Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình – bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.16 KB, 62 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nó là một trung gian tài
chính, đi vay để cho vay, góp phần vào quá trình luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu. Chính vì lẽ đó, mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tồn tại
những rủi ro. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và đặc thù
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự
tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và dân cư cũng tăng lên đòi hỏi các ngân hàng trong cả nước nói chung và
Tỉnh Bạc Liêu nói riêng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng của mình để có
thể đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
đối với Ngân hàng vì đây là hoạt động mang lại hơn 80% thu nhập hàng năm. Nhận
thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và để biết được trong những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng
đã đạt được những kết quả như thế nào, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Bạc Liêu” làm nội dung
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
1
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
An Bình- Bạc Liêu ( ABBANK) qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 từ đó đề ra một số
biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình huy động vốn của ABBANK qua 3 năm 2009, 2010 và


2011.
- Phân tích hoạt động tín dụng của ABBANK qua 3 năm 2009, 2010 và 2011
thông qua phân tích các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và
nợ quá hạn theo thời hạn và theo thành phần kinh tế.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ABBANK.
- Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. . Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình- Bạc Liêu
(ABBANK CN/PGD Bạc Liêu).
3.2. . Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ hoạt động kinh doanh của
ABBANK qua 3 năm 2009, 2010 và 2011.
Thời gian thực hiện đề tài từ 06/02/2012 đến 04/04/2012.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ABBANK thông qua các
chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tín dụng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
2
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm
2009, 2010 và 2011.
- Tham khảo sách báo và các bài viết có liên quan đến đề tài phân tích.
- Thu thập số liệu từ phòng tín dụng của Ngân hàng.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối để thấy được tốc độ tăng
(giảm) của các chỉ tiêu nghiên cứu như: tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn, hệ số thu

nợ, vòng quay vốn tín dụng,
- Dùng đồ thị và biểu bảng
- Dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
3
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1. Khái quát về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức cá nhân, được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng hoạt động vốn bằng tiền và cho vay đối với xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ
chức cá nhân.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
a) Tín dụng ngắn hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm
chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng

GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
4
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp nhà nước.
 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.4. Chức năng tín dụng ngân hàng
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
1.1.5. Các hình thức huy động vốn
1.1.5.1. Các loại tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng
gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và
Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào
có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên
thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép
khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng phải chịu hưởng theo lãi suất
không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân
hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ
này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
5

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.1.5.2. Phát hành các chứng từ có giá
Gồm Kỳ phiếu ngân hàng và Trái phiếu ngân hàng và lãi suất của hai
loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.
- Kỳ phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn tiết kiệm vào ngân
hàng, do ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh trong từng thời
kỳ nhất định.
- Trái phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào
ngân hàng. Trái phiếu ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng
khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
1.1.5.3. Vốn đi vay
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đối với ngân hàng cũng có lúc tập
trung huy động được vốn nhưng không cho vay hết , trong khi đó vẫn phải trả lãi
tiền gửi.Tương tự có thời điểm nhu cầu vay vốn lớn, nhưng nguồn vốn ngân hàng
huy động được không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó ngân hàng
cũng có thể gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi
vay ở các ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả
năng thanh toán của ngân hàng mình.
- Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương đóng vay
trò là Ngân hàng của các ngân hàng. Vì vậy, khi có nhu cầu các Ngân hàng thương
mại được Ngân hàng Trung Ương cho vay vốn. Việc cho vay vốn của Ngân hàng
Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thông qua các hình thức tái cấp vốn,
bổ sung thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng. Trong trường hợp đặc biệt, khi được
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
6
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Trung Ương còn cho vay với các tổ chức tín dụng

tạm thời mất khả năng thanh toán.
1.1.5.4. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
 Tín dụng vốn lưu động
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự
trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
 Tín dụng vốn cố định
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.1.5.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để
tiến hành sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dùng
- Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
1.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho
khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời
gian nhất định.
1.2.2. Doanh số thu nợ
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
7
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về
được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.2.3. Tình hình dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được

vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.2.4. Nợ xấu
Là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà
không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, Nợ
xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN.
1.2.5. Tình hình nợ quá hạn
Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả
được nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những
nguyên nhân khách quan không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn
hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được ngân hàng đồng ý.
1.3. Các tỷ số tài chính
1.3. 1 Tình hình vốn huy động trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng
vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so
với nguồn vốn sử dụng thì dư nợ sẽ càng cao hơn vốn huy động rất nhiều. Nếu ngân
hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng
việc sử dụng nguồn vốn huy động. Và được tính bằng công thức:
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
8
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu

