MỤC LỤC
1
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Khí hậu Châu Á gió mùa xích đạo là đới phân bố trên những vùng rộng
lớn, là nơi diễn ra các hoạt động sinh sống của phần đông dân số trên thế giới.
Đông Nam Á lục địa cũng nằm trong đới khí hậu đó và chúng ta cũng đang sống
trong khu vực này. Theo chu kỳ năm, mùa, không gian ta thường được chứng
kiến sự thay đổi của thời tiết có tính quy luật; mà ta thấy biểu hiện rõ ràng nhất
trong các nhân tố nhiệt độ, độ ẩm và các hiện tượng thời tiết đặc biệt như: bão,
mưa ngâu, trời nồm, sương muối. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm gió mùa ở
Đông Nam Á lục địa giúp ta có thể giải thích được các hiện tượng thời tiết và sự
biến đổi của chúng trên cơ sở khoa học. Dựa vào đó mà chúng ta có thể tìm ra
được những biện pháp phù hợp, nhằm phát huy vai trò tích cực của gió mùa như
lợi dụng nguồn nhiệt, ẩm vào sản xuất; đồng thời khắc phục những mặt trái của
gió mùa như dự báo về bão và phòng tránh nó như thế nào, biện pháp để khắc
phục các hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương muối, trời nồm…
Từ vị trí địa lí trên đã tạo ra tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, vị trí địa lí đã quy
định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa. Và để làm rõ vấn đề này em đã chọn đề tài “ Nghiên cứu những đặc điểm
gió mùa Đông Nam Á lục địa với những tác động của nó đến tự nhiên và phát
triển kinh tế”. Thông qua đề tài này làm rõ các yếu tố tạo nên tính nhiệt đới ẩm
gió mùa ở Đông Nam Á; đặc biệt là để thấy rõ sự khác biệt này so với các khu
vực ở cùng vĩ độ và sự ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
thiên nhiên và hoạt động phát triển kinh tế ở Đông Nam Á.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ.
1. Mục tiêu.
Tìm hiểu các nhân tố hình thành và tác động đến cơ chế hình thành gió mùa
Đông Nam Á .Gió mùa Đông Nam Á lục địa có ảnh hưởng sâu sắc đến tự nhiên
và cả vấn đề phát triển kinh tế xã hội trong khu vực, trên cơ sở đó chúng ta biết
được những mặt tích cực và nhằm tìm ra những biện pháp khắc phục những bất
lợi của thời tiết gió mùa gây ra.
2. Nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài.
2
2
Để đạt được mục đích trên đó thì nhiệm vụ cần phải giải quyết là:
+ Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên tới chế độ gió mùa nói chung
và khu vục nói riêng.
+ Phân tích được đặc điểm gió mùa nói chung và gió mùa khu vực nghiên cứu.
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
+ Tìm hiểu về khu vực Đông Nam Á và gió mùa ĐôngNam Á, nghiên cứu những ảnh
hưởng của gió mùa Đông Nam Á đến tự nhiên và phát triển kinh tế trong khu vực.
III. Giới hạn nghiên cứu đề tài
1. Về thời gian
Thực hiện từ ngày 2/5/2013 đến 2/6/2013
2.Về không gian:
Gió mùa ở khu vực Đông Nam Á.
3. Về nội dung
Tìm các nhân tố hình thành và tác động của các yếu tố vị rí địa lí, hình dạng
và kích thước lãnh thổ, địa hình, các dòng dương lưu và hải lưu đến gió mùa
Đông Nam Á lục địa. Những điều kiện thuận lợi mà gió mùa Đông Nam Á mang
lại đồng thời đưa ra một số biện pháp khắc phục những bất lợi mà Gió mùa Đông
Nam Á gây ra đối với tự nhiên và vấn đề phát triển kinh tế.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
+ Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến sự hình thành và cơ chế gió mùa
Đông Nam Á, những ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam Á đến tự nhiên và phát
triển kinh tế xã hội.
+ Tiến hành đọc và phân tích các nội dung trong tài liệu để thấy được các vấn đề
liên quan đến đề tài để từ đó xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của các vấn đề
nghiên cứu.
2. Phương pháp bản đồ:
Phương pháp này dùng để xác định sự phân bố của của gió mùa Đông
Nam Á lục địa, những biến động và có thể quan sát tổng quát hoaatj động của
gió mùa Đông Nam Á.
Tiến hành thu thập, tổng hợp các bản đồ lượng mưa, nhiệt độ trên các
nước trong khu vực Đông Nam Á, một số địa điểm điển hình có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
3
3
B. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nghiên cứu đặc điểm gió mùa
Đông Nam Á lục địa.
1.1 . Các khái niệm.
1.1.1. Khái niệm gió mùa
Gió mùa là dòng không khí ổn định theo mùa với sự biến đổi căn bản của
hướng gió thịnh hành từ mùa đông sang mùa hạ và từ mùa hạ sang mùa đông.
Có nghĩa là ở mỗi khu vực gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ với những
hướng gió thịnh hành ngược nhau hay ít nhất cũng khác biệt rõ nét với nhau.
1.1.2. Đặc điểm của gió mùa
Đặc điểm của gió mùa trước hết: Phải kể là hướng gió thay đổi. Mùa đông gió
từ đất liền thổi ra biển, thời tiết lạnh giá, hanh khô. Mùa hè gió từ biển thổi vào
đất liền, thời tiết nóng ẩm. Chiều gió gần như ngược nhau, đó là đặc điểm nổi bật
nhất.
Mùa hè gió thổi từ biển vào, khối không khí nóng ẩm, dễ hình thành mây và
mưa, càng gần biển, mưa càng nhiều, ở sâu trong đất liền mưa rất ít. Hơn nữa
thời gian mưa cũng bắt đầu từ miền ven biển rồi mới vào đến bên trong và thời
gian kết thúc mùa mưa cũng bắt đầu ngược lại.Đây là đặc điểm thứ hai.
Vì núi cao có thể ngăn cản sự di chuyển của một thành phần khối này, khả
năng mưa nhiều, nhất là ở phía dốc núi hứng gió. Như vậy có nghĩa là mưa ở
vùng núi nhiều hơn vùng đồng bằng, phía dốc núi hứng gió mưa nhiều hơn phía
bên kia. Đây là đặc điểm thứ ba.
