Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu công nghiệp sông công - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 103 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
*******************************




ĐỖ XUÂN TÁM



GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS. Đỗ Quang Quý



Thái Nguyên - 2011

i
LỜI CAM ĐOAN





Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
kiến thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS: Đỗ Quang Quý.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào ở các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.


Học viên


Đỗ Xuân Tám

ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô Trường Đại
học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là
những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Đỗ Quang
Quý đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên cùng
quí thầy cô trong Khoa Đào tạo Sau Đại học đã tạo rất nhiều điều kiện
để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê Thái Nguyên, phòng Thống kê thị xã Sông Công, Văn phòng UBND
tỉnh Thái Nguyên, văn phòng UBND thị xã Sông Công … đã tạo điều kiện
cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011

Học viên


Đỗ Xuân Tám

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3
2.1. Mục tiêu chung
3
2.1. Mục tiêu cụ thể
3
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI.
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
4
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về KCN
5
1.1.1.1. Khu công nghiệp
5
a. Định nghĩa
5
b. Đặc điểm

5
1.1.1.2. Khu công nghệ cao
5
a. Định nghĩa
5
b. Đặc điểm
6
1.1.1.3. Cụm công nghiệp
6
a. Định nghĩa
6
b. Đặc điểm
6
1.1.1.4. Một số khái niệm khác về khu công nghiệp
6
1.1.1.4.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
6
1.1.1.4.2. Hệ thống hạ tầng xã hội.
7
1.1.1.4.3. Quy hoạch vùng công nghiệp
7
1.1.1.4.4. Quy hoạch định hướng phát triển các KCN
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.1.1.4.5. Quy hoạch chi tiết KCN
7
1.1.1.4.6. Cơ quan quản lý Nhà nước về KCN

7
1.1.1.4.7. Công ty phát triển hạ tầng KCN
8
1.1.1.4.8. Doanh nghiệp KCN
8
1.1.2. Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc
8
1.1.2.1. Thu hút vốn đầu tƣ để phát triển nền kinh tế.
8
1.1.2.2. Góp phần giải quyết công việc làm cho xã hội.
8
1.1.2.3. Tăng kim ngạch xuất khẩu.
9
1.1.2.4. Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
quốc dân.
9
1.1.2.5. Góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phƣơng
và nâng cao năng lực sản xuất ở từng vùng, miền.
10
1.1.3. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển bền vững KCN
10
1.1.3.1. Quan niệm về phát triển bền vững
10
1.1.3.1.1. Quan niệm
10
1.1.3.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững
11
1.1.3.2. Phát triển bền vững KCN
13

1.1.3.2.1. Khái niệm
13
1.1.3.2.2. Sự cần thiết phát triển bền vững KCN
13
1.1.3.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững KCN.
14
a.Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp
14
b. Các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp
16
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển các KCN
18
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên:
18
1.1.4.2. Kết cấu hạ tầng
19
l.1.4.3. Các điều kiện cung cấp nguyên liệu và lao động :
19
1.1.4.4. Môi trƣờng đầu tƣ
19
1.1.4.5. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng:
20
1.1.4.6. Phát triển khu dân cƣ đồng bộ:
20
1.1.4.7. Điều kiện về đất đai:
21
1.1.5. Một số kinh nghiệm phát triển KCN trên thế giới, Việt Nam và
những bài học kinh nghiệm rút ra cho KCN Sông Công – tỉnh Thái Nguyên
21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.1.5.1. Kinh nghiệm phát triển KCN của các nƣớc trên thế giới.
21
1.1.5.1.1. Kinh nghiệm của Malaysia.
21
1.1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan.
22
1.1.5.1.3. Kinh nghiệm của Đài Loan.
22
1.1.5.2. Kinh nghiệm phát triển KCN ở Việt Nam.
24
1.1.5.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương.
24
1.1.5.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
26
1.1.5.3. Những bài học kinh nghiệm đối với quá trình
phát triển bền vững KCN Sông Công - tỉnh Thái nguyên.
27
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀ I
28
1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
28
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề ti
28
1.2.2.1. Phương pháp luận
29
1.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
29

1.2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KCN
SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
30
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
30
2.1.1. Vị trí địa lý.
30
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.
30
2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn.
32
2.1.4. Dân số, lao động.
33
2.1.5. Tổng quan về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
33
2.1.5.1. Về cơ sở hạ tầng.
33
2.1.5.2. Thực trạng về phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên.
34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KCN
SÔNG CÔNG.
36
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển KCN Sông Công.
36
2.2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển KCN Sông Công.
36
2.2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển Ban Quản lý các KCN tỉnh