1.3.2. Dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong hoạt
động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với
nguồn vốn huy động.

1.3.3. Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ
Dư nợ/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.
1.3.4. Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cho khách hàng
vay, ngân hàng sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính số tiền cho
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
9
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
X 100%
Vốn huy động
trên tổng =
dư nợ
Vốn huy động
Tổng dư nợ
X 100%
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là
rất tốt, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
1.3.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao.
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:


1.3.6. Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ( %)
Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất
kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Nói
cách khác, chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
10
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Nợ quá hạn =
trên tổng dư nợ
dư nọ=
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN
BÌNH CHI NHÁNH BẠC LIÊU
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
BẠC LIÊU
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phẩn An Bình được thành lập vào tháng 5 năm 1993
có trụ sở tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Hội sở chính đặt tại: 78 - 80 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình.

Tên nước ngoài: ASIAN – COMMERCIAL - BANK
Tên viết tắt: ABBANK.
Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn
điều lệ lớn nhất VN hiện nay. Tại ABBANK, khách hàng không chỉ hài lòng với
chất lượng sản phẩm linh hoạt hiện đại, với dãy sản phẩm đa dạng phong phú, mà
còn bởi chất lượng phục vụ chuyên nghiệp thân thiện. Với sự hỗ trợ từ cổ đông
chiến lược trong nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đối tác chiến lược
nước ngoài là Maybank - Ngân hàng lớn nhất Malaysia, và các đối tác khác như
Prudential, Tổng công ty bưu chính Việt Nam (VNPost), Tổng công ty Viễn thông
Quân đội Viettel…, ABBANK đang tiến gần hơn tới mô hình một “siêu thị tài
chính” hiện đại.Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm:
nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu
tư.
2.1.2. Tổng Quan Về Ngân Hàng TMCP An Bình – chi nhánh Bạc Liêu:
2.1.2.1. Giới thiệu chung
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
11
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Bạc Liêu khai trương ngày
05/12/2008, với số lượng nhân viên lúc đầu còn hạn chế. Đến nay ngân hàng đã đi
vào hoạt động hơn 3 năm, với số lượng nhân viên là 20 người. Là một Chi nhánh
mới so với một số Ngân hàng khác cùng địa bàn, đội ngủ nhân viên còn mỏng về lực
lượng. Tuy nhiên, với tầm nhìn chiến lượt, sự sáng suốt trong kinh doanh, sự sẻ chia
động viên của Ban Giám Đốc cùng với sự nhiệt tình phục vụ khách hàng chu đáo
của đội ngủ nhân viên trẻ, khỏe, năng động, linh hoạt đã dần đưa chi nhánh phát
triển, chiếm được lòng tin và sự tin tưởng của khách hàng.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Bạc Liêu đã được
khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp biết đến cũng như một địa chỉ tin cậy để
thực hiện các nhu cầu tài chính của mình. Với phương châm: “Trao giải pháp –
Nhận nụ cười” Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Bạc Liêu luôn hoạt động hết

mình vì khách hàng, trong tương lai sẽ là một Chi nhánh phát triển cao hơn nữa.
2.1.2.2. Chiến lược và hoạt động kinh doanh của chi nhánh
 Chiến lược
Trở thành một ngân hàng địa phương thân thiện, hoạt động chuyên
nghiệp, cung cấp các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn. Xây dựng
các sản phẩm và dịch vụ đặc thù, xây dựng thương hiệu tốt và có uy tín. Xây dựng
đội ngũ nhân viên, chuyên gia tư vấn và đầu tư tinh nhuệ, có trình độ chuyên môn
cao, kỹ năng giao tiếp tốt.
 Hoạt động kinh doanh
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và
phát triển của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và giấy tờ có giá. Hùn vốn và liên doanh.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
12
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng trong và ngoài nước. Phát
hành thẻ đa năng và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ. Hoạt động trên thị trường
liên ngân hàng.
2.1.2.3. Cơ Cấu Tổ Chức
Sơ Đồ Tổ Chức

