Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

quản trị chất lượng bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.61 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU:
Hiện nay , đất nước ta đang trong quá trình hội nhập. Hội nhập đem lại cho Việt
Nam nhiều cơ hội đồng thời cũng không ít thách thức. Trong đó việc nâng cao sức
cạnh tranh , giữ vững vị thế của các doanh nghiệp trong nước cũng như phát triển
thương hiệu là điều vô cùng khó khăn và quan trọng. Để làm được như vậy các
doanh nghiệp không thể không quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm là yếu tố
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Khi mà trên thị trường có tràn lan các mặt hàng Trung Quốc thì người tiêu dùng đã
cảnh giác hơn, họ không còn chỉ quan tâm đến giá rẻ nữa, mà ưu chuộng những
mặt hàng đảm bảo về chất lượng hơn. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu
về sức khỏe ngày càng được quan tâm chú trọng. Vì thế họ lựa chọn những sản
phẩm có chất lượng hơn.
Nếu các doanh nghiệp không ý thức được việc tạo ra những sản phẩm có chất
lượng thì việc đào thải là không tránh khỏi.
Là một sinh viên ngành quản trị kinh doanh nhận tức được tầm quan trọng của vấn
đề trên, với kiến thức đã được học trong nhà trường và sự tìm tòi của bản thân.
Trong bài tiểu luận này em xin chọn đề tài:
“ Phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và cpong tác quản lý
chất lượng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà”.
Nội dung của đề tài:
I – Cơ sở lý luận của chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
II- Thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty bánh
kẹo Hải Hà.
III- Phương hướng và giải pháp duy trì nâng cao chất lượng sản phaamt của Công
ty bánh kẹo Hải Hà.
Với sự hiểu biết còn hạn hẹp nên không tránh được những sự sai sót nhất định. Em
kính mong nhận được sự tham gia góp ý, chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo để em
có cơ hội nhận thức được vấn đề đầy đủ hơn.
NỘI DUNG:
I- Cơ sở lý luận của chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm ở doanh
nghiệp:


1. Khái quát chung về chất lượng sản phẩm:
a. Chất lượng là gì?
Theo Emanuel Canto ( nhà triết học Đức) cho rằng: chất lượng là hình thức
quan tòa của sự việc”.
Điều đó cho thầy mọi sự việc hay kết quả của nó đều chịu sự chi phối chung
mang tính tất yếu khách quan là chất lượng. Mọi kết quả cảu các quá trình mà
không mang trong mình yếu tố chất lượng thì không có lý do để tồn tại.
Trong từ điển Tiếng Việt (1994) thì chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị
của một con người, một sự vật, một sự việc.
Điều này cho thấy chất lượng mang một ý nghĩa rộng và bao trùm lên mọi hình
thái tồn tại cảu yếu tố vật chất, kể cả hữu hình và vô hình. Vì thế chất lượng hay
chất lượng sản phẩm thay đổi theo cá yếu tố tác động và vì thế nó cũng có nhiều
quan điểm khác nhau nhìn nhận , nghiên cứu.
b. Các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm:
- Theo quan điểm của hệ thống XHCN trước đây : thì “ chất lượng sản phẩm
là tất cả các tính chất của sản phẩm bảo đảm khả năng thõa mãn những nhu
cầu nhất định”
- Theo khuynh hướng quản lý sản xuất “ chất lượng của một sản phẩm nào đó
là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, nững chỉ tiêu thiết
kế những quy định riêng cho sản phẩm ấy
- Theo khuynh hướng thõa mãn nhu cầu: “ chất lượng cảu sản phẩm là năng
lực của một sản phẩm hoặc của một dịch vụ thõa mãn nhu cầu của người sử
dụng”.
- Theo TCVN 5814-94: “ chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
đối tượng, tạo cho thực thể đó khả năng thõa mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”/
Với một số lhais niêm nêu trên ta thấy chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu
động tức là khi có sự thay đổi trình độ kỹ thật, tay nghề của người lao động
được nâng cao, nhu cầu của thị trường biến động thì chất lượng sản phẩm sẽ
thay đổi theo hướng ngày càng tốt hơn

Ngày nay người ta đưa ra một khái niêm tương đối khái quát như sau:
“ Chất lượng sản phẩm hàng hóa là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên
gái trị sử dụng thể hiện khẳ năng thõa mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao,
trong điều kiện sản xuất kinh tế xã hội nhất định
c. Sự hình thành của chất lượng sản phẩm:
- Nghiên cứ thiết kế:
- Sản xuất
- Sau sản xuất(tiêu dùng)
d. Đặc điểm cơ bản của chất lượng sản phẩm:
- Được đo bằng mức độ thõa mãn của người tiêu dùng.
- Là một khái niêm mang tính tương đối.
- Có thế được lượng hóa.
- Là vấn đề luôn đặt ra mới mọi trình độ sản xuất.
e. Sự phân loại chất lượng sản phẩm- ý nghĩa và mục đích:
- Chất lượng thiết kế:
Chất lượng thiết kế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm
được phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiê cứu nhu cầu thị trường, các đặc
điểm của sản xuất tiêu dùng, đồng thời có so sánh với chỉ tiêu chất lượng của
các mặt hàng tương tự của nhiều hãng nhiều công ty.
Chất lượng thiết kế được thể hiện ở chỗ sản phẩm hoặc dịch vụ đó được thiết kế
tốt như thế nào để đạt được mục tiêu. Các sản phẩm có tính năng tác dụng, hình
mẫu khác nhau như thế nào đều phụ thuộc vào quá trình thiết kế ra chúng.
- Chất lượng thực tế:
Chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị chỉ tiêu các sản phẩm chất lượng thực
tế đặt được do các yếu tố chi phối như: Nguyên liệu, máy móc, phương pháp
quản lý,… Do vậy nó phản ánh chính xác khả năng sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
Chất lượng này dược đánh giá qua quá trình khai thác sử dụng sản phẩm.
- Chất lượng chuẩn:
Chất lượng chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê

chuẩn. Chất lượng thiết kế phải dựa trên cơ sở chất lượng chuẩn đã được doanh
nghiệp, nhà nước quy định có các chỉ tiêu về chất lượng của sản phẩm hàng hóa
hợp lý.
- Chât lượng cho phép:
Chất lượng cho phép là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chât về cá chỉ
tiêu chất lượng của sản phẩm giữa chất lượng thực tế với chất lượng chuẩn. Tỷ
lệ sai số càng nhỏ thì chất lượng sản phẩm càng được đánh giá cao.
- Chất lượng tối ưu:
Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ
hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, hay nói cách khác sản
phẩm hàng hóa đạt mức chất lượng tối ưu là chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thõa
mãn nhu cầu tiêu dùng, có khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
f. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
- Yếu tố tầm vĩ mô:
+ Nhu cầu của nến kinh tế
+ Sự phát triển của khao học, kỹ thuật.
+ Hiệu lực của cơ chế quản lý.
+ Các yếu tố văn hóa , phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng……
- Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô:
+ Nhóm yêú tố con người.
+ Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức.
+ Nhóm yếu tố nguyên, nhiên vật liệu
+ Nhóm yếu tố kỹ thuật , công nghệ thiết bị.
g. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng:
• Chỉ tiêu thời gian sử dụng của sản phẩm: Nó thể hiện tuổi thọ và độ bền của
sản phẩm. Ví dụ như 1 loại bóng điện sản xuất ra có thời gian thắp sáng là:
1500 giờ.
• Chỉ tiêu mức độ an toàn trong sử dụng: nó đặc trưng cho tính bảo đảm co sự
an toàn khi sản xuất và sức khỏe, sinh mạng của người tiêu dùng khi sử dụng

sản phẩm.
• Chỉ tiêu khả năng sữa chữa thay thế chi tiết: Chỉ tiêu này thường được sử
dụng trong nghành cơ khí điện tử,… và rất được người tiêu dùng quan tâm
vì hiện nay có rất nhiều các hàng hóa chỉ sai hỏng một vài chi tiết nhỏ là
máy móc không thể hoạt động được hoặc việc mua chi tiết thay thế là rất
khó khăn.
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng: Được đánh giá qua mức sinh lợi và tiện lợi của
sản phẩm
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật- công nghệ:
• Chỉ tiêu về cơ lý hóa như khối lượng , thông số kỹ thuât, các thông số về độ
bền, độ tin cậy, độ chính xác , an toàn sử dụng và sản xuất,… mà hầu như
mọi sản phẩm đều có.
• Chỉ tiêu về sinh hóa như mức độ ô nhiễm môi trường, khả năng tỏa nhiệt ,
giá trị dinh dưỡng, độ ẩm, độ mài mòn,
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẫm mỹ:
- Các nhóm chỉ tiêu về kinh tế.
2. Vấn đề cơ bản của việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm:
khi chúng ta coi chất lượng là trên hết sẽ làm cho chất lượng sản phẩm đẩy
lên mức cao, nó cũng đem lại năng suất lao động lớn, nó lại tạo thuận lợi cho
việc giảm chi phí,tăng thu nhập. Đảm bảo cho chất lượng sản phẩm đáp ứng
yêu cầu của người tiêu dùng mà họ tin tưởng, mua và sử dụng sản phẩm của
cong ty. Đây chính là tránh nhiệm của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng.
Để có được sự tín nhiệm của khách hàng về sản phaamt của mình phải mất
nhiều thời gian hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm có khi đế hàng chục
năm.
Bên cạnh yếu tố đảm bảo chất lượng sản phẩm ta phải tiến hành nâng cao
CLSP. Vì vậy, yêu cầu của khách hàng, sự tiến bộ KH-KT xuất phát từ đặc
điểm của kinh tế thịt rường. Cải tiến chất lượng sản phẩm là từng bước phải
nâng cao hoàn thiện chất lượng và làm thay đổi lợi nhuạn của doangh nghiệp
và lợi ích người tiêu dùng