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Thái Nguyên.
2.2.1.3. Qui hoạch phát triển KCN Sông Công và các KCN tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
40
2.2.2. Thực trạng hoạt động tại KCN Sông Công đến năm 2010.
42
2.2.2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng, môi trường KCN Sông Công.
42
2.2.2.2. Tình hình về quỹ đất tại KCN Sông Công
43
2.2.2.3. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư và cơ cấu ngành nghề
đầu tư tại KCN Sông Công.
43
2.2.2.4. Phân tích hiệu quả các dự án tại KCN Sông Công,
48
2.2.2.5. Thực trạng về nguồn lực lao động .
51
2.2.2.6. Phân tích các hoạt động của BQL các KCN tỉnh Thái
Nguyên và Công ty hạ tầng KCN Sông Công.
52
2.2.3. Thực trạng phát triển bền vững KCN Sông Công – tỉnh
Thái Nguyên.
53
2.2.3.1. Thực trạng phát triển bền vững nội tại KCN Sông Công –
tỉnh Thái Nguyên.

53
2.2.3.2. Đánh giá tác động lan tỏa của KCN Sông Công – tỉnh
Thái Nguyên.
58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KCN SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
63
3.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KCN.
63
3.1.1. Các căn cứ để xây dựng mục tiêu phát triển KCN.
63
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
63
3.1.1.2. Quan điểm phát triển các KCN của tỉnh Thái Nguyên.
66
3.1.2. Mục tiêu phát triển KCN Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
67
3.1.2.1. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để lấp đầy KCN.
68
3.1.2.2. Giải quyết việc làm và đào tạo lực lượng lao động:
68
3.1.2.3. Tiếp thu công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến:
68
3.1.2.4. Thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
69
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KCN
SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4.1. Giải pháp bảo vệ môi trƣờng.
69
3.4.1.1. Công tác quy hoạch KCN.
69
3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
70
3.4.1.3. Xây dựng đồng bộ các biện pháp kiểm soát, bảo vệ môi trường
71
3.4.1.4. Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
75
3.4.2. Đầu tƣ xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật.
75
3.4.3. Tăng cƣờng xúc tiến kêu gọi thu hút đầu tƣ.
76
3.4.4. Tăng cƣờng đào tạo nguồn lao động cung cấp cho
doanh nghiệp KCN Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
77
3.4.5. Xây dựng nhà ở tập trung cho công nhân và các công trình
hạ tầng ngoài hàng rào KCN Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
80
3.4.6. Nâng cao hiệu quả quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên.
81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
83
1. KẾT LUẬN
83
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

84
3.3.1. Đối với Trung ƣơng
84
3.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- CNH : Công nghiệp hoá
- CNH – HĐH : Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
- CCNN : Cơ cấu ngành nghề
- FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- DDI : Vốn đầu tư trong nước
- GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
- KCN : Khu công nghiệp
- XK : Xuất khẩu
- NK : Nhập khẩu
- UBND : Ủy ban nhân dân
- WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
- CN : Công Nghiệp
- GPMB : Giải phóng mặt bằng
- NSNN : Ngân sách Nhà nước



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào KCN
Sông Công đến năm 2010.
44
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn kinh doanh trong KCN Sông Công
46
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư tại KCN Sông Công đến năm 2010
49
Bảng 2.4: Hiệu quả đầu tư các DN tại KCN Sông Công đến
năm 2010
50
Bảng 2.5: Tình hình lao động tại KCN Sông Công đến năm 2010
51
Bảng 2.6: Cơ cấu sử dụng đất tại KCN Sông Công – tỉnh
Thái Nguyên
55
Bảng 2.7: Hiệu quả hoạt động các DN tại KCN Sông Công
đến năm 2010
57
Bảng 2.8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã Sông Công
và tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2010.
60



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang


Hình 2.1. Bản đồ trữ lượng và khai thác khoáng sản của tỉnh
Thái Nguyên.
32
Hình 2.2: Bản đồ quy hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020
41
Hình 2.3: Sơ đồ quy hoạch chi tiết KCN Sông Công I – tỉnh
Thái Nguyên
42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xây dựng và phát triển các KCN ở Việt Nam còn mới mẻ so với thế
giới và nhiều nước trong khu vực, nhưng đã được khẳng định là mô hình sản
xuất công nghiệp hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích trong giai đoạn nền kinh tế