Hình 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG AN BÌNH – CN BẠC LIÊU
(Nguồn: Phòng tín dụng ABBANK – CN Bạc Liêu)
2.1.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
 Đại Hội Đồng Cổ Đông:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông điều hành toàn bộ hệ thống của ngân hàng.
 Ban Kiểm Soát
- Kiểm soát hoạt động của Hội Đồng Quản Trị, các Ủy Ban, Văn Phòng Hội

Đồng Quản Trị và Ban Giám Đốc.
- Báo cáo với Đại Hội Đồng Cổ Đông.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
13
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
PHÒNG
QLTD&RR
NGÂN QUỸ
PHÒNG KẾ TOÁN
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
 Hội đồng quản trị
- Điều hành hoạt động của Ngân hàng dưới sự chỉ đạo của Đại Hội Đông Cổ
Đông.
 Ban Tổng Giám Đốc
- Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các phòng ban theo nhiệm vụ,
chức năng và phạm vị hoạt động.
- Bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên, ký
quyết định cho các cán bộ công nhân viên đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
 Phòng Quản lý Tín Dụng:
- Quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
- Quản lý các khách hàng doanh nghiệp.
 Phòng Tài chính Kế toán
- Kiểm tra, thực hiện các nghiệp vụ về kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh
những sai sót trong hạch toán kế toán.

 Trung tâm thanh toán
- Thực hiện việc thanh toán của Ngân hàng.
 Các Chi Nhánh và Phòng Giao Dịch
- Giao dịch với khách hàng ở các địa phương.
- Báo cáo số liệu về Hội Sở.
2.1.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
ABBANK-CN BẠC LIÊU TRONG 3 NĂM 2009, 2010 VÀ 2011
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Nó cũng
như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác luôn có mục tiêu hàng đầu là
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
14
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong 3 năm qua trước những thử thách và cơ hội,
ABBANK với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ ngân hàng đã vượt qua khó
khăn, hoàn thành những nhiệm vụ cấp trên giao phó và đạt được những kết quả khả
quan.
Để đạt được kết quả trên, không chỉ là sự nỗ lực của các thành phần kinh tế,
sự quan tâm từ phía Nhà nước mà còn là sự đóng góp không nhỏ của hệ thống Ngân
hàng. Với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc duy trì sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng mình, ABBANK nói chung, ABBANK chi nhánh
Bạc Liêu nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ qua 3 năm như sau:

GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm

2011
So sánh chênh lệch
2010/ 2009 2011/ 2010
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Thu nhập 25.450 30.660 42.074 5.210 20,47 11.414 37,23
Chi phí 23.870 28.450 36.660 4.580 19,18 8.210 28,86
Lợi nhuận 1.580 2.210 5.414 630 39,87 3.204 145
15
(Nguồn: Phòng tín dụng ABBANK –CN Bạc Liêu)
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009, 2010 &
2011
Đơn vị tính:Triệu đồng
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu

Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong ba năm qua Ngân hàng kinh doanh rất có
hiệu quả, lợi nhuận của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Cụ thể năm 2009 thu nhập
của Ngân hàng đạt 25.450 triệu đồng, sang năm 2010 mức thu nhập đạt 30.660 triệu
đồng, tăng 5.210 triệu đồng,tốc độ tăng là 20,47% so với năm 2009. Nguyên nhân,
tổng thu nhập của Ngân hàng tăng là do ở năm 2010 lạm phát không còn ảnh hưởng
đến tâm lý của một số khách hàng, cho nên khách hàng tiếp tục vay vốn của Ngân
hàng để mở rộng kinh doanh của mình.Sang năm 2011 tổng thu nhập là 42.074 triệu
đồng, tốc độ tăng là 37,23% so với năm 2010.
Về chi phí, ta thấy năm 2010 tổng chi phí tăng hơn năm 2009 là 4.580 triệu

