Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Báo cáo hiện trạng môi trường TP cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.77 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
CN-TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
BĐKH Biến đổi khí hậu
KCN Khu công nghiệp
BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường
HST Hệ sinh thái
BVTV Bảo vệ thực vật
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
PCLB-TKCN Phòng chống lụt bão –tìm kiếm cứu nạn
UBND Ủy ban nhân dân
BVMT Bảo vệ môi trường
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hành chính TP. Cần Thơ… 3
Hình 2. Biểu đồ tình hình sử dụng đất TP.Cần Thơ………………………………….4
Hình 3. Hàm lượng BOD tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ……………………… 9
Hình 4. Hàm lượng COD tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ……………………… 10
Hình 5. Hàm lượng DO tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ………………………….10
Hình 6. Hàm lượng nitrat tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ……………………… .10
Hình 7. Mật độ coliform tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ……………………… 11
Hình 8. Hàm lượng TSS tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ……………………… 12
Hình 9. Hàm lượng BOD tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ……………………… 12
Hình 10. Hàm lượng COD tại các kênh, rạch của TP Cần Thơ………………………13
Hình 11. Hàm lượng trung bình các thông số kim loại nặng trong đất nông nghiệp…22
Hình 12. Hàm lượng trung bình các thông số kim loại nặng trong đất công nghiệp…23
Hình 13. Hàm lượng trung bình các thông số kim loại nặng trong đất dân sinh…… 23
Hình 14. Hàm lượng trung bình các thông số kim loại nặng trong đất thương mại… 23
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Nồng độ bụi lơ lửng trung bình từ 2005-2010 trong không khí xung quanh 17
Bảng 2. Nồng độ NO


2
trung bình từ năm 2005-2010 trong không khí xung quanh…18
Bảng 3. Nồng độ SO
2
trung bình từ năm 2005-2010 trong không khí xung
quanh….18
Bảng 4. Nồng độ khí CO trung bình từ 2005-2010 trong không khí xung quanh…….19
Bảng 5. Nồng độ Chì (Pb) trung bình năm 2007-2010 trong không khí xung quanh 20
Bảng 6. Khối lượng bình quân chất thải rắn sinh hoạt
27
LỜI NÓI ĐẦU
Việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với mục tiêu công bằng xã hội và
tiến bộ xã hội phát triển con người và bảo vệ môi trường là nên tảng cơ bản cho sự
phát triển bền vững của địa phương. Song quá trình phát triển, một điều tất yếu là các
quá trình khai thác đã và đang gây ra những áp lực lên môi trường, đe doạ sức khoẻ
cộng đồng và làm xuất hiện nhiều nguy cơ gây suy thoái và ô nhiễm môi trường.
Trong những năm qua, công tác giám sát chất lượng môi trường luôn được quan tâm
thực hiện, từ những kết quả giám sát có thể đưa ra những dự đoán và xử lý kịp thời về
tình trạng môi trường của tỉnh.
Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2010 được thực hiện nhằm tổng kết các số
liệu về quan trắc chất lượng môi trường từ đó đánh giá diễn biến môi trường, sự tác
động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi trường cũng như tình hình hoạt
động bảo vệ môi trường. Báo cáo còn dự báo diễn biến môi trường trong tương lai
cũng như đề xuất các chính sách và biện pháp đáp ứng nhằm giải quyết các vấn đề môi
trường.
Trong nhiều năm gần đây, khi kinh tế phát triền kéo theo môi trường bị tác
động mạnh. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và du lịch đem lại lợi
ích thiết thực cho xã hội nhưng đã để lại hậu quả đáng kể cho môi trường. Kết quả là ô
nhiễm môi trường nước, không khí, đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái môi
trường, huỷ hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con

người.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long, có địa hình
bằng phẳng năm ở khu vực có bồi tụ phù sa nhiều năm của sông Mê Kông chịu các
tác động tự nhiên như lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn do địa hình có độ
dốc lớn,…. Nhận thức rõ thực trạng trên, trong những năm gần đây, TP. Cần Thơ đã
có những chính sách và chiến lược phù hợp thông qua các biện pháp cụ thể bảo vệ môi
trường kết hợp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
quần chúng nhân dân và thanh tra xử phạt nghiêm ngặt các vi phạm trong công tác bảo
vệ môi trường.
Báo cáo này là tư liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công tác
quản lý và bảo vệ môi trường.
TRÍCH YẾU
 Mục tiêu báo cáo:
• Cung cấp những thông tin về điều kiện tự nhiên của thành phố Cần Thơ cũng
như sức ép của phát triển kinh tế và xã hội đối với môi trường.
• Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường thành phố Cần Thơ năm 2010 về
nước mặt, nước ngầm, không khí, đất, về công tác quản lý chất thải rắn, tính
đa dạng sinh học và dự báo diễn biến môi trường trong thời gian tới.
• Cung cấp thông tin về những vấn đề môi trường cấp bách, các điểm nóng về
môi trường.
• Nhận định về diễn biến tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường và các vấn đề
biến đổi khí hậu. Đánh giá những ảnh hưởng của các quá trình này đến quá
trình phát triển kinh tế -xã hội, đến sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh thái.
• Đánh giá thực trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường của địa phương
trong năm 2010, và đề xuất các chính sách và giải pháp về công tác bảo vệ môi
trườngtrong thời gian tới.
 Phạm vi báo cáo:
• Sử dụng các số liệu về thông tin về phát triển quy hoạch kinh tế - xã hội, số liệu
quan trắc, quản lý và bảo vệ môi trường năm 2010 và các năm trước đó.
 Tại sao lại phải có báo cáo:

• Là nhiệm vụ hàng năm của thành phố nhằm báo cáo lên tồng cục Môi Trường,
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường các vấn đề liên quan đến môi trường và thực
trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường của TP để từ đó đưa ra các giải
pháp về công tác quản lý bảo vệ môi trường.
 Đối tượng phục vụ của báo cáo:
• Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục Môi Trường và các cơ quan, nhà
nghiên cứu và kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
• Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, UBND, cơ quan ban ngành các cấp của Tỉnh và
các thành phần kinh tế, các tổ chức, người dân trong tỉnh và khu vực.
 Tóm tắt báo cáo:
• Báo cáo gồm các phần: Danh mục chữ viết tắt; Danh mục hình; Lời nói đầu
– Trích yếu; Nội dung; Kết luận, kiến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo.
• Riêng phần nội dung có 12 chương theo phụ lục 2 thông tư 08/2010/TT-
BTNMT ngày 18 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1 Lãnh thổ
Hình 1. Hình Bản đồ hành chính TP.Cần Thơ
TP.Cần Thơ có vị trí địa lý tại trung tâm vùng ĐBSCL, là cửa ngõ giao lưu
chính của vùng Tây Nam sông Hậu với vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng Bắc sông
Tiền và vùng trọng điểm phía Nam giữa một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt.
Tọa độ địa lý: 9˚55’08” – 10 ˚ 19’38” vĩ Bắc; 10 ˚ 513’38” – 10 ˚ 550’35” kinh
Đông với các mặt tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp An Giang; Phía Nam giáp Hậu
Giang; Phía Tây giáp Kiên Giang; Phía Đông giáp 02 tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp;
TP.Cần Thơ 04 mặt đều không giáp biển, hầu như không có rừng tự nhiên.
1.1.2 Địa hình, địa mạo và địa chất
Cần Thơ có địa hình bằng phẳng hơi nghiêng theo các chiều: cao từ Đông
Bắc thấp dần xuống Tây Nam và cao từ bờ sông Hậu thấp dần vào nội đồng. Đây
là vùng đất có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Nhìn chung đất phù hợp

