Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.98 KB, 71 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d &c

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM
Giảng viên HD : LÊ THÙY LINH
Sinh viên TH : TRẦN THỊ VÂN
MSSV : 10010663
Lớp : CDTN12TH
Thanh Hóa, tháng 07 năm 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn Lê Thùy Linh - người
đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công
nghiệp Tp.Hồ Chí Minh,đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Tài chính-Ngân hàng,
những người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Vân – MSSV: 10010663
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN





















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA
1 CNTT Công nghệ thông tin
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
6 TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
7 KDTM Không dùng tiền mặt
8 TCKT Tổ chức kinh tế
9 Tiền gửi TT Tiền gửi Thanh toán
10 VND Việt Nam Đồng
11 UNC Uỷ nhiệm chi
12 UNT Ủy nhiệm thu

13 TTD Thư tín dụng
14 TTQT Thanh toán quốc tế
15 TTBT Thanh toán bù trừ
16 LNH Liên ngân hàng
17 TTQT Thanh toán quốc tế
18 SWIFT Hệ thống thanh toán quốc tế
20 NHTM Ngân hang thương mại
21 NHTW Ngân hàng trung ương
22 TCTD Tổ chức tín dùng
23 QTD Qũy tín dụng
24 KHKD Khách hàng kinh doanh
25 KKH Không kỳ hạn
26 XLRR Xử lý rủi ro
27 DVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
MỤC LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CƯU CỦA ĐỀ TÀI 1
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT 3
1.1. THANH TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 3
1.1.1 Thanh toán và thanh toán không dùng tiền mặt 3
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 4
1.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG 5
1.2.1 Hệ thống thanh toán qua ngân hàng 5
1.2.2 Các hệ thống thanh toán trong ngân hàng 5
1.3 CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM 7
1.3.1 Séc 7
1.3.2 Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi 8
1.3.3 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu 8
1.3.4 Thẻ ngân hàng 9
1.3.5 Thư tín dụng 10
1.4 SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KDTM 10
1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
11
1.5.1 Môi trường kinh tế 11
1.5.2 Trình độ dân trí, tập quán và thói quen của người dân 12
1.5.3. Sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán 12
1.5.4 Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán 13
1.5.5 Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 13
14
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VIỆT NAM.15
2.1 THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM. 15
2.1.1 Những thành tựu đổi mới và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 15
2.1.2 Thực trang thanh toán KDTM tại Việt Nam 17
2.1.2.1 Thanh toán qua thẻ ngân hàng 18

2.1.2.1.1 Một số thành tựu nổi bật trong thanh toán bằng thẻ thanh toán tại Việt Nam
thời gian qua 18
2.1.2.1.2 Một số hạn chế trong thanh toán bằng thẻ thanh toán 21
2.1.2.2 Thanh toán qua séc 24
2.1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi 25
2.1.2.4. Thanh toán bằng các hình thức khác 26
2.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI VIỆT NAM. 28
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
2.2.1 Các mặt hạn chế 28
2.2.2 Nguyên nhân 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 35
35
CHƯƠNG 3 36
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VIỆT
NAM 36
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 36
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2020 37
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế 37
3.2.2. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công 39
3.2.2.1 Quản lý chi tiêu trong khu vực Chính phủ bằng phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt 39
3.2.2.2 Trả lương qua tài khoản 40
3.2.2.3 Chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản 41
3.3. PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG KHU VỰC
DOANH NGHIỆP 41
3.4. PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG KHU VỰC
DÂN CƯ 42

3.4.1. Phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng nhu cầu
của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập: 42
3.4.2 Phát triển mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: 43
3.5. PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN 44
3.5.1 Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng 44
3.5.2 Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ 45
3.5.3 Xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất 46
3.5.4 Kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh
toán liên ngân hàng quốc gia 47
3.6. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ĐỂ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT 47
3.6.1 Thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt 47
3.6.2 Thúc đẩy sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách ưu đãi về
thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán; giá thuê đất, thuê mặt bằng cho các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán 48
3.6.3. Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng chính sách thuế giá trị gia tăng
48
3.6.4. Xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý 48
3.6.5 Tăng cường nguồn nhân lực để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 49
3.6.6. Giải pháp về tài chính phục vụ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 50
3.7. ĐỀ XUẤT CỦA CÁ NHÂN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTKDTM ÁP DỤNG
CHO TỪNG PHƯƠNG THỨC 50
3.7.1 Thanh toán bằng Séc 50
3.7.2 Thanh toán bằng thẻ thanh toán 52
3.7.3 Thanh toán bằng thư tín dụng 53
3.8 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT 54
3.8.1. Kiến nghị với quốc hội, chính phủ 54
3.8.1.1. Đối với Quốc hội 54
3.8.1.2. Đối với Chính phủ- Nhà nước Việt Nam 55

