quyền, bổn phận; sự nghiêm minh, đủ sức răn đe của các
biện pháp trừng phạt đối với các chủ thể vi phạm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần; và sự hỗ trợ của
Nhà nước qua vai trò là người ghi nhận và bảo vệ môi trường hoạt
động của nhà đầu tư từ góc độ lợi ích công. Các yếu tố trên một mặt
đan xen ảnh hưởng lẫn nhau. Mặt khác, mỗi yếu tố lại có vai trò, tác
dụng nhất định tương đối độc lập đến việc bảo đảm quyền cổ đông
thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Chương 3
THỰC TRẠNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ TRONG MUA BÁN, SÁP NHẬP CÔNG TY
CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
3.1. Thực trạng về cách thức, biện pháp bảo đảm quyền cổ
đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
3.1.1. Thực tiễn về biện pháp tự bảo vệ của cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Với tâm lý là cổ đông có số vốn góp ít ỏi trong công ty nên
không thể đưa ra quyết định hoặc chi phối tới những quyết định của
công ty để thay đổi số phận của chính mình nên nhiều cổ đông thiểu
số thường thờ ơ với quyền của mình. Việc thiếu hiểu biết pháp luật
dẫn đến tình trạng là nhiều cổ đông thiểu số đứng trước những tình
huống, sự kiện nhất định không biết giải quyết như thế nào về mặt
pháp luật.
3.1.2. Thực tiễn bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng việc ghi nhận các quyền cụ
thể của cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán, sáp nhập công
ty cổ phần
- Về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
Đối với công ty cổ phần thông thường, quyết định mua hoặc bán
cổ phần của cổ đông nắm giữ đa số cổ phần có thể ảnh hưởng đến
quyền lợi của các cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán công ty.
Đối với công ty đại chúng, khi tham gia hoạt động mua gom
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc mua cổ phiếu thông qua
chào mua công khai, các bên (bên mua và bên bán) đều phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về công bố thông tin, chịu sự giám sát chặt
chẽ của nhiều cơ quan hữu quan, đối tác kinh doanh và đặc biệt là cổ
đông. Tuy nhiên, xuất phát từ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm của các cổ
đông lớn mà các hiện tượng tiêu cực dễ nảy sinh trong hoạt động trên.
- Quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới phát hành để bảo
đảm tỷ lệ sở hữu tương ứng của cổ đông trong công ty phát hành
Để thực hiện quyền này, cổ đông muốn mua thêm cổ phần mới
phải gửi phiếu đăng ký mua cổ phần theo mẫu của công ty về công ty
đúng hạn như thông báo, quá thời hạn này cổ đông có liên quan coi
như đã không nhận quyền ưu tiên mua cổ phần, công ty có quyền bán
số cổ phần không được mua đó cho cổ đông của công ty hoặc người
khác theo cách thức hợp lý. Chính vì vậy, cổ đông lớn, người quản lý
trong công ty có thể lợi dụng điều này để thâu tóm công ty bằng cách
làm cho cổ đông thiểu số từ bỏ quyền mua thêm cổ phần như không
có thông tin rõ ràng về việc phát hành thêm cổ phần này; liên tục
phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ làm cổ đông thiểu số không có
tiền để mua thêm hoặc tước quyền mua của cổ đông để tránh nguy cơ
Hội đồng quản trị bị thôn tính.
Ngoài ra, quyền ưu tiên mua trước bị vi phạm hoặc lạm dụng để
các cổ đông lớn không ngừng gia tăng khoảng cách về tỷ sở hữu cổ phần
trong công ty với các cổ đông thiểu số và qua đó, sức mạnh chi phối,
thâu tóm công ty của họ cũng được tăng lên với một tỷ lệ tương ứng.
Điều này được thể hiện dưới một số hình thức sau đây: Một là, cổ đông
lớn với vị thế chi phối của mình tại Đại hội đồng cổ đông đã bỏ phiếu ra
nghị quyết phát hành thêm cổ phần mới theo phương thức phát hành nội
bộ và dành cho mình quyền mua nhiều hơn so với cổ đông khác. Hai là,
hình thức lạm dụng với danh nghĩa cổ đông chiến lược.