Nhãm c¶i tiÕn chÊt lîng. (2)
§o chÊt lîng (3)
Giỏ chất lượng (4)
Nhận thức chất lượng (5)
Hoạt động sữa chữa(6)
Phong trào cải tiến CL (7) lwongj .(7)
Đào tạo huấn luyện (8)
Ngày không lỗi (9)
Định ra mục tiêu (10)
Loại bỏ nguyên nhân sai sót(11)
Đánh giá công lao (12)
Hôi đồng chất lượng(13)
Trở lại điểm xuất phát(14)
Gi¸m ®èc cam kÕt (1)
sơ đồ chu trình cải tiến chất lượng:
- Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm:
Tăng giá trị sử dụng của sản phẩm như các chỉ tiêu tuổi thọ, độ an toàn,…
trong quá trình sử dụng khai thác sản phẩm. Điều này làm tăng lợi ích của
người tiêu dùng, giảm các chi phí cho việc mua và sử dụng sản phẩm
Làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm các hiện tượng hiệu ứng tiêu cực, tiết
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Từ đó để có điều kiện mở
rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và nâng cao đời sống xã hội, giải
quyết được nhiều vấn đề cấp bánh trong xã hoi như lao động, việc làm,….
Nâng cao chất lượng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp
trên thị trường. Nhờ nó mà àng hóa của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao,
thị phần ngày càng mở rộng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm khẳng định uy tín và vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường. Đó à cơ sở quan trọng để mở rộng năng lực sản xuất
kinh doanh của doan nghiệp, là điều kiện tái sản xuất mở rộng, là cơ sở cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp , tăng lợi
nhuận từ đó đời sống của công nhân trong công ty cũng được cải thiện .
3. Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp:
a. Quản lý chất lượng:
- Quản lý chất lượng sản phẩm: theo TCVN 5814-94 : “ Quản lý chất lượng là
tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất
lượng mục đích, trách nhiệm và thực hiện thông qua các biện pháp như: lập
kế hoạch chất lượng, điều khiển kiểm soát chât lwongj, đảm bảo chất lượng
và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hẹ chất lượng”.
- Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm:
Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng là yêu cầu của xã hôi.
b. Đặc điểm của QLCL:
Chất lượng là số 1 sau đó mới là lợi nhuận.
Định hướng sản xuất vào người tiêu dùng.
Đảm bảo thông tin và áp dụng QSC( QLCL bằng thống kê).
Con người được coi là yếu tố quyết định.
Quản trị theo chức năng- Quản trị chéo theo nguyên tắc PMM( p- plan, P –
production, P- prevention, M- market ).
c. Yêu cầu của QLCL :
Chất lượng sản phẩm phải nằm ở vị trí trung tâm của doanh nghiệp , đặc biệt
đội ngũ cán bộ phải có sự cam kết về chất lượng sản phẩm của mình.
QLCL sản phẩm phải chú ý tới con người
Tuân thủ tính đồng bộ và toàn diện trong quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng sản phẩm tập trung vào quá trình, quản lý hệ thống.
d. Chức năng QLCLSP:
QLCL SP được hiểu 1 cách rộng rãi và toàn diện, bao quoát mọi chức năng
cơ bản của quản lý.
- Chức năng hoạch định chất lượng sản phẩm.
- Chức năng quản lý chất lượng sản phẩm.

- Chức năng đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Chức năng cải tiến và điều chỉnh.
4. Những nội dung then chốt của TQM. Và triển khai TQM vào doanh nghiệp:
a. TQM và vai trò trong hệ thống QLCL DN:
Quản lý chất lượng đồng bộ hay Quản lý chất lượng toàn diện hoặc quản lý chất
lượng tổng thể, tức TQM trước hết là một triết lý về quản trị. TQM tập trung
vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các công ty. Quản lý chất
lượng đồng bộ luôn nhấn mạnh rằng tất cả các hoạt động của công ty cần phải
hướng tới việc thực hiện mục tiêu chất lượng.
TQM giữ một vai trò và lợi ích to lớn đối với doanh nghiệp, điều đó thể hiện:
- Giúp nhìn nhận phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong công ty . Xác
định chính xác nhu cầu của khách hàng cũng như các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật để tạo nên sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu đã nghiên cứu.
- Tạo điều kiện cho quản tri doanh nghiệp có hiệu quả hơn: qua TQM mỗi
thành viên nhận thức sâu hơn về trách nhiệm trong quản lý và họ sẽ làm
việc gắn với mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó họ luôn phát huy nhiều sáng
tạo, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Triển khai TQM vào doanh nghiệp:
Việc đưa TQM vào doanh nghiệp thực hiện qua 12 bước:
Bước 1: Am hiểu.
Bước 2 : Cam kết.
Bước 3: Tổ chức chất lượng.
Bước 4: Đo lường chất lượng.
Bước 5: Hoạch định chất lượng.
Bước 6 : Thiết kế chất lượng.
Bước 7: Hệ thống chất lượng.
Bước 8: Theo dõi quy trình và hệ thống chất lượng và các công cụ thống kê.
Bước 9:Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Bước 10: Tổ chức nhóm chất lượng.
Bước 11: Đào tạo và huấn luyện về chát lượng.