cho sản xuất nông nghiệp, nhưng không phù hợp cho xây dựng, giao thông.
1.2 Đặc trưng khí hậu
TP.Cần Thơ thuộc vùng ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu
nóng ẩm nhưng ôn hòa; có hai mùa rõ rệt trong năm gồm mùa mưa(từ tháng 5
đến tháng 11) và mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau).
Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm Cần Thơ trong năm 2010 là 27,6 ˚C
tăng 0,4
˚
C so với năm trước.
Độ ẩm có giá trị bình quân thấp h ơn so với các năm trước nhưng
không nhiều dao động khoảng 74- 87%, phân hóa theo mùa, các tháng mùa mưa,
độ ẩm khá cao; các tháng mùa khô độ ẩm thấp hơn. Nhìn chung, giá trị độ ẩm tương
đối trung bình các tháng trong năm tại TP.Cần Thơ biến động không lớn.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 11. Lượng mưa cao nhất tập trung
vào các tháng 8, 10 và tháng 11.
1.3 Hiện trạng sử dụng đất
Hình 2. Biểu đồ tình hình sử dụng đất thành phố Cần Thơ

Hiện nay, TP.Cần Thơ có hơn 99% đất đã được sử dụng cho các mục đích
phục vụ đời sống. Theo nguồn thống kê của Phòng Đăng ký đất đai-Sở Tài nguyên và
Môi trườngTP.Cần Thơ, đất sử dụng chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp chiếm
khoảng 81,31 % tính trên tổng diện tích tự nhiên.
Đất

sản

xuất

nông nghiệp


Đất

lâm

nghiệp Đất


Đất

chuyên

dùng Đất

chưasử

dụng Khác
Đồ án thông tin môi trường GVHD:Nguyễn Thành
Sơn
CHƯƠNG

2

SỨC

ÉP

CỦA

PHÁT


TRIỂN

KINH

TẾ-XÃ

HỘI LÊN

MÔI
T
RƯỜ
NG
2.1 Tăng
trưởng
kinh tế
Trong năm 2010 vừa qua, nền kinh tế của TP.Cần Thơ chuyển dịch theo đúng
cơ cấu kinh tế đã đề ra và đang chuyển dịch sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ.Các khu CN-TTCN được mở rộng, tốc độ đô thị hóa cao, việc ngăn sông, lắp
đất, các công trình giao thông, công trình đô thị theo đó tình trạng ô nhiễm môi
trường cũng tăng do lượng rác thải và nước thải độc hại tăng ,ô nhiễm môi trường.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011, tăng
trưởng
kinh tế (GDP) sẽ
là 16%, cao hơn năm 2010 và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng

ờng công nghiệp và dịch vụ.
2.2 Sức ép dân số và vấn đề di

Dân số của TP.Cần Thơ tăng liên tục từ năm 2000 đến nay. Năm 2010, dân số
của TP.Cần Thơ là 1.199.817 người, trong đó, tỷ lệ dân thành thị chiếm 66%, dân

số nông thôn chiếm 34% so với tổng số dân của toàn thành phố cho thấy sự di dân
từ nông thôn ra thành thị là chủ yếu tuy nhiên sự
phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch
vụ chưa đáp ứng được sự thay đổi của cơ cấu dân.
2.3 Phát triển công nghiệp
Đa số các cơ sở công nghiệp trên TP.Cần Thơ thuộc ngành công nghiệp chế
biến. Tiếp theo là ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu, kế đó là ngành sản
xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng.
Thành phố đang hướng đến xây dựng các cụm công nghiệp, phát triển các
chương trình công nghiệp công nghệ cao, di dời các doanh nghiệp và cơ sở có nguy
cơ gây ô nhiễm trong khu dân
cư.
Với đà phát triển và đô thị hóa tại các KCN hiện
nay sẽ tạo ra nước thải tại KCN; ô nhiễm không khí xung quanh trong quá trình xây
dựng; Quỹ đất nông nghiệp thu hẹp.
2.4 Phát triển Xây dựng
Năm 2009, sản phẩm ngành xây dựng đạt 1.726.390 triệu đồng, chiếm 4,64%
tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố, tăng 17,43% so với năm 2008. Thành phố
đã tập trung nâng cấp các tuyến nội ô, xây dựng và mở rộng các tuyến đường ngoại
ô, nâng cấp đô thị giai đoạn II và dự án thoát
nước và xử lý thải.
Môi trường sống của một số động vật, thực vật bị thu hẹp; các công trình xây
dựng sẽ tạo ra một lượng bụi lớn xung quanh thành phố và ô nhiễm nguồn nước.
Đồ án thông tin môi trường GVHD:Nguyễn Thành
Sơn
2.5 Phát triển năng lượng.
Nguồn năng lượng chính của TP.Cần Thơ từ mạng lưới điện quốc gia, được
cung cấp bởi các nhà máy thủy điện và nhiệt điện trong vùng, không đủ đáp ứng
cho nhu cầu của thành phố.
Năng lượng để vận hành máy móc và dùng cho các phương tiện giao

thông, sinh hoạt trong gia đình chủ yếu nhập từ các tỉnh hoặc quốc gia khác, đặc
biệt là xăng dầu.
2.6 Phát triển Giao thông vận tải
Dịch vụ vận tải trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển. Đa số hành
khách chọn phương tiện giao thông đường bộ vì nhanh chóng và tiện lợi. Ngược lại,
hàng hóa được vận chuyển bằng đường thủy nhiều hơn đường bộ vì giá thành thấp
hơn.
Sự phát triển của các dịch vụ và phương tiện giao thông vận tải, giao
thông dày đặc trong thành phố tạo ra lượng khí thải làm ảnh hưởng đến sức khỏe và
đời sống của dân thành thị.
2.7 Phát triển Nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản và diện tích sản xuất ổn định. Diện
tích sản xuất nông nghiệp - thủy sản nhìn chung không thay đổi nhưng sản lượng
vượt kế hoạch đề ra.
Sử dụng nhiều phân bón và thuốc trừ sâu làm nguồn nước sông bị ô nhiễm
thuốc trừ sâu và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.
2.8 Phát triển Du lịch
Ngành du lịch của TP.Cần Thơ được xem là ngành công nghiệp sạch, không
khói, đã mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc mở rộng các khu du lịch
cũng ảnh hưởng đến hệ sinh thái và với lượng du khách lớn làm tăng lượng rác thải
rắn.Thành phố cần có những quy định chặt chẽ hơn và có những công trình xử lý
tương ứng với tốc độ phát triển của ngành du lịch cũng như là các ngành khác.
2.9 Vấn đề hội nhập quốc tế
Việc gia nhập WTO và hội nghị ASIAN đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức
đối với nền kinh tế TP.Cần Thơ.
Xu thế hội nhập quốc tế tác động đến môi trường tùy vào lĩnh vực đầu tư và
mục đích dự án. Thông thường các dự án về công nghiệp và giao thông vận tải gây ra
ô nhiễm về không khí và nước thải
Đồ án thông tin môi trường GVHD:Nguyễn Thành
Sơn