đang chuyển đổi ở nước ta. Xây dựng và phát triển các KCN ở nước ta còn có
ý nghĩa lớn là phát huy nội lực và là động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá đất
nước. Bởi vậy định hướng phát triển KCN ở nước ta vừa cấp thiết, vừa có
tính chiến lược. Nghị quyết lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
8 ghi : “Phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN,
KCX. Nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch
tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện”. Theo tinh thần đó, Chính
phủ đã ban hành chính sách khuyến khích đầu tư với những quy định thông
thoáng, tạo khung pháp lý thuận lợi hơn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là cho các doanh nghiệp ở KCN.
Mỗi KCN ra đời đã trở thành địa điểm quan trọng trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tạo động
lực lớn cho quá trình tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân
công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng
trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, hạn chế
tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra. Việc phát triển KCN thu
hút đầu tư cũng thúc đẩy việc hình thành và phát triển các đô thị mới, phát
triển các ngành phụ trợ và dịch vụ, tạo việc làm cho người lao động, góp phần
đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, để thực hiện mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ đã ban hành Định
hướng chiến lược phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam). Mục tiêu phát triển bền vững đất nước chỉ có thể được thực hiện trên

cơ sở thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương, trong đó có phát triển bền vững các KCN.
Tuy rằng trong thời gian qua các KCN trên cả nước nói chung, KCN
Sông Công - tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã đạt được những thành quả về thu
hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của cả nước, cũng như tỉnh Thái nguyên,
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại đó là: phát triển thiếu bền vững, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN chưa đồng bộ, chưa gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi
trường, chống ô nhiễm, vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, liên
kết kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN chưa
cao, khả năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn
nguy cơ mất ổn định về những hậu quả của môi trường, kinh tế, xã hội làm
cản trở quá trình thu hút đầu tư và phát triển KCN, mặt khác việc phát triển
KCN Sông Công còn chậm so với cả nước cũng như các tỉnh lân cận, một số
dự án đầu tư vào KCN Sông Công còn kém hiệu quả. Vì vậy cần có những
giải pháp khắc phục và định hướng để thu hút đầu tư và phát triển bền vững,
ổn định, tận dụng lợi thế sẵn có một cách triệt để hơn. Đòi hỏi trách nhiệm
cao của các cơ quan Nhà nước đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, ổn định, bền
vững của KCN Sông Công nói riêng và các KCN của tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề phát triển bền vững KCN Sông
Công, nên tôi chọn đề tài luận văn là:
“Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững Khu công nghiệp Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên
”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển bền vững KCN và đánh giá
thực trạng KCN Sông công - tỉnh thái nguyên, đề tài đưa ra các kiến nghị và
giải pháp phát triển bền vững KCN Sông Công và các KCN khác của tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về phát triển bền
vững KCN.
Đánh giá thực trạng hoạt động và thực trạng phát triển bền vững KCN
Sông Công - tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây.
Rút ra những thành tựu và các tồn tại trong quá trình xây dựng và phát
triển KCN Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu nguyên nhân của những khó khăn tồn tại của KCN Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển bền vững KCN Sông Công
- tỉnh Thái Nguyên.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KCN Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu chủ yếu tại KCN Sông Công, BQL
các KCN tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra đề tài còn nghiên cứu các bộ phận liên
quan tại Sở KH và ĐT, Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành liên quan khác của
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nội dung:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển bền vững KCN.
+ Đề tài nghiên cứu một số chỉ tiêu thực trạng tại KCN Sông Công –
tỉnh Thái Nguyên, có xem xét tương quan, so sánh với một số KCN thuộc các
tỉnh khác và các nước khác trong khu vực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của KCN Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên lấy mốc thời gian từ năm 2001 đến năm 2010 trong
đó chủ yếu là những năm gần đây.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2010 đến tháng 9/2011.
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Cho đến nay đã có không ít đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về phát
triển các khu công nghiệp tập trung. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích,
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau.
Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu về phát triển bền vững
khu công nghiệp Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn hệ thống lại một số vấn đề lý luận về phát triển KCN, phát
triển bền vững KCN.
Luận văn rút ra những kinh nghiệm về thực trạng phát triển KCN Sông
Công, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân tồn tại việc phát triển KCN Sông Công -
tỉnh Thái Nguyên, đánh giá thực trạng về phát triển tại vững KCN Sông Công từ
đó đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững KCN Sông Công
- tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được viết thành 3 chương.
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển bền vững khu công nghiệp Sông Công -
tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững Khu công nghiệp Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về KCN
1.1.1.1. Khu công nghiệp
a. Định nghĩa:
Khu công nghiệp (KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại
Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ.
b. Đặc điểm
- KCN có vị trí địa lý xác định, có thể có hoặc không có hàng rào ngăn
cách, không có cư dân sinh sống.
- KCN được thành lập để thu hút các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ
phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Đơn vị chủ đầu tư KCN thuê đất Nhà nước và đầu tư hạ tầng và thu phí.
- Được quản lý bởi một cơ quan chuyên trách là Ban quản lý KCN cấp
tỉnh theo cơ chế ủy quyền của các bộ ngành, với cơ chế một cửa, một đầu
mối, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
1.1.1.2. Khu công nghệ cao
a. Định nghĩa
Khu Công nghệ cao là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh
giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao. Trong khu công nghệ cao có thể có KCX, kho ngoại quan, khu bảo

