Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

áp dụng thủ tục kiểm toán hàng hóa tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính sài gòn afc – chi nhánh hà nội năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.04 KB, 96 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
KIỂM TOÁN PHẦN 2
ĐỀ TÀI :
ÁP DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH SÀI GÒN AFC -
CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY A
GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : NHÓM
LỚP : CDKT13ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
DANH SÁCH NHÓM
TT HỌ VÀ TÊN MSSV LỚP GHI CHÚ
1
2
3
4
5
6
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN














Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
MỤC LỤC
Lớp: CDKT13ATH
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán. Đối tượng
kiểm toán tổ chức là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bảng
khai này là báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết
quả kiểm toán của cả chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Trên cơ sở đó để
đưa ra những kết luận về báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý
không mắc sai sót nghiêm trọng trên các khía cạnh trọng yếu. Việc thực hiện
Kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về
báo cáo tài chính, cung cấp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng
cũng như những người quan tâm, cơ quan chủ quản của Nhà nước những thông
tin đáng tin cậy.
Việc xác định giá trị hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và
do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Mà công việc xác
định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng hóa luôn là công việc khó khăn và
phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng hóa khó
phân loại và định giá. Chính vì thế thực hiện tốt việc Kiểm toán chu trình hàng
hóa trong Kiểm toán báo cáo tài chính cho phép công ty kiểm toán tiết kiệm
được thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả kiểm toán. Qua đây giúp cho
doanh nghiệp thấy được những sai sót, yếu kém trong công tác kế toán và công
tác quản lý và xác định đúng trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghiệp vụ đối với Nhà nước.

Nhận thức được tầm quan trọng như vậy,nhóm chúng em đã chọn đề tài:
" Áp dụng thủ tục kiểm toán hàng hóa tại Công ty Kiểm toán và tư vấn tài
chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội ".
Đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán hàng hóa
Chương 2: Thực trạng kiểm toán hàng hóa tại Công ty Kiểm toán và Tư
vấn tài chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội
Lớp: CDKT13ATH
1
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG HÓA
1.1 Đặc điểm của hàng hóa với tổ chức kiểm toán hàng hóa
1.1.1 Những đặc điểm chung về kiểm toán hàng hóa
Hàng hóa là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật
chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hóa thường bao gồm: Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. ngoài ra còn có một
số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lý do
nhau nên không nằm trong kho như: hàng đang đi đường, hàng gửi bán, . . .
Chu kỳ vận động của hàng hóa từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang
sản phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá liên quan đến các khoản mục trên
báo cáo tài chính ; liên quan tới bảng cân đối kế toán như : công cụ dụng cụ,
hàng đang đi đường, hàng giử bán, thành phẩm hàng hoá, dự phòng giảm gía
hàng hóa,… ; Với báo cáo kết quả kinh doanh như các chỉ tiêu: Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, … Đây là những chỉ tiêu cơ
bản để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, triển vọng cũng như những khó khăn trong sản xuất, vì những lý do đó
mà các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch.
- Hàng hóa thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một số doanh

nghiệp.
- Các khoản mục hàng hóa thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng
lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện như bị
hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời. . .
- Giá trị của hàng hóa thường được cộng (hoặc trừ) các chi phí thu mua,
khoản giảm giá bớt giá. . .
- Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng hóa, vì thế
nên khác nhau về giá hàng hóa thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh.
Những đặc điểm này của hàng hóa có ảnh hưởng tới công tác kiểm toán:
Lớp: CDKT13ATH
2
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Hàng hóa trong doanh nghiệp thường ở các địa điểm khác nhau và thậm
chí còn do nhiều nhiều bộ phận quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo quản và kiểm
soát vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lẫn, sai sót và có thể tồn
tại gian lận.
- Quá trình đánh giá hàng hóa gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ thể
trong đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại
sản phẩm có thể mang tính chủ quan, không đúng kỳ. . . đã dẫn đến những sai
phạm trọng yếu giữa các niên độ kế toán. Đối với doanh nghiệp áp dụng nhiều
phương pháp tính giá trị thực tế cho nhiều loại hàng hóa khác nhau làm tăng
khối lượng công việc kiểm toán.
- Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng hóa cũng gây
khó khăn nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những thủ tục
khảo sát cần thiết, nhiều trường hợp đòi hỏi phải cần đến chuyên gia (ví dụ:
vàng, bạc, đá quý, hoá chất. . . )
1.1.2. Tổ chức công tác kế toán hàng hóa.
1.1.2. 1. Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toàn là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong
ghi chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lượng công tác hạch toán kế

