HD: PGS.TS. Nguyn inh Tun 
HV: Nguyn Th Tỳ Uyờn 
 
iii
Lụứi Caỷm ụn 
 
Trong thi gian thc hin lun vn tt nghip, 
Tụi luụn nhn c s giỳp  tn tỡnh ca quý 
Thy cụ, gia ỡnh, ng nghip v bn bố. Vi 
nhng tỡnh cm chõn thnh nht ca mỡnh, Tụi xin 
gi li bit n sõu sc n Thy Nguyn inh Tun 
ó quan tõm hng dn, cng nh úng gúp ý kin 
chuyờn mụn giỳp Tụi hon thnh lun vn tt nghip 
ny. 
Tụi cng xin g
i li tri n n quý Thy Cụ ó 
ging dy, cỏc thy cụ trong khoa Mụi trng - 
Trng i hc Khoa hc T nhiờn ó giỳp cho 
Tụi cú nhng kin thc v kinh nghim quý bỏu 
trong sut khúa hc. 
Xin cm n gia ỡnh, bn bố, ng nghip v 
lónh o ni Tụi ang cụng tỏc ó ng viờn v giỳp 
 Tụi trong sut thi gian qua. 
 
Nguyeón Thũ Tu Uyeõn 
 
 
   HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
iv
TÓM TẮT  
Là một trong những đô thị lớn nhất luôn đi đầu trong các hoạt động thương 
mại, dịch vụ, văn hoá nghệ thuật và nghiên cứu khoa học của cả nước, thành phố 
Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu sông Sài Gòn, nơi có vai trò quan trọng trong việc cung 
cấp nguồn nước sinh hoạt cho hàng triệu người dân thành phố đã và đang phải đối 
mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng diễn bi
ến phức tạp. 
Với vai trò đặc biệt quan trọng của sông Sài Gòn, thời gian qua đã có rất nhiều 
đề tài nghiên cứu khoa học, các hội thảo, hội nghị được tổ chức để bảo vệ và cải 
thiện chất lượng của con sông này. Tuy nhiên, về mặt quản lý hiện nay vẫn còn một 
số vấn đề bất cập và thiếu tính thống nhất, trong đó phải kể đến công tác cấ
p phép 
xả thải và quản lý nguồn thải trên địa bàn thành phố nói chung và đối với lưu vực 
sông Sài Gòn riêng . Do đó, đề tài “Nghiên cứu phân loại vùng tiếp nhận nước 
thải công nghiệp của sông Sài Gòn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là 
công việc cần thiết với mục tiêu: 
 Bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn phục vụ cho mục tiêu cấp nước 
và các hoạt động sử dụng nguồn nước này. 
 Phân loại vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp phù hợp phục vụ công 
tác cấp phép xả thải, quản lý nguồn thải của các cơ quan chức năng . 
Kết quả của luận văn được thực hiện chủ yếu trên cơ sở kết hợp ứng dụng các 
thông tư, quy định, quy chuẩn pháp luật hiện hành của Việt Nam với phương pháp 
tính toán khả năng tự làm s
ạch một số khu vực điển hình của sông Sài Gòn địa bàn 
thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời thừa kế các nghiên cứu có liên quan trước đây 
để đưa ra kết quả phân loại vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp như mục tiêu ban 
đầu đề ra.     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
v
ABSTRACT    
One of the greatest urban centres, heading of commercial activities, services, 
cultural arts and scientific research in the country, Ho Chi Minh City is located in 
the Saigon river downstream with playing the important role in providing drinking 
water for millions of people; Citizen of city are facing with environmental pollution 
increasingly complicated, especially the scarcity and water pollution. 
Actually, It is the important river that, recently, there was a lot of scientific 
research, workshops, conferences are organized to protect and improve the quality 
of this river. However, in terms of management are still some issues inadequacies 
and lack consistency, including the permit to discharge wastewater and waste water 
management. Thus, subject “Research classify areas receiving industrial waste 
water of the Saigon river in Ho Chi Minh city” is needed to targets: 
 Protect the Saigon River water quality for water supply goals and 
activities to use this water source. 
 Classify areas receiving the industrial waste water supports the 
wastewater discharge permit, wastewater management by the 
authorities. 
The results of the thesis were based on inherit recent research and application 
of current circular letter and the standards of Vietnam, methodology self-
purification to give the results of classification of industrial waste water reception 
as the original targets.     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
vi
MỤC LỤC  
1.Chương 1 – MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4  
2.Chương 2 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1.TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC 5
2.1.1. Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. 5
2.1.1.1. Quy hoạch và quản lý nguồn nước 5
2.1.1.2. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước 6
2.1.2.Các nghiên cứu và giải pháp quản lý nguồn nước trên thế giới. 7
2.1.2.1.Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước phục vụ quản lý nguồn nước 7
2.1.2.2.Giải pháp điển hình về
 quản lý lưu vực sông tại Cộng hoà Pháp. 9
2.1.2.3.Giải pháp điển hình về quản lý nguồn nước tại Trung Quốc. 11
2.1.2.4. Đánh giá phân loại vùng chất lượng nước mặt phục vụ công tác quản 
lý và sử dụng hiệu quả. 12
2.1.2.5.Chính sách quản lý hiệu quả và tiết kiệm nguồn nước tại các nước. 14
2.1.2.6.Áp dụng công cụ kinh tế phục vụ qu
ản lý nguồn nước. 15
2.2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 18
2.2.1.Quản lý nguồn nước 18
2.2.2.Nghiên cứu quản lý nguồn nước trên địa bàn thành phố. 20
2.2.2.1.Phân vùng lãnh thổ phục vụ qui hoạch môi trường 20
2.2.2.2.Nghiên cứu xác định tổng tải lượng 21    
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
vii
2.2.2.3.Nghiên cứu phân vùng theo chỉ số chất lượng nước. 21
2.2.2.4.Nghiên cứu giải pháp bảo đảm an toàn cấp nước. 21
2.2.2.5.Các nghiên cứu, báo cáo khác liên quan đến sông Sài Gòn. 22
2.3. PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT 23
2.3.1.Tiêu chí phân loại chất lượng nước mặt của Mỹ 23
2.3.2.Tiêu chí phân loại chất lượng nước mặt Thái Lan 24
2.3.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia v
ề chất lượng nước mặt. 25
2.4.TIÊU CHUẨN NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 25  
3.Chương 3 – TÌNH HÌNH XẢ THẢI, CẤP PHÉP XẢ THẢI VÀ CHẤT 
LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ 
MINH
 28
3.1.CÁC NGUỒN XẢ THẢI RA LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN TRÊN ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH. 30
3.1.1.