đồng, tốc độ giảm là 19,18%. Thông thường trong kinh doanh chi phí bỏ ra càng thấp,
thu nhập càng cao thì lợi nhuận thu về sẽ càng cao, nhưng mặc khác chi phí bỏ ra
giảm đồng thời thu nhập cũng giảm chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh có phần trì
truệ hơn. Thật vậy, ở năm 2010 Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so
với năm 2009.Đến 2011 tổng chiu phí là 36.660 triệu đồng tăng 8.210 triệu đồng so
với năm 2010,tốc độ giảm 28,86%.Nguyên nhân là do tình hình lạm phát không còn
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
Hình 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
16
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
ảnh nữa làm cho nền kinh tế ổn định nên Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình nhằm giảm phần rủi ro, đồng thời Ngân hàng giảm số lượng cho vay để thu
hồi nợ là chủ yếu.
Bảng số liệu cho ta thấy trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 Ngân hàng
luôn đạt được lợi nhuận nhưng lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được có sự tăng điều qua
các năm. Cụ thể, năm 2009 lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được là 1.580 triệu đồng,
sang năm 2010 lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên 2.210 triệu đồng, tăng hơn năm
2009 là 630 triệu đồng, tốc độ tăng 39,87% so với năm 2009. Do ở năm 2010 thu
nhập tăng và đồng thời chi phí cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của thu nhập tăng cao
hơn tốc độ tăng của chi phí. Như ta đã biết tình hình kinh tế ở năm 2010 ổn định,
nhiều doanh nghiệp trong kinh doanh đạt được lợi nhuận khá cao.Đến năm 2011 tổng
lợi nhuận là 5.414 triệu đồng tăng 3.204 triệu đồng tương đương tăng 145% so với
năm 2010. Với sự chỉ đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu của các nhân viên trong
Ngân hàng nên đạt được lợi nhuận cao trong năm 2011 như phần nào thể hiện được
năng lực vượt qua mọi khó khăn của ABBANK chi nhánh Bạc Liêu.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ba năm qua đạt hiệu quả tốt.
Đặc biệt là năm 2011, lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên đáng kể so với những năm
trước đó, điều đó cho thấy tiềm năng của ABANK là rất lớn. Vì vậy Ngân hàng cần
phát huy hơn nữa những mặt mạnh của mình để giữ vững kết quả đạt được. Đồng
thời nâng cao chất lượng tín dụng, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tạo niềm

tin cho khách hàng khi đến giao dịch, như vậy mới có thể đem lại kết quả hoạt động
tốt nhất cho Ngân hàng.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
17
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
2.2 PHÂNTÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH– CN BẠC LIÊU TRONG 3 NĂM
2009, 2010 VÀ 2011
2.2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng dồi dào càng giúp Ngân hàng mở
rộng quy mô tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, vấn đề đặt ra là Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác huy động vốn.
Qua ba năm vừa qua, tổng vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng
lên, nguồn vốn huy động năm sau đều cao hơn năm trước. Để hiểu rõ hơn về tình
hình huy động vốn của Ngân hàng ta xem bảng số liệu sau:
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
18
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
Bảng 2.2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN NĂM 2009, 2010 & 20011
Đơn vị tính:Triệu
đồng

GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh So sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Vốn
huy
động
131.000 58,74 145.000 69,05 220.123 71,02 14.000 10,69 75.123 51,81
Vốn
điều
chuyển
92.000 41,26 65.000 30,95 89.823 28,98 (27.000) (29,34) 24.823 38,12
Tổng
nguồn
vốn
223.000 100 210.000 100 309.946 100 (13.000) (5,83) 99.946 475,9
19
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
(Nguồn: Phòng tín dụng ABBANK –CN Bạc Liêu)
20
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu

Hình 2.3: Tình hình nguồn vốn
Nhìn chung tổng nguồn vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua luôn biến
động. Năm 2009 tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 223.000 triệu đồng. Trong
đó, vốn huy động của Ngân hàng là 131.000 triệu đồng, chiếm 58,74% của tổng
nguồn vốn. Vốn điều chuyển là 92.000 triệu đồng chiếm 41,26% của tổng nguồn
vốn. Ta thấy, vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn huy động nhưng rất
nhiều. Sang năm 2010 tổng nguồn vốn của Ngân hàng giảm hơn so với năm
2009, cụ thể tổng nguồn vốn Ngân hàng được 210.000 triệu đồng. Trong đó, vốn
huy động là 145.000 triệu đồng chiếm 69,05% trong tổng nguồn vốn, vốn điều
chuyển là 65.000 triệu đồng chiếm 30,95% trong tổng nguồn vốn. Ở năm 2009
vốn huy động của Ngân hàng chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lớn hơn vốn
điều chuyển nhưng sang năm 2010 vốn huy động lại chiếm tỷ trọng cao hơn so
với vốn điều chuyển.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng ở năm
2010 giảm hơn so với năm 2009 13.000 triệu đồng, tốc độ giảm của tổng nguồn
vốn là 5,83%. Cụ thể, vốn huy động ổn định trong hai năm nhưng vốn điều
chuyển giảm 27.000 triệu đồng tốc độ giảm 29,34%. Ta thấy, tổng nguồn vốn ở
năm 2010 giảm hơn so với năm 2009 nhưng vốn huy động lại tăng tuy tốc độ
tăng không cao.
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
21
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
Sang năm 2011 tổng nguồn vốn là 309.946 triệu đồng tăng 99.946 triệu đồng
so với năm 2010 tương đương với tốc độ tăng là 475,9%,trong đó vốn điều
chuyển là 89.823 triệu đồng chiếm 28,98% so với năm 2010, tốc độ tăng là
38,12%,vốn huy động năm 2011 là 220.123 triệu đồng chiếm 71,02 của tổng
nguồn vốn, tăng nhiều so với năm 2010 là 75.123 triệu đồng,tốc độ tăng 51,81%.
Vốn điều chuyển chiếm tỉ trọng cao thể hiện khả năng huy động của PGD còn
hạn chế. Vì việc tăng trưởng huy động vốn của PGD gặp nhiều khó khăn. Trên
địa bàn có nhiều TCTD cũng hoạt động và cạnh tranh quyết liệt, các ngân hàng

thương mại cổ phần thường có lãi suất huy động cao hơn, từ đó làm ảnh hưởng
đến khả năng huy động vốn của PGD.
Qua 3 năm tổng nguồn vốn của Ngân hàng đều tăng, đặc biệt nguồn vốn
huy động năm sau luôn tăng hơn năm trước. Nguồn vốn này, càng ngày nó càng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này cho ta thấy rằng càng ngày
nguồn vốn này ngày càng quan trọng, nó giúp cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thuận lợi và mang lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên với lượng vốn
huy động như hiện tại vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn của khách hàng nên
Ngân hàng còn phải vay vốn từ cấp trên. Vì vậy, Ngân hàng cần phải nâng cao
hiệu quả huy động vốn hơn nữa để đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn vốn, nhằm giảm
lượng vốn điều chuyển xuống để giảm bớt chi phí trả lãi cho nguồn vốn này.
2.2.1.1. Tình hình huy động tiền gửi theo thời hạn
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
22
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
(Nguồn: Phòng tín dụng ABBANK –CN Bạc Liêu)
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 10/09 So sánh 11/10
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi
không