2.10 Ngành Y tế
Trên địa bàn TP.Cần Thơ có hơn 50 cơ sở y tế và bệnh viện các loại. 100%
rác thải y tế gồm nước thải y tế và chất thải rắn độc hại được thu gom, phân loại và xử
lý của Bộ trưởng Bộ Y tế. Các Trạm Y tế phường có lò đốt rác tại chỗ, riêng các
Trạm Y tế trong nội thành thì rác thải được thu gom qua Công ty Công trình đô thị.
N
ăm 2010, nhờ vào các chiến dịch phòng chống một số bệnh phổ biến
và bệnh truyền nhiễm nên đa số các dịch bệnh đều được khống chế. Năm 2011, Sở Y
tế TP.Cần Thơ tiếp tục duy trì 02 đường phố “ẩm thực vệ sinh an toàn thực phẩm”,
05 làng “văn hóa sức khỏe phòng ngừa ngộ độc thực phẩm”, 06 mô hình “thức ăn
đường phố” và 10 phường điểm “vệ sinh an toàn thực phẩm” tại
các quận của thành
phố
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1 Nước mặt lục địa
3.1.1 Tài nguyên nước mặt lục địa
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long, có địa hình
bằng phẳng nằm ở khu vực có bồi tụ phù sa nhiều năm của sông Mê Kông. Nơi đây có
hệ thống sông ngòi chằng chịt khắp các quận huyên, nội ngoại thành có 2 hệ thống
sông rạch chính:
Sông Hậu là một trong 2 chi lưu quan trọng của sông Mê Kông chảy từ biên
giới Việt Nam, Campuchia xuống theo hướng Đông bắc Tây nam , cứ 3-5km là có một
con rạch hay kênh đào dẫn nước vào địa phận TP.Cần Thơ trước khi đổ ra biển
Đông.Dòng chảy lớn nhất là sông Hậu, đoạn sông chảy qua TP.Cần Thơ dài 65km,
chiều rộng mặt sông trung bình từ 800-1500m trên sông có nhiều cù lao cồn lớn.
Con sông quan trọng thứ 2 của TP.Cần Thơ là sông Cần Thơ, dài 16km chảy
qua huyện Phong Điền, qua ranh giới giữa quận Ninh Kiều và quận Cái Răng đổ vào
sông Hậu tại vàm Ninh Kiều.Cửa sông rộng trung bình 200m, sâu 10m.nước ngọt
quanh năm có tác dụng tưới tiêu
Ngoài các sông trên TP.Cần Thơ còn có nhiều dòng chảy tự nhiên và hệ thống

kênh đào khá là dày như: rạch Thốt Nốt, rạch Ô Môn, rạch Cái Khế, rạch Cái Sâu…
3.1.2 Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt lục địa
- Việc nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn thành phố dẫn đến tình trạng môi
trường nước bị biến đổi gây suy thoái và ô nhiễm.
- Sự phát triển nhanh chóng của thành phố đã và đang gây nhiều hiệu ứng phụ tiêu
cực, việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn
tài nguyên nước của thành phố.
- TP.Cần Thơ hiện có 5 KCN, trong đó 4 khu nằm ở gần bờ sông Hậu.Ngoài ra còn
một số cụm công nghiệp nhỏ.Hiện nay chỉ có 28 nhà máy trong tổng số 130 nhà
máy đã cài đặt hệ thống xử lý nước thải .Thực tế chưa có hệ thống xử lý nước thải
tạp trung và thải trực tiếp ra sông kênh rạch xung quanh(sông Hậu).
3.1.3 Diễn biến ô nhiễm
Áp dụng 2 phương pháp đo chất lượng nước mặt:
- Đo chất lượng nước liên tục ở hai bên bờ Sông Hậu từ thượng nguồn Tân
Châu và Châu Đốc đến hạ nguồn cửa biển Trần Đề và cửa biển Định An. Tần
suất đo 2 lần/năm gồm các chỉ tiêu pH, độ mặn và
DO.
-
Thu và phân tích mẫu theo mạng lưới thực hiện trên các quân huyện với các chỉ
tiêu pH, SS, DO, BOD5, COD, Fe, NH4+-N, NO3-, NO2-, kim loại nặng,
Coliform
và dư lượng thuốc BVTV với tần suất 04 lần/năm và quan trắc tại kênh
rạch có nguy cơ ô nhiễm cao tần suất 12 lần/năm.
3.1.3.1 Chất lượng nước mặt tại các kênh rạch ô nhiễm cao
a

)

V ị


t

r í

q

u a

n

t

r ắ

c : thực hiện tại 34 điểm trên 12 kênh, rạch có khả năng ô nhiễm
cao tại các quận, huyện thuộc TP.Cần Thơ: (1) Rạch Bò Ót, quận Thốt Nốt;(2) Kênh
Bốn Tổng, huyện Vĩnh Thạnh;(3) Kênh Ô Môn, huyện Thới lai (4) Rạch Xảo Xèo,
huyện Thới Lai;(5) Kênh Đứng, huyện Cờ Đỏ;(6) Rạch Cây Me, quận Ô Môn;(7) Rạch
Cái Chôm, quận Ô Môn;(8) Rạch Sang Trắng, quận Bình Thủy;(9) Rạch Cái Khế, quận
Ninh Kiều;(10) Rạch Tham Tướng, quận Ninh Kiều;(11)Rạch Ba Láng, quận Cái
Răng;(12) Kênh Thị Đội, huyện Thới Lai.
b

