CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG TỐI
QUAN SÁT THẤY TRONG THIÊN VĂN
I. Năng lượng tối là gì:
Năng lượng tối là dạng năng lượng không phát sáng, có áp suất âm và phân bố dàn trãi trong vũ
trụ. Theo những số đo của kính thiên văn vũ trụ Hubble, năng lượng tối đang đẩy vũ trụ giãn ra,
dường như là năng lượng không đổi mà Albert Einstein từng dự đoán. Năng lượng này là một dạng
năng lượng lạ, tác động theo cách đối lập với năng lượng hấp dẫn. Năng lượng tối làm cho các thiên
hà trong vũ trụ di chuyển ra xa nhau với tốc độ ngày càng tăng. Einstein đã ám chỉ năng lượng này
bằng một hằng số gọi là "hằng số vũ trụ". Lý thuyết của ông cho rằng vũ trụ không có năng lượng tối
sẽ tự sụp đổ do suy sụp hấp dẫn nên sự tồn tại của năng lượng tối là để làm cho vũ trụ cân bằng với
lực hấp dẫn bình thường và làm cho nó khỏi tự sụp đổ. Cuối cùng, Einstein đã bác bỏ lý thuyết này do
những quan sát thiên văn của Hubble chứng tỏ vũ trụ đang giản nở . Tuy nhiên, những quan sát về các
vụ nổ siêu tân tinh hay những ngôi sao xa nổ tung cách đây từ lâu, đã tăng thêm tính tin cậy của lý
thuyết trên. Các nhà khoa học cho rằng chính năng lượng tối là nguyên nhân làm vũ trụ giãn ra và tăng
tốc độ. Theo tính toán của các nhà khoa học, năng lượng tối chiếm khoảng 73% vũ trụ, vật chất tối
chiếm khoảng 23% vũ trụ, còn lại 4% là vật chất mà chúng ta thấy được hiện nay.
Như đã biết năng lượng tối được giả thuyết như là một dạng của năng lượng và tạo ra áp suất âm.
Thuyết tương đối rộng chỉ ra rằng, áp suất âm này có tác dụng nhưng ngược chiều với lực hấp dẫn ở
thang đo khoảng cách lớn. Chính vì vậy nó là nguyên nhân gia tốc sự giãn nở của vũ trụ. Năng lượng
tối có ở mọi nơi và choáng đầy vũ trụ của chúng ta. Để hiểu được bản chất của năng lượng tối chúng
ta cần phải đi sâu vào vật lý lượng tử của thế giới hạ nguyên tử. Như chúng ta đã biết, ở thang vi mô,
không gian được coi là trống rỗng hay chân không hoàn hảo thì không hoàn toàn trống rỗng mà được
choáng đầy bởi một trường gọi là Higgs. Chính trường này đã đưa làm cho các quark và lepton có
khối lượng . Trường Higgs làm chậm chuyển động của hạt, cho chúng khối lượng và giữ cho cấu trúc
của nguyên tử ổn định. Nếu không có trường Higgs, electron có thể chuyển động với tốc độ ánh sáng,
nguyên tử sẽ bị phá vỡ cấu trúc và tan rã ngay lập tức. Năng lượng chân không với các hạt lượng tử
trong chân không hoàn hảo của thế giới vi mô có thể là nguồn gốc của năng lượng tối. Việc khám phá
ra lý thuyết siêu đối xứng, một phát biểu quan trọng của lý thuyết dây, cho phép hiểu rõ mối liên hệ
giữa năng lượng tối và trường Higgs. Nếu tồn tại, các boson Higgs sẽ đóng một vai trò quan trọng về
thành phần năng lượng tối.Sau đây chúng ta đi tìm hiểu một số mô hình năng lượng tối hiện nay.