Các nguồn thải từ hoạt động công nghiệp 31
3.1.1.1.Nguồn thải từ các khu chế xuất (KCX) và khu công nghiệp (KCN) 31
3.1.1.2.Nguồn thải từ các cơ sở sản xuất ngoài khu chế xuất và khu công 
nghiệp 40
3.1.2.Nguồn thải từ sinh hoạt 41
3.1.3.Các nguồn thải khác 43
3.2.TÌNH TRẠNG XẢ THẢI RA KHU VỰC CẤP NƯỚC 44
3.3.TÌNH HÌNH CẤP PHÉP XẢ THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 49
3.3.1.Cơ sở pháp lý 49
3.3.2.Tình trạng cấp phép xả thải trên địa bàn thành phố 49
3.3.3. Những khó khăn và tồn tại trong công tác cấp phép xả thải trên địa bàn 
thành phố. 50
3.3.3.1.Những tồn tại cấp phép hiện nay. 50
3.3.3.2.Những hạn chế khác 51
3.3.3.3.Tình hình đánh giá hiện trạng chất lượng nước m
ặt 52   
 HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
viii
3.3.3.4.Phối hợp giám sát quản lý giữa các tỉnh thành trên lưu vực 52
3.4.HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN VÀ KÊNH RẠCH 
ĐỔ TRỰC TIẾP RA SÔNG SÀI GÒN 53
3.4.1.Chất lượng nước sông Sài Gòn và các kênh rạch đổ ra sông Sài Gòn trên 
địa bàn thành phố 53
3.4.2.Đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn trên địa bàn thành phố theo chỉ 
số chất lượng nước. 56
3.4.3.Đánh giá hiện trạ
ng chất lượng nước sông Sài Gòn trên địa bàn thành phố 
theo chỉ số sinh học về độ đa dạng 60
3.4.4.Đánh giá phân loại mức độ ô nhiễm sông Sài Gòn 62  
4.Chương 4 – PHÂN LOẠI VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CÔNG 
NGHIỆP CỦA SÔNG SÀI GÒN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 
 64
4.1.CƠ SỞ TÍNH TOÁN 64
4.1.1.Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. 64
4.1.1.1.Căn cứ thực hiện 64
4.1.1.2.Trình tự đánh giá 65
4.1.2.Đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nước 67
4.1.2.1.Các khái niệm và định nghĩa cơ bản khả năng tự làm sạ
ch trong môi 
trường nước. 67
4.1.2.2.Cơ chế quá trình tự làm sạch 68
4.1.2.3.Xác định hệ số tự làm sạch 69
4.1.2.4.Phương pháp xác định hệ số tốc độ khử oxy 71
4.1.2.5.Xác định hệ số thấm khí 72
4.1.2.6.Kết luận về hướng sử dụng các công thức thực nghiệm 74
4.1.2.7.Nồ
ng độ tối đa 75
4.2.ỨNG DỤNG CƠ SỞ TÍNH TOÁN CHO KHU VỰC CẤP NƯỚC TRÊN 
SÔNG SÀI GÒN 77
4.2.1.
 Khả năng tiếp nhận nước thải của khu vực hạ nguồn trạm cấp nước trên 
sông Sài Gòn. 77
    
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
ix
4.2.1.1.Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải rạch Bà Bếp của sông Sài Gòn.