Đặc điểm thứ tư là mưa tập trung vào mùa hạ, chiếm hơn một nửa lượng mưa
cả năm, vì mùa này gió từ biển thổi vào. Mùa đông ít mưa vì gió từ đất liền thổi
ra.
Những nước có gió mùa như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, Inđônêsia,
Philippin, Thái Lan, Mianma, Campuchia vào mùa hè vừa nóng vừa mưa nhiều,
là điều kiện tốt cho lúa phát triển, do đó đều là những nước trồng lúa nước tập
trung nhất.
4
4
Tuy nhiên, gió mùa đổi hướng giữa mùa đông và mùa hè không phải đúng
giờ, đúng địa điểm và có cường độ như nhau, mỗi năm một khác, do đó cũng có
những năm bị hạn hán nặng.
1.2.3. Khái quát về khu vực Đông Nam Á
a) Vị trí địa lí.
Đông Nam Á là xứ tiếp giáp với Đông Trung Quốc, Tây Tạng và đồng Bằng
Ấn - Hằng, Đông Dương pử phía Bắc, còn các mặt khác tiếp giáp với biển. Đông
Nam Á có thềm lục địa bao quanh rộng, đường bờ biển bị chia cắt mạnh với
nhiều vũng vịnh tạo thành các hải cảng tốt. Xứ thuộc phạm vi lãnh thổ của các
quốc gia Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái lan, Myanma, Malaysia, Philippi,
Inđônêsia.
b). Cấu tạo địa chất.
Đông Nam Á gồm một nhân cổ Tiền Cambri tức là khối Indosini cấu tạo bởi
đá kết tinh và biến chất, địa khối gần như nằm ở trung tâm bán đảo bao gồm phần
Đông Thái Lan, vùng Trung và Hạ Lào và kéo dài sang tận vùng Tây Nguyên
Việt Nam. Trong quá trình phát triển địa chất, phần lớn địa khối bị lún xuống,
sau đó được phủ trầm tích biển và luc địa như vùng cao nguyên Corat, hoặc bị
đứt gãy dung nham trào ra tạo thành các lớp phủ như cao nguyên Kontum, xung
quanh địa khố Indosini là các nếp uốn trẻ hơn tuổi Cổ sinh, Trung sinh và Tân
sinh. Các nếp uốn cổ ( Caledoni và Hecxini viền lấy phía Bắc, Đông Bắn, Đông
Nam và phía Tây Nam địa khối. Các cấu tạo cổ sinh hiện vẫn còn tồn tại trong
các miền núi Trung Lào, Trường Sơn Bắ, Trường Sơn Nam và day Cravanh ở
Campuchia. Các nếp uốn Trung Sinh có vai trò quan trọng trong cauus trúc địa
chất nền Đông Nam Á).Bên cạnh đó các ám tiêu san hô Đệ Twscungx được nâng
lên 800 – 1.200m, kiến tạo vẫn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ cho tới ngày nay. Đây là
vùng có nhiều động đất và núi lửa
c). Khí hậu.
Đông Nam Á chủ yếu thuộc vào đới khí hậu cận xích đạo, mùa hè nóng, ẩm,
có mưa nhiều, còn mùa đông tương đối nóng, khô. Riêng rìa Đông của Đông
Nam Á về mùa Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa với khối khí ôn đới lục địa từ
5
5
vùng Nội Á và Siberi tràn xuống nên có mùa đông lạnh. Vào mùa đông trên sườn
Đông của dãy Trường Sơn có mưa nhiều do gió mùa từ biển thổi vào. Do ảnh
hưởng của địa hình nên trên khu vực Đông Nam Á mưa phân bố không đều. Các
miền ven biển và các sườn đón gió từ bieenrr vào như sườn Tây dãy Arakan,
Tenasserim, Tây Nam Cravanh và sườn Đông dãy Trường Sơn Việt Nam là
những vùng có mưa nhiều, trung bình từ 2.000 – 3.000mm/năm, có nơi đạt
4.000mm hoặc hơn nữa, các thung lũng khuất gió, các đồng bằng nằm sâu trong
nội địa lượng mưa giảm hẳn như cao nguyên Corat có mưa từ 800 -900mm/năm,
đồng bằng trung tâm Malaysia mưa còn ít hơn từ 500 – 800mm/năm. Nếu so với
bán đảo indostan thì đây vẫn là nơi mưa nhiều.
d). Thủy văn.
Mạng lưới sông trong khu vực khá phát triển. Do đặc điểm địa hình nên phần
lớn các sông có hướng Bắc – Nam như sông Irrawaddy (2.150km), Saluen
( 3.200km), Mê Nam (1.200km), Mekong ( 4.500km), Sông Đà, Sông Hồng…
Sông Mekong là sông lớn và quan trọng nhất. Sông bắt nguồn từ sơn nguyên Tây
Tạng, sau đó chảy qua Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam rồi đổ
ra Biển Đông. Nhiều chỗ sông tạo thành ranh giới tự nhiên giữa Lào với Myanma
và Thái Lan. Từ Phnom pênh trở về xuôi, sông tạo thành đồng bằng châu thổ
rộng lớn và bằng phẳng. Việc khai thác tổng hợp sông MeKong mở ra những
triển vọng to lớn đối với các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam ở trung
tâm đồng bằng Campuchia có hồ Tonle Sáp hay còn gọi là Biển hồ. Hồ nhận
nước từ tất cả các con sông chảy từ vùng núi xung quanh đồng bằng rồi đổ vào
Mekong. Hồ Tenle Sáp thay đổi mực nước và diện tích theo mùa. Hồ có vai trò
quan trọng trong việc điều hòa nước cho sông Meekong, là nguồn cung cấp thủy
sản lớn cho Campuchia.
e). Cảnh quan.