II. Các mô hình năng lượng tối
1. Mô hình hằng số vũ trụ
Λ
Mô hình đơn giản nhất để giải thích cho sự tồn tại của năng lượng tối là hằng số vũ trụ.Thuyết tương
đối rộng của Einstein đã chỉ ra rằng, vũ trụ sẽ phải suy sụp bởi chính sức mạnh hấp dẫn của nó. Cũng
như nhiều khoa học gia thời đó, ông đã cố chỉnh sửa các phương trình của thuyết tương đối rộng bằng
cách thêm vào một hằng số, gọi là hằng số vũ trụ , để mô tả một vũ trụ tĩnh tại không thay đổi theo
thời gian. Tuy nhiên, hằng số này lại ám chỉ một lực đẩy cân bằng với lực hấp dẫn ở khoảng cách lớn
để giữ cho vũ trụ không giãn nở và không co lại theo thời gian (nghiệm của các phương trình Einstein
là nghiệm dừng). Lúc đó, Einstein chỉ cho đó là một hiệu chỉnh toán học chứ không hề nghĩ rằng hằng
số đó lại phản ánh một sự thực nào đó. Năm 1929, nhà thiên văn người Mỹ Endwin Hubble khám phá
ra sự giãn nở của vũ trụ thì Einstein mới nói rằng, đó là ngu ngốc lớn nhất của đời ông. Các quan sát
với kính thiên văn trong không gian cũng như trên mặt đất đã khẳng định chắc chắn thực tế đó, và hơn
nữa, cho thấy, vũ trụ đang tăng tốc. Các thiên hà đang lao vút trong không gian và rời xa nhau.
Nhưng ngày nay, hằng số vũ trụ học lại hồi sinh và có vẻ như Einstein đã đúng. Nó liên hệ chặt chẽ
với một loại năng lượng của chân không lượng tử đang tràn ngập vũ trụ của chúng ta, mà ta gọi năng
lượng tối. Chúng ta đang thử xem liệu rằng hằng số vũ trụ học đóng vai trò gì về lực đẩy bí mật của
năng lượng tối gia tốc sự giãn nở của vũ trụ hay không.
Như đã đề cập ở trên, để có một vũ trụ là tĩnh Einstein đã đưa vào phương trình một số hạng vũ trụ để
thực hiện cơ chế đẩy. Chúng ta biết rằng sự phân kỳ hiệp biến của tensor Einstein
G
µν
và tensor năng-
xung lượng
T
µν
triệt tiêu như nhau; tensor mêtric cũng có sự phân kỳ hiệp biến zero. Vì thế ta có một
số sữa đổi trong phương trình trường nhưng vẫn phù hợp với các định luật bảo toàn:
4
1 8
2
G
R g g T
c
µν µν µν µν
π
− + Λ = −
(1.1)
Λ
trong phương trình trên được gọi là hằng số vũ trụ.
Vì
4
8
c
G
π
Λ
có dạng giống như tensor năng-xung lượng, nên các nhà vật lý cho rằng hằng số vũ trụ hiện
diện ngay cả khi vũ trụ là hoàn toàn không có vật chất và bức xạ, và
Λ
có thể được dùng như là mật
độ năng lượng của chân không.
4
8
V
c
e
G
π
= Λ
(1.2)
Trong mô hình vũ trụ có chứa hằng số vũ trụ
Λ
, độ cong của không gian không còn phụ thuộc vào
một mình mật độ khối lượng nữa; mật độ tới hạn
c
ρ
và tham số mật độ
0
Ω
được cho:
2 2
0
3
8
c
H c
G
ρ
π
− Λ
=
,
0
2 2
0
8
3
o
G
H c
π ρ
Ω =
− Λ
(1.3)
Để ước lượng
Λ
, ta dựa vào điều kiện là mật độ tới hạn
0
c
ρ
≥
, suy ra:
2
56 2
0
2
3
3.5 10
H
cm
c
− −
Λ ≤ ≈ ×
(1.4)
Chú ý rằng căn bậc hai của nghịch đảo của
Λ
có thứ nguyên là độ dài. Với sự hiện diện của hằng số
khác không
Λ
thì tương lai của vũ trụ không thể chỉ được suy luận bằng mật độ vật chất.