thuế và khu nhà ở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
b. Đặc điểm:
- Có ranh giới địa lý nhất định
- Ngoài hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ sản xuất, còn có hoạt
động nghiên cứu khoa học và triển khai, chuyển giao công nghệ, huấn
luyện và đào tạo nhân lực có trình độ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao. Sản phẩm mang hàm lượng cao về công nghệ và chất xám, ít
tiêu hao năng lượng.
- Nơi thu hút chuyên gia và lao động giỏi,
- Được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế, tài chính tín dụng, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
- Có nhiều khu vực đặc biệt khác như KCX, kho ngoại quan, khu bảo
thuế và khu nhà ở.
1.1.1.3. Cụm công nghiệp
a. Định nghĩa:
Cụm Công nghiệp là khu vực sản xuất và dịch vụ phục vụ sản xuất do
địa phương (cấp quận, thị xã) quản lý, không bị điều chỉnh của quy định pháp
luật như KCN, khu công nghệ cao nêu trên.
b. Đặc điểm:
- Được quy hoạch chủ yếu phục vụ cho sản xuất nhỏ của địa phương,
không đủ năng lực tài chính thuê dất trong các KCN tập trung.
- Cấp quản lý trực tiếp là UBND cấp quận/thị xã mà không theo quy chế
KCN tập trung, việc đầu tư hạ tầng chủ yếu dựa vào ngân sách địa phương.
1.1.1.4. Một số khái niệm khác về khu công nghiệp
1.1.1.4.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng KCN được hiểu như

nhau là các công trình kỹ thuật san nền, đường giao thông, sân bãi, cung cấp
điện, cung cấp nước sạch, thoát nước, xử lý chất thải và cung cấp các nguồn
năng lượng khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.1.4.2. Hệ thống hạ tầng xã hội: Là hệ thống các công trình đảm
bảo cho công nhân KCN về nơi nghỉ, nơi ở, dịch vụ, thương mại, y tế, đào
tạo, văn hóa, thể thao, giải trí,
1.1.1.4.3. Quy hoạch vùng công nghiệp: Là xác định phương hướng
phát triển và sự phân bố mạng lưới công nghiệp trong vùng. Xác định các
nguồn nguyên liệu và cung cấp năng lượng cho các KCN, nhằm bố trí hợp lý
các vị trí KCN với việc phân bố lực lượng sản xuất, giao thông vận tải để
nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác công nghiệp trong toàn vùng. Quy hoạch
vùng công nghiệp có tác dụng quyết định tới sự hình thành và phát triển hệ
thống dân cư đô thị tương lai của vùng.
1.1.1.4.4. Quy hoạch định hướng phát triển các KCN: Là xác định số
lượng, địa điểm, quy mô, cơ cấu sản xuất, bố trí các KCN trên một không
gian vùng rộng lớn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Đối với KCN hình thành độc lập như một yếu tố tạo hạt nhân cho sự
phát triển đô thị cần phải lập quy hoạch chung xây dựng KCN. Quy hoạch
chung KCN nhằm xác định tính chất, cơ cấu của đô thị xác lập mối quan hệ
hợp lý giữa KCN và dân cư; khu ở, khu nghỉ ngơi, các công trình phục vụ
công cộng, khu kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái,
1.1.1.4.5. Quy hoạch chi tiết KCN: Là việc lập đồ án quy hoạch chi tiết
KCN nhằm tổ chức phân khu chức năng sử dụng đất, phân lô nhà máy, xí
nghiệp, định hướng kiến trúc cảnh quan, tổ chức hợp lý hệ thống giao thông,
mạng kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường trong KCN để phục vụ cho công
tác lập dự án và thiết kế mạng hạ tầng kỹ thuật KCN.