3.8.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 56
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
3.8.3. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại trung ương 58
3.8.4 Đối với khách hàng 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 59
KẾT LUẬN 60
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, Ngân hàng ra đời
được coi là một phát minh vĩ đại của loài người. Hoạt động của Ngân hàng ban
đầu đơn giản chỉ là nghiệp vụ nhận tiền gửi, bảo quản tiền, nhưng đến nay Ngân
hàng đã trở thành một tổ chức kinh tế đặc biệt kinh doanh tiền tệ đa năng như
huy động vốn, cho vay, bão lãnh, cho thuê tài chính, thanh toán hộ. Thực hiện
vai trò là trung gian Tiền tệ - Tín dụng – Thanh toán trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng là một dịch vụ phong phú,
đa dạng và liên tục phát triển, đáp ứng được một phần lớn yêu cầu của nền kinh
tế thị trường linh hoạt và năng động. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp việc
tập trung và phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, góp phần
tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hệ thống Ngân hàng đã tích
cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán để cung cấp cho
khách hàng nhiều tiện ích ngày càng đa dạng và phong phú với hàm lượng công
nghệ cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Việc phát triển hệ thống
thanh toán qua Ngân hàng không chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phát triển
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn giúp Nhà nước quản lý vĩ mô một
cách hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Vì vậy, mở rộng TTKDTM qua hệ thống ngân hàng trong điều kiện cơ sở
hạ tầng CNTT ngày càng phát triển mạnh mẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với ngành ngân hàng nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng. Chính
vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng
tiền mặt tại Việt Nam”
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xác định vấn đề nghiên cứu là phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CƯU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thanh toán không
dùng tiền mặt, các phương tiện TTKDTM và tổ chức hệ thống thanh toán dựa
trên nền tảng CNTT.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng các phương tiện TTKDTM, ứng dụng
CNTT, tổ chức công tác hệ thống thanh toán trên địa bàn huyện Hoằng Hóa
những năm gần đây, đồng thời viết ra những mặt hạn chế và chỉ ra những
nguyên nhân của hạn chế đó.
Ba là, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm từng bước khắc phục khó
khăn để nâng cao và phát triển chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Sử dụng các phương pháp:
Phương pháp phân tích – tổng hợp.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp duy vật biện chứng, đặt các vấn đề trong mối liên hệ với
nhau.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. THANH TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT
1.1.1 Thanh toán và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn. Thanh
toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay vốn, giảm lượng
tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Phương tiện được sử dụng chủ
yếu trong thanh toán đó là tiền tệ. “Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt dùng làm vật
ngang giá chung cho tất cả hàng hóa, nó là sự thể hiện chung của giá trị, biểu
hiện tính chất xã hội của lao động và sản phẩm lao động”. Tiền tệ được chấp
nhận chung trong thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc hoàn trả các món nợ,
nó là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa,
và các khoản vượt ra bên ngoài phạm vi trao đổi hàng hóa như: nộp thuế, trả
lương, các khoản đóng góp và chi dịch vụ.Tiền tệ gồm 2 bộ phận: lưu thông tiền
mặt và lưu thông KDTM, hai bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau, thường
xuyên chuyển hóa cho nhau từ tiền mặt thành tiền ghi sổ và ngược lại, vì vậy
trong thanh toán cũng được tổ chức thành thanh toán bằng tiền mặt và thanh
toán KDTM.

Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương
tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi
trả hàng ngày về hàng hóa, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Tỉ lệ
thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển cuả
nền kinh tế đó và tính tiện ích của các phương tiện thanh toán, đồng thời phụ
thuộc trình độ dân trí của mỗi quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người trả
chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua vai trò trung gian thanh
toán là ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch vụ ngày
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
càng đa dạng, phong phú, quan hệ trao đổi được mở rộng, thanh toán bằng tiền
mặt càng bộc lộ rõ những hạn chế của nó, đó là: tính an toàn không cao, dễ bị lợi
dụng để tham ô, tăng chi phí xã hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho sản xuất
kinh doanh bị chậm lại, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Thanh toán
KDTM khắc phục được những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt, có tác
động qua lại với các nghiệp vụ khác trong hoạt động ngân hàng, khai thác nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư thông qua số dư trên các tài khoản
tiền gửi thanh toán của các tổ chức và cá nhân, làm rõ tăng hệ số tạo tiền của
NHTM.
Vì vậy, mở rộng thanh toán KDTM là tất yếu, đó cũng là đòi hỏi khách
quan của nền kinh tế hiện đại, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Sự ra đời của các phương tiện thanh toán KDTM và cách thức tổ chức hoạt
động thanh toán trong ngân hàng đã khắc phục được những hạn chế của thanh
toán bằng tiền mặt, thể hiện qua các điểm sau:
Thanh toán KDTM góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tạo điều
kiện cho tái sản xuất mở rộng, tiết kiệm chi phí trong việc in ấn, bảo quản, vận

chuyển, tiêu hủy, kiểm soát được sự vận chuyển vốn một cách minh bạch, đặc
biệt là ngăn chặn nạn tiền giả, góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
Giúp ngân hàng huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư đầu tư
cho nền kinh tế thông qua việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Đây là
nguồn vốn với chi phí tương đối rẻ được các ngân hàng quan tâm khai thác;
đồng thời thông qua các giao dịch trên tài khoản, ngân hàng có thể kiểm soát
tình hình tài chính của khách hàng.
Với những ưu điểm vượt trội, thanh toán KDTM đã trở thành một hình
thức không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, đem lại lợi ích cho xã hội. Mặt
khác, trước xu thế toàn cầu hóa và sự bùng nổ của CNTT, thanh toán KDTM
không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia, mà nó đã vươn ra toàn cầu, vì
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
vậy các phương tiện thanh toán thường xuyên được cải tiến và hoàn thiện, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.2.1 Hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Hệ thống thanh toán qua ngân hàng là tập hợp tất cả những yếu tố để hình
thành nên mạng lưới thanh toán, bao gồm: Cơ chế, quy chế, quy trình kỹ thuật
dùng điều chỉnh các đối tượng, hành vi và các mối quan hệ có liên quan nhằm
thực hiện các giao dịch thanh toán; cơ sở vật chất máy móc thiết bị, phương tiện
truyền thông.
1.2.2 Các hệ thống thanh toán trong ngân hàng
Ngày nay, để phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường, hệ thống thanh toán nội địa mỗi nước được chia
làm nhiều phân hệ khác nhau, là hệ thống thanh toán nội bộ của từng ngân hàng;
hệ thống TTBT giữa các ngân hàng và hệ thống thanh toán LNH. Trong TTQT
có mạng SWIFT.
Hệ thống thanh toán nội bộ của ngân hàng thương mại:

Hệ thống thanh toán nội bộ của các NHTM hoặc các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thuộc sở hữu riêng của họ. Hệ thống này được thiết kế, xây dựng
phụ thuộc vào khả năng tài chính, quy mô hoạt động và điều kiện của từng ngân
hàng, vì vậy nó rất đa dạng về phương pháp tổ chức, cách thức quản lý và mức
độ ứng dụng CNTT.
Hệ thống thanh toán nội bộ đóng vai trò quan trọng đối với quá trình luân
chuyển vốn của NHTM vào nền kinh tế; trực tiếp thực hiện các giao dịch thanh
toán, chuyển tiền phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân; đồng thời là cơ sở để các ngân hàng thực hiện tập trung vốn,
mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Hệ thống thanh toán nội bộ của
mỗi NHTM phụ thuộc vào mô hình quản lý tài khoản khách hàng, được áp dụng
một trong hai phương pháp là: quản lý tài khoản tập trung và phân tán, trong đó
mô hình quản lý tài khoản tập trung được áp dụng ở các NHTM có hệ thống
CNTT hiện đại, đồng bộ.
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Hệ thống thanh toán bù trừ:
Hệ thống TTBT được tổ chức theo phạm vi nhất định (tỉnh, thành phố, khu
vực), hoặc cho từng phương tiện thanh toán (séc, thẻ). Hệ thống này có thể do
NHTW, Hiệp hội ngân hàng hoặc Hiệp hội TTBT tổ chức, quản lý và vận hành.
Các NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tham gia vào hệ thống
TTBT gọi là thành viên. Có hai phương thức TTBT: bù trừ trực tiếp (quyết toán
tổng tức thời) và bù trừ ròng, trong đó bù trừ ròng được áp dụng phổ biến hơn.
Phương thức bù trừ ròng cho phép các ngân hàng chuyển, nhận các khoản
thanh toán với nhau và chỉ thực hiện quyết toán tại thời điểm nhất định. Thực
hiện TTBT ròng có thể xảy ra một số rủi ro đó là: khi hệ thống mạng gặp sự cố,
tạm ngừng hoạt động sẽ dẫn đến ách tắc trong thanh toán
Hệ thống thanh toán Liên ngân hàng
Hệ thống thanh toán LNH là hệ thống thanh toán quốc gia do NHTW sở
hữu, trực tiếp tổ chức quản lý và vận hành. Các đối tác tham gia vào hệ thống

