GLUCID
5. Vai trò của các glucid
• Vai trò cung cấp năng lượng : cung cấp tới 60% năng lượng cho các quá trình sống.
• Vai trò cấu trúc và tạo hình. (cellulose)
• Vai trò bảo vệ.
• Góp phần cho tế bào có được tương tác đặc biệt.
VD: polysaccharide trên màng tế bào hồng cầu hay trên thành tế bào một số VSV.
6/ Đặc điểm cơ bản của cấu trúc đường đơn :
các monosaccarit trong tự nhiên có 2 dạng: mạch thẳng và mạch vòng
*Mạch thẳng
những monoza nào chứa nhóm aldehyd (-CHO) đều gọi là Aldoza.
những monoza nào chứa nhóm xeton (>C=O) gọi là Xetoza.
⇒ Các đường monoza mạch thẳng có tính chất khử do có nhóm aldehyd (-CHO) hoặc
xeton (>C=O) quyết định.
⇒ Khi nhóm aldehyd hoặc xeton không ở dạng tự do mà liên kết với 1 nhóm nào đó
thì đường monoza mất tính chất khử
Mạch vòng:
Được tạo ra khi nhóm aldehyd (-CHO) hay nhóm ceton (>C=O) liên kết với nhóm (-OH) ở
C4 , C5 hoặc C6 để tạo nên cầu nối oxi và khép kín vòng.
Vòng 5 cạnh: vòng furanoza
Vòng 6 cạnh: vòng piranoza
Các đường đơn phổ biến:
2 nhóm quang trọng là pentose và hexose
Các pentose thuộc nhóm aldose:
D-Ribose và D-Deoxyribose
L- Arabinose và D-Arabinose; D-Xylose
Các pentose thuộc nhóm ketose: D-Ribulose và D-Xylulose
Các hexose thuộc nhóm aldose:Glucose Galactose , Mannose
Hexose thuộc nhóm ketose: Fructose
Tính chất của đường đơn:
-Tan tốt trong nước,không tan trong dung môi hữu cơ.
-Các monosaccarit đều có vị ngọt, có giá trị dinh dưỡng cao
-Do sự có mặt các nhóm -CHO, >C=O ,-OH,nên monoza cũng có các tính chất đặc trương
của các nhóm chức trên,điển hình là tính khử
*Đường đơn là tác nhân khử
• Trong môi trường kiềm, khử các ion kim loại nặng có hoá trị cao thành ion có hóa
trị thấp hay các ion kim loại thành kim loại.
• Tính khử này do nhóm aldehyde hay nhóm ketone tạo ra và các monose biến thành
acid.
Ví dụ: Cu
2+
bị biến đổi thành Cu
+
trong phản ứng với thuốc thử Fehling, Ag
+
bị biến đổi
thành Ag trong phản ứng tráng gương.
• Tuỳ thuộc vào chất oxy hoá:
- Chất oxy hoá nhẹ như nước Cl
2
,Br
2
,I
2
trong môi trường kiềm đường aldose sẽ thành
aldonic acid, với ketose phản ứng không xảy ra.
- Chất oxy hoá mạnh như HNO
3
đậm đặc có sự oxy hoá xảy ra ở 2 đầu cho ta di acid.
Oxy hóa chọn lọc:
Khi so sánh 2 nhóm chức –CHO và –CH
2
OH thì –CHO có khả năng bị oxy hóa mạnh hơn.
Tuy nhiên người ta muốn giữ lại gốc –CHO và chỉ gốc –OH của nhóm –CH
2
OH thành –
COOH
tiến hành theo biện pháp “che chở” hoặc “bao vây” nhóm –CHO bằng 1 gốc R nào đó
(thường là gốc –CH3,gọi là cách metyl hóa)
* Phản ứng với chất khử
Dưới tác dụng của chất khử,monoza tạo thành polyol(rượu đa chức) tương ứng
*Phản ứng ester hoá
Các gốc rượu của monose có khả năng kết hợp với acid để tạo thành ester.
Các ester phosphate thường gặp là:
Beta-D-fruto-1,6-phosphate Gluco-6-phosphat
lipit
Câu 6: Lipit khác với gluxit về cấu trúc và chức năng như thế nào ?
Khác nhau
LIPIT GLUXIT
Cấu trúc
• Trong có thể là este,thường là este của
glixerol và axit béo.
• Nguyên tử từ 12-24 C
• không tan trong nước
• Thành phần cấu tạo có chứa O nhiều
Cấu trúc
• Đại phân tử, có cấu tạo đa phân
(xellulozơ, tinh bột, licogen, kitin) hoặc
là các phân tử có kích thước nhỏ hơn như
(glucozơ,saccazơ, mantozơ, fuctozơ,
ribozo...)
• Nguyên tử từ 6-12 C
• Có thể tan hoặc không tan trong nước
• Thành phần cấu tạo có chứa O ít
.Phân loại: lipit đơn giản và lipit phức tạp
Phân loại:đường đơn, đường đôi, đường đa
Chức năng : tham gia nhiều chức năng sinh
học cho cơ thể, là thành phần của hầu hết các
loại màng tế bào
Chức năng: cấu tạo tế bào, cung cấp năng lượng
cho cơ thể
Câu 7: Sự khác biệt về cấu trúc hóa học của phospholipid so với triglyceride ở điểm
nào? Tại sao phospholipid có thể đảm nhiệm vai trò quan trọng của hệ thống màng
trong tế bào.
Sự khác biệt về cấu trúc hóa học của phospholipid so với triglyceride:
Phospholipid Triglyceride
Là màng lipid hai lớp lưỡng tính có đầu ưu
nước gồm choline, phosphate, glycerol và
phần kị nước nằm giữa hai lớp ưa nước.
Phân tử phospholipid:
Triglyceride là ester của glycerol và acid
béo, được cấu tạo bởi 3 nguyên tố C, H, O.
Công thức tổng quát của triglyceride là:
Hoặc
Phospholipid có thể đảm nhiệm vai trò quan trọng của hệ thống màng trong tế bào vì:
• Lipid có trong màng chủ yếu là phospholipid và colesterol. Chúng tạo nên cái
khung ổn định của màng, đồng thời chúng tham gia tạo nên tính mềm dẻo của
màng.
Các phân tử phospholipid có thể tự quay dịch chuyển ngang, dịch chuyển
trên dưới (dịch chuyển flip – flop).
Khi các phân tử phospholipid có đuôi hydrocarbon (kị nước) ở trạng thái no
(có nối đơn trong đuôi hydrocarbon –CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-…) màng có
tính bền vững, còn khi đuôi hydrocarbon có nối đôi –CH
2
-CH=CH-CH
2
–
màng sẽ có tính lỏng lẻo.
• Nhờ tính chất linh hoạt của khung lipid cho nên màng có thể thay đổi tính thấm khi
nhiệt độ môi trường thay đổi để đáp ứng với các hoạt động thích nghi của tế bào.