) T hời g ia

n, tầ

n s

u ấ t


: 12 đợt/năm vào ngày 23 âm lịch các tháng.
c) N h ậ

n x ét k

ết q

u ả

quan t rắ

c

:
- Kết quả quan trắc so sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt hiện hành QCVN 08:2008/BTNMT loại A1 để đánh giá mức độ ô nhiễm
- Kết quả quan trắc trong năm 2010 cho thấy giá trị của các thong số như pH, Pb, F
-
,
Cr
6+
, Hg và As đều không biến động nhiều so với năm 2008-2009 và đều nằm
trong quy chuẩn cho phép. Các thông số quan trắc còn lại đều vượt quy chuẩn.
Trong đó, tại Rạch Tham Tướng, quận Ninh Kiều thông số BOD; COD và DO
vượt chuẩn cho phép cao nhất (BOD vượt chuẩn cho phép 11 lần; COD vượt
chuẩn cho phép 6 lần và DO dưới chuẩn cho phép 0,27 lần). Ngoài ra, nồng độ
Amoni, Nitrit và Nitrat cũng vượt quy chuẩn cho phép.
- Như vậy, qua kết quả quan trắc có thể thấy rằng nguồn nước mặt tại đây đang
bị ô

nhiễm chủ yếu do chất hữu cơ
Hình 3. Hàm lượng BOD tại các kênh rạch của TP.Cần
Hình 4. Hàm lượng COD tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
Hình 5. Hàm lượng DO tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
Hình 6. Hàm lượng Nitrat tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
- Coliform nhìn chung đều vượt chuẩn cho phép. Tuy nhiên, so với năm 2009
thì mật độ Coliform năm 2010 có xu hướng giảm, điển hình như tại Rạch Bò
Ót, quận Thốt Nốt Coliform vượt chuẩn cho phép khoảng 2.670 lần vào năm
2009, đến năm 2010 giảm còn 14 lần. Năm 2010, Coliform xuất hiện cao
nhất tại Rạch Cây Me, quận Ô Môn (vượt chuẩn cho phép
102 lần) và và thấp
nhất tại rạch Ba Láng, quận Cái Răng (
vượt
chuẩn 4 lần).
Hình 7.Mật độ Coliform tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
3.1.3.2 Chất lượng nước mặt theo mạng lưới
a

)

V ị

tr

í

q

u a


n

tr ắ

c: thực hiện tại 38 điểm trên 17 sông, kênh, rạch có khả năng ô
nhiễm tại các quận, huyện thuộc TP.Cần Thơ: (1) Sông Cần Thơ; (2) Sông Hậu;
(3) Sông Cả Lang; (4) Kênh Cái Sắn; (5) Kênh Bà Chiêu; (6) Kênh Thơm Rơm; (7)
Kênh Cần Thơ Bé; (8) Kênh Thốt Nốt; (9) Rạch Ô Môn; (10) Rạch Cái Khế; (11)
Rạch Trà Nóc; (12) Rạch CáiĐôi; (13) Rạch Cái Cui; (14) Rạch Cái Sâu; (15) Rạch
Trà Niên; (16) Rạch BôngVang và (17) Rạch Ông Hào.
b

) T hời g

i a

n q

u a

n t rắc

: 04 đợt/năm (quan trắc các thông số hóa lý) vào
tháng 03, 06, 09 và 12 trong năm và quan trắc 03 đợt/năm (quan trắc dư
lượng thuốc BVTV) vào tháng 03, 06 và 09 trong năm.
c) N h ậ

n x ét k

ết q


u ả

quan t rắ

c

:( so sánh kết quả quan trắc TP.Cần Thơ trong năm 2010
với QCVN 08:2008/BTNMT)
- Dư lượng thuốc BVTV gốc Clo hữu cơ và gốc photpho hữu cơ trong 03 đợt tại các
sông, kênh, rạch của TP.Cần Thơ năm 2010 đều không phát hiện thấy.
- Qua quan trắc 04 đợt nước mặt tại các sông, kênh, rạch của TP.Cần Thơ có các
thông số như pH, Pb, F
-
, Cr
6+
, Hg và As đều năm trong giới hạn của qui chuẩn cho
phép các thông số còn lại đều vượt chuẩn quy định (không đạt).
-Hàm lượng TSS cao nhất tại Kênh Bà Chiêu, quận Thốt Nốt(vượt mức cho phép 4
lần) và tại Rạch Trà Nóc, quận Bình Thủy có hàm lượng TSS thấp nhất (vượt 2 lần).
-Trên sông Cần Thơ hàm lượng chất hữu cơ (BOD
5
20
o
C và COD) vượt chuẩn cho
phép từ 2,6-4,6 lần, cao nhất so với các kênh rạch quan trắc. Giá trị thấp nhất đo
được tại Rạch Cái Đôi, quận Cái Răng từ 1,6-2,7 lần. Bên cạnh đó, nồng độ DO
trên các sông, kênh, rạch của TP.Cần Thơ tương đối thấp, không đạt mức cho phép
của quy chuẩn so sánh.
-Ngoài ra, nồng độ Amoni có khuynh hướng tăng so với năm 2008-2009. Thông

số Nitrit và Coliform có khuynh hướng giảm so với các năm 2008-2009 nhưng vẫn
còn vượt quy chuẩn cho phép.
N
hư vậy, chất lượng nước mặt tại các sông, kênh, rạch của TP.Cần Thơ năm
2010 có khuynh
hướng
ô nhiễm hữu cơ.
Hình 8. Hàm lượng TSS tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
Hình 9. Hàm lượng BOD tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
Hình 10. Hàm lượng COD tại các kênh rạch của TP.Cần Thơ
3.1.3.3 Chất lượng nước mặt đo trực tiếp theo các tuyến sông
a)
Chất lượng nước đo liên tục trên sông Hậu bờ Cần Thơ tuyến từ Tân Châu –
Châu Đốc – cửa biển Trần Đề
Q
ua kết quả quan trắc nước liên tục (ngày 11 và 18/11/2010) trên Sông Hậu cho
thấy chất lượng nước như sau:
- pH: pH đều nằm trong quy chuẩn cho phép và dao động từ 7,0-7,5
- Độ mặn: Trong vùng đo không xuất hiện độ mặn trừ khu vực tiếp giáp biển
- DO:giá trị DO dao động từ 1-5 hầu hết nằm dưới quy chuẩn cho phép của QCVN
08:2008/BTNMT đối cột A1 (> 6 mg/l). Qua các năm trước giá trị đo DO khu vực Tân
châu rất cao, khu vực chợ Tân Châu DO dao động từ 5,0-6,0 mgO
2
/l. Điều này cho
thấy trong năm nay chất lượng nước thượng nguồn có dấu hiệu suy giảm nhiều so với
các năm trước.
-Trong vùng đo cho thấy chất lượng nước xấu nhất xuất hiện tại khu vực Tân Châu-
Vàm Nao và khu vực KCN Trà Nóc I và II, quận Bình Thủy TP.Cần Thơ với DO dao
động từ 1,2-2,0 mgO
2