kỳ hạn
12.370 9,44 16.030 11,06 24.570 11,16 3.660 29,59 8.540 53,28
Tiền gửi
có kỳ
hạn
118.630 90,56 128.970 88,94 195.553 88,84 10.340 8,72 66.583 51,63
+Tiền
gửi ngắn
hạn
65.163 49,74 73.629 50,78 115.200 52,34 8.466 12,99 41.571 56,46
+Tiền
gửi dài
hạn
53.467 40,82 55.341 38,16 80.353 36,50 1.874 3,50 25.012 45,19
Tổng 131.000 100 145.000 100 220.123 100 14.000 10,68 75.123 51,81
Bảng 2.3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Đơn vị tính:Triệu đồng
23
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
 Tiền gửi không kỳ hạn
Tình hình vốn huy động của Ngân hàng trong 3 năm luôn tăng. Năm 2010
tiền gửi không kì hạn tăng rất cao so với năm 2009, cụ thể tăng là 3.660 triệu
đồng tốc độ tăng là 29,59%. Sang năm 2011 tiền gửi thanh toán đã đạt 24.570
triệu đồng chiếm tỷ trọng 11,16% , tăng 8.540 triệu đồng tương đương 53,28% so
với năm 2010. Tiền gửi không kì hạn qua các năm tăng cao là do việc thanh toán
bằng thẻ được sử dụng rộng rãi hơn, việc chi trả tiền lương cũng chi trả qua thẻ.
Bên cạnh đó, lãi suất trên thị trường không ổn định nên Ngân hàng không tăng
cường huy động tiền gửi có kì hạn mà chú trọng đến tiền gửi không kì hạn để
giảm rủi ro về lãi suất. Mặc dù huy động nguồn vốn không kì hạn Ngân hàng chi
trả tiền lãi sẽ thấp hơn so với tiền gửi có kì hạn nhưng rủi ro về thanh khoản rất

cao. Ngân hàng cũng nhận biết được sự mạo hiểm trong việc sử dụng tiền gửi
không kì hạn kinh doanh nên đây chỉ là kế sách khắc phục khó khăn trước mắt
của Ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng tiền gửi có kì hạn trong 3 năm luôn
biến động tăng giảm rất cao. Cụ thể năm 2010 tiền gửi có kì hạn giảm hơn
so với năm 2009 là 10.340 triệu đồng, tốc độ giảm là 8,72%. Trong tiền gửi
có kì hạn ở năm 2010 thì tiền gửi ngắn hạn tăng hơn so với năm 2009 là
8.466 triệu đồng tốc độ tăng là 12,29%, tiền gửi dài hạn giảm hơn so với
năm 2009 là 1.874 triệu đồng tốc độ giảm là 3,50%. Ta thấy ở năm 2010 tốc
độ giảm của tiền gửi ngắn hạn tương đối cao, bên cạnh đó tốc độ giảm của
tiền gửi dài hạn lại cao hơn rất nhiều so với tiền ngắn hạn. Điều này là nỗi lo
ngại của Ngân hàng trong việc thanh khoản. Sang năm 2011 tiền gửi có kì
hạn là 195.553 triệu đồng chiếm 88,84% trong tổng vốn huy động. Trong
đó, tiền gửi ngắn hạn là 115.200 triệu đồng chiếm 52,34% trong tiền gửi có
kì hạn, tiền gửi dài hạn là 80.353 triệu đồng chiếm 36,50% trong tiền gửi có
kì hạn. Ta thấy qua các năm tốc độ giảm của tiền gửi ngắn hạn tương đối
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim
24
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng An Bình- Bạc Liêu
cao, bên cạnh đó tốc độ giảm của tiền gửi dài hạn lại cao hơn rất nhiều so
với tiền ngắn hạn. Điều này là nỗi lo ngại của Ngân hàng trong việc thanh
khoản. Nguyên nhân do nền kinh tế lạm phát nhiều doanh nghiệp kinh doanh
không mang lại lợi nhuận cao, trong khi đó họ lại cần một lượng vốn để
cạnh tranh trong kinh doanh, mặt khác họ nghĩ lãi suất trên thị trường sẽ
tăng cao trong thời gian tới nên một số doanh nghiệp muốn đầu tư nguồn
vốn dài hạn nhàn rỗi của họ để đầu tư ở thị trường nhằm hưởng lãi suất cao
hơn, vì vậy đa phần họ chỉ gửi tiền thanh toán.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế
GVHD: Th.s Phan Tùng Lâm SVTH: Nguyễn Thị Như Kim

25

×