 79
4.2.1.2.Khả năng tiếp nhận nước thải khu công nghiệp Tân Thới Hiệp và rạch 
Bà Hồng của sông Sài Gòn. 81
4.2.1.3.Khả năng tiếp nhận nước thải khu công nghiệp Tân Bình và kênh 
Tham Lương đối với sông Sài Gòn 83
4.2.2. Đánh giá khả năng tự làm sạch khu vực h
ạ nguồn trạm cấp nước trên sông 
Sài Gòn 87
4.2.2.1.Khả năng tự làm sạch 87
4.2.2.2.Nồng độ tối đa 91
4.2.3. Khoảng cách an toàn bảo vệ khu vực hạn nguồn trạm cấp nước. 94
4.3. PHÂN LOẠI VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA 
SÔNG SÀI GÒN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 96
4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 101  
5.Chương 5 – KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 107
5.1. KẾT LUẬN 107 
5.2. KIẾN NGHỊ 108 
1.     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
x
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT  
BOD
5 
Nhu cầu oxy sinh hoá 
BTNM Bộ Tài nguyên và Môi trường 
BVMT Bảo vệ môi trường 
COD Nhu cầu oxy hoá học 
DO Lượng oxy hoà tan trong nước 
f Hệ số tự làm sạch 
HTXLNT Hệ thống xử lý nước thải 
KCN Khu công nghiệp 
KCX Khu chế xuất 
L
tn 
Khả năng tiếp nhận 
MPN/100ml Số lượng cá thể có thế đếm được trong 100ml dung dịch 
pH Biểu thị tính axit/bazơ dung dịch 
Q Lưu lượng 
QLMT Quản lý môi trường 
TNMT Tài nguyên môi trường 
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 
TSS Tổng chất rắn lơ lửng 
TNMT Tài nguyên môi trường 
WQI Chỉ số chất lượng nước (Water quality index)     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
xi
DANH MỤC BẢNG   
Bảng 2.1. Phân loại chất lượng nước sông năm 2003 13 
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn nước mặt (sông/hồ) của Mỹ. 22 
Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại chất lượng nước mặt tại Thái Lan 24 
Bảng 2.4. So sánh tiêu chuẩn nước thải công nghiệp 26 
Bảng 3.1. Phân bố các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ 
Chí Minh có nguồn thải ra sông Sài Gòn 31 
Bảng 3.2. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải các khu chế xu
ất và khu công 
nghiệp ra sông Sài Gòn năm 2007. 35 
Bảng 3.3. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải các khu chế xuất và khu công 
nghiệp ra sông Sài Gòn năm 2008. 36 
Bảng 3.4. Tải lượng các chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp trên địa bàn thành 
phố thải ra sông Sài Gòn năm 2007 38 
Bảng 3.5. Tải lượng các chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp trên địa bàn thành 
phố thải ra sông Sài Gòn năm 2008 39 
Bảng 3.6. So sánh tải lượng chất ô nhiễm từ
 khu dân cư trên địa bàn thành phố và 
các lưu vực khác đổ vào sông Sài Gòn năm 2007, 2008 42 
Bảng 3.7. Tổng tải lượng các chất ô nhiễm đổ vào lưu vực sông Sài Gòn khu vực 
cấp nước 47 
Bảng 3.8. Thống kê số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được cấp phép và 
gia hạn xả thải từ năm 2006 – 2009. 50 
Bảng 3.9. Kết quả quan trắc năm 2008 tại các trạm trên sông Sài Gòn và các sông, 
kênh r
ạch khác trên địa bàn thành phố 54     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
xii
Bảng 3.10. Phân loại chất lượng nguồn nước mặt theo chỉ số chất lượng nước. 57 
Bảng 3.11. Kết quả phân loại chất lượng nước S.Sài Gòn theo chỉ số chất lượng 59 
Bảng 3.12. Thang điểm đánh giá chất lượng nước theo chỉ số sinh học về độ đa 
dạng 60 
Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá hiện trạng chất lượng nướ
c sông Sài Gòn. 63 
Bảng 4.1. Hệ số khả năng tự làm sạch theo điều kiện thuỷ văn của sông hồ 70 
Bảng 4.2. Thang đánh giá khả năng tự làm sạch theo PGS. TS Lê Trình. 71 
Bảng 4.3. Xác định hệ số k1 theo Davis và Cornwell 71 
Bảng 4.4. Các công thức tính hệ số thấm khí 73 
Bảng 4.5 Giá trị hệ số k1 và k2 theo nhiệt độ 74 
Bảng 4.6. Thống kê các điều kiện áp dụng tính hệ số k2 theo tài liệ
u mô hình hoá 
Môi trường 74 
Bảng 4.7. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải rạch Bà Bếp của sông Sài 
Gòn (tại khu vực trạm Phú Cường) 80 
Bảng 4.8. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải khu công nghiệp Tân Thới 
Hiệp của rạch Bà Hồng theo nồng độ thực tế 81 
Bảng 4.9. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải khu công nghiệp Tân Thới 
Hiệp của rạch Bà Hồng theo tiêu chuẩn QCVN 24: 2009/BTNMT 82 
Bảng 4.10. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải rạch Bà Hồng của sông 
Sài Gòn 83 
Bảng 4.11. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải khu công nghiệp Tân 
Bình của kênh Tham Lương theo nồng độ thực tế 84 
Bảng 4.12. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhậ
n nước thải khu công nghiệp Tân 
Bình của kênh Tham Lương theo QCVN 24: 2009/BTNMT 84     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
xiii
Bảng 4.13. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải kênh Tham Lương của 
sông Sài Gòn (khu vực trạm Bình Phước). 86 
Bảng 4.14. So sánh khả năng tự làm sạch theo các công thức ứng dụng phổ biến và 
gần với điều kiện của đối tượng nghiên cứu 88 
Bảng 4.15. Kết quả tính toán độ thiếu hụt DO cực đại 92 
Bảng 4.16. Khoảng cách quy định bảo v
ệ nguồn nước theo quy chuẩn của Bộ Xây 
dựng Việt Nam 93 
Bảng 4.17. Kết quả tính toán nồng độ BOD5 tối đa cho phép của rạch Tra thải vào 
Sông Sài Gòn để duy trì chất lượng nước sông ở điều kiện cho phép 94 
Bảng 4.18. Vận tốc dòng chảy cực đại của sông Sài Gòn năm 2006-2008 95 
Bảng 4.19. Tổng hợp các yếu tố xét phân loại vùng tiếp nhận nước thải 98 
Bảng 4.20. Phân loạ
i vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Sài Gòn trên 
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo QCVN 24: 2009/BTNMT 101     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
xiv
DANH MỤC HÌNH  
Hình 3.1. Toàn cảnh lưu vực sông Sài Gòn và các lưu vực lân cận… 28 
Hình 3.2. Phân bố lưu lượng nước thải theo lưu vực (2005) 31 
Hình 3.3. Phân bố tải lượng BOD5 theo lưu vực (2005) 31 
Hình 3.4. Bản đồ vị trí các khu chế xuất và khu công nghiệp thải nước thải ra sông 
Sài Gòn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 33 
Hình 3.5. Hệ thống các kênh rạch thải ra khu vực trạm bơm Hoà Phú 48 
Hình 3.6. Thống kê các nguồn thải ra gần khu vực cấp nước.………… … 57 
Hình 3.7. 