/l .
b) Chất lượng nước đo liên tục trên các tuyến kênh rạch TP.Cần Thơ
-Các tuyến đo:Sông Cần Thơ, kênh Bốn Tổng,kênh Cái Sắn,kênh Thốt Nốt,kênh Ô
Môn.
-Qua kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước mặt trong tòan vùng đo không
bị nhiễm phèn, mặn và nằm trong quy chuẩn cho phép. Giá trị pH tương đối ổn định
không thay đổi nhiều qua các năm.
-Tất cả các tuyến đo giá trị DO đều không đạt tiêu quy chuẩn cho phép cột A1 > 6
mg/l, QCVN 08:2008. DO trung bình dao động trong khoảng 1,5-4,0 mg/l, khu vực đo
thấp nhất kênh Đứng khu vực Cờ Đỏ - Thới Lai (1,6 mg/l) và đoạn kênh Cờ Đỏ đến
Ngã Ba kênh số 10 điều này cho thấy chất lượng nước ở khu vực này suy giảm khá
nhiều so với tiêu chuẩn cho phép.
3.2 Nước dưới đất
3.2.1 Tài nguyên nước dưới đất
Hiện tại TP.Cần Thơ khai thác nguồn nước dưới đất(nước ngầm) cho sinh hoạt
và sản xuất kinh doanh chiếm 70% với hơn 32.000 giếng khoan chủ yếu tự khai thác
cỡ nhỏ của hộ gia đình với công suất khoảng 5m
3
/ngày, và có 397 giếng cỡ trung bình
công suất từ 4-6m
3
/ngày cho trạm cấp nước tập trung cỡ nhỏ khoảng 100 hộ gia
đình và khoảng 31 giếng cỡ vừa có công suất từ 8-20m
3
/ngày phục vụ cho các hoạt
động dịch vụ và các cơ sở sản xuất tại KCN và TTCN trên địa bàn.
Theo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn TP.Cần Thơ,
trong tương lai sẽ phê duyệt các dự án xây dựng gần 200 trạm xử lý ngầm đến năm
2010 nhằm giải quyết vấn đề thiếu nước cho người dân toàn thành phố.
3.2.2 Các nguồn gây ô nhiễm

- Tốc độ gia tăng dân số: nhu cầu dùng nước và sử dụng nước cho các dịch vụ công
cộng tăng lên trong khi năng lực sản xuất nước sạch còn hạn chế kéo theo việc khoan
khai thác nước dưới đất ở các đô thị đã phát triển ồ ạt, khó quản lý nhất là ác lỗ
khoan nhỏ lẻ.
-Tốc độ đô thị hóa nhanh: những lỗ khoan khảo sát địa chất công trình, lỗ khoan làm
cọc nhồi, đào đất đá để xây dựng các công trình, san lấp ao hồ, trải bê tông làm thay
đổi môi trường thấm của đất, giảm lượn nước ngấm từ bề mặt đất xuống cung cấp
cho cấc tần chứa nước. Điều này làm suy giảm lưu lượng khai thác tại các giếng
khoan, tạo điều kiện cho nước bẩn từ bề mặt đất dễ dàng xâm nhập vào tần chứ nước
và làm biến đổi thành phần vật chất trong nước và ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
-Sụt lún mặt đất: thường diễn ra ở những đô thị khai thác nước lớn làm hạ thấp mực
nước mạnh, nơi đất yếu hoặc vùng Karst hóa.
- Công tác quản lý môi trường nước dưới đất còn chưa theo kịp với sự phát triển.
- Nhận thức về trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước dưới đất của các cán bộ, các
cấp chính quyền và cộng đồng còn thấp.
-Xả nước thải sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất, công nghiệp: nước thải chưa
được xử lý cho thải chảy tràn trên mặt đất để tự thấm xuống đất hoặc đào các hố dưới
đất để xả nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất.
3.2.3 Diễn biến ô nhiễm
3.2.3.1 Chất lượng nước dưới đất
a)Vị trí quan trắc: Thực hiện tại 34 điểm gồm 13 chỉ tiêu: pH, Màu, Độ cứng, Sắt tổng,
Cl
-
, NO
3
-
, SO
4
2-
, COD, Mn, Pb, As và Coliform tại 8 quận huyện trên địa bàn TP.Cần

Thơ.
b

) T ầ

n s

u ấ t

q u a

n t

rắ c: 02 đợt/năm.
c) N h ậ

n x ét k

ết q

u ả

:
-
Kết quả quan trắc được so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm QCVN
09:2008/BTNMT.
- Các thông số như: pH, COD, độ cứng, Cl-, sắt tổng,
SO
4

,Mn, Pb, As, Hg đều nằm
trong quy chuẩn cho phép ngoại trừ Coliform.
- Tổng số Coliform trong các mẫu tại điểm quan trắc thuộc các quận, huyện cảu
TP.Cần Thơ đều vượt chuẩn cho phép, giá trị thấp nhất tại các điểm quận Bình Thủy
nhưng vượt qui chuẩn 43,5 lần, cao nhất xuất hiện tại các giếng quan trắc thuộc huyện
Phong Điền (vượt 661 lần) và có khuynh hướng tăng so với năm 2008-2009
3.3 Dự báo và qui hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước
3.3.1 Đối với nước mặt
3.3.1.1 Nhu cầu sử dụng nước
a) Nhu cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp
- Tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt: 200.000 - 250.000 m
3
/ngày.
- Tổng lượng nước cấp cho công nghiệp: 80.000 - 90.000 m
3
/ngày.
b) Nguồn nước sử dụng
- Sử dụng nguồn nước mặt sông Hậu, sông Cần Thơ. Sử dụng nguồn nước ngầm đối
với các khu vực xa nguồn nước mặt.
- Các công trình đầu mối: Nhà máy nước Cần thơ I (công suất 40.000 m
3
/ngày), nhà
máy nước Cần thơ II (nâng lên 60.000 m
3
/ngày), nhà máy Trà Nóc (nâng lên 60.000
m
3
/ngày), nhà máy nước Thốt nốt (nâng lên 20.000 m
3
/ngày). Xây dựng thêm nhà máy

nước Hưng Phú (60.000 m
3
/ngày), Hưng Thạch (40.000 m
3
/ngày),Thuận Hưng (40.000
m
3
/ngày). Trong tương lai khi khu vực Thốt Nốt phát triểm trêm 1.000ha đất nông ngiệp,
xây dựng thêm nhà máy nước công suất 40.000-50.000 m
3
/ngày
3.3.1.2 Thoát nước bẩn, vệ sinh môi
trường
a

) Nước t h ả i

s i

nh h o ạ

t
- Khu vực đô thị trung tâm: xây dựng trạm xử lý tại khu vực HưngPhú xả ra sông
Hậu và khu vực xã Long Tuyền xả ra sông Bình Thủy.
-
Khu vực đô thị công nghệ cao: xây dựng trạm xử lý riêng.
- Khu đô thị sinh thái vườn: tuỳ theo địa hình, áp dụng giải pháp đào hồ để xử lý
theo dạng sinh học.
- Tại các thị trấn: xây dựng trạm xử lý trước khi xả ra kênh rạch.
b


) Nước t h ả i

c ô

ng

n g

h i ệp
- Nước thải của các nhà máy, xí nghiệp nằm trong thành phố: Xử lý cục bộ
đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B trước khi thải ra hệ thống thoát nước đô thị.
- Các KCN tập trung: Nước thải phải đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B trước khi xả
ra môi trường, được xử lý cục bộ trong từng nhà máy, sau đó tại trạm làm sạch
tập trung.
- Nước thải bệnh viện: Xử lý cục bộ và khử trùng trước khi xả ra hệ thống thoát
nước đô thị.
c)