1.1.1.4.6. Cơ quan quản lý Nhà nước về KCN: Thường được gọi là các
Ban quản lý các KCN là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN trong phạm vi địa lý
hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc TW hoặc Ban quản lý các KCN
trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quan lý một KCN (trường hợp cá biệt) hoặc Ban
quản lý các khu công nghệ cao, do Thủ tướng Chính phủ thành lập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.1.4.7. Công ty phát triển hạ tầng KCN: Là doanh nghiệp được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, nhà xưởng, công trình hạ tầng kỹ thuật, cho các doanh
nghiệp vào thuê lại mặt bằng đất đai hay nhà xưởng để sản xuất và kinh
doanh trong KCN và khu đô thị.
1.1.1.4.8. Doanh nghiệp KCN: Là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong KCN bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và các doanh
nghiệp dịch vụ (dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ xã hội).
1.1.2. Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc
1.1.2.1. Thu hút vốn đầu tƣ để phát triển nền kinh tế
Đặc điểm của mô hình phát triển các KCN là các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức
mạnh của nguồn vốn trong và ngoài nước. Việc kết hợp này được thể hiện
trong mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư, giữa các
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Sự kết hợp này còn được thể hiện qua việc kết hợp giữa KCN
với nền kinh tế nội địa. Nếu các mối quan hệ này được thực hiện tốt sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc phát triển các KCN sẽ giúp cho nước sở tại thu hút được một
nguồn vốn khá quan trọng để phát triển kinh tế quốc gia. Trong việc quy
hoạch lại các mạng lưới doanh nghiệp công nghiệp, Chính phủ rất khuyến

khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN.
1.1.2.2. Góp phần giải quyết công việc làm cho xã hội
Các KCN trên thực tế thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp.
Theo số liệu từ vụ quản lý KCN và KCX thuộc bộ kế hoạch đầu tư, tính đến
31/12/2006, các KCN đã thu hút thêm gần 70 ngàn lao động trực tiếp, nâng
tổng số lao động trực tiếp lên hơn 83 ngàn người, không kể gần 2 triệu lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
động gián tiếp khác và dự kiến vào năm 2010 tổng số lao động trong các KCN
sẽ lên đến 2,5 triệu người.
Góp phần làm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực kể cả lao động quản lý
và kỹ năng lao động trực tiếp. Với lực lượng lao động lớn, máy móc thiết bị
hiện đại, trình độ quản lý cao sẽ tạo áp lực cho các cơ quan Nhà nước tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực và bản thân doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội
lựa chọn lao động.
1.1.2.3. Tăng kim ngạch xuất khẩu
Tập trung sản xuất với vốn đầu tư cao, KCN trở thành nơi cung cấp
hàng xuất khẩu nhanh cùng với tốc độ thu hút vốn đầu tư và phát triển KCN.
Với điều kiện thuận lợi về dịch vụ hạ tầng, dịch vụ phụ trợ, đầu vào, đầu ra,
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu là những điều kiện
giúp tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tại các KCN.
Theo quy định của KCN và KCX, các doanh nghiệp trong các KCX chủ
yếu sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Do đó, Kim ngạch xuất khẩu từ các KCN
ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia.
Theo số liệu từ vụ quản lý KCN và KCX thuộc bộ kế hoạch đầu tư,
trong năm 2006 các doanh nghiệp trong KCN của cả nước đã tạo ra giá trị
sản xuất công nghiệp trên 16 tỷ USD (chiếm gần 40% tổng giá trị sản xuất
của ngành công nghiệp cả nước).