Đánh giá mức độ ô nhiễm tháng mùa khô năm 2008 theo chỉ số chất 
lượng nước 58 
Hình 3.8. Đánh giá mức độ ô nhiễm mùa mưa năm 2007 theo chỉ số chất lượng 
nước 58 
Hình 3.9. Mức độ ô nhiễm theo chỉ số sinh học về độ đa dạng 61 
Hình 4.1. Đường cong suy giảm oxy. 77 
Hình 4.2. Sơ đồ đánh giá khả năng tiếp nhận nước th
ải của nguồn nước 78 
Hình 4.3. So sánh khả năng tự làm sạch tại trạm Phú Cường theo các phương pháp 
tính 89 
Hình 4.4. Vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Sài Gòn theo QCVN 24: 
2009/BTNMT 100 
Hình 4.5. Bản đồ phân loại vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp ra sông Sài Gòn 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 103     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
1
2. Chương 1  
MỞ ĐẦU  
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo báo cáo của Tuần lễ Thế giới nước vừa diễn ra tại Stockholm năm 2010 
với chủ đề: "Đối phó với những thay đổi toàn cầu: Thách thức về chất lượng nước- 
Phòng ngừa, Sử dụng khôn ngoan và Giảm thiểu" cho thấy mối nguy mà con người 
trên trái đất đang phải đối diện là tình trạng khan hiếm nước; trong khi đó nhu cầu 
nước sạch mỗi lúc gia tăng, chất lượng nước l
ại giảm sút. Tất cả những yếu tố này 
kết hợp lại sẽ gây nhiều hạn chế cho các hoạt động của con người có liên quan đến 
nguồn nước. 
Theo thống kê, mỗi ngày có đến hai triệu tấn chất thải đi vào các nguồn nước, 
trong đó 70% các chất thải công nghiệp tại những quốc gia đang phát triển được xả 
thẳng vào nguồn nước mà không qua xử lý. Lượng chất ô nhi
ễm tích lũy qua thời 
gian sẽ gây ra những bệnh tật cho con người và gây hại cho hệ sinh thái, và hậu quả 
là mỗi năm có gần 2 triệu trẻ em trên thế giới chết vì thiếu nước sạch và khoảng 1,1 
tỷ người trên thế giới không có nước sạch để dùng. Những con số này sẽ không 
ngừng gia tăng, những hậu quả cũng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nếu 
chúng ta không có những giải pháp thật sự k
ịp thời, hiệu quả cho từng khu vực và 
vùng lãnh thổ. 
Không nằm ngoại lệ, tình trạng khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước ngọt ở Việt 
Nam những năm gần đây cũng đang ở mức báo động, đặc biệt là ở các đô thị lớn 
như thành phố Hồ Chí Minh được biết đến như một trung tâm kinh tế phát triển 
nhất nước nằm ở hạ l
ưu sông Sài Gòn, nơi có vai trò quan trọng trong việc cung cấp 
nguồn nước sinh hoạt cho hàng triệu người dân thành phố. Tuy nhiên, theo báo cáo 
của GS.TS Lâm Minh Triết tại hội thảo “Bảo vệ môi trường nước sông Sài Gòn 
phục vụ an toàn cấp nước trên lưu vực sông” tháng 12/2007 cho thấy chưa bao giờ 
    HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
2
sông Sài Gòn được quan tâm nhiều như hiện nay, bởi những diễn biến ngày càng 
xấu về chất lượng nước đang đe dọa nghiêm trọng đến đời sống xã hội và trước hết 
là đe dọa trực tiếp đến nhu cầu cấp nước cho thành phố. Trong khi đó, về mặt quản 
lý hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, trong đó phải kể đến công tác cấp phép xả 
thải và quản lý nguồn thải trên địa bàn thành phố và lưu vực sông Sài Gòn. 
Do đó, đề tài Nghiên cứu phân loại vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp 
của sông Sài Gòn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là công việc cần thiết 
nhằm tạo cơ sở cho công tác quản lý, cấp phép xả thải và bảo vệ nguồn nước con 
sông này. 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn, đặc biệt là những khu vực phục vụ cho 
mục tiêu cấp nước nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người dân và các hoạt động sử dụng 
nguồn nước này. 
Phân loại vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp phù hợp theo tiêu chuẩn và 
chất lượng nước cho từng khu vực phục vụ công tác cấp phép xả thải, quản lý 
nguồn thả
i của các cơ quan chức năng thành phố. 
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đề tài này nghiên cứu và áp dụng cho khu vực hạ lưu sông Sài Gòn thuộc địa 
bàn thành phố Hồ Chí Minh tính từ ngã ba sông Thị Tính và sông Sài Gòn đến ngã 
ba sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, trong đó tập trung vào khu vực phục vụ cho 
mục tiêu cấp nước với nguồn nước thải chính từ hoạt động sản xuất công nghiệp. 
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Hiện nay so với các nguồn thải sinh hoạt, nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi và các 
nguồn thải khác, thì nguồn thải công nghiệp là một trong những nguồn có mức độ 
gây ô nhiễm rất cao và có nhu cầu tăng dần trong những năm tới, việc xử lý các 
nguồn thải này đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường thuộc về trách nhiệm 
của các chủ nguồn thải, trong khi để xử lý n
ước thải sinh hoạt cần có trạm xử lý     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
3
nước thải tập trung chủ yếu do thành phố đầu tư, tuy nhiên vấn đề này hiện nay vẫn 
là bài toán khó. Do đó, để giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm cho sông Sài Gòn thì 
cần từng bước giảm thiểu mức độ ô nhiễm của từng nguồn thải, từ đó có thể thấy 
phân loại vùng tiếp nhận đối với nước thải công nghiệp là hoàn toàn hợp lý góp. Để 
đạt được mục tiêu trên, các nộ
i dung chính mà đề tài nghiên cứu bao gồm: 
- Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt sông Sài Gòn và một số sông, 
kênh rạch đổ ra sông Sài Gòn trong phạm vi nghiên cứu. 