V ệ s i

nh m

ô i trường
- Chất thải rắn sinh hoạt: khu xử lý phục vụ cho khu vực nội thành bố trí tại xã
TrườngThành (cách trung tâm thành phố 15 km, với diện tích 120 ha, dự kiến mở rộng
lên 200 ha). Khu xử lý phục vụ cho các huyện ngoại thành bố trí tại xã Thạnh Lộc,
huyện Thốt Nốt (20 ha, dự kiến mở rộng lên 50 ha).
3.3.2 Đối với nước dưới đất
- Tiến hành điều tra hiện trạng khai thác và sử dụng nước:

+ Khảo sát hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất cho mục đích ăn
uống sinh hoạt (đô thị và nông thôn), sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, cho nuôi
trồng thủy sản.
+ Khảo sát chất lượng nước tại các công trình khai thác phục vụ cấp nước sinh hoạt
và công nghiệp tập trung.
- Điều tra hiện trạng xả thải vào nguồn nước:
+ Nước thải đô thị.
+ Nước thải y tế.
+ Nước thải tại các KCN.
+ Nước thải tại các cơ sở sản xuất phân tán.
+ Nước thải tại các làng nghề.
- Trám lấp các giếng khoan hiện đã hư hỏng hoặc ngừng sử dụng:
+ Điều tra các giếng khoan hư hỏng, không sử dụng trên địa bàn thành phố.
+ Tiến hành lập hồ sơ để trám lấp các giếng khoan hư hỏng, không sử dụng.
+ Biên soạn “Tài liệu hướngdẫn kỹ thuật trám lấp giếng không sử dụng”.
- Tiếp tục quan trắc tại 16 điểm và coi đó là công việc thường xuyên. Trên
cơ sở các công việc nêu trên, tiến hành tổng hợp tài liệu, thành lập các loại bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng khai thác nước dưới đất
+ Bản đồ tiềm năng nước dưới đất
+ Bản đồ độ nhạy cảm nhiễm bẩn nước dưới đất
+ Bản đồ phân vùng khai thác, vùng hạn chế và vùng cấm khai thác
CHƯƠNG

4

THỰC

TRẠNG

CÁC


VẤN

ĐỀ

MÔI

TRƯ
ỜNG KHÔNG

KHÍ
4.1 Nguồn gây ô nhiễm không khí
Các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, nâng cấp hạ tầng đô thị và sinh hoạt
của người dân. Trong đó, nguồn thải chủ yếu là hoạt động giao thông, công nghiệp
cùng với quá trình xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống làm suy giảm chất lượng
không khí xung quanh.
4.2 Diễn biến ô nhiễm không khí
Nhìn chung, các thông số quan trắc không khí ven đườngcủa TP.Cần Thơ đều
có giá trị trung bình nằm trong mức cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh QCVN 05:2009/BTNMT (trung bình 1 giờ) và Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT (từ 6 giờ đến 21
giờ). Tuy nhiên ở các điểm có mật độ giao thông cao, nồng độ bụi lơ lửng, mức ồn
tương
đ
ương
vượt mức cho phép của tiêu chuẩn vào các giờ cao điểm.
4.2.1 Bụi lơ lửng (TSP)
Bảng 1. Nồng độ bụi lơ lửng trung bình từ 2005-2010 trong không khí xung quanh
Nồng độ bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc năm 2007 có sự biến động rất lớn, tăng
vọt so với năm 2005 và 2006, vượt mức cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT.

Nhưng đến năm 2008 có xu hướng giảm tại tất cả các điểm quan trắc, và đến các năm
2009,2010 chỉ có sự biến động nhẹ, có xu hướng giảm. Tại quận Thốt Nốt ít biến
động nhất từ năm 2008 – 2010( năm 2008: 293,8 µg/m
3
; năm 2009: 289,2 µg/m
3
;
năm 2010: 291,8 µg/m
3
).
4.2.2 Khí NO
2
Giá trị trung bình NO
2
tại cá điểm quan trắc dao động lớn từ 74µg/m
3
-229,5µg/m
3
.Giá
trị nồng độ NO
2
trung bình của TP.Cần Thơ là 122,5µg/m
3
thấp hơn mức cho phép của
QCVN 05:2009/BTNMT (trung bình 1h: 200µg/m
3
).Giá trị này mang tính ổn định qua
các năm quan trắc.
Bảng 2. Nồng độ NO
2

trung bình từ năm 2005-2010 trong không khí xung quanh
STT KH Vị trí, thời gian lấy mẫu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1
VT
Huyện Vĩnh Thạnh
66,9
115,8
118,8
103,1
96,3
110,4
2
TN
Quận Thốt Nốt
77,5
108,9
114,3
139,9
152,3
131,5
3
TL
Huyện Thới Lai
70,6
79,4
109,6
114,2
96,2
111,3
4


Huyện Cờ Đỏ
-
-
-
-
-
97,9
5

Huyện Phong Điền
85,0
102,3
97,3
109,8
108,2
109,2
6
TH
Xã Trung

ng
71,9
82,7
94,1
99,9
72,3
74,0
7
OM

UBND Quận Ô Môn
71,3
81,7
114,3
177,7
160,1
122,8
8
TrN2
KCN Trà Nóc 2
-
-
91,8
95,8
95,0
97,3
9
TrN1
KCN Trà Nóc 1
58,8
110,3
116,5
99,2
124,3
110,4
10
LT
P
hường
Long Tuyền

52,5
65,1
68,9
73,9
60,5
79,7
11
CSHB
Khu TTCN Cái Sơn
-
-
71,4
103,6
109,8
114,8
12
NTBX
Ngã

bến xe Cần Thơ
89,4
117,6
177,4
280,9
207,7
203,4
13
LTT
Ngã ba Lý Tự Trọng
79,4

122,5
132,2
256,8
252,8
229,5
14
ĐLHB
Bùng binh ĐL Hòa Bình
71,9
74,0
100,9
183,5
121,6
123,7
15
HP
KCN Hư
n
g Phú
-
-
79,5
89,2
100,9
112,8
16
CR
Quận Cái Răng
99,4
121,4

117,3
174,7
162,8
131,9
TB TP.Cần Thơ 74,5 98,5 106,9 140,2 128,0 122,5
Ghi c hú: (-): không quan trắc
4.2.3 Khí SO
2
Bảng 3. Nồng độ SO
2
trung bình từ năm 2005-2010 trong không khí xung quanh
STT KH Vị trí, thời gian lấy mẫu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1
VT
Huyện Vĩnh Thạnh
69,4
113,4
156,9
151,3
216,2
190,1
2
TN
Quận Thốt Nốt
105,0
135,0
179,8
183,3
256,3
259,2

3
TL
Huyện Thới Lai
78,8
135,0
134,8
143,8
163,1
153,7
4

Huyện Cờ Đỏ
-
-
-
-
-
108,3
5

Huyện Phong Điền
78,8
191,6
114,8
136,7
103,3
102,6
6
TH
Xã Trung


ng
63,1
122,7
124,8
101,2
84,2
75,7
7
OM
UBND Quận Ô Môn
81,3
175,5
127,0
143,9
234,5
193,2
8
TrN2
KCN Trà Nóc 2
-
-
104,7
108,5
105,1
107,7
9
TrN1
KCN Trà Nóc 1
135,6