Cảnh quan thay đổi theo điều kiện khí hậu và địa hình. Trên Các sườn núi
ven biển có mưa nhiều và ẩm quanh năm như sườn Tây Arakan, Tenasserim,
sườn Tây Nam Cravanh, sườn Đông Trường Sơn pháy triển rừng ẩm thường
xanh. Trong các vùng nội địa, lượng mưa ít và mùa khô kéo dài nên phát triển
6
6
rừng gió mùa, rừng thưa cây bụi rụng lá theo mùa và Savan. Rừng gió mùa phân
bố nhiều trên các vùng núi thấp xung quanh đồng bằng trung tâm Myanma, vùng
núi phía Tây Trường Sơn. Rừng thưa, cây bụi, Savan có ở vùng trung tâm đồng
bằng Irrawaddy đồng bằng Bangkok, cao nguyên Corat, đồng bằng Campuchia.
Trên các núi cao phát triển rừng núi cận nhiệt, rồi đến rừng hỗn giao với các loại
cây lá kim như thông, pơmu (Fokiennia hodginisii), samu (Cunninghamia
sinensis)….Động vật ở đây hết sức phong phú và còn được bảo vệ khá tốt.
Hình 1: Cảnh quan bờ Đông
7
7
Hình 2: Cảnh quan bờ Tây
g) Đặc điểm dân cư và kinh tế-xã hội.
- Dân cư: dân số đông và mật độ dân số cao. Tỉ suất gia tăng tự nhiên trước
đây khá cao hiện nay giảm. Cơ cấu dân số trẻ và có nguồn lao động dồi dào.
Phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng.
8
8
Bảng số liệu thể hiện dân số và mật độ dân số của các nước trong khu vực
Đông Nam Á năm 2009.
Hạng Quốc gia Dân số ( người) Mật độ dân số ( người/ km
2
)
1 Inđônêsia 231.591.670 124,5
2 Myanma 60.003.503
88,7
3 Thái Lan 66.982.746
130,5
4 Việt Nam 87.232.210
263,4
5 Malaysia
27.763.309 83,9
6 Philippin
92.217.391 124,5
7 Lào
6.318.284 26,7
8 Campuchia
14.154.948
78,2
9 Đông Timo
1.114.229 74,9
10 Brunay
409.872 71,1
11 Singapo
5.009.236 7.105,3
+ Xã hội: Đa dân tộc, đa tôn giáo. Lịch sử tương đồng nhau , người dân
có phong tục tập quán rất gần nhau. Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn
(Trung Hoa, Ấn Độ).
+ Kinh tế: Nền kinh tế Đông Nam Á phát triển khá nhanh song chưa thật vững chắc vì là
khu vực có điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế. Cơ xấu
kinh tế có những thay đổi rõ rệt giữa Nông,lâm, ngư nghiêp với công nghiệp xây dựng
và dịch vụ.
9
9
Chương 2: Gió mùa Đông Nam Á lục địavà những ảnh hưởng của nó
đến tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.
3.1. Đặc điểm gió mùa Đông Nam Á lục địa.
Phạm vi hoạt đông trong khu vực gồm Philippin, Malaysia và các nước trên
bán đảo Đông Dương.
Có nguồn gốc động lực và nhiệt lực, có sự chênh lệch khí áp giữa lục địa và
đại dương.
Vào mùa đông có cao áp Siberi tác động (ngoại trừ vùng từ 16
0
B trở ra
phía Bắc Việt Nam) chịu ảnh hưởng của gió tín phong Bắc Bán Cầu. Mùa hạ chịu
ảnh hưởng của hạ áp Iran – Malaysia. Ngoài hệ thống Nam Thái Bình Dương còn
chịu ảnh hưởng của hệ thống Bắc Ấn Độ Dương.
Sơ đồ áp cao và áp thấp tháng
7
Hình 3: Sơ đồ khí áp tháng 1 và tháng 7
2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành gió mùa Đông Nam Á
lục địa.
2.2.1. Nhân tố vị trí địa lí.
Đông Nam Á nằm ở phạm vi khoảng 92
0
đến 140
0
kinh đông và từ khoảng
28
0
vĩ Bắc chạy qua xích đạo đến khoảng 15
0
vĩ Nam. Tổng diện tích Đông Nam
Á khoảng trên 4 triệu km
2
. Đông Nam Á bao gồm một quần thể các đảo và quần
đảo, các vịnh biển và biển chạy dài suốt từ Thái Bình Dương đến Ấn Độ Dương,
do đó lãnh thổ nhận được lượng bức xạ lớn. Có thể nói Đông Nam Á là nơi có độ
ẩm cao nhất trên thế giới, khí hậu biển cũng là một trong những đặc điểm quan
trọng đối với tuyệt đại đa số các quốc gia trên Đông Nam Á. Đông Nam Á là khu
Hình 4: Khái quát Đông Nam Á
vực nằm trên biển, đường bờ biển dài đây là ngyên nhân mưa nhiều và khiến
cho lượng hơi nước luôn luôn dư thừa trên đất liền, với lượng mưa lớn từ 1500
đến 3000mm/ năm, lượng bức xạ phong phú trên 100kcal.cm
2
/ năm., độ ẩm trên
80% và nhiệt độ trung bình từ 20 đến 27
0
C. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho
điều kiện khí hậu của Đông Nam Á mang tính chất gió mùa ẩm, đặc trưng và nổi
bật nhất.
2.2.2. Nhân tố hình dạng và kích thước lục địa.
Diện tích lục địa rộng lớn cùng với dạng khối vĩ đại đã làm cho sự phân hóa
khí hậu theo chiều càng xa biển khí hậu càng gay gắt. Vùng Trung Á và Nội Á
10
10
nằm rất xa biển nên quanh năm tồn tại khối khí lục địa khô, dễ bị sưởi ấm về mùa
hè và dễ hóa lạnh vào mùa đông, làm cho nhiệt độ ở vùng trung tâm chênh lệch
giữa hai mùa rất lớn, khí hậu hết sức khắc nghiệt.
Kích thước lục địa lớn là điều kiện để hình thành các trung tâm khí áp thay
đổi theo mùa. Về mùa đông, ở trung tâm lục địa do khí hậu bị hóa lạnh mạnh nên
hình thành một khu vực áp cao, nằm ở phía Nam hồ Baikal được gọi là áp cao
Siberi, về mùa hạ, lại hình thành một khu vực áp thấp ở vùng phía đông sơn
nguyên Iran.