Hằng số vũ trụ cũng được xem lại trong lý thuyết trường lượng tử. Trong lý thuyết trường lượng tử
thì chân không được xác định như là một trạng thái có năng lượng thấp nhất. Bất cứ dạng nào đóng
góp vào mật độ năng lượng chân không cũng đều đóng góp vào hằng số vũ trụ. Có ba đóng góp khác
nhau:
tot ein quan int
Λ = Λ + Λ + Λ
(1.5)
Trong đó
ein
Λ
được đưa vào bởi Einstein;
quan
Λ
là hằng số lệ thuộc vào các thăng giáng lượng tử;
int
Λ
là hằng số ( tương tự như
int
Λ
) lệ thuộc vào các hạt và tương tác như là trường Higgs và boson
Higgs.lượng tử
Chúng ta có thể bỏ qua
int
Λ
và chỉ khảo sát
quan
Λ
. Các thăng giáng lượng tử được biểu thị như là các
cặp hạt ảo xuất hiện tự phát, tương tác trong thời gian ngắn và sau đó biến mất.
Mặc dù các hạt ảo không thể được phát hiện bằng sự quan sát trong không gian trống rỗng, nhưng nó
có tác dụng đo được trong vật lý, và đặc biệt nó đóng góp vào mật độ năng lượng chân không. Sự
đóng góp tạo bởi các thăng giáng chân không trong mô hình chuẩn phụ thuộc một cách phức tạp vào
khối lượng và cường độ tương tác của tất cả các hạt mà ta đã biết. Một ví dụ đơn giản, chúng ta xem
xét một dao động điều hòa lượng tử. Giá trị của nó được cho bởi:
1
2
n
E n
ω
= +
h
, n=0,1,2
Chân không (
0n
=
) có một lượng năng lượng xác định. Một trường vô hướng có thể được xem như là
tổng của các dao động điều hòa theo tất cả các tần số có thể có . Năng lượng chân không được cho bởi
tổng:
0
1
2
j
j
E
ω
=
∑
h
Tổng này có thể được viết lại như tích phân bằng cách đặt hệ trong một vùng có thể tích L
3
và cho .
Nếu ta dùng điều kiện biên tuần hoàn, thì tổng trên trở thành:
( )
3
3
0
3
1
2
2
k
d k
E L
ω
π
=
∫
Đặt
2
1,k
π
λ
= =h
và sử dụng mối quan hệ:
2 2 2
k
k m
ω
= +
. Ta có:
( )
max
4
2
2 2
0 max
3
3 2
0
4 1
lim
2 16
2
k
V
L
E k
k
dk k m
L
π
ρ
π
π
→∞
= = + =
∫
; (
max
k m?
) (1.6)
Tính tương đối rộng có giá trị phía trên thang đo Planck, đặt
max p
k l=
ta được:
92 3
10 g.
V
cm
ρ
−
≈
(1.7)
Kết quả (1.7) bằng 121 lần giá trị thực nghiệm. Dĩ nhiên là không chính xác nhưng nó có thể mô tả
được một cách định tính sự tồn tại của năng lượng tối.
Mặc dù việc đưa vào hằng số vũ trụ
Λ
như là một bằng chứng chứng tỏ sự có hiện diện của năng
lượng tối nhưng mà kịch bản dựa trên nó lại vấp phải sự khó khăn trong vấn đề điều chỉnh. Để hiểu rỏ
điều này chúng ta hãy xem xét tỉ lệ bên dưới:
( )
( )
2
2
3
8
o
H
H t
H t
G
ρ
π
Λ
Λ
= Ω
(1.8)
Với
0.7
c
ρ
ρ
Λ
Λ
Ω = ≈
nếu giả sử là ngày nay bức xạ chiếm ưu thế. Ta có:
( )
2
2
0.7
3
8
o
T
T
H t
G
ρ
π
Λ
=
(1.9)
Tại thời đại Planck thì
31
0
10
T
T
−
;
tỉ lệ
( )
2
3
8
H t
G
ρ
π
Λ
là cỡ 10
-123
. Trên lý thuyết sự tinh chỉnh liên quan đến
mô hình hằng số vũ trụ đối với năng lượng tối như thế này là không thể chấp nhận được. Điều này
dẫn đến sự khảo sát các mô hình trường vô hướng cho năng lượng tối theo hướng rộng hơn. Các mô
hình mà sau đây ta sẽ đề cập đến.