- Tình hình sử dụng nguồn nước mặt của sông Sài Gòn. 
- Các thông tin và dữ liệu thuỷ văn, thuỷ lực của sông Sài Gòn và các lưu vực 
đổ ra sông này trên địa bàn thành phố. 
- Các thông tin, dữ liệu về nguồn thải, trong đó tập trung vào hoạt động công 
nghi
ệp, qua đó đánh giá tình hình xả thải, mức độ nguy hại và tính toán tải 
lượng theo khu vực. 
- Tình hình cấp phép xả thải trên địa bàn thành phố: Cơ sở pháp lý, số lượng 
doanh nghiệp được cấp phép từ 2006 đến nay và những hạn chế, khó khăn 
trong công tác cấp phép xả thải hiện nay. 
- Các văn bản pháp lý hiện hành phục vụ công tác quản lý nguồn nước mặt. 
- Các phương pháp phù hợp vớ
i điều kiện để phân loại vùng tiếp nhận nước 
thải công nghiệp của sông Sài Gòn. 
- Các vấn đề tồn tại và các giải pháp phục vụ công tác quản lý nguồn nước. 
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Để nghiên cứu phân loại vùng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Sài Gòn 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng các phương pháp như sau: 
a. Phương pháp thu thập tài liệu 
Nhằm mục tiêu cập nhật và kế thừa các kết quả nghiên cứu, các số liệu đo đạc, 
thuỷ văn, chất lượng nước sông Sài Gòn phục vụ cho việc thực hiện đề tài.     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
4
b. Phương pháp khảo sát thực địa 
Khảo sát thực tế một số khu vực trên địa bàn Huyện Hóc Môn, Củ Chi và 
quận 12 – khu vực gần trạm bơm nước thô Hoà Phú - về tình trạng xả thải ra các 
kênh rạch đổ trực tiếp ra sông Sài Gòn. 
c. Phương pháp tính toán và đánh giá 
Tính toán tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt, nước thải công 
nghiệp thải ra các kênh rạch đổ trực tiếp ra sông Sài Gòn. 
Phươ
ng pháp hỗ trợ việc đánh giá chất lượng nước. 
Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước (theo 
thông tư 02/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường). 
Phương pháp đánh giá khả năng tự làm sạch: Phương pháp này căn cứ vào các 
yếu tố động lực học và các yếu tố lý hoá để xác định hệ số thấm khí và hệ số phân 
hủy BOD
5
. 
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 
Ý nghĩa khoa học: Xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân loại vùng tiếp nhận 
nước thải nhằm giảm thiểu những rủi ro và cải thiện chất lượng nước mặt, đặc biệt 
là chất lượng nước sông Sài Gòn trên địa bàn Tp.HCM. 
Ý nghĩa thực tiễn: 
- Phục vụ công tác đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt; 
- Phục vụ cho công tác kiểm soát và quản lý nướ
c thải công nghiệp; 
- Phục vụ công tác cấp phép xả thải và nghiệm thu hệ xử lý nước thải của 
Thành phố Hồ Chí Minh.     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
5
2. Chương 2 
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
 2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC 
2.1.1. Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. 
2.1.1.1. Quy hoạch và quản lý nguồn nước 
Theo Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nước, Nhà xuất bản Nông nghiệp 
2005 của GS.TS Hà Văn Khối [5] về Quy hoạch và quản lý nguồn nước: 
Quy hoạch nguồn nước là sự hoạch định chiến lược sử dụng nước một cách 
hợp lý của một quốc gia, trên một vùng lãnh thổ hoặc một lưu vực sông, bao g
ồm 
chiến lược đầu tư phát triển nguồn nước và phương thức quản lý nguồn nước nhằm 
đáp ứng các yêu cầu về nước và đảm bảo sự phát triển bền vững. 
Quản lý nguồn nước: là sự xác định phương thức quản lý nguồn nước trên một 
vùng, một lãnh thổ hoặc một hệ thống sông một cách hiệu quả và đảm bảo yêu cầu 
về sự phát triển bền vững cho vùng hoặc lưu vực sông nhằm kiểm soát các hoạt 
động khai thác nguồn nước và những hoạt động dân sinh kinh tế có tác động tích 
cực và tiêu cực đến cân bằng sinh thái và suy thoái nguồn nước trên một vùng lãnh 
thổ hoặc lưu vực sông. Phương thức quản lý các hoạt động khai thác nguồn nước và 
các hoạt động dân sinh kinh tế trên một lưu vực sông gọi là Quản lý lưu vực sông. 