Bước 12: Thực hiện TQM.
II. Phân tích thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất lượng của công ty
bánh kẹo Hải Hà:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Hà:
a. Giới thiệu sơ lược về Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công
nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
Số 25 Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Company
Viết tắt: HaiHaCo
Sau đây là những chặng đường Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 – 1961:
Miền Bắc nước ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến
tranh (1955 – 1957) đã có nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH
ở miền Bắc, Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm (1958-1960) cải tạo và phát triển
kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng Công ty Nông thổ sản miền
Bắc (thuộc Bộ Nội thương) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân
châu với chín cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty gửi sang. Giữa năm 1959,
nhà máy chuyển sang ngiên cứu sản xuất miến. Tháng 4-1960 công trình thử
nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh
dấu bước ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát triển của nhà máy sau này.
Giai đoạn từ 1962-1967:
Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý.
Tuy khó khăn về trình độ chuyên môn nhưng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn
thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch với tổng giá trị sản
lượng 2999,815 nghìn đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có nhiều tiến
bộ trong công tác tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, nâng cao tay nghề công nhân
và cải thiện đời sống của người lao động trong xí nghiệp.

Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với
tình hình mới. Thực hiện chủ trương của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy
nơi đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà máy mang tên gọi mới: Nhà
máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Giai đoạn từ 1961-1991
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy
đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Hà bàn giao
sang với công suất 900 tấn/ năm vơí nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh
bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công
suất 6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500
m2.
Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy từ giai
đoạn sản xuất thủ công sang cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại được
chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý nhưng vẫn với tên gọi: Nhà máy
thực phẩm Hải Hà.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều
dây chuyền sản xuất mới, dần thực hiện luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy
được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần
nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất kẹo Hải Hà. Tốc độ tăng sản lưọng hàng
năm từ 1%-15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần tiến tới cơ giới hoá 70%-80% với
số vốn Nhà nước giao từ 1-1-1992 là 5454 triệu đồng.
Giai đoạn từ 1992 đến nay
Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Trước tình hình biến động của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng
Hải Hà vẫn đứng vững và vươn lên.
Tháng 7-1992 Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà được quyết định đổi tên thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO trực thuộc Bộ công

nghiệp quản lý. Mặt hàng sản xuất chính là bánh kẹo như: kẹo sữa dừa, kẹo hoa
quả, kẹo sôcôla, bánh biscuit, bánh kem
Tháng 5-1992 Hải Hà chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc
thành lập Công ty liên doanh HaiHa- Kotubuki và Haiha- Kameda, HaiHa- Miwon
nhưng đến nay chỉ còn Haiha-kotubuki và Haiha-Miwon.
Trải qua hơn một phần tư thế kỉ, Hải Hà mang nhiều tên gọi khác nhau, qua
nhiều bộ phận quản lý, đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh
xu thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh kẹo Haỉ Hà bằng tiềm lực sẵn có với
nỗ lực không ngừng vươn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính đến nay,
Công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên và 2 Công ty liên doanh.
b. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà được qui định như sau:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
- Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và Công ty liên doanh, nhập khẩu thiết bị,
nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trường.
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính Công ty còn kinh doanh các mặt hàng
khác để không ngừng nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển của Công ty
ngày càng lớn mạnh.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho CBCNVC, nâng cao trình độ chuyên môn.
Như vậy, mục tiêu chung của Công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ
đối với nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển qui mô doanh nghiệp, nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân trong Công ty.
2. Hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000:
Hải Hà đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000:
a. Khái niệm chung:

ISO 9001:2000 là tiêu chuẩn chính trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000. Theo
quan điểm của bộ tiêu chuẩn này, một doanh nghiệp có bộ máy tốt thì sẽ tạo ra
được sản phẩm tốt. Thực chất của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một phương
thức quản lý, áp dụng cho hệ thống quản lý chất lượng chứ không phải áp dụng
cho chất lượng sản phẩm. ISO 9001:2000 hướng dẫn cho các doanh nghiệp
cũng như các tổ chức tự xây dựng một mô hình quản lý thích hợp. Đây là một
phương tiện hiệu quả giúp bản thân các doanh nghiệp tự xây dựng và áp dụng
hệ thống đảm bảo chất lượng cho mình, đồng thời đây cũng là một phương tiện
để người tiêu dùng kiểm tra người sản xuất, kiểm tra tính ổn định của sản xuất
và chất lượng của sản phẩm. Hiện nay, ISO 9001:2000 đã và đang khẳng định
những ưu việt của nó đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
Việt Nam.
b. Lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất
lượng đối với các doanh nghiệp
Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng,
doanh nghiệp có những lợi ích chính sau:
− Là cơ sở để tạo ra những sản phẩm có chất lượng: Một doanh nghiệp
áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng thì các hoạt
động sẽ được định hướng theo một quá trình và được quản lý một cách có hệ
thống, có kế hoạch. Các hoạt động quản lý sẽ được tiến hành chặt chẽ bắt đầu từ
khâu tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đến những hoạt động tạo ra sản phẩm
dịch vụ và đưa những sản phẩm dịch vụ đó đến tận tay người tiêu dùng. Do đó, sản
phẩm làm ra sẽ có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, việc cải tiến liên tục hệ thống
quản lý chất lượng sẽ góp phần cải tiến chất lượng sản phẩm.
− Góp phần tăng năng suất và giảm giá thành: Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra những công cụ, phương tiện giúp
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ngay từ đầu. Do đó, doanh nghiệp hay tổ chức sẽ
giảm bớt được khối lượng công việc phải làm như kiểm tra, sửa chữa Từ đó cũng
góp phần giảm chi phí cho công tác kiểm tra, công tác xử lý sản phẩm hỏng hay
giảm chi phí làm lại, chi phí bảo hành Hơn thế nữa, cả doanh nghiệp và người