2. Các mô hình trường vô hướng cho năng lượng tối
2.1 Mô hình nguyên tố thứ năm (Quintessence)
Thay vì cố đưa hằng số vũ trụ vào để giải thích sự tồn tại của năng lượng tối, ta cũng có đi đến các mô
hình trường vô hướng tổng quát hơn để giải thích sự tồn tại của dạng năng lượng mới này. Một trong
các mô hình trường vô hướng tiêu biểu là mô hình nguyên tố hạt thứ năm (Quintessence).
Quintessence là một trường vô hướng
φ
đồng nhất trong không gian là liên kết với trường hấp
dẫn thông qua một thế đặc biệt V(
φ
)
Hàm tác dụng Quintessence được cho bởi:
( ) ( )
2
4
1
2
S dx -g V
φ φ
= − ∆ −
∫
(2.1)
Với
( )
2
g
µν
µ ν
φ φ φ
∆ = ∂ ∂
, và
detg g
µν
=
Lấy biến phân hàm tác dụng (2.1) theo những số hạng của
g
µν
ta được:
( )
4
1 1
2 2
S dx -g g g g V
µν αβ
µ ν µν α β
δ δ φ φ φ φ φ
= − ∂ ∂ − ∂ ∂ +
∫
Đại lượng:
( )
1
2
T g g V
αβ
µν µ ν µν α β
φ φ φ φ φ
= ∂ ∂ − ∂ ∂ +
(2.2)
là tenxơ năng-xung lượng của trường Quintessence. Từ tensor năng-xung lượng ta có thể tìm được
mật độ và áp suất của Quintessence
Trong mêtric FRW
( )
2
2 2 2 2 2 2 2
2
( ) sin
1
dr
ds dt a t r d d
Kr
θ θ φ
= − + + +
−
Ta có:
- Mật độ năng lượng:
( )
0 00 00
0 0 0 0 0 0 0
1 1
2 2
0 0 ii
i i
T g g g V
ρ φ φ δ φ φδ φ φ φ
= − = − ∂ ∂ + ∂ ∂ + ∂ ∂ +
Với
00
1g = −
,
0
i
φ
∂ =
,
( )
1,2,3i =
Ta được:
( )
2
2
V
φ
ρ φ
= +
&
(2.3)
- Mật độ áp suất được tính:
( )
00
0 0 0
1 1
2 2
i ii i 0 ii
i i i i i i
p T g g g V
φ φ δ φ φδ φ φ φ
= − = ∂ ∂ − ∂ ∂ + ∂ ∂ +
Nên
( )
2
2
p V
φ
φ
= −
&
(2.4)
Thế (2.3) và (2.4) phương trình liên tục
( )
3 0H p
ρ ρ
+ + =
&
ta được phương trình chuyển động của
trường
φ
là:
3 0
dV
H
d
φ φ
φ
+ + =
&& &
(2.5)
Phương trình (2.5) cho thấy mối quan hệ giữa sự thay đổi giá trị của trường
φ
với thế
( )
V
φ
và hệ số
giản nở Hubble.
Tiếp theo, ta biểu diễn phương trình Friedmann và phương trình gia tốc trong mô hình Quintessence.
- Phương trình Friedmann
2
2
2
8
3
a G K
H
a a
π ρ
= = −
&
đối với vũ trụ phẳng thì
0K =
nên
2
8
3
G
H
π ρ
=
sử dụng (2.3) ta thu được phương trình Friedmann trong mô hình Quintessence
cho vũ trụ phẳng
( )
2
2
8
3 2
G
H V
π φ
φ
= +
&
(2.6)
- Phương trình gia tốc
( )
4
3
3
a G
p
a
π
ρ
= − +
&
, sử dụng (2.3) và (2.4) ta được:
( )
2
8
3
a G
V
a
π
φ φ
= − −
&&
&
(2.7)
Phương trình (2.7) cho thấy vũ trụ giản nở tăng tốc khi
( )
0a t >
&&
tức là
( )
2
V
φ φ
<
&
, như vậy thế của
trường vô hướng phải thỏa muốn gây sự giản nở tăng tốc phải thỏa điều kiện:
( )
2
V
φ φ
<
&
(2.8)
Phương trình trạng thái của trường
φ
( )
( )
2
2
2
2
V
p
V
φ
φ φ
ω
ρ φ φ
−
= =
+
&
&
(2.9)
Phương trình trạng thái của Quitessence nằm trong miền
1 1
φ
ω
− ≤ ≤
.