thanh toán LNH là các NHTM, tổ chức tài chính và những doanh nghiệp lớn có
đầy đủ các điều kiện do NHTW quy định.
Đặc điểm của hệ thống thanh toán LNH là các NHTM tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phải mở tài khoản tại NHTW, trực tiếp thanh toán vốn cho
nhau theo từng lệnh thông qua tài khoản này. Phương thức thanh toán phổ biến
được các nước áp dụng là thanh toán tổng tức thời.
Hệ thống thanh toán quốc tế (SWIFT):
SWIFT là mạng thanh toán quốc tế, do Hiệp hội tài chính viễn thông LNH
toàn cầu sở hữu. SWIFT được thành lập năm 1973, trụ sở tại Bỉ, hoạt động
chính thức từ năm 1977. Đây là một tổ chức được hợp tác và sở hữu bởi hơn
2.800 ngân hàng và tổ chức tài chính trên toàn thế giới. SWIFT hoạt động như
một mạng lưới để truyền, nhận và xử lý các lệnh giao dịch giữa các thành viên ở
gần 140 quốc gia. SWIFT đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu,
đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn quốc tế thông suốt, giúp các nước mở
rộng quan hệ đối ngoại và hội nhâp quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia.
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
1.3 CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
VIỆT NAM
1.3.1 Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu quy định, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định trả cho người có
tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Séc là một trong những phương tiện thanh
toán KDTM ra đời sớm nhất, được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch thanh
toán trong nước và quốc tế. Điều kiện phát hành, tiếp nhận và thanh toán séc
phải tuân thủ theo luật hoặc quy định của mỗi quốc gia phù hợp với thông lệ
quốc tế và tùy theo từng loại séc.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng, có các loại séc:
Séc kí danh: được ghi rõ tên người thụ hưởng trên tờ séc

Séc vô danh: không ghi rõ tên người thụ hưởng trên tờ séc, bất kì ai cầm tờ
séc cũng có thể nhận đủ số tiền ghi trên tờ séc tại ngân hàng.
Séc theo lệnh: ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc này được
chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu.
Căn cứ vào hình thức thanh toán, có các loại séc:
Séc tiền mặt: chỉ dùng để nhận tiền mặt tại ngân hàng.
Séc chuyển khoản: dùng để chuyển khoản bằng cách trích tiền trên tài
khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người được hưởng.
Séc xác nhận: được ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán.
Séc được ký phát để ra lệnh trả tiền cho một người xác định bằng cách ghi
tên người đó lên tờ séc, gọi là séc ký danh; hoặc séc cũng có thể dùng trả tiền
cho người bất kỳ, gọi là séc vô danh.Séc được dùng để lĩnh tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Việc quyết định cho lĩnh tiền mặt hay không thuộc thẩm quyền
của người ký phát, hoặc người chuyển nhượng.
Séc có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác. Một tờ séc có ghi
tên người thụ hưởng thì người đó được phép chuyển nhượng tờ séc bằng cách
ghi tên người được hưởng, ngày, tháng chuyển nhượng và họ tên, địa chỉ của
mình vào mặt sau tờ séc (gọi là ký hậu). Đối với séc vô danh, người thụ hưởng
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
có thể chuyển nhượng bằng cách giao tờ séc đó cho người khác mà không cần
ký hậu.
Để đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc khi xuất trình, người ký phát có
thể lựa chọn một trong hai hình thức, đó là: bảo chi séc hoặc bảo lãnh séc. Bảo
chi séc là việc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích tiền từ tài khoản của
người ký phát lưu ký vào một tài khoản riêng, hoặc phong tỏa số dư tài khoản
thanh toán của người ký phát với số tiền đúng bằng số tiền ghi trên séc. Bảo lãnh
séc là một hình thức đảm bảo khả năng chi trả đối với một phần hoặc toàn bộ số
tiền ghi trên tờ séc bằng việc bảo lãnh của bên thứ ba, nhưng không phải là
người thực hiện thanh toán. Séc được bảo chi hoặc bảo lãnh có độ an toàn cao