tiêu dùng cũng tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm tra. Người tiêu dùng sẽ được sử
dụng sản phẩm với chất lượng tốt và với chi phí tối ưu nhất.
− Tăng uy tín của công ty về chất lượng nhờ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp: ISO 9001:2000 quy tụ kinh nghiệm quốc tế cho hệ thống
quản lý chất lượng. Do đó, nó giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng các nguồn lực
có hiệu quả. Đồng thời, một doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận ISO cho hệ
thống quản lý chất lượng sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cũng như các đối tác
làm ăn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, sự
tín nhiệm của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp
đó có thể đứng vững trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
 Từ những lợi ích trên, có thể thấy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000
đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là rất cần thiết.
Thứ nhất, ở Việt Nam hiện nay, các công ty vừa và nhỏ chiếm đa số. Các
công ty này thường bị hạn chế về vốn, công nghệ do đó năng lực cạnh tranh còn
yếu. Các công ty lớn thường là những công ty của nhà nước. Các công ty này
thường có được sự bảo hộ của nhà nước. Những yếu tố trên làm cho đa số các công
ty của Việt Nam thiếu sức cạnh tranh quốc tế, hoạt động kém hiệu quả và ảnh
hưởng tới việc xây dựng và phát triển hệ thống chất lượng. Xét về lâu dài, khi Việt
Nam gia nhập WTO, tự do hoá thương mại sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nước ngoài mở rộng thị trường vào nước ta. Trong khi các doanh nghiệp trên thế
giới tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, chắc chắn
các doanh nghiệp này sẽ chiếm lĩnh thị trường nước ta. Vì vậy, ngay từ bây giờ các
doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách áp dụng
tiêu chuẩn ISO vào hệ thống quản lý chất lượng, nhằm tạo sự đồng đều về năng lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên Thế giới.
Thứ hai, hoạt động quản lý của các doanh nghiệp nước ta chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm, kỹ năng của một nhóm người và thường mang tính áp đặt. Các doanh
nghiệp thiếu phong cách quản lý chuyên nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt
Nam còn thiếu thông tin, thiếu phương tiện vận tải. Áp dụng tiêu chuẩn ISO, các
hoạt động quản lý của doanh nghiệp sẽ thực hiện theo một kế hoạch, một quá trình

được kiểm soát chặt chẽ và mang tính quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn
khắc phục được tình trạng thiếu thông tin như hiện nay vì trong bộ tiêu chuẩn ISO
9001:2000, việc thu thập thông tin là một việc quan trọng trong các hoạt động quản
lý.
Cuối cùng, đa số người tiêu dùng nước ta hiện nay thường dựa vào yếu tố
chất lượng và giá cả khi quyết định chọn lựa một sản phẩm hay dịch vụ. Phương
châm của người tiêu dùng là chất lượng cao, giá rẻ. Do đó, doanh nghiệp có thể áp
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm giảm chi phí ngay từ những khâu đầu tiên là
tuyển dụng, đào tạo nhân lực cho đến khâu cung cấp sản phẩm dịch vụ tới tay
người tiêu dùng. Nhờ đó có thể giảm giá thành sản phẩm cũng như tiết kiệm chí
phí kiểm tra cho khách hàng.
Nói tóm lại, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mang lại rất nhiều lợi ích cho các
doanh nghiệp khi áp dụng vào hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt là các doanh
nghiệp Việt Nam. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là doanh nghiệp đã thực
hiện một cuộc cải cách triệt để trong cơ chế quản lý, thay đổi cung cách làm việc
truyền thống của người Việt sang một cung cách làm việc mới mang tính chất quốc
tế, thể hiện được sự chuyên nghiệp trong quản lý.
c. Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Dù xem xét dưới góc độ chất lượng sản phẩm hay góc độ của hệ thống quản
lý chất lượng thì mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là sự hài lòng của
khách hàng. Do đó, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 coi khách hàng đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Mô hình tiếp cận theo quá trình được
bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 khuyến khích áp dụng nhằm xây dựng, thực hiện và
nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Hoạt động quản lý là một chuỗi
các hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Đầu ra của hoạt động này có thể là đầu
vào của hoạt động kế tiếp. Với mô hình tiếp cận theo quá trình, khách hàng được
coi là một nhân tố quan trọng khi xác định các yêu cầu đầu vào. Quá trình mà mô
hình đề cập đến là quá trình từ khâu tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
cho tới khâu thu thập thông tin phản hồi của khách hàng để cải tiến hệ thống quản
lý chất lượng.

