TRƯỜNG ĐHSP HUẾ
KHOA SINH HỌC
GVHD: Nguyễn Thị Tường Vy
SVTH : Lê Khánh Vũ
Lớp: Sinh 2A
Khóa: 2010 - 2014
Mô thần kinh
-
Mô thần kinh là loại mô phân hóa cao với những chức năng
cảm ứng có chọn lọc các kích thích của mô trường và dẫn
truyền các xung động đến các cơ quan mà nó tác động.
- Mô thần kinh phân bố hầu khắp cơ thể tạo thành thành một
hệ thống thông tin hoàn chỉnh điều hòa hoạt động các mô và
cơ quan trong cơ thể, làm cho cơ thể thành một thể hàn chỉnh
và thồng nhất.
-
Mô thần kinh gồm tế bào thần kinh ( neurone) và tế bào
thần kinh đệm. Tế bào thần kinh đệm có nhiệm vụ đệm lót,
dinh dưỡng và bảo vệ neurone. Neueone và tế bào thần kinh
đệm hợp thành những cấu trúc và cơ quan riêng biệt. Tập hợp
các cấu trúc và cơ quan do các tế bào đó tạo ra hệ thần kinh.
-
Mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi
TẾ BÀO THẦN KINH
(NEURONE)
TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM
THÂN NEURONE
NHÁNH NEURONE
TẾ BÀO TK
ĐỆM
CHÍNH THỨC
TẾ BÀO TK
ĐỆM
NGOẠI VI
MÔ THẦN KINH
TẾ BÀO
TK ĐỆM
BIỂU
MÔ
Mô thần kinh
Sợi nhánh
Mô thần kinh
1. Tế bào thần kinh ( Neurone):
-
Nơron là tế bào tạo nên, biến đổi và truyền đi các luồng thần
kinh
-
Cấu tạo gồm 2 phần : 1 thân nơron và nhiều nhánh nơron.
1.1 Thân neuron:
-
Kích thước 5 – 130 µm
-
Hình dạng khác nhau: hình cầu, bầu dục, hình sao.
-
Là trung tâm dinh dưỡng của neuron cũng như trung tâm nhận
kích thích.
-
Thân neuron chứa 1 nhân thường nằm giữa hay lệch tâm (hình
cầu hay hình trứng) và phần lớn bào tương ( gồm 1 hệ ty thể và
bộ golgi dồi dào, ít chất nhiễm sắc )
Mô thần kinh
-
Trong bào tương có nhiều đám ái kiềm, gọi là các thể Nissl.
Dưới kính hiển vi điện tử, thể Nissl là 1 chồng các túi lưới nội
bào hạt xếp song, kích thước và số lượng của thể Nissk phụ
thuộc trạng thái hoạt động, chức năng và từng loại neuron. Đặc
biệt phong phú trong bào tương của thân neuron vận động ở
sừng trước tủy sống.
-
Xơ thần kinh gọi là siêu sợi trung gian hay tiền tơ thần kinh
có đường kính 60- 100 Å chạy ngang qua thân tế bào, và
được coi là phần chống đỡ.
-
Bào tương của neuron có thể chứa 1 số các sắc tố màu vàng
nâu, đó là các chất vùi tạm thời xuất hiện trong bào tương
liên quan đến quá trình chuyển hóa protein và lipid.
Mô thần kinh
CẤU TẠO NEURONE
Mô thần kinh
1.2 Nhánh neuron:
•
Là những nhánh bào tương kéo dài từ thân neurone và phân
nhánh nhiều lần.
•
Dựa vào hướng dẫn truyền xung động thần kinh, nhánh được
chia làm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục.
NHÁNH NEURONE
SỢI NHÁNH
(ĐUÔI GAI)
SỢI TRỤC
Là những nhánh dẫn truyền xung động thần kinh vào thân
neurone.
Mỗi neurone có 1 hoặc nhiều sợi nhánh.
Bề mặt sợi nhánh thường không đều đặn, có những chồi or gai
lồi ra, đây là những vị trí tiếp xúc, liên hệ với các neurone xung
quanh.
Bào tương có chứa: lưới nội bào có hạt, ty thể, xơ thần kinh, các
vi ống thần kinh, thể Nissl.
Ở phần tận cùng các sợi nhánh có cúc tận cùng ,không chứa cúc
xinap.
Khi nhận kích thích sợi nhánh dẫn truyền xung động về thân
neurone.
Sợi nhánh có thể có hoặc không có, dài hoặc ngắn, nhiều hây
ít.Đa số neurone có nhiều đuôi gai đa cực, một số có 2 đuôi gai và
1 đuôi gai.
SỢI NHÁNH (ĐUÔI GAI)
Mô thần kinh
SỢI TRỤC
Là nhánh neurone dài nhất. Mỗi neurone chỉ có một sợi trục.
Dẫn truyền luồng xung động thần kinh từ thân neurone truyền sang tb
khác.
Hình dạng: hình trụ, đường kính lớn, ít thay đổi, ít chia nhánh dẫn
xung động thần kinh nhanh hơn sợi nhánh.
Phần xa của sợi trục chia ra các nhánh tận nhỏ, đầu cuối của nhánh tận
cùng bằng ó đầu phình to gọi là cúc tận cùng. Cúc tận cùng có chứa
những túi nhỏ là túi sinap, có đường kính từ 200-500A
0
, có màng dày
khoảng 50A
0
,. .(Phần tận cùng của sợi trục thường phình lên gọi là
cúc tận cùng )
Cúc tận cùng của sợi nhánh chứa túi sinap.
Bào tương chứa: ty thể, xơ thần kinh, lưới nội bào,không hạt, túi sinap,
không chứa lưới nội bào hạt và riboxom.
Màng sợi nhánh và màng sợi trục đều là màng bào tương có tốc độ khử
cực rất nhanh.
Mô thần kinh
Mô thần kinh