Ngoài ra do nằm cạnh đại dương cũng rộng lớn nên sự tương phản về khí áp
giữa đại dương, lục địa theo mùa rất rõ rệt và đã tạo điều kiện để hình thành cơ
chế gió mùa độc đáo trên lục địa.
Đông Nam Á lục địa là khu vực thể hiện rõ rệt nhất cơ chế gió mùa này. Khu
vực gồm Philippin, Malaysia và các nước trên bán đảo Đông Dương. Vào mùa
đông, các trung tâm tác động gồm cao áp cận chí tuyến Thái Bình Dương và dải
hạ áp xích đạo. Do đó vùng Đông Nam Á ( ngoại trừ vùng từ 16
0
vĩ Bắc trở ra
phía Bắc Việt Nam) vào mùa này có gió đông bắc thực chất là tín phong Bắc bán
cầu từ rìa Nam cao áp thổi về phía hạ áp xích đạo mang theo khối khí chí tuyến
biển nên mùa đông không lạnh và khá ổn định, ít mưa. Riêng ở Bắc Việt nam lại
có mùa đông lạnh, không mưa do ảnh hưởng của cao áp Siberi.
Vào mùa hạ vùng chịu ảnh hưởng của hạ áp Iran – Myanma. Hạ áp này hút
gió rất mạnh từ cao áp Nam bán cầu cụ thể là Nam Thái Bình Dương lên nên khu
vực có gió mùa Tây Nam với khối khí xích đạo, nóng ẩm mưa nhiều, kèm theo gío
Tây Nam là các dạng nhiễu động thời tiết như bão và hội tụ nội chí tuyến. Việt
nam có cơ chế gió mùa mùa hè hết sức phức tạp, ngoài hệ thống Nam Thái Bình
Dương ở đây cò chụ sự chi phối của hệ thống Bắc Ấn Độ Dương. Hệ thống Bắc
Ấn Độ Dương chi phối gió mùa mùa hè vào những tháng đầu hè, khi đó gió Tây
Nam chưa mạnh với khối khí chí tuyến vịnh Bengal nóng và không ẩm lắm. Còn
hệ thống Nam Thái Bình Dương chi phối thời kì gió mùa Tây Nam phát triển
mạnh, lúc hạ áp Iran – Myanma có sự hút gió từ cao áp cận chí tuyến và cả từ cao
áp Nam Thái Bình Dương, tạo nên thời kì bùng nổ của gió mùa với khối khí xích
đạo nóng ẩm từ Nam bán cầu xâm nhập lên với thời tiết mưa to dai dẳng.
2.2.3. Nhân tố địa hình.
11
11
Hướng địa hình, độ cao địa hình, mật độ chia cắt địa hình là những yếu tố
gây nên sự phân hóa khí hậu.
Hướng địa hình, cụ thể là hướng á kinh tuyến có tác dụng ngăn cản các khối
khí khô và lạnh ở phía bắc tràn xuống xâm nhập phía nam, ngược lại các khối khí
nóng, ẩm phía Nam không
Hình 5: Cấu trúc địa hình khu vực
Đông Nam Á
lan về phía Bắc nên Ấn Độ tuy ở cùng vĩ độ với Việt Nam nhưng do dãy
Himalaya chặn lại làm cho Ấn Độ không chịu ảnh hưởng của khối khí cực đới
Siberi. Do đó mùa đông ở Ấn Độ không lạnh như ở Việt Nam (nhiệt độ trung bình
về mùa đông ở Đông Bắc Ấn Độ từ 12 đến 20
0
C, còn ở Bắc Việt Nam và Nam
Trung Quốc là từ 4 đến 16
0
C). Hướng á kinh tuyến của các dãy núi ở Đông Nam
Á tạo thành ranh giới của gió mùa mùa hè.
Hướng địa hình còn tạo nên hiệu ứng phơn và vùng mưa do địa hình như
hiện tượng gió Lào ở Việt Nam; vùng mưa lớn nhất thế giới do bức chắn địa hình
ở Tcherapundji ( Ấn Độ) mưa 12.000mm/ năm, Sườn Tây của các dãy Gát Tây và
Aracan Ioman, sườn đông của các núi ở Việt Nam, Philipphines, Triều Tiên, Nhật
Bản….đều là những nơi có mưa rất nhiều. Các núi chạy theo hướng Đông – Tây
có tác dụng ngăn cản các khối khí ẩm từ phía Nam lên làm cho sườn nam của các
núi mưa khá lớn như sườn Nam dãy Himalaya mưa trung bình hàng năm trung
bình từ 3.000 – 4.000mm, trong khi Tây Tạng nằm ở phía Bắc của dãy núi thì mưa
không quá 300mm/ năm.
Độ cao địa hình làm đa dạng hóa các kiểu loại khí hậu. Tùy theo vị trí vĩ độ,
độ cao của khối núi mà phổ vành đai sẽ khác nhau.
2.2.4. Các dòng dương lưu, hải lưu.
Các dòng biển có ảnh hưởng khá quan trọng đến khí hậu các vùng tiếp cận.
Phía Đông Nam lục địa là khu vực biển rất phức tạp gồm các đảo, quần đảo, bán
đảo, biển và vịnh biển xen kẽ nhau như bán đảo Trung Ấn, quần đảo Philippines,
quần đảo Inđônêsia, giữa chúng có các biển lớn và quan trọng như biển đông, biển
Java, biển Sulu, Sulavezi, biển Banda…trong đó biển Đông là biển lớn
Hình 6: Lược đồ các dòng Hải lưu
đứng thứ 2 thế giới và có cấu tạo khá phức tạp. Vùng phía đông 100
0
kinh
Đông của biển có độ sâu lớn có nhiều vực biển sâu trên 4.000m, đáy biển gồ ghề
12
12
với nhiều đảo ngầm, đảo nhỏ và đảo san hô, phía Tây kinh tuyến 100 kinh đông
vùng biển nằm trên thềm lục địa sâu khoảng 100m.