Mật độ năng lượng
ρ
trong mô hình Quitessence được biểu diển theo
φ
ω
và a(t) bằng cách lấy tích
phân phương trình liên tục:
( )
0
exp 3 1
da
a
φ
ρ ρ ω
= − +
∫
(2.10)
Phương trình (2.10) cho thấy nếu xác định cụ thể phương trình trạng thái của trường Quintessence, ta
có thể xác định được sự tiến triển của mật độ năng lượng
ρ
của trường theo hệ số kích thước vũ trụ
a(t).
• Trường hợp
( )
2
V
φ φ
&
=
khi đó
( )
( )
2
2
2
1
2
V
V
φ
φ φ
ω
φ φ
−
= → −
+
&
&
kết hợp với (2.10) ta được
0
co nst
ρ ρ
= =
,
tức là mật độ năng lượng không phụ thuộc vào hệ số kích thước a(t) cũa vũ trụ.
• Trường hợp
( )
2
V
φ φ
&
?
khi đó
( )
( )
2
2
2
1
2
V
V
φ
φ φ
ω
φ φ
−
= →
+
&
&
kết hợp với (2.10) ta được
6
0
a
ρ ρ
−
=
• Trong các trường hợp khác khi
1 1
φ
ω
− < <
thì mật độ năng lượng
m
a
ρ
−
∝
,
0 6m< <
Ta đã biết sự giản nở tăng tốc xảy ra khi
1
3
φ
ω
< −
ứng với
2m =
kết hợp những trường hợp trên ta suy
ra khi
1
1
3
φ
ω
− ≤ ≤ −
thì vũ trụ xuất hiện sự giản nở tăng tốc và mật độ năng lượng lúc đó
m
a
ρ
−
∝
với
0 2m
≤ ≤
.
2.2 Trường Tachyon
Trường Tachyon tác động như một nguồn của năng lượng tối phụ thuộc vào một dạng thế thích hợp.
Hàm tác dụng cho trường Tachyon được đề nghị bởi Sen có dạng:
( )
( )
2
4
det
2
p
M
S dx -g R V g
µν µ ν
φ φ φ
= − + ∂ ∂
∫
(2.11)
Với
( )
V
φ
là thế Tachyon,
φ
là trường Taychyon liên kết với trườnng hấp dẫn, M
p
là khối lượng Plank
và R là độ cong vô hướng. Tenxơ năng xung lượng của trường có dạng:
( )
( )
1
1
V
T - g V g
g
µ ν
αβ
µν µν α β
αβ
α β
φ φ φ
φ φ φ
φ φ
∂ ∂
= + ∂ ∂
+ ∂ ∂
(2.12)
Trong mêtric FRW
( )
2
2 2 2 2 2 2 2
2
( ) sin
1
dr
ds dt a t r d d
Kr
θ θ φ
= − + + +
−
với
00
1g = −
,
0
i
φ
∂ =
,
( )
1,2,3i =
ta
thu được:
- Mật độ năng lượng trường Tachyon:
( )
2
1
V
φ
ρ
φ
=
−
&
(2.13)
- Mật độ áp suất:
( )
2
1p V
φ φ
= −
&
(2.14)
- Phương trình chuyển động trường Tachyon có được bằng cách thế (2.13) và (2.14) vào phương
trình liên tục
( )
3 0H p
ρ ρ
+ + =
&
( )
1
3 0
1
dV
H
V d
φ
φ
φ φ φ
+ + =
−
&&
&
&
(2.15)