Mô hình của phương pháp tiếp cận quá trình.
Khách hàng
Nhu cầu
Khách hàng
Thoả mãn
Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng
Trách nhiệm của lãnh đ ạo
Quản lý nguồn lực
Đo lường, phân tích, cải tiến
Thực hiện sản phẩm
Đầu và Đầu ra
Ưu điểm của mô hình này là giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát được các
công việc đang diễn ra, đồng thời liên kết được các hoạt động riêng lẻ thành một
chuỗi các hoạt động có mối liên hệ tương tác qua lại lẫn nhau. Nhờ đó, các hoạt
động trong quá trình quản lý có thể hỗ trợ cho nhau, bổ xung cho nhau để mang lại
hiêu quả cao hơn
Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình tiếp cận theo quá trình là các hoạt động
của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Mô hình chỉ cho thấy mục tiêu
của doanh nghiệp là làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Trên thực tế, một
doanh nghiệp không chỉ có duy nhất một mục tiêu này mà còn rất nhiều mục tiêu
quan trọng khác định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình
tiếp cận theo quá trình đã không chỉ ra được các mục tiêu khác của doanh nghiệp.
d. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, các doanh nghiệp phải tuân thủ
những quy tắc sau:
− Hướng vào khách hàng: Việc quản lý chất lượng là việc tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng và xây dựng các nguồn lực nhằm thoả mãn các nhu cầu đó. Do
đó, doanh nghiệp phải lấy khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động, tìm hiểu
nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của khách hàng để ngày càng thoả mãn tốt
hơn những nhu cầu đó.

− Thống nhất ý kiến của lãnh đạo để tạo sự đoàn kết trong hệ thống
quản lý, tránh những mâu thuẫn có thể sảy ra trong quá trình thực hiện.
− Phát huy tối đa kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của mọi người
trong công ty. Tạo điều kiện để mọi người có thể đóng góp cho sự phát triển của
công ty, làm cho mọi người cảm thấy gắn bó với tập thể
− Sử dụng mô hình tiếp cận theo quá trình trong việc quản lý.
− Quản lý theo phương pháp hệ thống nhằm tăng hiệu quả và hiệu lực
hoạt động của công ty.
− Cải tiến liên tục, thường xuyên nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lượng.
− Quyết định và hành động của doanh nghiệp phải được dựa trên cơ sở
của thực tế. Đó là những cơ sở về vốn, nguồn nhân lực, công nghệ của doanh
nghiệp. Khi ra quyết định, cần phải dựa trên những dữ liệu thực tế của doanh
nghiệp, phân tích các dữ liệu đó ở mọi góc độ.
− Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với nhà
cung cấp để hai bên cùng có lợi.
e. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 gồm các nội dung sau:
Những yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng: Bao gồm những yêu
cầu về hệ thống văn bản, tài liệu.
Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bao gồm những tài liệu,
văn bản sau:
− Sổ tay chất lượng: Mô tả chủ trương, đường lối của công ty, các đáp
ứng của Công ty với tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
− Quy trình: Quy định trình tự các bước cần tiến hành, phương pháp
thực hiện, thời gian thực hiện và khu vực thực hiện.
− Quy định: Đưa ra cách thức thực hiện công việc cho từng giai đoạn,
từng đối tượng cụ thể.
− Hướng dẫn, biểu mẫu: Là các chỉ dẫn, định hình để ghi chép thực hiện
công việc.

Trách nhiệm của lãnh đạo: Là những cam kết của lãnh đạo về việc xây dựng, thực
hiện, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Trách nhiệm của lãnh đạo còn thể hiện
trong việc đảm bảo các hoạt động của Công ty hướng vào khách hàng, xây dựng
chính sách chất lượng, hoach định hệ thống quản lý chất lượng, trao đổi thông tin
nội bộ
Quản lý nguồn lực: Gồm các yêu cầu về xác định nhu cầu về nguồn lực,cung cấp
nguồn lực cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng, tạo cơ sở hạ tầng và môi
trường làm việc ổn định, lành mạnh, văn minh
Tạo sản phẩm: Bao gồm những yêu cầu sau:
− Hoạch định việc tạo sản phẩm: Đưa ra mục tiêu chất lượng, các yêu
cầu đối với sản phẩm, quá trình kiểm tra, thử nghiệm và chấp nhận sản phẩm.
− Qúa trình liên quan đến khách hàng: Xác định nhu cầu của khách
hàng, thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
− Thiết kế và phát triển: Xác định đầu vào, đầu ra của thiết kế và phát
triển, kiểm tra thiết kế và phát triển
− Mua hàng: Nhằm đảm bảo chất lượng khi cung ứng ra thị trường, tất
cả các đầu vào của sản xuất phải được kiểm soát chặt chẽ.
− Sản xuất và cung cấp dịch vụ: Kiểm soát quá trình cung cấp sản phẩm
dịch vụ, tiến độ sản xuất kinh doanh, sản phẩm phải đảm bảo chất lượng trong suốt
quá trình sản xuất, khi giao hàng cũng như sau khi giao hàng.
− Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường: Để đảm bảo việc theo
dõi và đo lường được chính xác, các thiết bị và phương tiện đo lường đều được bảo
dưỡng, kiểm định theo kế hoạch.
Đo lường, phân tích, cải tiến: Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản
lý chất lượng, đánh giá và đo lường sự thoả mãn của khách hàng, kiểm soát sự
không phù hợp, thu thập thông tin nhằm cải tiến tính hiệu lực của hệ thống quản lý
chất lượng, xây dựng phương án phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm cũng
như của hệ thống quản lý chất lượng
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã có nhiều cải tiến so với các phiên bản
cũ. Các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tác động theo chiều hướng tích