hơn, luôn đảm bảo khả năng thanh toán.
1.3.2 Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, ủy nhiệm cho ngân hàng trích một
số tiền nhất định trên tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản
tại ngân hàng.
Uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc
chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán bằng UNC có ưu điểm: an toàn, hiệu quả, thủ tục đơn giản, đặc
biệt là khi có sự hỗ trợ của CNTT; không gây phiền hà cho người trả tiền, chỉ
sau một thời gian ngắn bên bán hàng sẽ nhận được tiền mà không phải đến ngân
hàng làm thủ tục. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là việc trả tiền cho người
thụ hưởng là do thiện chí của người mua, nếu người mua thiếu trách nhiệm,
không sòng phẳng thì người bán sẽ bị người mua chiếm dụng vốn.
1.3.3 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
Uỷ nhiệm thu là chứng từ thanh toán do người bán lập theo mẫu quy định
trên cơ sở hóa đơn giao hàng hoặc dịch vụ để đòi tiền hàng hóa đã giao, dịch vụ
đã cung ứng cho người mua thông qua ngân hàng nơi mình mở tài khoản, yêu
cầu ngân hàng thu hộ số tiền được ghi trên UNT.
Trong thanh toán quốc tế, UNT đáp ứng được thỏa thuận và những điều
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
khoản mà người mua (người nhập khẩu) và người bán (người xuất khẩu) đã cam
kết. Khi thanh toán thường sử dụng 2 loại UNT, được gọi là nhờ thu phiếu trơn
và nhờ thu kèm chứng từ.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người
sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở đó
có thỏa thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hưởng.

Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện nhờ thu hoặc UNT do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh
toán phù hợp với quy định của NHNN.
1.3.4 Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng do ngân hàng phát hành, bán cho khách hàng sử dụng. Thẻ
dùng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
tại các ngân hàng đại lý; hoặc trả các khoản nợ. Hiện nay trên thế giới có nhiều
loại thẻ với nhiều chức năng, đó là: thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ
du lịch.
Thẻ thanh toán: được phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi của chủ thẻ. Mỗi
lần sử dụng thẻ trả tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc trả các khoản khác thì ngân hàng
phát hành tự động trích số tiền tương ứng trên tài khoản của chủ thẻ, chuyển vào
tài khoản của người bán. Loại thẻ này có ưu điểm thanh toán tức thời, nhưng đòi
hỏi chủ thẻ phải có tiền gửi tại ngân hàng.
Thẻ ghi nợ: có tính chất tương tự như thẻ tín dụng, do các cửa hàng phát
hành, và chỉ được sử dụng mua hàng trong phạm vi hệ thống cửa hàng đó.
Thẻ tín dụng: dùng để chi trả hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng phát hành thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ và cấp một hạn mức tín dụng
nhất định, chủ thẻ chỉ được phép sử dụng trong hạn mức tín dụng đó. Khi có nhu
cầu thanh toán, chủ thẻ đến cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện lệnh thanh toán, lúc
đó chủ thẻ mới chính thức nhận nợ với ngân hàng. Đến thời hạn thỏa thuận, chủ
thẻ phải có nghĩa vụ trả đầy đủ khoản gốc và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ.
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Thẻ du lịch: tương tự như thẻ tín dụng nhưng thời gian thanh toán ngắn
hơn, chủ yếu phục vụ cho các doanh nhân đi công tác hoặc khách du lịch.
1.3.5 Thư tín dụng
Thư tín dụng là bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người mua
hàng (người xin mở TTD) cam kết trả tiền cho người bán hàng một số tiền trong
thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những