Biển Java tương tự phần phía Tây của biển đông nằm trên thềm lục địa rất
nông giữa các đảo lớn nhất của Inđônêsia. Các biển còn lại nằm ở phía Đông Nam
quần đảo Malaysia là những vực biển rất sâu nằm lọt giữa các đảo với đáy biển có
cấu tạo phức tạp, độ sâu trên 5.000m, có vực sâu đến 7.500m.
Trong Thái Bình Dương, nơi tiếp giáp với lục địa Á – Âu có rất nhiều vực
thẳm đại dương nằm bên cạnh các vòng cung đảo. Dọc bờ đông của lục địa có các
dòng lạnh Oyashio chảy từ phía bắc xuống, đến tận miền trung Nhật Bản (36
0
B)
và dòng Kurosio chảy từ phía Nam lên. Sự tồn tại của những dòng biển này cùng
với các chi nhánh của chúng đã có tác động lớn đến vùng khí hậu vùng Đông Á,
đồng thời làm cho các vùng biển, nhất là những khu vực là nơi gặp gỡ của hai
dòng nóng lạnh có rất nhiều hải sản.
Phía Nam lục địa Á – Âu tiếp giáp với Ấn Độ Dương. Đường bờ biển ở khu
vực này bị chia cắt mạnh mẽ tạo thành ba bán đảo lớn là Trung Ấn, Indostan,
Arabia. Giữa các bán đảo này là các biển, vịnh biển mở rộng ra đại dương như
vịnh Bengan, biển Arabia. Riêng vịnh Aden và vịnh Persian lại là vịnh biển hẹp.
Vịnh Persian ( tương tự như Hồng Hải) cũng là nơi có độ mặn khá lớn khoảng 38-
40 phần nghìn. Vịnh Persian cùng với Hồng Hải, kênh Suez, Địa Trung Hải tạo
nên vị trí quan trọng trên tuyến hàng hải quốc tế và vùng Trung Cận Đông với ý
nghĩa chiến lược cao.
Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương thông thương với nhau bằng nhiều eo
biển hẹp nằm giữa các đảo trong quần đảo Indonesia và vùng biển này cũng có vị
trí chiến lược nhất là eo Malacca.
2.3. Ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam Á lục địa đến tự nhiên và phát
triển kinh tế của con người.
2.3.1. Ảnh hưởng đối tự nhiên.
Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu và địa hình.
Trên các sườn núi ven biển có mưa nhiều và ẩm ớt quanh năm như sườn Tây
Arakan, Tenasserim, sườn Tây Nam Cravanh, sườn Đông Trường Sơn phát triển
rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.
13
13
Trong các vùng nội địa lượng mưa ít và mùa khô kéo dài nên phát triển
rừng gió mùa, rừng thưa cây bụi rụng lá theo mùa và savan. Rừng gió mùa phân
bố trên các vùng núi thấp xung quanh đồng bằng trung tâm Malaysia, vùng núi
phía Tây và Tây Bắc Thái Lan, Tây Bắc Lào Và sườn Tây Trường Sơn. Rừng
thưa, cây bụi, savan có ở vùng trung tâm đồng bằng Irrawaddy đồng bằng
Bangkok, cao nguyên Corat, đồng bằng Campuchia. Trên các núi cao phát triển
rừng cận nhiệt, rồi đến rừng hỗn giao với các loại lá kim như thông, pơ mu
(Fokienia hodginsii), samu (Cunninghamia sinensis)…Đã tạo nên hệ động vật ở
đây hết sức phong phú và đa dạng. Có lợi thế để phát trển các ngành du lịch sinh
thái, khu nghĩ dưỡng và các khu phát triển dự trữ sinh quyển của thế giới.
Ở quần đảo Myanma nằm trong hai đới xích đạo và cận xích đạo. Phần
lớn các đảo của Indonesia có khí hậu xích đạo với thời tiết nóng ẩm quaanh năm
có lượng mưa phn bố đều. Trên đồng bằng và sườn núi cho đến độ cao 1500m
phát triển rừng xích đạo ẩm thường xanh rất rậm rạp, lên cao hơn là rừng hỗn giao
rồi đến rừng lá kim. Nửa phía Đông đảo Java, các đảo trong Tiểu Sunda thuộc đới
khí hậu gió mùa xích đạo của Bán Cầu Nam. Trên các đảo phát triển rừng gió mùa
và Savan hoặc Savan cây bụi.
Ở quần đảo Philippin nằm chủ yếu trong đới khí hậu gió mùa xích đạo
của Bán Cầu Bắc. Về mùa đông, có gió mùa Đông Bắc Thái Bình Dương thổi vào
mang theo không khí biển, gây mưa cho các sườn phiá đông. Về mùa hạ, có gió
mùa Tây Nam nóng ẩm đem mưa nhiều cho toàn bộ quần đảo, mùa này thường có
bão nên thời tiết nhiễu loạn mạnh, kèm theo mưa to. Lượng mưa trung bình hàng
năm từ 1.000 – 4.500mm. Các sườn phía Tây có mưa nhiều nhất nhưng hân bố
không đều, ở đây phát triển Savan và rừng gió mùa rụng lá theo mùa. Các sườn
phía Đông thì lượng mưa kém hơn nhưng lượng mưa phân bố đều trong năm, do
đó ở đây có rừng nhiệt đới ẩm thường xanh bao phủ.
2.3.2. Ảnh hưởng của gió mùa đối với phát triển kinh tế của con người
Các vùng đồng bằng có nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh sống và sản
xuất,nhiều đất đai đã được khai phá để trồng trọt. Các loại cây trồng chính của
vùng Bengalilaf lúa nước và đay, ngoài ra còn mít ,dứa, chuối, xoài. Vùng cao
nguyên Shillong, thung lũng Brahmaputra có nhiều chè. Vùng hạ lưu sông Hằng
14
14
ngoài cây trồng chính là lúa còn có ngô, lúa mì, kê, bông, đậu va lạc. Cảnh quan
tự nhiên ở đây đã bị thay đổi, cảnh quan nhân văn biểu hiện khắp nơi.