cực đối với các tổ chức, các doanh nghiệp, giúp họ có thể áp dụng một cách dễ
dàng và linh hoạt hơn. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 không áp đặt cứng
nhắc cho các tổ chức áp dụng nó mà có tính linh hoạt. Các tổ chức có quy mô khác
nhau, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO sao cho
phù hợp với điều kiện vốn có của mình.
3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công ty:
Tính đến nay bộ phận quản lý CL của công ty đã có trên 45 năm kinh nghiệm. vì
vậy công tác QLCL không còn mới mẻ nữa.
Để có chất lượng sản phẩm cao và mở rộng được thị trường nâng ao uy tín cho
công ty , công ty đã thực hiện việc quản lý như sau:
- Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế và giới thiệu sản phẩm:
Đặc điểm quan trọng của bánh kẹo là chu kỳ sống ngắn vì vậy yêu cầu phát
triển sản phẩm mới là vô cùng quan trọng. Phòng QLCL của công ty(KSC) luôn
kết hợp chặt chẽ với phòng marketing để nắm được nhu cầu của khách về yêu
cầu CLSP.
+ Tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, Marketing, quản lý tài chính,… để
thiết kế sản phẩm.
+ Đưa ra các phương án và lựa chọn phương án tối ưu nhất.
+KSC thiết lập các chỉ tiêu về chất lượng.
+KSC xác định các phương án, cách thức kiểm tra các công đoạn.
- Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng- chất lượng nguyên liệu:
chủng loại vật tư để sản xuất các loại bánh kẹo có tới hơn 200 loại. Vì vậy để có
CLSP cao thì bộ phận KSC phỉ kiểm tra CL đầu vào tốt, đảm bảo chất lượng.
Tìm những nguồn đầu vào có chất lượng .
Công ty đã tạo ra một hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên cập
nhật quá trình sản xuất và cung ứng.
Hiện nay Công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất
rộng lớn. Công ty đã tạo quan hệ lâu dài với bên cung ứng để bảo đảm cho quá
trình sản xuất như với Nhà máy đường 19/5 Hà tây, nhà máy đường Biên Hoà
Các nguyên liệu khác như bơ, sữa, phụ gia, phẩm mầu được nhập từ các nước Tây

Âu và úc.
Để bảo đảm đúng yêu cầu chất lượng, bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
(KCS) sẽ theo đúng những tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá, bộ phận nghiên cứu
sản phẩm sẽ nấu thử trước khi cho nhập lô hàng. Công ty có biện pháp ký kết hợp
đồng với nhà cưng ứng:
+ Công ty đưa yêu cầu, bên cung ứng gửi mẫu giới thiệu mặt hàng và các
thông tin đặc tính của sản phẩm kèm theo.
+ Bộ phận thí nghiệm thử mẫu.
+ Bộ phận KCS kiểm tra, nhận xét, đánh giá.
+ Nếu nguyên liệu đạt chỉ tiêu lý hoá và sản phẩm nấu thử thì bộ phận kiểm
tra sẽ chuyển yêu cầu sang cho phòng kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh đánh giá, xem xét giá cả, phương thức mua, nhập và
chọn lựa nhà cung cấp.
Trong quá trình giao hàng, bên cung ứng không giao đúng với chất lượng
nguyên liệu đã gửi mẫu thì cán bộ KCS có quyền không cho phépngập kho lô hàng
đó hoặc phản hồi cho bộ phận mua vật tư không mua nguyên vật liệu từ nhà cung
ứng đó.
Trong quá trình bảo quản lưu kho, nguyên vật liệu cũng được thường xuyên
kiểm tra để tránh xuống cấp về chất lượng. Trước khi đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất, cán bộ quản lý chất lượng thực hiện kiểm tra lần cuối để bảo đảm rằng sản
phẩm sản xuất ra có sai sót gì về nguyên vật liệu. Nếu thấy nguyên vật liệu không
đủ chất lượng cho sản xuất, cán bộ kiểm tra có quyền không cho phép nhập nguyên
vật liệu vào sản xuất.
- Quản lý quá trình:
Công tác quản lý chất lượng tại Công ty được tổ chức theo 2 cấp:
+ Cấp xí nghiệp: Các kỹ sư đi theo ca sản xuất có nhiệm vụ quản lý việc thực
hiện qui trình công nghệ và quản lý chất lượng sản phẩm, từ đó có thể thưởng phạt việc
thực hiện qui trình công nghệ hàng tháng đối với các tổ và cá nhân.
+ Cấp Công ty : Phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển quản lý qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ở các xí nghiệp, quản lý chất lượng nguyên vật liệu nhập