Quy ho
ạch và quản lý nguồn nước là lĩnh vực khoa học phức tạp. Trong thời 
đại hiện nay, việc khai thác nguồn nước liên quan không những đảm bảo sự đầu tư 
có hiệu quả mà còn phải đảm bảo sự phát triển bền vững. Nguồn nước trên hành 
tinh ngày càng cạn kiệt so với sự phát triển dân số và mức độ yêu cầu ngày càng 
cao của các ngành dùng nước cả về số lượng và chất lượng. Chính vì v
ậy trong các 
quy hoạch khai thác nguồn nước thường tồn tại các mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa các     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
6
ngành dùng nước, mâu thuẫn giữa khai thác và bảo vệ môi trường, mâu thuẫn sử 
dụng nước với đảm bảo phát triển bền vững. Nếu trước đây, theo quan điểm truyền 
thống, khai thác nguồn nước phải đảm bảo tối ưu về mặt đầu tư, thì ngày nay vấn đề 
phân tích kinh tế chỉ là một loại tiêu chuẩn đánh giá dự án quy hoạch. Khi phải đảm 
bảo sự phát tri
ển bền vững trong quá trình phát triển nguồn nước thì vấn đề đặt ra 
không phải tìm phương án tối ưu mà cần phải tìm phương án hợp lý nhất – là 
phương án tối ưu kinh tế và thoả mãn các yêu cầu phát triển bền vững. 
Nhiệm vụ của các quy hoạch sử dụng nước là sự thiết lập một cân bằng hợp lý 
với hệ thống nguồn nước theo các tiêu chuẩn đã được quy 
định bởi các mục đích 
khai thác và quản lý nguồn nước. 
Một quy hoạch hệ thống nguồn nước được gọi là hợp lý nếu thoả mãn yêu cầu 
khai thác nguồn nước được đánh giá bởi “hệ thống chỉ tiêu đánh giá” với các tiêu 
chí sau: 
- Sử dụng nguồn nước hiệu quả nhất và hợp lý nhất. 
- Hiệu quả đầu tư cao, các phương án quy hoạch tối ư
u nhất. 
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững tài nguyên 
nước. 
2.1.1.2. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước 
Tổ chức Hợp tác về Nguồn Nước toàn cầu (GWP) định nghĩa về Quản lí tổng 
hợp tài nguyên nước như sau: “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (IWRM) là một 
quá trình xúc tiến việc phối hợp quản lý và phát triển các nguồn nước, đấ
t đai và 
các nguồn lực liên quan nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội một 
cách cân bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ thống sinh thái 
trọng yếu” (GWP, 2000) ( />).       
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
7
Cơ sở khái niệm về IWRM cho thấy các mục đích sử dụng có sự phụ thuộc lẫn 
nhau rất lớn. Điển hình như nhu cầu về tưới tiêu và sử dụng trong hoạt động công 
nghiệp cao cũng đồng nghĩa với lượng nước sạch cho sinh hoạt và cho các ngành 
công nghiệp bị giảm đi; nước thải ô nhiễm từ các thành phố và khu vực công nghiệp 
làm nhiễm bẩn các dòng sông và đe d
ọa các hệ sinh thái; hoặc nếu lượng nước giữ 
lại trên sông để bảo vệ nghề cá và các hệ sinh thái thì nước để tưới tiêu cho mùa 
màng sẽ ít đi. Có rất nhiều ví dụ như vậy để minh họa cho một thực tế là việc sử 
dụng không có kế hoạch nguồn nước đang khan hiếm sẽ gây lãng phí và mất tính 
bền vững. 
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một phương pháp đ
a ngành (GWP, 
2000). Phương pháp này được phát triển nhằm thay thế phương pháp đơn ngành 
truyền thống trước đây về nguồn nước và quản lý nguồn nước mà hệ lụy của nó là 
các dịch vụ nghèo nàn và việc sử dụng tài nguyên nước không bền vững. Quản lý 
tổng hợp tài nguyên nước dựa trên nhận thức rằng tài nguyên nước là một thành tố 
không thể thiếu được cho hệ sinh thái, là tài nguyên thiên nhiên và là hàng hóa 
mang giá trị kinh tế cũng nh
ư xã hội (UNDP). 
2.1.2. Các nghiên cứu và giải pháp quản lý nguồn nước trên thế giới. 
2.1.2.1. Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước phục vụ quản lý nguồn nước 
Trong đánh giá chất lượng nước, việc thống kê và phân loại chất lượng nước 
gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Trong khi đó, để khai thác và sử dụng nguồn nước, 
việc phân loại nguồn nước là rất quan trọng và cần thiết. Việc sử dụng các chỉ số 
chất lượng nước (WQI – Water quality index) là hướng đang được nhiều nước và 
chuyên gia phân tích, đánh giá chất lượng nước sử dụng. 
Chỉ số chất lượng nước là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn 
các số liệu, thông tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, 
để cung cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài 
nguyên nước, môi trường và công chúng Trong công tác quy hoạch quản lý tài     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
8
nguyên nước, việc phân vùng chất lượng nước trên diện rộng là một yêu cầu hết sức 
quan trọng và là một công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này. 
Theo Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam (Ths. Phạm Gia Hiền - Giám đốc 
Trung tâm Chất lượng nước-Môi trường) cho biết trên thế giới hiện nay có nhiều 
dạng WQI đang được sử dụng, trong đó đáng chú ý là: 
- Chỉ số chất lượng nước của Canada viết tắt là WQI-CCME (The 
Canadian Council of Ministers of the Environment- CCME, 2001) được 
xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy trình 
thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính. WQI-CCME là một 
công thức có tính định lượng cao, tuy nhiên trong WQI-CCME, vai trò 
của các thông số chất lượng nước trong WQI được coi như nhau, mặc dù 
trong thực tế
 các thành phần chất lượng nước có vai trò khác nhau đối 
với nguồn nước. 
- Chỉ số chất lượng nước của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ WQI-NSF 
(National Sanitation Foundation-NSF) là một trong các bộ chỉ số chất 
lượng nước được dùng phổ biến, chỉ số này được xây dựng bằng cách sử 
dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý kiến của 
một s
ố đông các chuyên gia khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số chất 
lượng nước, sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của từng thông số 
(vai trò quan trọng của thông số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị 
chuyển đổi từ các giá trị đo được của thông số sang chỉ số phụ (qi). Tuy 
nhiên các giá trị trọng số (wi) hoặc giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong 
WQI-NSF ch
ỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ. Do vậy, 
cần có các WQI phù hợp với điều kiện hệ thống sông ngòi của Việt Nam 
nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.      