Vùng trung lưu sông Hằng do nằm sâu trong nội địa, khí hậu khô và nóng
hơn nên phát triển Savan và Savan khô. Đây là vùng thiếu nước nên để phát triển
nông nghiệp, ngay từ xa xưa đã phát triển hệ thống tới nước. Do thiếu ẩm và nóng
nên cây trồng chủ yếu là lúa mì, kê, ngô, các loại đậu, lạc , mía. Đồng bằng sông
Ấn phần lớn thuộc lãnh thổ Pakistan. Phần đồng bằng phía bắc đến chỗ hợp lưu
của 5 con sông có tên là đồng bằng Penjab. Ở đây hàng năm mưa rất ít 400 –
500mm nên phát triển Savan và Savan cây bụi. Phần đồng bằng trung và hạ lưu
sông, lượng mưa không qua 200mm, trở thành miền hoang mạc với đất đai khô
cằn, lớp phủ thục vật hết sức cằn cỗi. Nước là vấn đề hàng đầu trong vấn đề sản
xuất nông nghiệp của đồng bằng. Hiện nay, đồng bằng Penja bông là nông sản nổi
tiếng của Pakistan). Các vùng khác được sử dụng làm bãi chăn thả.
Khu vực Đông Nam Á có giá trị cao về nhiều phương diện. Khí hậu nhiệt đới
với nguồn nhiệt ẩm dồi dào, đất Ferralit đỏ và đất phù sa màu mỡ của nhiều đồng
bằng rộng lớn, nguồn nươc tưới của các con sông cung cấp tạo điều kiện thuận lợi
để phất triển nông nghiệp. Với đất đỏ bazan phù hợp với các cây công nghiệp dài
ngày như cà phê, ca cao, cao su, chè, khoai tây, lạc, khoai lang, cọ dầu, dừa…
(Braxin. Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaysia, Philippin ), các loại
cây ngắn ngày như: kê, bông, đậu tương, lúa nước, lúa mạch…( Trung Quốc,
Braxin, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam…).
a) b)
Hình 7: a) Đồi cà phê. b) Rừng cao su
Với các đồng cỏ rộng lớn cùng là điều kiện để phát triển các trang trại chăn
nuôi lớn với các loại gia súc, gia cầm như: trâu, bò, lợn, cừu, dê, gà, vịt… ( Trung
Quốc, Ấn Độ, Ôxtraylia, Inđônêxia, Việt Nam….).
15
15
a) b)
Hình 8: a) Chăn nuôi gà. b) Chăn nuôi lợn
Các cánh rừng là nguồn dự trữ lâm sản quý giá, các loài động vật quý hiếm là
khu bảo tồn thiên nhiên có ý nghĩa với điều kiện khí hậu hết sức thuận lợi. Là một
khu vực có nhiều lượng mưa lớn nên các con sông luôn có nước, đây là điều kiện
để phát triển giao thông đường sông, biển, xây dựng các cảng nước sâu rộng, Các
sông ngắn, dốc cũng là điều kiện để phát triển ngành thủy điện.
a) b)
Hình 9: a) Đập thủy điện. b) Cảng biển
2.3.3. Những khó khăn của gió mùa đối với tự nhiên và phát triển kinh tế.
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi sông
cũng không ít những khó khăn, trở ngại:
Đối với vấn đề giao thông vận tải thì các chế độ nước ở sông ngòi còn phụ
thuộc vào lượng mưa và phân hóa theo mùa. Các hoạt động du lich, khai thác
công nghiệp cũng hết sức bất lợi.
Với nền nhiệt cao và độ ẩm phong phú đã gây khó khăn trong việc bảo quẩn
nông sản, máy móc và thiết bị.
Hằng năm, xảy ra hàng loạt các thiên tai như bão, lũ lut, hạn hán, dông, lốc,
mưa đá, sương muối đã gây ra không ít khó khăn trong vấn đề giao thông đi lại,
sản xuất và làm thiệt hại lớn về người và tài sản. Các nươc thường chịu ảnh
hưởng lớn của bão như Việt Nam. Trong năm xuất hiện ở Biển Đông. Sóng thần,
động đất ở quần đảo Malaysia, Philippin, Inđônêxia …Môi trường dễ bị suy
thoái…
16
16
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế những bất của gió mùa
Đông Nam Á lục địa với tự nhiên và phát triển kinh tế.
Đông Nam Á là vùng đất giàu có về tài nguyên khí hậu nhiệt đới gió mùa
cao nguyên với đặc trưng quanh năm chan hòa ánh nắng, cây cối bốn mùa xanh
tốt. Tuy nhiên, sự phân hóa sâu sắc theo không gian và thời gian của chế độ khí
hậu thủy văn kết hợp với tính chất phức tạp của địa hình, những hoạt động thái
quá của con người và đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu toàn
cầu đã làm cho thiên tai có nguồn gốc từ khí hậu thủy văn ở nơi đây đang ngày
một khốc liệt và có chiều hướng gia tăng. Khô hạn trong mùa khô và lũ lụt
trong mùa mưa hằng năm đã gây thiệt hại trực tiếp hàng trăm tỷ đồng, hàng
chục người thiệt mạng, để lại những hậu quả xấu về môi trường. Ngoài ra, các
biến động khác như sạt lở đất, lốc tố, mưa đá, dông sét, gió tây nắng nóng,
sương mù, sương giá, cũng đã gây ra không ít khó khăn trở ngại cho đời sống
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân khu vực Đông Nam Á.
+ Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành thiên tai trước hết là do tính chất phân
hóa theo không gian, thời gian của các yếu tố thời tiết thủy văn. Trong đó đáng
chú ý nhất là các yếu tố mưa và dòng chảy. Sự chênh lệch lớn giữa hai mùa khô
cạn và mưa lũ của hai yếu tố này làm cho mùa mưa thì thừa nước sinh lũ lụt, đến
mùa khô lại chịu cảnh hạn hán, thiếu nước. Địa hình cũng góp phần đáng kể vào
việc hình thành thiên tai. Hệ thống đồi núi nhấp nhô, đỉnh khá nhọn và cao nguyên
bậc thềm xen kẽ làm cho địa hình phân cắt, hiểm trở, đi lại khó khăn, nhiều nơi độ
dốc trên 10 độ. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc rửa trôi, xói mòn, dồn nước
nhanh chóng tạo nên những cơn lũ quét và những cơn lũ có biên độ lũ lớn, sườn lũ
dốc, khó dự báo trước, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất, xây dựng, giao thông
thủy lợi, có khi là cả tính mạng con người. Hoạt động của con người là một trong
những nguyên nhân làm cho thiên tai có chiều hướng gia tăng và thêm nguy hiểm
hơn. Tàn phá rừng tự nhiên đã làm mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng. Nhiều
vùng đất vốn xưa kia có cây rừng nay bị tàn phá trở nên cằn cỗi, không còn khả
năng điều hòa dòng chảy làm cho dòng chảy lũ vốn đã nguy hiểm do độ dốc lớn
nay lại thiếu sự che chắn của cây rừng nên càng trở nên nguy hiểm hơn. Không
còn cây rừng thì chỉ sau khi kết thúc mưa một thời gian đất đai lại trở nên khô cằn,
17
17
dòng chảy cạn kiệt. Để chủ động hạn chế, khắc phục tình trạng thiên nhiên tàn
phá phục thì cần triển khai tốt những việc làm thiết thực, chủ động nắm bắt nguy
cơ xuất hiện thiên tai để có các bước đối phó thích hợp. Các biện pháp phòng
chống thiên tai (PCTT) ở khu vực Đông Nam Á phải là biện pháp tổng hợp, liên
kết với nhau, cần được xây dựng dựa trên điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và tình hình thiên tai hằng năm. Việc xây dựng và
áp dụng các biện pháp PCTT phải đảm bảo tính chủ động và nâng cao hiệu quả
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, tiến tới hạn chế những nguyên nhân phát
sinh thiên tai, giảm mức độ nguy hiểm của thiên tai, hướng tới mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội nhanh, bền vững mà vẫn bảo đảm duy trì tốt cảnh quan, môi trường.
Các biện pháp cần được áp dụng là:
+ Luôn chủ động nắm bắt những diễn biến của thời tiết thủy văn. Rất cần có
sự đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới quan trắc đo đạc khí tượng thủy văn, từng
bước nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới thông tin hai chiều, đáp ứng kịp thời các
thông tin về tình hình thời tiết thủy văn giữa cơ quan chuyên môn là Đài Khí tượng
Thủy văn Khu vực, các Trung tâm Khí tượng thủy văn các tỉnh và các Trạm quan
trắc do Đài quản lý với các địa phương, các ban, ngành, cơ quan và cá nhân sử
dụng bản tin dự báo khí tượng thủy văn.
+ Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới rừng đầu nguồn, xử lý
nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm chặt phá rừng.
+ Đầu tư xây dựng mới; tu bổ nâng cấp độ an toàn và hiệu quả sử dụng của các hồ
chứa hiện có.
18
18
+ Khảo sát, quy hoạch tính
+ toán cân bằng giữa nhu cầu dùng nước thực tế và khả năng cấp nước của các công
trình để có kế hoạch đầu tư khai thác nước ngầm phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
+ Quy hoạch, bố trí hợp lý dân cư, cân đối sản xuất theo hướng phù hợp với trình độ
sản xuất và điều kiện tự nhiên trong đó chú trọng tài nguyên đất và tài nguyên
nước.
+ Tăng cường công tác tổ chức chỉ đạo, luôn chuẩn bị tốt về nhân lực, cơ sở vật
chất, kinh phí và phương tiện sẵn sàng ứng phó khi có các tình huống xấu xảy ra.
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân cùng tích cực tham gia phòng chống thiên tai.
Có các hình thức phổ biến kiến thức giúp cho mọi người dân nhận biết rõ hơn về
thiên tai, nâng cao ý thức tự bố trí phòng chống. Di dời, bố trí vị trí tái định cư cho
các hộ dân nằm trong vùng nguy cơ sạt lở đất đá, vùng quy hoạch điều tiết của các
hồ chứa…
+ Những loại đất xấu, đất bạc màu, đất thoái hoá thường mang những nhược điểm
gây hại cho cây trồng như đất bị mất tầng canh tác, nghèo kiệt dinh dưỡng, đặc
biệt là nghèo chất hữu cơ, bị khô hạn, chai cứng hoặc bị ngập úng nước, bị chua
hoá, mặn hoá do vậy mà hiệu quả sản xuất thu được không cao. Để có thể tiếp
tục canh tác được trên vùng đất bạc màu đưa lại hiệu quả kinh tế bà con cần phải
cải tạo đất bạc màu bằng các biện pháp tổng hợp như luân canh cây trồng, thâm
canh hợp lý, phân bón, thuỷ lợi
+ Thuỷ lợi là biện pháp kỹ thuật quan trọng hàng đầu trong việc cải tạo lại
đất bạc màu. Việc tưới tiêu nước chủ động, khoa học bằng một hệ thống kênh
mương hoàn chỉnh nhằm cải thiện độ phì đất bạc màu, tăng độ ẩm, cải thiện được
các đặc tính lý hoá trong đất, làm cho đất tơi xốp hơn, khả năng kết dính tốt hơn,
giữ nước tốt hơn, giúp hệ vi sinh vật trong đất hoạt động tốt hơn tạo điều kiện cho
cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
+ Biện pháp hữu cơ bao gồm chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và
tăng cường bón lót bằng các nguồn phân hữu cơ như phân chuồng, phân xanh,
phân bắc để cải tạo và tăng độ phì cho đất. Tuy nhiên khi sử dụng, phân hữu cơ
phải được ủ hoai mục để không gây ô nhiễm môi trường và không gây hại cho cây
trồng. Ngoài ra có thể sử dụng các loại chất thải nông nghiệp như rơm, rạ, mùn
trấu, rác sinh hoạt, than bùn để SX phân hữu cơ vi sinh dùng làm chất cải tạo đất
rất tốt.
19
19
Đa dạng hoá cây trồng nhằm đạt hiệu quả thu nhập cao trên cùng một đơn vị diện
tích canh tác đồng thời góp phần cải tạo đất bằng cách trả lại độ màu mỡ lâu dài
cho đất bạc màu. Một số công thức trồng trọt có thể áp dụng trên đất bạc màu như:
+ Công thức 2 vụ: gồm 1 vụ lúa và 1 vụ rau màu như ngô khoai, lạc, đậu
đỗ xen với rau.