kho và sản phẩm của các xí nghiệp, thưởng phạt hàng tháng về chất lượng sản
phẩm của các xí nghiệp.
Để bảo đảm chất lượng, Công ty tổ chức mạng lưới kiểm tra thống nhất từ
Công ty đến các xí nghiệp theo chế độ 5 điểm:
+ Cá nhân tự kiểm tra.
+ Tổ sản xuất tự kiểm tra.
+ Ca sản xuất tự kiểm tra.
+ Phân xưởng tự kiểm tra.
+ Công ty tự kiểm tra.
Bộ phận KCS cử nhân viên xuống phân xưởng của các xí nghiệp sản xuất
cùng cán bộ kỹ thuật để theo dõi và kiểm tra chất lượng ở các công đoạn của quá
trình sản xuất, phát hiển những trục trặc kỹ thuật nhằm hạn chế phế phẩm ở mức
tối đa.
Nhân viên KCS lấy mẫu xác xuất từng loại bánh kẹo theo ca của từng ngày
sản xuất để theo dõi chất lượng sản phẩm của Công ty. Các mẫu này được kiểm tra
theo các chỉ tiêu cảm quan, lý, hoá và vệ sinh thực phẩm. Các chuyên viên đánh
giá cảm quan dựa trên chỉ tiêu trạng thái, mùi vị, màu sắc(kẹo có vuông không,
bánh có rõ hình không, trọng lượng có đủ không ). Sau đó cho điểm và ghi vào
sổ theo dõi. Sản phẩm đạt từ 16 điểm trở lên thì đạt tiêu chuẩn chất lượng và
người thực hiện sản phẩm đó sẽ được thưởng và ngược lại, sản phẩm sẽ được xem
xét và sửa chữa và người thực hiện sẽ bị phạt vào thu nhập hàng tháng.
Sản phẩm sản xuất xong đủ tiêu chuẩn sẽ được bảo quản trong các thùng
cacton. Trong khi suất xưởng, sản phẩm được kiểm tra lại lần nữa để bảo đảm sản
phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng.
Cán bộ KCS thường xuyên thu thập các mẫu bánh kẹo đang được bày bán ở
các đại lý, cửa hàng bán lẻ để phân tích kiểm tra. Nhờ có sự kiểm tra này, Công ty
biết được và tuyên truyền cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm, các cửa hàng bán lẻ
bằng cách thức nào để bảo quản giữ được chất lượng. Cũng nhờ hoạt động này
Công ty phát hiện ra các loại hàng giả, hàng nhái sản phẩm của Công ty. Hiện nay
cán bộ KCS đang cùng với lãnh đạo tìm cách ngăn chặn các loại bánh kẹo giả,

hàng nhái sản phẩm. Từ đó cán bộ chất lượng đưa ra những đặc điểm khác biệt và
dễ nhận biết sản phẩm của Công ty, cố gắng thay đổi mẫu mã hình dạng để gây khó
khăn cho việc làm hàng giả, mặt khác phối hợp với ban quản lý thị trường để thu
hồi các hàng giả đó.
- Sự quan tâm của lãnh đạo và hỗ trợ của các phòng ban:
Ban lãnh đạo Công ty rất coi trọng mặt chất lượng của sản phẩm. Giám đốc
thường xuyên có mặt trong các cuộc họp bàn về chất lượng cùng với sự tham gia
của đại diện các phân xưởng, xí nghiệp. Hàng tháng hay hàng quý, tất cả các phòng
ban, trong đó có bộ phận KCS lập báo cáo về tình hình công tác, những ưu điểm và
tồn tại, những ý kiến với lãnh đạo cấp trên. Lãnh đạo quan tâm đến duy trì và cải
tiến chất lượng như đầu tư máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất, thiết bị đo
kiểm, đào tạo nâng cao khả năng chuyên môn và tay nghề của cán bộ công nhân
viên. Lãnh đạo tạo điều kiện cho các phòng ban nói chung và bộ phận KCS nói
riêng tham gia các đợt học tập, hội thảo về chất lượng, cạnh tranh do Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, Hội bảo vệ người tiêu dùng, Trường ĐH Kinh tế quốc
dân, Bộ công nghiệp tổ chức nhằm nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ và nắm bắt tình
hình chung về chất lượng trên thị trường. Do đó công tác quản lý chất lượng trong
Công ty đánh giá tiến hành khá thuận lợi.
Với mục tiêu : bảo đảm đạt đúng tiêu chuẩn đề ra. Trong đó, bao gồmL
+ Đảm bảo sản phẩm đạt đầy đủ các chỉ tiêu kiểm tra như đã xây dựng và
đăng ký với Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng ( chỉ tiêu lý hoá và cảm
quan).
+ Đảm bảo sản phẩm đạt an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Sản phẩm được bao gói trong các bao bì thực phẩm bảo đảm đẹp bền tiện
lợi và hấp dẫn người tiêu dùng.
+ Sản phẩm đạt về thời gian bảo quản, bảo hành, theo quy định của từng
loại sản phẩm đăng ký.
Công ty đã đề ra chính sách chất lượng: luôn luôn thoả mãn mọi yêu cầu của
khách hàng. Từ nhu cầu cao cấp đến nhu cầu vừa và bình dân. Đó chính là chính
sách đối ngoại. Còn chính sách đối nội là giảm tỷ lệ tiêu hao trong sản xuất, góp

phần tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

×