1.1.2.4. Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
quốc dân
Các KCN còn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hoàn thiện môi
trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các KCN đóng vai trò kích thích việc cải
cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, nhất là thể
chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối của các địa phương nói riêng và của cả nước nói
chung. Các doanh nghiệp này cũng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu trúc
mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.2.5. Góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phƣơng v
nâng cao năng lực sản xuất ở từng vùng, miền
Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế
mạnh đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ
phát triển sản xuất trong vùng, miền và cả nước.
Các KCN góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề
mới và các công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều Tỉnh, Thành phố
và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo
hướng một nền kinh tế công nghiệp hoàn toàn mới có hàm lượng vốn lớn.
1.1.3. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển bền vững KCN
1.1.3.1. Quan niệm về phát triển bền vững
1.1.3.1.1. Quan niệm
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, để thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ đã ban hành Định
hướng chiến lược phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam). Mục tiêu phát triển bền vững đất nước chỉ có thể được thực hiện trên

cơ sở thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương, trong đó có phát triển bền vững các KCN.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Có thể mở rộng định nghĩa với ba cấu thành cơ bản về sự phát triển bền vững:
- Về mặt kinh tế: một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể tạo ra
hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của Chính
phủ và nợ bên ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến
sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Về mặt xã hội: một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự
công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế,
giáo dục, công bằng giới tính, sự tham gia và trách nhiệm chính trị.
- Về môi trường: một hệ thống phát triển bền vững phải duy trì nền tảng
nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay
những vận động tiềm ẩn của môi trường, và việc khai thác các nguồn lực không
tái tạo không vượt mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao
gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh
thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh tế.
1.1.3.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững
- Nhóm tiêu chí về kinh tế: tiêu chí về kinh tế của sự phát triển bền
vững được tính trên giá trị tổng sản phẩm được tạo ra trong nước (GDP) hoặc
thu nhập được sử dụng trong nước (GNI). Liên quan đến sự bền vững, các chỉ
tiêu này được đánh giá cả về mặt tốc độ tăng trưởng trong một khoảng thời
gian dài. Nó cũng liên quan đến mô hình và công nghệ sản xuất theo hướng
sạch hơn, duy trì lối sống của xã hội gần gũi, thân thiện với môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.

- Nhóm tiêu chí về xã hội: trong giai đoạn hiện nay, bền vững môi
trường và phát triển bền vững là mục tiêu mang tính chính trị của tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Phát triển bền vững đòi hỏi tự do thực sự của các công dân về các
thông tin về kế hoạch phát triển của Chính phủ, chất lượng môi trường nơi họ
đang sống.
Phát triển bền vững đòi hỏi sự công bằng về các quyền lợi xã hội như:
có công ăn việc làm, đảm bảo các quyền lợi kinh tế - xã hội khác, giảm bớt hố
ngăn cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội…; đòi hỏi phải thay
chính sách xã hội như: chính sách trợ cấp, chính sách thuế để loại trừ xu
hướng giá hoá ở các xã hội phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Nhóm tiêu chí về văn hóa: phát triển bền vững đòi hỏi phải thay đổi
các thói quen và phong cách sống có hại cho môi trường chung của Trái đất
như các thói quen sinh nhiều con, thói quen tiêu dùng lãng phí…; đòi hỏi phải
thiết lập các tập tục tiến bộ mới thay cho các tập tục cũ lạc hậu và xác lập các
tập tục phù hợp với điều kiện sống đang thay đổi của con người.
Tiêu chí văn hoá của phát triển bền vững còn là “Văn hoá xanh”, đó là
toàn bộ các hoạt động văn hoá của con người dựa trên đạo đức thế giới về
cuộc sống cộng đồng.
- Nhóm tiêu chí về tài nguyên – môi trường: tiêu chí về môi trường của
sự phát triển bền vững có thể đánh giá thông qua chất lượng các thành phần
môi trường: không khí, đất, nước, sinh thái; mức độ duy trì, khai thác và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo; nguồn vốn xã hội dành cho
các hoạt động bảo vệ môi trường; khả năng kiểm soát của chính quyền đối với
các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối với môi
trường, ý thức bảo vệ môi trường của toàn dân.