- Về quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình
Việc yêu cầu công ty mua lại cổ phần sẽ khó thực hiện bởi các
ràng buộc ở Điều 92 của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về điều kiện
thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại và đặc biệt khi cổ phiếu
của công ty cổ phần này được niêm yết và giao dịch trên thị trường
chứng khoán. Cũng theo quy định này, khi các bên không thỏa thuận
được về giá thì công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên
nghiệp để cổ đông lựa chọn một trong ba và lựa chọn đó là quyết
định cuối cùng. Tuy nhiên, bên nào chịu chi phi thanh toán cho tổ
chức này, nếu cổ đông không thể nào lựa chọn được một trong ba tổ
chức định giá chuyên nghiệp mà công ty giới thiệu thì vấn đề sẽ được
giải quyết như thế nào.
- Về quyền tham gia quản lý công ty
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc
họp theo nguyên tắc đa số. Điều đó có nghĩa, Đại hội đồng cổ đông
quyết định vấn đề căn cứ vào ý chí của những cổ đông chiếm giữ đa
số cổ phần của công ty. Chính vì thế, nhóm cổ đông lớn hoàn toàn có
thể kiểm soát được doanh nghiệp. Trong trường này, cuộc họp cổ
đông đôi khi chỉ là một hình thức.
Bên cạnh đó, cổ đông lớn còn lạm dụng quyền quyết định của
mình để tư lợi.
- Về quyền được thông tin và cung cấp thông tin từ các chủ
thể khác trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần
Xét về khía cạnh quyền của cổ đông thiểu số chủ động tiếp cận,
thu thập thông tin trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần, Luật
Doanh nghiệp năm 2005 đã thiết lập được những cơ chế hợp lý (so
với Luật Doanh nghiệp năm 1999) để bảo vệ quyền của cổ đông. Tuy
vậy, theo chúng tôi quyền của cổ đông thiểu số chủ động tiếp cận, thu
thập thông tin trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần còn nhiều
hạn chế, thiếu sót.
Xét về khía cạnh quyền của cổ đông thiểu số được các chủ thể
khác cung cấp thông tin trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty
cổ phần thì Thông tư 52/2012/TT-BTC đã chú trọng đến các nhóm
thông tin về quyền sở hữu, các giao dịch của cổ đông lớn, công bố
báo cáo tài chính, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, tình hình tài
chính của công ty. Tuy nhiên, hiện tượng vi phạm nghĩa vụ công bố
thông tin theo quy định pháp luật trước và sau khi Thông tư
52/2012/TT-BTC có hiệu lực trong thời gian qua không phải là hiện
tượng đơn lẻ.
- Quyền yêu cầu trọng tài hoặc tòa án bảo vệ quyền lợi
Cổ đông có quyền yêu cầu trọng tài hoặc tòa án can thiệp để bảo
vệ quyền lợi của mình là một nội dung mới trong pháp luật doanh
nghiệp ở Việt Nam mà trước đây Luật Công ty năm 1990 và Luật
Doanh nghiệp năm 1999 không có một điều khoản nào quy định về
quyền của cổ đông trong việc khởi kiện Giám đốc (Tổng giám đốc)
hay người quản lý công ty. Tuy nhiên, một số quy định về quyền
khởi kiện của cổ đông chưa đảm bảo được mục tiêu căn bản là bảo vệ
được quyền của cổ đông thiểu số.
3.1.3. Thực tiễn bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế trong công ty
- Về Đại hội đồng cổ đông
Xét về tổng thể, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định khá
hợp lý thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, cách thức trình tự triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông, quyền dự họp, điều kiện, thể thức họp
và thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông, tạo điều kiện cho
việc thực hiện các quyền hạn chính đáng của các cổ đông thiểu số
trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần.
Bên cạnh đó, một số quy định về hoạt động của Đại hội đồng cổ
đông theo nhận xét của chúng tôi còn thiếu tính khả thi làm giảm hiệu
quả của những quy định về thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và
việc thực hiện quyền biểu quyết của các cổ đông thiểu số tại cơ quan
này. Chính vì vậy, nhiều công ty cổ phần đã lợi dụng điểm này để gạt
bỏ các cổ đông thiểu số tham dự Đại hội đồng cổ đông mặc dù họ vẫn
thông báo đến cổ đông một cách hợp lệ và đúng thời hạn.