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
9
Tuy nhiên chỉ số chất lượng nước chỉ dừng lại ở góc độ phân loại chất lượng 
nước dựa trên hiện trạng, kết quả phân loại có thể bị sai lệch trong trường hợp số 
lượng các thông số được chọn không phù hợp về tính đại diện và số lượng thông số 
được chọn. 
2.1.2.2. Giải pháp điển hình về quản lý lưu vực sông tại Cộ
ng hoà Pháp. 
Pháp là một trong những quốc gia có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực 
quản lý tài nguyên nước. Năm 1964, Cộng hoà Pháp đã ban hành Luật Tài nguyên 
nước, sau được bổ sung và điều chỉnh vào năm 1983, 1992 và 2006. Hệ thống pháp 
luật quản lý tài nguyên của nước này ngày càng được hoàn thiện đi vào chiều sâu 
theo hướng tăng cường quản lý về mặt số lượng và chất lượng trên toàn lãnh thổ 
nước Pháp. 
Luật Tài nguyên nước năm 1964 đ
ã đưa ra mô hình quản lý tài nguyên nước 
theo 3 cấp: 
- Cấp trung ương: Bộ sinh thái chụi trách nhiệm phát triển và quy hoạch 
bền vững, điều hành thực hiện các chương trình, kế hoạch quản lý tài 
nguyên nước quốc gia. Ngoài ra còn có Hội đồng quốc gia về tài nguyên 
nước để tư vấn và nghiên cứu xây dựng Luật Tài nguyên nước cho Chính 
phủ và Bộ Sinh thái. Hội đồng quốc gia có 79 thành viên đại diện cho 
các Bộ, ngành và do Bộ trưởng Bộ
 Sinh thái, Phát triển và quy hoạch bền 
vững quyết định, trong đó có 6 chủ tịch Uỷ ban lưu vực sông trên toàn 
thể lãnh thổ nước Pháp. 
- Cấp vùng: Quản lý tài nguyên nước được tổ chức theo lưu vực sông, với 
6 lưu vực sông lớn: Senie-Normandie, Artois-Picardie, Rhin-Meuse, 
Loire-Bretagne, Adour-Garone và Rhone-Mediterranee. Mỗi lưu vực có 
Uỷ ban lưu vực sông và cơ quan lưu vực, là mô hình quản lý gắn kết 
giữa chính phủ, chính quyền địa phương với c
ộng đồng dân cư và các 
doanh nghiệp, trong đó đặc biệt coi trọng vai trò của người dân và doanh   
  HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
10
nghiệp trong việc tham gia vào công tác quản lý cũng như giải quyết các 
vấn đề về nguồn nước và xử lý ô nhiễm nguồn nước. 
 Uỷ ban lưu vực sông được hình thành trên cơ sở bầu chọn các đại 
diện từ Chính phủ, chính quyền các địa phương trên lưu vực, đại 
diện các tổ chức nghề nghiệp và người sử dụng nước, theo cơ cấu 
20% thành viên đại diệ
n cho các Bộ ngành liên quan trong bộ máy 
Chính phủ, 40% đại diện cho chính quyền địa phương, 40% đại 
diện cho các tổ chức nghề nghiệp và người sử dụng nước. Các 
thành viên trong Uỷ ban sẽ bầu chọn Chủ tịch Uỷ ban lưu vực 
theo nhiệm kỳ 3 năm. Số lượng thành viên phụ thuộc vào độ lớn 
của diện tích lưu vực. Điển hình như lưu vực sông Senie-
Normandie có 118 thành viên, sông Loire-Bretagne có 135 thành 
viên. Uỷ ban l
ưu vực sông có chức năng phê duyệt các đề án, dự 
án về quản lý và quy hoạch phát triển bền vững tài nguyên nước 
trong lưu vực và quyết định mức phí nước mà người sử dụng phải 
chi trả hàng năm. 
 Cơ quan lưu vực sông là cơ quan tổ chức thực hiện các quyết định 
của Uỷ ban lưu vực sông, có chức năng nhiệm vụ quản lý chung 
về số
 lượng, chất lượng nước và hệ sinh thái trên lưu vực, cũng 
như quy hoạch phát triển lưu vực, trình Uỷ ban lưu vực phê duyệt, 
đề nghị mức phí thu hàng năm, xét hồ sơ đầu tư xây dựng các 
công trình về tài nguyên nước trên lưu vực sông của các địa 
phương, doanh nghiệp, nghiệp đoàn và người sử dụng nước; thanh 
tra việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước và các văn bản 
dưới luật về nước; thu phí gây ô nhiễm, thuế tài nguyên nước đạt 
trung bình trên 02 tỷ euro/năm.     
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
11
- Cấp địa phương: việc quản lý tài nguyên nước thuộc chính quyền địa 
phương theo đó chính quyền các cấp có trách nhiệm đầu tư xây dựng các 
công trình cấp nước, thoát nước, bảo vệ môi trường phục vụ nhân dân. 
2.1.2.3. Giải pháp điển hình về quản lý nguồn nước tại Trung Quốc. 
Chương trình “Quy hoạch chiến lược tái sử dụng và xử lý nước thải đô thị tại 
Trung Quốc” - tác giả Siyu Zeng, Jining Chen, Ping Fu 
 thuộc Viện Khoa học và Kỹ 
thuật Môi trường, Đại học Tsinghua, Bắc Kinh, Trung quốc - là một giải pháp để 
tránh cạn kiệt nguồn nước tại Trung Quốc với mục tiêu phân vùng các khu vực ưu 
tiên theo từng cấp độ để có chính sách quản lý và hỗ trợ phát triển phù hợp đối với 
việc tái sử dụng nước thải đô thị cụ thể (). 