151,5
169,6
178,8
175,4
162,2
10
LT
P
hường
Long Tuyền
35,0
77,3
71,7
84,4
70,8
83,6
11
CSHB
Cái Sơn Hàng Bàng
-
-
98,3
132,2
161,6
145,7
12
NTBX
Ngã

bến xe Cần Thơ

83,1
198,8
213,8
377,3
325,0
277,7
13
LTT
Ngã ba Lý Tự Trọng
118,1
176,1
207,4
312,5
407,5
346,8
14
ĐLHB
Bùng binh ĐL Hòa Bình
49,4
84,9
134,8
152,4
228,2
177,4
15
HP

ng Phú
-
-

122,6
97,7
175,5
157,3
16
CR
Quận Cái Răng
96,9
166,6
160,9
275,1
334,9
252,4
TB TP.Cần Thơ
82,9
144,0
141,5
171,9
202,8
174,6
Trong năm 2010 phần lớn các điểm quan trắc không có sự chênh lệch đáng kể, tại ngã
ba Lý Tự Trọng có giá trị cao nhất: 246,8µg/m
3
.
Nồng độ SO
2
trung bình ở các điểm quan trắc có giá trị 75,7 – 346,8 µg/m
3
đạt giá trị
trung bình là 174,6µg/m

3
thấp hơn so với cùng kì năm trước)202,8 µg/m
3
) và trong mức
cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT (trung bình 1 giờ: 350 µg/m
3
).
4.2.4 Khí CO
Bảng 4. Nồng độ khí CO trung bình từ 2005-2010 trong không khí xung quanh
STT KH Vị trí, thời gian
lấy mẫu
2005 2006 2007 2008 2009 2010
1
VT
Huyện Vĩnh Thạnh
1.219
2.219
1.575
1.790
1.577
1.718
2
TN
Huyện Thốt Nốt
2.936
2.720
2.721
4.653
2.793
3.650

3
TL
Huyện Thới Lai
3.581
2.220
2.935
2.220
2.007
1.360
4

Huyện Cờ Đỏ
-
-
-
-
-
1.145
5

Huyện Phong Điền
1.719
1.718
2.005
1.432
1.649
1.145
6
TH
Xã Trung


ng
1.075
2.220
1.576
1.933
718
1.002
7
OM
UBND Quận Ô Môn
1.793
2.720
2.363
1.790
2.000
2.505
8
TrN2
KCN Trà Nóc 2
-
-
1.217
3.150
574
787
9
TrN1
KCN Trà Nóc 1
2.579

2.005
2.721
3.508
1.433
1.861
10
LT
Phường Long Tuyền
287
502
215
931
717
644
11
CSHB
Cái Sơn Hàng Bàng
1.074
1.360
1.505
1.431
12
NTBX
Ngã tư bến xe Cần Thơ
7.444
10.236
7.874
15.389
8.017
7.873

13
LTT
Ngã ba Lý Tự Trọng
11.881
8.088
7.588
15.890
13.098
13.170
14
ĐLHB
Bùng binh ĐL Hòa
1.648
2.935
4.009
3.221
1.790
2.577
15
HP
KCN

ng Phú
931
2.076
1.075
2.219
16
CR
Quận Cái Răng

2.435
4.295
2.434
5.225
3.080
4.509
TB TP. Cần Thơ
3.216,4
3.489,8
2.749,2
4.304,5
2.802,2
2.974,7
Ghi c hú: (-): không quan trắc
Qua bảng trên cho thấy, nồng độ khí CO tại các điểm quan trắc đều có xu hướng
gia tăng nhưng không đáng. Ở các điểm quan trắc, nồng độ khí CO trong không khí
đạt giá trị trung bình 2.947,7 mg/m
3
,cao hơn nhưng không đáng kể so với cùng kỳ
năm trước và nằm trong mức cho phép của QCVN
05:2009/BTNMT ( trung bình
1 giờ :30000µg/
m
3
).
4.2.5 Chì (Pb)
Bảng 5. Nồng độ Chì (Pb) trung bình năm 2007-2010 trong không khí xung quanh
STT KH Vị trí, thời gian lấy mẫu 2007 2008 2009 2010
1
VT

Huyện Vĩnh Thạnh
11,400
1,538
0,103
0,103
2
TN
Huyện Thốt Nốt
5,550
2,606
0,106
0,179
3
TL
Huyện Thới Lai
23,844
2,488
0,110
0,067
4

Huyện Cờ Đỏ
-
-
-
0,093
5

Huyện Phong Điền
4,994

3,256
0,100
0,065
6
TH
Xã Trung

ng
2,356
5,644
0,087
0,019
7
OM
UBND Quận Ô Môn
7,594
2,669
0,113
0,094
8
TrN2
KCN Trà Nóc 2
6,688
1,775
0,127
0,185
9
TrN1
KCN Trà Nóc 1
6,050

1,994
0,227
0,343
10
LT
P
hường
Long Tuyền
51,050
1,838
0,101
0,025
11
CSHB
Khu TTCN Cái Sơn
13,069
2,113
0,096
0,053
12
NTBX
Ngã tư bến xe Cần Thơ
6,406
3,044
0,207
0,276
13
LTT
Ngã ba Lý Tự Trọng
11,406

2,563
0,283
0,332
14
ĐLHB
Bùng binh đại lộ Hòa Bình
20,369
1,281
0,160
0,107
15
HP
KCN Hư
n
g Phú
3,813
2,050
0,125
0,085
16
CR
Quận Cái Răng
5,031
1,756
0,249
0,371
TB TP. Cần Thơ
11,975
2,441
0,146

0,150
Trong đợt thu mẫu lần này, tất cả các vị trí quan trắc của TP.Cần Thơ đều có giá trị
nằm trong mức cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT( trung bình 24 giờ = 1,5
µg/
m
3
). Tại hầu hết các điểm, kết quả quan trắc đều có giá trị chênh lệch nhau không
nhiều. Giá trị quan trắc của TP.Cần Thơ dao động từ 0,025
5
µg/
m
3
đến 0,3715
µg/
m
3
đạt giá trị trung bình 0,15 5
µg/
m
3
khác biệt không nhiều so với cùng kỳ năm 2009 và
thấp hơn so với mức cho phép của QCVN.
4.2.6 Tiếng ồn
T
ại các điểm quan trắc có mật độ giao thông cao, tiếng ồn có giá trị
vượtmức tiêu chuẩn cho phép của tiếng ồn khu vực cộng cộng và dân

QCVN
26:2010/BTNMT(từ 6h đến 21h) như các điểm trong nội thành (Ngã ba Lý Tự
Trọng 85,1dBA; Ngã tư