- Về Hội đồng quản trị
các quy định về quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị vẫn
nghiêng về khía cạnh quản lý trực tiếp và còn mờ nhạt về vấn đề
giám sát. Hơn nữa, gần 80% chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời
kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc) điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày tại công ty [94]. Hội đồng quản trị nắm hết quyền lực
trong công ty, nắm cả quyền cổ đông, quyền điều hành, quyền Hội
đồng quản trị, vì đa số thành viên Hội đồng quản trị vẫn là cổ đông
lớn, hoặc người đại diện của cổ đông lớn, và cũng chưa có sự tách
biệt rõ nét giữa chủ sở hữu và người quản lý.
Bên cạnh đó, những quy định về nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng,
trung thành được quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm
2005 còn chung chung và rất khó có thể được hiểu để áp dụng đúng
đắn trong thực tiễn.
- Giám đốc (Tổng Giám đốc)
Trách nhiệm của Giám đốc (Tổng Giám đốc) được đại hội
thường niên của Đại hội đồng cổ đông xem xét trên cơ sở báo cáo
đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty; Giám đốc (Tổng Giám
đốc) chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Ban điều hành (bao gồm Giám đốc
(Tổng Giám đốc) và các cán bộ điều hành) chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về hoạt động của mình và có nghĩa vụ cung cấp
thông tin và giải trình cho Ban kiểm soát.
Tuy vậy, làm được việc này trong bối cảnh hiện nay ở nước ta là
hoàn toàn không dễ.
- Về Ban kiểm soát
Về địa vị pháp lý, Ban kiểm soát được các cổ đông ủy nhiệm
giám sát, đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát
thực hiện giám sát công việc quản lý và điều hành công ty bởi Hội
đồng quản trị và Giám đốc; thẩm định các loại báo cáo bắt buộc của
công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
Với những nội dung tương đối chi tiết và rõ ràng về địa vị pháp
lý, cơ cấu, quyền và nhiệm vụ, cách thức hoạt động của Ban kiểm
soát, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã nâng cao vai trò của Ban kiểm
soát trong việc kiểm soát nội bộ công ty. Tuy nhiên, theo đánh giá
của các chuyên gia và những nhà đầu tư thì hoạt động của Ban kiểm
soát phần lớn mang tính hình thức và chưa có thực chất.
3.1.4. Thực trạng bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng các thiết chế quản lý hành
chính nhà nước thực hiện
Nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số đối với tình trạng
thâu tóm của các cổ đông lớn như đề cập ở trên, Nhà nước đã thiết
lập các quy định pháp lý rõ ràng và minh bạch để điều chỉnh hành vi
này. Khung pháp lý có liên quan về bảo đảm quyền cổ đông thiểu số
thông qua các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong hoạt động mua bán, sáp nhập công ty cổ phần được thực
hiện đối với các công ty cổ phần thông thường và công ty đại chúng
là khác nhau.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, đối với các công ty cổ phần thông
thường thì công tác giám sát của Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa được
chú trọng.
Đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết, hàng loạt các giao
dịch của cổ đông lớn, cổ đông là thành viên hội đồng quản trị, ban
giám đốc, ban kiểm soát thực hiện các giao dịch thâu tóm hay giao
dịch thao túng giá cổ phiếu làm hại đến giao dịch của những cổ đông
thiểu số nhưng việc kiểm tra, ngăn chặn những hành vi mua bán, sáp
nhập không minh bạch không được triệt để và khi vụ việc đã rồi thì
cơ quan nhà nước mới áp dụng những hình thức xử lý, mức độ xử lý
hành vi này quá nhẹ so với số tiền mà họ có được thông qua việc thâu
tóm công ty.
3.1.5. Thực tiễn bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần bằng con đường tòa án
Trên thực tế, khi có tình trạng lạm dụng vị thế của các cổ đông
lớn hoặc người quản lý để chiếm đoạt tài sản, trục lợi riêng, cổ đông
thiểu số thường thích chọn "bỏ phiếu bằng chân". Phần lớn các tranh
chấp về mua bán, sáp nhập công ty cổ phần mà tòa án thụ lý trong
thời gian qua chủ yếu liên quan đến chuyển nhượng cổ phần, phân
chia quyền mua cổ phần như ưu đãi cho thành viên Hội đồng quản trị
trong việc mua cổ phiếu mới phát hành (về số lượng và giá); quyết