* Nhóm các tiêu chí về thể chế: trong các nghiên cứu về phát triển bền
vững cũng yêu cầu xây dựng thể chế để đảm bảo có được sự phát triển bền
vững, trong đó có: hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến phát
triển bền vững; hệ thống Viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm liên quan đến
phát triển bền vững; huy động các hỗ trợ kỹ thuật, tài chính cho xoá đói giảm
nghèo, phát triển bền vững; ban hành hệ thống văn bản pháp quy về phát triển
bền vững.
1.1.3.2. Phát triển bền vững KCN
1.1.3.2.1. Khái niệm
Phát triển bền vững KCN là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng kinh tế
ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN (các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị sản xuất công nghiệp, tạo việc làm
cho người lao động, tăng thu ngân sách địa phương ), đồng thời gắn liền với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
việc bảo vệ và giữ vững môi trường sinh thái trong khu vực có KCN cũng
như toàn lãnh thổ vùng, quốc gia.
Như vậy, để phát triển bền vững KCN cần đảm bảo hai yếu tố: bền vững
trong nội tại KCN và bền vững ngoài hàng rào KCN. Bản thân KCN phải được
đặt ở những vị trí thích hợp, có tính chiến lược lâu dài, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
hiện đại đồng bộ đặc biệt là phải có khu xử lý nước thải tập trung, tình hình thu
hút đầu tư khả quan, các doanh nghiệp KCN hoạt động có hiệu quả, đóng góp cho
ngân sách địa phương, tạo việc làm cho người lao động….mới đáp ứng được bước
đầu các yêu cầu của sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc xây dựng, hình
thành KCN cần chú ý bảo vệ, giữ vững môi trường sinh thái khu vực ngoài hàng
rào KCN. Song song với vấn đề môi trường là sự đấu nối, kết hợp hài hoà hệ
thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội trong và ngoài KCN như giao thông, bưu chính
viễn thông, nhà hàng, khách sạn, nhà ở công nhân, bệnh viện, trường học… Một

KCN xây dựng, phát triển đạt các tiêu chí trên mới thực sự phát triển bền vững, có
hiệu quả hiện tại, lâu dài và không ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai.
1.1.3.2.2. Sự cần thiết phát triển bền vững KCN
Phát triển bền vững đã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của
xã hội loài người, là một lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia đều
phải quan tâm. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững thì xu hướng này trước
hết phải vận dụng vào phát triển KCN. Bởi vì phát triển bền vững phải dựa trên
điều kiện cần và đủ là kinh tế tri thức.
Thời gian qua, thực tế phát triển KCN ở Việt Nam cũng như các nước
trên thế giới đã cho thấy KCN ngày càng có một vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động…. Tuy nhiên, nếu thiếu tỉnh táo, thận trọng thì trong quá trình phát triển
KCN sẽ tích tụ các nhân tố phát triển thiếu bền vững.
KCN ở Việt Nam đã có rất nhiều đóng góp tích cực cho sự nghiệp
CNH - HĐH, phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
là những mặt trái của sự hình thành KCN mà nhiều tỉnh phải trả giá như: tình
trạng ô nhiễm môi trường do chất thải của KCN, tình trạng công nhân làm
việc trong KCN không có nhà ở, lộn xộn, không được bảo vệ quyền lợi dẫn
đến biểu tình, đình công gây mất trật tự. Ví dụ như KCN Nội Bài ở Hà Nội
mới chỉ xử lý môi trường ở các doanh nghiệp trong KCN còn trước khi thải ra
ngoài lại không được xử lý gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái của khu
vực xung quanh KCN… KCN Sông Công và các KCN khác của tỉnh Thái
Nguyên nói chung còn trẻ tuổi, ít kinh nghiệm trong việc phát triển KCN.
Nhưng đây cũng là lợi thế của “người đi sau”. Vì vậy, để tránh những hậu quả
không tốt, trong quá trình xây dựng và phát triển, KCN Sông Công phải rút ra
những bài học kinh nghiệm cho mình, học tập những địa phương thành công

về phát triển KCN nhằm đảm bảo tính bền vững, ổn định tăng trưởng kinh tế,
chuyển biến xã hội theo hướng tích cực và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững KCN
a. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp

* Vị trí địa lý của khu công nghiệp
Lợi thế về bố trí địa lý của KCN là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp
đạt được
hiệu quả kinh tế theo vị trí. Các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, gần các
trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp
dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực) và thị
trường tiêu thụ sản phẩm, có ảnh hưởng quan trọng đến sự lựa chọn đầu tư
của các doanh nghiệp.
* Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp
Tiêu chí này nhằm đảm bảo tính chất bền vững ngay từ giai đoạn đầu
của quá trình qui hoạch, sử dụng và phát triển KCN. Nó thể hiện ở tính hợp
lý, đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả trong qui hoạch các yếu tố chủ
đạo của KCN như xác định các lĩnh vực và ngành thu hút đầu tư, đất đai, các
khu chức năng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điện, nước, thông tin, viễn thông, dịch

×