Bến xe 76,8dBA), tại các quận huyện, tiếng ồn đôi khi
vượtmức cho phép nhưng nhìn chung hầu hết vẫn còn trong mức cho phép của quy
chuẩn, thấp nhất là huyện Vĩnh Thạnh (68,2dBA), quận Bình Thủy (68,2dBA),
trong đó điểm nền là phường Long Tuyền (64,4 dBA) cao hơn giá trị quan trắc đo
được trong năm 2009 (59,8
dBA).
4.3 Đánh giá tổng hợp hiện trạng và dự báo áp lực đến môi
trường
không khí
Dự báo trong những năm tới khi việc thi công xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị,
các KCN mở rộng về hướng nam TP.Cần Thơ và hệ thống giao thông đường bộ được
triển khai cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần sẽ làm gia
tăng tình trạng ô nhiễm bụi, độ ồn và các khí như SO
2
, NO
2
, CO,…Tuy nhiên,
các điểm nóng tại những nút giao thông chính trong nội ô TP.Cần Thơ như ngã tư
bến xe, ngã ba Lý Tự Trọng, UBND quận Cái Răng trong năm 2011 dự báo sẽ giảm
nhẹ so với năm 2010 do cầu Cần Thơ và Quốc lộ 91B đã đi vào hoạt động.
Hiện nay, môi
trường
không khí tại các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp phía nam TP.Cần Thơ chưa diễn biến phức tạp, trong những năm tới sẽ
xảy ra tình trạng ô nhiễm bụi cục bộ ở các khu, cụm công nghiệp phía Nam
TP.Cần Thơ (như điểm quan trắc tại KCN Hưng Phú).
Qua phân tích, đánh giá nguồn ô nhiễm, diễn biến môi trường, thấy rằng:
- Môi trường không khí của TP.Cần Thơ hiện nay đang bị tác động chủ yếu bởi các
nguồn tác động như hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải là chủ yếu. Nhìn

chung, chất lượng không khí xung quanh vẫn còn nằm trong mức cho phép của
QCV 05:2009/BTNMT (trung bình 1 giờ) và QCVN 26:2010/BTNMT(từ 6 giờ đến 21
giờ).
- Trong tương lai khi công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ phát triển
mạnh theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Cần Thơ đến
năm 2020 thì lượng chất thải thải ra môi trường không khí ngày càng gia tăng,
ước
tính
nồng độ ô nhiễm có thể tăng lên khoảng 10 lần năm 2020
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố
Cần Thơ đến năm 2020 có nhấn mạnh vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với bảo môi
trường, tuy nhiên chưa thực sự cụ thể đối với môi trường không khí xung quanh.
Đây là một khó khăn trong thực hiện đảm bảo mục tiêu giảm nồng độ ô nhiễm đến
mức cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT (trung bình 1 giờ) và QCVN
26:2010 (từ 6 giờ đến 21 giờ).
- Để phát triển kinh tế xã hội TP.Cần Thơ một cách bền vững cần cân nhắc tính
toán kỹ giữa vấn đề môi trường và phát triển công nghiệp, cần phải xây dựng hệ
thống quản lý môi trường chặt chẽ, đặt biệt là sự kết hợp giữa các đơn vị tư vấn và
các đơn vị quản lý nhà nước về môi trường để tất cả các dự án khi đi vào hoạt động
đều có đủ các thủ tục ràng buộc về bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
CHƯƠNG 5 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
5.1 Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất
Chất thải phát sinh từ các hoạt động của con người thông qua các hoạt động:
nông nghiệp, thương mại-dịch vụ, công nghiệp và sinh hoạt.
Trong nông nghiệp: việc lạm dụng sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, chất tăng

ờng sinh
trưởng

để có lợi cho việc thu hoạch.
Trong công nghiệp, thương mại-dịch vụ và sinh hoạt của người dân nói
chung sẽ làm ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hoá học của đất.
Những tác động về vật lý như xói mòn, nén chặt đất và phá hủy cấu trúc đất do các
hoạt động xây dựng, sản xuất. Các chất thải rắn, lỏng và khí xâm nhập vào và tích
lũy trong đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi
trường
.
5.2 Hiện trạng suy thoái và nhiễm môi trường đất
Thông số quan trắc là các kim loại nặng trong đất bao gồm As, Pb, Cd, Zn,Cu,
so sánh kết quả với QCVN 03:2008/BTNMT để kiểm tra mức độ ô nhiễm do các
hoạt động do con người gây ra, cụ thể như sau:
5.2.1 Chất lượng đất Nông nghiệp
Đất Nông nghiệp
được
thu tại các vùng sản xuất chủ yếu là nông nghiệp trên địa
bàn thành phố bao gồm 09 vị trí đại diện là: Kênh F-X.Thạnh An (huyện Vĩnh
Thạnh), xã Giai Xuân (huyện Phong Điền), phường An Bình (quận Ninh Kiều),
P.Long Tuyền (quận Bình Thủy), phường Tân Phú (quận Cái Răng), phường Thới
Long (quận Ô Môn), phường Thạnh Hòa (quận Thốt Nốt), xã TrườngXuân (huyện
Thới Lai) và Nông trườngsông Hậu (huyện Cờ Đỏ).
Mẫu đất tại các vị trí trên, hầu hết các thông số kim loại nặng (As, Pb, Cd,Zn,
Cu) quan trắc đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất của
QCVN 03:2008/BTNMT.
Hình 11.Hàm lượng trung bình các thông số kim loại nặng trong đất nông nghiệp
5.2.2 Chất lượng đất công nghiệp
Trung tâm tiến hành thu mẫu tại 05 KCN-TTCN trên địa bàn thành phố
bao gồm: KCN Trà Nóc, KCN- TTCN Thốt Nốt, TTCN Cái Sơn Hàng Bàng, TTCN
Phước
Thới và KCN Hưng Phú.

Nhận xét: thông số As trong đất tại KCN Trà Nóc vượtquy định 1,4 lần năm 2010,
Các điểm còn lại và các thông số kim loại nặng khác (Pb, Cd, Zn, Cu) qua các năm
đều nằm trong giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất của QCVN 03:2008/BTNMT
5.2.3 Chất
lượng
đất Dân sinh và thương mại
- Đất dân sinh được quan trắc tại các khu vực dân

đông đúc và lâu đời của TP.Cần
Thơ nhằm đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt thường ngày đến chất
lượng môi trường đất
- Đất Thương mại được bố trí tại các điểm hoạt động mua bán tập trung đặc t

ng
nhất trên địa bàn các quận huyện như các chợ và trung tâm Thương mại

Mẫu đất tại các vị trí quan trắc đất thương mại và dân sinh có các thông số đo được
đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03:2008/BTNMT
Hình 12 Hàm lượng trung bình các thông số
kim loại nặng trong đất công nghiệp
Hình 14.Hàm
lượng
trung bình các
thông số kim loại nặng trong đất
thương mại
Hình 13.Hàm
lượng
trung bình c
ác
thông số kim loại nặng trong đất

dân sinh

×