+ Công thức 3 vụ: gồm 1 vụ lúa, 1 vụ rau màu hè thu và 1 vụ rau đông xuân.
Trên những vùng đất bạc màu bà con nên trồng xen hoặc luân canh cây trồng
chính với các loại cây họ đậu như lạc, đậu tương, đậu xanh, đậu trạch vì chúng
có khả năng cố định đạm, giúp cải tạo độ phì nhiêu của đất rất tốt.
+ Che phủ đất cũng là một biện pháp rất thích hợp đối với những vùng đất bạc
màu giúp hạn chế bốc hơi nước, giữ ẩm cho đất, chống gió rét, hạn chế cỏ dại và
giữ ấm cho cây trồng, giúp phân phối đều nước không gây úng thối cho cây trồng,
giúp hệ vi sinh vật trong đất hoạt động tốt sẽ làm cho đất tơi xốp, thoáng khí hơn,
giúp cho hệ rễ cây trồng phát triển tốt.
+ Biện pháp làm đất: Đặc điểm của đất bạc màu thường là khô, cứng do đó hạn
chế xới xáo để tránh mất nước do bốc hơi, nhất là vào thời kỳ khô hạn. Chỉ nên
kết hợp xới xáo khi làm cỏ, bón phân, tưới nước. Nếu trồng lúa trên đất bạc màu
thì không nên xếp ải dễ làm đất mất thêm nước, hệ vi sinh vật còn sót lại trong đất
sẽ bị chết, đất càng trở nên chai cứng hơn; trồng màu thì lên luống cao kết hợp
tưới nước theo rãnh là biện pháp tối ưu nhất.
Để phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai có hiệu quả, cần triển khai đồng bộ
các giải pháp:
Cách bảo quản các loại thực phẩm tươi.
Trong rau, hàm lượng nước chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% chất khô, nên rau là
đối tượng rất dễ bị hỏng, dập nát khi thu hoạch, vận chuyển và bảo quản. Các
thành phần dinh dưỡng làm tăng giá trị của rau nhưng cũng là môi trường hấp dẫn
cho các loại vi sinh vật, côn trùng, sâu bọ phát triển, nên cần có những biện pháp
tổng hợp kết hợp giữa các khâu trước và sau thu hoạch, thu hái, vận chuyển, lưu
thông phấn phối để giảm tổn thất, bảo đảm chất lượng và tăng thêm thu nhập cho
người sản xuất.
20
20
- Bảo quản bằng hóa chất: dùng hóa chất tác động lên bề mặt rau quả nhằm hạn
chế hoạt động của vi sinh vật. Phương pháp này thường để lại dư lượng hóa chất
trong sản phẩm, gây tác hại cho người sử dụng. Do vậy trên thế giới hạn chế tối đa
hoặc cấm dùng phương pháp này.
- Phương pháp sấy thăng hoa: rau quả được sấy thăng hoa sau khi hút nước trở
lại tính chất gần như rau quả tươi sống. Phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao,
thiết bị đắt tiền, đầu tư kinh phí lớn nên ít được sử dụng.
- Phương pháp bảo quản lạnh và lạnh đông: đặt rau quả vào môi trường có nhiệt
độ và độ ẩm thích hợp cùng với sự điều chỉnh thành phần khí quyển để khống chế
sự phát triển của các loại vi khuẩn gây ảnh hưởng đến chất lượng và hạn chế tối đa
sự thay đổi hình dạng của rau quả. Hiện nay trên thế giới sử dụng tối đa phương
pháp này để bảo quản thực phẩm, đặc biệt là rau quả tươi.
+ Bảo quản trong kho kín : tức là người ta đưa máy vào trong gara , kho hoặc
nhà chuyên dùngcho mục đích bảo quản , phuương pháp này áp dụng cho máy
phức tạp và đắt tiền
+ Bảo quản ngoài trời :chủ yếu áp dụng cho bảo quán ngắn hạn xe máy tại các
bãi lộ thiên hoặc có mái che
+Bảo quản hỗn hợp : là kết hợp cả 2 phương pháp trên Khi đo các máy cái vẫn
để ngoài trời nhưng các bộ phận dễ bị phá huỷ thì được tháo ra bảo quản riêng
trong kho.
C. Kết luận
Thông qua việc tìm hiểu đề tài này đã thấy rõ được các yếu tố tác động đến sự
hình thành gió mùa và cơ chế hoạt động gió mùa nổi bật ở khu vực Đông Nam Á. Các
tác nhân hình thành đã tạo nên hệ thông gió mùa độc đáo, đặc trưng và cũng tạo ra
nhiều thuận lợi cũng như những khó khăn nhất định.
Trong qua trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài thì đã phần nào hiểu được cơ chế
hoạt động và ảnh hưởng, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hộ, sản xuất,
sự hình thành và phát triển của các cảnh quan vùng, các quy luật phân bố cảnh quan
theo quy luật địa đới và phi địa đới. Các ảnh hưởng đối với thiên nhiên, con người
như các thiên tai. Qua đó chúng ta có thể có những hiểu biết nhất định để tìm ra biện
pháp khắc phục những hạn chế và phát huy mặt tích cực của nó. Bên cạnh những cái
21
21
tìm hiểu và làm rõ thì vẫn còn những mặt hạn chế nhất định như chưa có những biện
pháp thật hiệu quả, trong quá trình nghiên cứu do thời gian ít và kiến thức còn hạn chế
nên đề tài còn nhiều thiếu sót.
22
22
D. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình địa lí tự nhiên các lục địa – Th.s Trần Thị Tuyết Mai.
2. Địa lí tự nhiên đại cương 3 – Nguyễn Kim Chương (Chủ biên).
3. Giáo trình Địa lí các châu lục tập II – Nguyễn Phi Hạnh.
4. Địa lí kinh tế - xã hội – Ông Thị Đan Thanh.
5. SGK địa lí 12 bản cơ bản.
6. Wikipedia.org.
7. Internet.
8. Bachkhoatrithuc.vn.
23
23