điều khoản quy định trong bức thư đó. TTD thực chất là một phương thức thanh
toán chứ không hẳn là một phương tiện thanh toán KDTM được sử dụng chủ
yếu trong TTQT.
Thanh toán bằng TTD: điều kiện ràng buộc giữa các bên tham gia rất chặt
chẽ và rõ ràng, nó đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ của cả người mua lẫn
người bán, nên đáp ứng được yêu cầu giao dịch thương mại trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy TTD được sử dụng phổ biến trong giao dịch thương mại
quốc tế.
1.4 SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KDTM
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng.
Đồng thời nó cũng là khâu mở đầu và là khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất
xã hội. Tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung sẽ tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách trôi chảy nhịp nhàng. Ngược lại
việc thanh toán bị trục trặc, ách tắc thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ lâm vào
trì trệ.
Hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đã phát triển sang một giai đoạn mới,
lúc này ngân hàng phải phát huy đầy đủ các chức năng của mình đó là trung tâm
thanh toán trong nền kinh tế. Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệở đây ta hiểu thanh
toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ với chức năng là phưong
tiện thanh toán giữa các tổ chức cá nhân trong xã hội bằng cách trích chuyển
vốn tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
khác. Đối với nền kinh tế thị trường thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò
rất lớn.
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
+ Đối với nền kinh tế nói chung :
- Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ phục vụ cho các hoạt động
của các tổ chức, cá nhân mà nó còn góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế khác
trong nền kinh tế quốc dân.

- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá , vật tư, tăng nhanh tốc
độlưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
+ Đối với ngân hàng :
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng tập chung được các
nguồn vốn trong dân cư.
- Giúp cho ngân hàng có được khoản thu từ phí cung cấp dịch vụ thanh
toán ổn định và an toàn.
- Tạo điều kiện cho Ngân hàng nhà nước kiểm soát và điều tiết lượng tiền
đi vào lưu thông, từ đó có các chính sách phù hợp tác động vào nền kinh tế.
-Với vai trò là các trung gian tài chính việc thanh toán qua ngân hàng giúp
cho việc thu thập các nguồn thông tin về doanh nghiệp và sự chuyển dịch vốn
trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho việc thẩm định các dự án đầu tư được tốt
hơn.
+ Đối với xã hội :
- Tạo môi trường thanh toán văn minh, lịch sự, thuận tiện và nhanh chóng.
- Giúp người dân có thói quen thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các
dịch vụ ngân hàng.
- Hạn chế nạn tiền giả, rửa tiền, thành lập các quỹ đen…
1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT
1.5.1 Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, thu nhập bình quân đầu người, chỉ số
giá cả, tỷ lệ lạm phát, mức độ tiền tệ hóa của các khoản thu nhập và sự công
khai minh bạch trong hoạt động kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản tác động
đến TTKDTM.
Khi kinh tế kém phát triển, GDP tăng chậm, thu nhập của dân cư thấp thì
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
nhu cầu trao đổi hàng hóa ít, độ tin cậy chưa cao, các hoạt động kinh tế ngầm và
gian lận thương mại còn nhiều thì các giao dịch thường đòi hỏi thanh toán trực

tiếp bằng tiền mặt.
Ngược lại, nền kinh tế phát triển mạnh, thu nhập tăng, tiền tệ ổn định, mọi
hoạt động kinh tế xã hội được công khai, minh bạch thì nhu cầu trao đổi và
thanh toán sẽ tăng cả về khối lượng và giá trị, do đó thanh toán cần đáp ứng yêu
cầu: nhanh chóng, chính xác và an toàn với chi phí thấp. Lúc này thanh toán
bằng tiền mặt sẽ bộc lộ những mặt hạn chế, thanh toán KDTM có cơ hội phát
triển, chiếm ưu thế, không ngừng được hoàn thiện.
1.5.2 Trình độ dân trí, tập quán và thói quen của người dân
Nhu cầu thanh toán KDTM chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố tâm
lý, tập quán, thói quen và trình độ dân trí. Trình độ dân trí thấp, người dân
không am hiểu hoặc hiểu rất ít về thanh toán KDTM, khi đó thanh toán bằng
tiền mặt là cách đơn giản và tiện lợi, còn thanh toán KDTM là điều xa vời đối
với họ. Khi trình độ dân trí và thu nhập được nâng lên, nhu cầu mở rộng quan hệ
và trao đổi sẽ tăng theo, người dân có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật
hiện đại, lúc đó việc sử dụng các phương tiện thanh toán KDTM đối với họ là tất
yếu và mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Mặt khác, khi người dân muốn thanh toán
một khoản nào đó, nếu thủ tục quá phức tạp, chờ đợi lâu mất nhiều thời gian
hoặc phải đi xa, sẽ nảy sinh tâm lý lo ngại.
1.5.3. Sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ là nền tảng cơ sở vật chất để phát
triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Trong những năm gần đây với sự phát
triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nhất là CNTT đã có những tác động rất
mạnh tới hoạt động thanh toán của ngân hàng, tạo ra một bước tiến nhảy vọt về
chất, góp phần làm thay đổi nhận thức của người dân, xóa bỏ mặc cảm về một
hệ thống thanh toán qua ngân hàng thời kỳ bao cấp, tạo ra một cách nhìn mới
cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, mức độ tin cậy với các nghiệp vụ
và khả năng xử lý tự động cao đã cho phép các ngân hàng có thể rút ngắn các
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh

dịch vụ thanh toán, tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.5.4 Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán
Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán là nhân tố quan trọng, có tác động
lớn đến mở rộng thanh toán KDTM qua ngân hàng. Các ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán có mạng lưới giao dịch rộng, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch thanh toán, từ đó mở
rộng phạm vi thanh toán KDTM qua ngân hàng
Ngày nay, nhờ việc ứng dụng CNTT hiện đại trong hoạt động thanh toán
mà các ngân hàng, các tổ chức có thể mở rộng mạng lưới bằng việc nối mạng
trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng, để cung ứng dịch vụ thanh toán cho
họ.
1.5.5 Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia thanh toán KDTM qua
ngân hàng cần được bảo vệ quyền lợi bằng hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng
bộ. Nếu hệ thống pháp luật quy định về hoạt động thanh toán chưa đầy đủ, thiếu
đồng bộ thì các chủ thể sẽ không yên tâm khi tham gia vào hoạt động thanh
toán, xét cả từ khía cạnh người tổ chức hệ thống thanh toán là những ngân hàng,
đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán và cả người sử dụng dịch vụ là doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, để phát triển tốt hệ thống
thanh toán qua ngân hàng cần có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp
với thông lệ quốc tế và minh bạch cho hoạt động thanh toán
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thanh toán KDTM là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền
mặt, thay vào đó là các phương tiện thanh toán như séc, UNT, UNC,
thẻ., thanh toán KDTM chịu sự tác động của nhiều nhân tố: luật pháp, cơ chế
chính sách, môi trường kinh tế, trình độ dân trí, khoa học và công nghệ, tổ chức
mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán trong đó yếu tố khoa học và công nghệ
có ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng thanh toán KDTM. Đối với nước ta, trong
giai đoạn hiện nay, cần tận dụng lợi thế của một nước đi sau, tiếp thu có chọn
lọc những kinh nghiệm hay của các nước đã thực hiện thành công việc tổ chức

SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
thanh toán KDTM trong nền kinh tế, triệt để ứng dụng CNTT vào hoạt động
thanh toán, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
VIỆT NAM
2.1.1 Những thành tựu đổi mới và phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt
Trong giai đoạn 2001 – 2005 hoạt động thanh toán ngân hàng có sự chuyển
biến mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán mới, hiện
đại, tiện ích ra đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ
thanh toán, với phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư.
Những bước phát triển gần đây trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng thể hiện,
như sau:
- Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán có xu hướng giảm
dần: Năm 1997 là 32,2%; năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%, năm 2005 là
19% và đến tháng 3 năm 2006 là 18,5% ;
-Trước sự phát triển không ngừng của hình thức TTKDTM thời gian qua,
Chính phủ đã đưa ra đề án phát triển TTKDTM giai đoạn 2006-2010 với mục
tiêu như sau:
+ Đến cuối 2010 tỷ lệ tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán không quá
18%. Đến năm 2020 tỷ lệ này phấn đấu khoảng 15%.
+ Đạt mức 80% các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau thực
hiện qua tài khoản ngân hàng đến cuối năm 2010 và đạt 95% đến năm 2020

Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy rằng TTKDTM của nước ta đã về đích sớm
hơn với đề án TTKDTM giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 đã
được Thủ tướng phê duyệt, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh tế.
- Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều
dựa trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động
sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử
chiếm tỷ trọng khá lớn. Thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn từ
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
hàng tuần trước đây, nay chỉ còn vài phút (đối với các khoản thanh toán khác hệ
thống, khác địa bàn), chỉ trong vòng vài giây hoặc tức thời (đối với các khoản
thanh toán trong cùng hệ thống, hoặc cùng địa bàn);
- Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại phát triển
khá nhanh. Số lượng tài khoản cá nhân trong toàn hệ thống ngân hàng cuối năm
2004 tăng gần 10 lần so với năm 2006 (từ 135 nghìn tài khoản lên tới 1 triệu 297
nghìn tài khoản). Số lượng tài khoản cá nhân đến cuối năm 2004 là 2 triệu thì
đến năm 2005 số tài khoản đã tăng lên 5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000
tỷ đồng . Tốc độ tăng trung bình mỗi năm khoảng 150% về số tài khoản và
120% về số dư. Có được kết quả như trên là do nhiều yếu tố tác động như: môi
trường pháp lý trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng có những thay đổi theo
hướng phù hợp hơn, mạng lưới điểm giao dịch phục vụ khách hàng của các ngân
hàng được mở rộng, thanh toán điện tử liên ngân hàng được triển khai có hiệu
quả,… Nhưng có một số lý do chính trực tiếp thúc đẩy sự gia tăng tài khoản cá
nhân trong thời gian qua, đó là: các ngân hàng thương mại đã có nhiều nỗ lực
trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thanh toán của khách hàng; chú trọng phát triển đa dạng và phong phú
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ với những ứng dụng công nghệ tin học tiên tiến; bắt đầu quan tâm đến công
tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, khuyến mãi cho các sản phẩm dịch vụ của
mình khi đưa ra thị trường. Một số ngân hàng còn chủ động tiếp cận với các

doanh nghiệp có đông nhân viên với mức thu nhập ổn định để thực hiện dịch vụ
trả lương qua tài khoản ngân hàng;
- Đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở
các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải
ngân hàng như Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Thị trường dịch vụ thanh
toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân
hàng và các tổ chức không phải ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Mỗi một mô
hình tổ chức có những đặc trưng riêng, lợi thế riêng và chiến lược khách hàng
riêng, theo đó mà các nhu cầu khác nhau của từng loại đối tượng khách hàng
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
được đáp ứng;
- Ứng dụng công nghệ và đầu tư trang thiết bị hạ tầng cơ sở phục vụ cho
các dịch vụ thanh toán ngân hàng đặc biệt phát triển mạnh kể từ 2006. Số lượng
máy giao dịch tự động ATM, các thiết bị POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận
thẻ ngân hàng phát triển nhanh. Đến cuối tháng 6/2006, lượng ATM tại hệ thống
ngân hàng 2.154 máy( so với 101 máy năm 2002) số lượng đơn vị chấp nhận thẻ
khoảng 12.000 ( so với 8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003)
- Xu hướng liên doanh liên kết giữa các ngân hàng đã hình thành, giúp cho
nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào
công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh toán. Việc liên doanh
liên kết trong phát hành và thanh toán thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp
phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành ra lưu thông gần đây.
2.1.2 Thực trang thanh toán KDTM tại Việt Nam
Thời gian qua, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
phát triển mạnh và đa dạng. Điều này làm giảm dần tiền mặt trong lưu thông.
Các NHTM đã chủ động giới thiệu các phương tiện, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt (TTKDTM) tới khách hàng. Bên cạnh việc tiếp tục hoàn
thiện và phát triển các phương thức truyền thống như ủy nhiệm chi (lệnh chi), ủy
nhiệm thu (nhờ thu), một số phương tiện và dịch vụ thanh toán mới dựa trên nền

tảng ứng dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi dần vào cuộc sống,
phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới như:
Thẻ ngân hàng, Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking, Ví điện tử,…
39 triệu tài khoản cá nhân
Các NHTM cũng quan tâm hơn đến phát triển các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, khách hàng cá nhân, tình hình mở và sử dụng tài khoản cá nhân tăng lên đáng
kể, đặc biệt từ khi dịch vụ trả lương qua tài khoản được triển khai, cụ thể: năm
2000 mới chỉ có trên 100.000 tài khoản cá nhân thì đến năm 2012 đã đạt trên 45
triệu tài khoản
Theo khảo sát của cơ quan chức năng vào năm 2003 cho thấy thanh toán
bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn là phương tiện
SV:Trần Thị Vân - MSSV:10010663 - CDTN12TH Trang 17

×