Từ sự khác biệt rất lớn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội giữa các vùng 
miền trên lãnh thổ Trung Quốc nên rất khó áp dụng cùng một khuôn khổ chính sách 
cho tất cả các khu vực này. Theo nghiên cứu, Trung Quốc đã được chia thành 342 
khu vực nghiên cứu và từng vùng có một quy mô tương ứng với quy mô của một 
thành phố trên cơ sở: 
- Thứ nhất, đánh giá sự cần thiết và khả thi để phát triển khu vực tái sử 
dụng nước thải đô thị với một hệ thống tiêu chí chính và phụ. Phương 
pháp định giá và định lượng cho mỗi chỉ số đã được đưa ra. Tất cả các 
khu vực nghiên cứu được cho điểm theo một hệ thống chỉ số. 
- 
Thứ hai, tất cả các vùng đã được sắp xếp thành năm loại khu phát triển 
chiến lược như: ưu tiên phát triển; nhà nước hỗ trợ Phát triển; tự phát 
triển; chờ yêu tiên phát triển; không bắt buộc phát triển.        
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
12
2.1.2.4. Đánh giá phân loại vùng chất lượng nước mặt phục vụ công tác quản lý và 
sử dụng hiệu quả. 
a. Đánh giá phân loại chất lượng nước mặt tại Scotland 
Scotland là nước có mạng lưới sông suối rộng lớn với sự đa dạng sinh học và 
có giá trị kinh tế cần được bảo tồn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Cục bảo vệ môi 
trường Scotland (SEPA) đã xây dựng một mạng lưới giám sát rộng rãi được thiết kế 
để ghi nhận chất lượng của tất cả các vùng nước quan trọng. Vì vậy, để thuận lợi 
cho việc giám sát chất lượng người ta ấn định độ dài sông, lưu vực các sông, suối 
phải lớn hơn 10km
2
, trừ trường hợp chúng là nguồn chính của một con sông lớn hơn, 
hay chúng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tổng chiều dài các con sông có diện tích 
lưu vực 10 km
2
 trở lên là 24,404 km đang được SEPA nỗ lực tập trung chú ý. Năm 
2003, sau quá trình phân loại có khoảng 800km các con sông có chất lượng kém 
hoặc bị ô nhiễm nghiêm trọng, hơn 2.400 km có chất lượng khá tốt theo như phân 
loại từ bảng 2.1. Những đoạn sông chưa được phân loại chủ yếu tập trung ở những 
vùng cao và nông thôn. 
 Tiêu chí phân loại 
Mạng lưới phân loại được chia thành những đoạn sông tại những ngã ba và 
khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm cao. Mỗi đoạn được chọn ra một điểm quan trắc dựa 
trên những khảo sát hóa, lý, sinh và cảnh quan. Chất lượng hay 'loại' của đoạn sông 
được tính dựa trên kết quả quan trắc. 
Năm 1996, SEPA đặt mục tiêu cải thiện chất lượng nước trước năm 2000 và 
đã cắt giảm được 263.4km sông bị ô nhiễm nghiêm trọng. Năm 2006, nhằm giảm độ 
dài của các con sông bị xếp vào loại xấu hoặc bị ô nhiễm nghiêm trọng (351km), 
Scotland đã lên kế hoạch và chương trình đầu tư để nâng cấp các công trình xử lý 
nước thải và các hệ thống thu gom nước thải không đạt yêu cầu.       
HD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn 
HV: Nguyễn Thị Tú Uyên  
13
Bảng 2.1. Phân loại chất lượng nước sông năm 2003 
Loại Chất lượng Độ dài (km) 
A1 Rất tốt 6815.2 (26.8%)
A2 Tốt 9540.3 (37.5%)
B Khá tốt 2373.8 (9.3%)
C Xấu (poor) 750.5 (3.0%)
D Ô nhiễm nghiêm trọng 52.6 (0.2%)
U Chưa được phân loại 5903.3 (23.2%)
 Tổng độ dài: 25435.7
(Nguồn:) 
 Phương pháp đánh giá chất lượng nước mặt  
Mỗi đoạn sông chọn ra một điểm quan trắc, dựa trên khảo sát tính lý, hóa, sinh 
và cảnh quan. Để đánh giá kết quả về tính hoá lý cần phân tích tối thiểu trên 12 mẫu 
trong vòng 3 năm liên tiếp, ngoại trừ trong một số trường hợp chất lượng nước thay 
đổi nghiêm trọng trong một năm. Trong trường hợp này, tối thiểu là 12 mẫu trong 
vòng một năm kể từ khi sự thay đổi diễn ra. Bình thường, số lượng mẫu phân tích là 
6 hoặc 12 mẫu/năm, phụ thuộc theo từng yêu cầu. 
Việc đánh giá vấn đề sinh học dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát và phân 
tích các loài động vật không xương sống ít nhất là hai lần/năm. Một số khu vực chất 
lượng nước còn tốt thì việc đánh giá về mặt sinh học chỉ cần 3 năm/lần, trừ khi phát 
hiện vấn đề thay đổi chất lượng nước đối với những con sông có khả năng làm sạch 
bình thường thì ngay lập tức được tiến hành điều tra và có kế hoạch phục hồi. 
Việc đánh giá cảnh quan dựa trên dữ liệu từ ít nhất 3 cuộc khảo sát trong 1 
năm về tình hình rác thải và công trình tại những khu vực nhằm ghi nhận thông