toán ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân
chuyển nhất định. Trong công tác tổ chức chứng từ hàng hóa tuỳ thuộc vào từng
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng danh mục chứng từ hàng
hóa cho phù hợp. Song chứng từ được sử dụng trong chu trình hàng hóa bao
gồm các loại:
Lớp: CDKT13ATH
3
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Chứng từ nhập mua vật tư, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng;
hoá đơn nhà cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho.
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu
xuất kho vật tư; vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ hàng hóa cho sản xuất:
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của
khách hàng); vận đơn.
Lớp: CDKT13ATH
4
Bộ phận cung ứng
Người giao hàng
Ban kiểm nhận
hàng
Cán bộ P. cung ứng
Thủ kho
Kế toán
P. đề nghị mua hàng
Đề nghị nhập kho
Phiếu kiểm nhận
hàng
Lập phiếu nhập kho
Kiểm tra và nhập

kho
Ghi sổ và lưu chứng
từ
Bộ phận sản xuất
T. Phòng vật tư
Kế toán
Phiếu xin lĩnh vật tư
Phê duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng
từ
Nhân viên P. vật tư
Thủ kho
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
1.1.2. 2 Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương pháp
đối ứng để xây dưng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ kế toán
theo thời gian và theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên quan đến
hàng hóa đơn vị phải xây dựng một bộ tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
+TK 151: Hàng đang đi đường.
+TK152: Nguyên liệu, vật liệu
+TK153: Công cụ, dụng cụ
+TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+TK155: Thành phẩm.
+TK156: Hàng hoá.
+TK157: Hàng gửi bán.
+TK159: Dự phòng giảm giá hàng hóa.

+TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+TK331: Phải trả cho người bán.
+TK611: Mua hàng (*).
+TK631: Giá thành sản xuất (*)
+TK632: Giá vốn hàng bán.
Lớp: CDKT13ATH
5
Khách hàng
Bộ phận bán hàng
Giám đốc, kế toán
trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Kế toán
Đơn đặt hàng
HĐ bán hàng và P.
xuất kho
Phê duyệt hoá đơn
Thu tiền hoặc theo
dõi nợ
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng
từ
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+TK627: Chi phí sản xuất chung.
+TK641: Chi phí bán hàng.
+TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. 3. Tổ chức số kế toán
Tổ chức số kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài

khoản trên số kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để hệ thống hoá các số
liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao
gồm nhiều loại, tuỳ thuộc và yêu cầu quản lý để tổ chức số kế toán cho phù hợp.
Trong doanh nghiệp thường tổ chức 2 hệ thống sổ:Sổ kế toán chi tiết và số kế
toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam đơn vị có thể lựa chọn một hình
thức kế toán trong số các hình thức sau:
+Theo hình thức nhật ký chung:
- Số kế toán tổng hợp: nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư hàng hoá ; sổ chi tiết chi
phí sản xuất ; sổ chi tiết bán hàng. . .
+Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản
- Một số sổ chi tiết khác
+Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp:sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá ; sổ chi tiết chi
phí sản xuất ; sổ chi tiết bán hàng. . .
1.1.2.4. Các phương pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng hóa.
Các phương pháp tính giá:
Hàng ngày vật tư, hàng hoá được kế toán ghi nhận theo thực tế nhưng đơn
giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó
kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần
xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất
Lớp: CDKT13ATH
6
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
kho cho tất cả các loại hàng hóa hoặc cho riêng từng loại:
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền.

- Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO).
Mỗi phương pháp tính giá thực tế của vật tư, hàng hoá, đều có những ưu
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kto viên và trang thiết bị xử
lý thông tin của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán hàng hóa:
Tổ chức hạch toán hàng hóa là thiết kế khối lượng công tác hạch toán trên
hệ thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán
+ Hạch toán chi tiết hàng hóa:doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba
phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
+ Hạch toán tổng hợp hàng hóa: Để hạch toán hàng hóa kế toán có thể áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng như quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình biến động của hàng hóa một cách thường xuyên liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng hóa.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên liên tục về tình hình biến động của vật tư, hàng hoá trên các tài
khoản phản từng loại hàng hóa mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn thực tế và lượng xuất thực tế.
1.2. Áp dụng thủ tục kiểm toán hàng hóa với vấn đề kiểm toán báo cáo tài
Lớp: CDKT13ATH
7
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội

chính
1.2.1. Chức năng của hàng hóa.
Một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt đối với hàng hàng hóa
đòi hỏi phải xây dựng các bộ phận (hoặc cá nhân) riêng biệt thực hiện những
công việc cơ bản như: Mua hàng, kiểm nhận hàng, nhập và lưu, xuất cho sản
xuất và tiêu thu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị để tổ chức các phòng ban cho phù hợp, tuy nhiên phải đảm bảo tính độc lập
hoạt động của các bộ phân (hay cá nhân) nhằm đảm bảo công tác kểim tra, kiểm
soát của các cấp quản lý đối với từng bộ phận, từng cá nhân. có nhiều cách thức
tổ chức các phòng ban khác nhau song chung quy lại chu trình hàng tồn bao
gồm 3 chức năng sau:
1.2.1.1. Chức năng nhập mua vật tư, hàng hoá.
Trong chức năng này gồm các công việc sau:
- Mua vật tư hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên
quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê
chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa
chọn:
+ Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận
vật tư). Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
+ Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn
của Giám đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi
cho nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần
thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
- Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa
trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm
chất và thời gian gia hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận
hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
- Sau khi hàng được kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho dựa
trên biên bản kiểm nhận hàng. Hàng được giao xuống kho và lưu kho.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng hóa

Lớp: CDKT13ATH
8
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
1.2.2. 1 Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi
trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
được thực hiện thông qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do đó đánh
giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản
mục (theo giá trình kiểm toán tài chính). Đối với chu trình hàng hóa có thể cụ
thể hoá đối với các hàng hoá và bảng cân đối kế toán ; hay có thể nói: Các số dư
hàng hóa trên bảng cân đối kế toán và các bảng kê hàng hóa là hợp lý.
1.2.2. 2. Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn,
mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu chính xác
cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được cụ thể hoá cho
chu trình hàng hóa:
- Tât cả hàng hóa ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng cân đối
kế toán (hiệu lực).
- Mọi hàng hoá đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán (trọn vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục hàng hóa thuộc quyền sở hữu của đơn vị và
không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (quyền và nghĩa vụ).
Thứ nhất:Giá trị hàng hóa phù hợp với hiện vật.
Thứ hai:Giá cả hàng hoá được tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá
được phản ánh đúng và hàng hoá mất giá được điều chỉnh (định giá bà phân bổ).
- Số tổng cộng các khoản mục hàng hóa (tính chính xác cơ học).
Thứ nhất:Phân loại đúng hàng hóa theo các nhòm: Nguyên vật liệu, công
trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định.
Thứ hai:Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhượng, tạm gửi
hoặc giữ hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu được cụ thể hoá cho chu trình kiểm toán hàng hóa ở trên

được gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình kiểm toán có
các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu
riêng của chu trình hàng hóa có thể là khác nhau. Vì vây, căn cứ vào từng trường
Lớp: CDKT13ATH
9
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
hợp cụ thể mà kiểm toán viên định ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
1.2.3. Chứng từ kiểm toán trong chu trình hàng hóa
Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên.
Chứng từ kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu
khác. Trong chu trình hàng hóa các loại chứng từ kiểm toán thường bao gồm:
1.3. Quy trình kiểm toán hàng hóa.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, để thu nhập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực
hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế
cho công ty, kiểm toán viên phải xây dựng quy trình kiểm toán cho cuộc kiểm
toán đó. Thông thường quy trình kiểm toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: Lập
kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: thực hiện kế hoạch kiểm toán,
hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Trong quy trình kiểm
toán chung bao gồm quy trình kiểm toán 1 chu trình cụ thể vì các chu trình kiểm
toán như là tế bào cấu thành nên cuộc kiểm toán. Sau đây là các giai đoạn trong
quy trình kiểm toán hàng hóa:
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: ”Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo quát hết các khía cạnh
trong yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc
kiểm toán được hoàn thành đúng hạn”.
Do đó việc lập kế hoạch kiểm toán gắn với hàng hóa được triển khai qua
các bước:
(1). Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.

Trong quá trình chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (trong đó
có kiểm toán chu trình hàng hóa) công ty kiểm toán tiến hành các công việc cần
thiết như: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
(2)Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các công
Lớp: CDKT13ATH
10
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
việc chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên cần hiểu biết về
ngnàh nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kinh tế,
kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm
toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết qua kiểm toán của lần kiểm toán trước.
- Tham quan nhà xưởng.
- Nhận diệnc các bên có liên quan.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
(3)Thu nhập thông tin về nghĩa pháp lý của khách hàng như xem xét: Giấy
phép kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản trị và
ban giám đốc, xem xét các hợp đồng, các cam kết quan trọng…
(4)Sử dụng các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 520 quy định: ”kiểm
toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tich khi lập kế hoạch kiểm toán và
giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính “. Sau khi có các bằng chứng về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua thu nhập thông tin cơ
sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên sử dụng các
thủ tục phân tích để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. Qua việc sử dụng thủ tục phân
tích có thể cho phép kiểm toán viên nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của

năm nay so với năm trước và xu hướng biến động của các thông tin tài chính.
Trong kiểm toán chu trình hàng hóa, việc sử dụng các thủ tục phân tích là rất
cần thiết. Sự biến động của các số liệu hàng hóa có thể dễ dàng phát hiện thông
qua sử dụng thủ tục phân tích. Một số thủ tục phân tích được sử dụng trong kiểm
toán hàng hóa như:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng).
+So sánh số dư hàng hóa năm nay so với năm trước, so sánh số dư hàng
hóa thực tế với định mức.
+So sánh số dư của các khoản mục trong chu trình Hàng hóa (số dư thành
Lớp: CDKT13ATH
11
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
phẩm nguyên vật liệu. hàng hoá. . ) giữa các quý.
+So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trước hoặc đối chiếu giá thành
đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép kiểm toán viên phát
hiện sự tăng hay giảm đột ngột của giá thành đơn vị sản phẩm sau khi đã loại bỏ
ảnh hưởng của thay đổi giá cả. Trong trường hợp này kiểm toán viên phải thiết
kế các thủ tục kiểm toán chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất nhằm tìm ra
nguyên nhân của sự biến động đó.
+So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trước. Thông qua
việc so sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này với kỳ trước để có thể thấy được sự
biến động của tổng chi phí sản xuất, nếu sự biến động đó là quá lớn và bát
thường thì kiểm toán viên cần phải xem xét những khoản mục chi phí chủ yếu
và dễ có nhiều sai sót như:
Chi phí lao động trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
+Xem xét về hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định mức dự trữ… giữ kỳ này
với các kỳ trước.
+Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ trước
và với toàn ngành…
+So sánh số dư hàng hóa với kỳ trước: mục đích của việc so sánh này để

phát hiện sai số về hàng hóa thừa hoặc thiếu. Kiểm toán viên tién hàng bằng
cách tính tổng số dư trên các khoản mục hàng hóa kỳ này như: nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm (hàng hoá), hàng mua đang đi đường, hàng gửi
bán so với số dư kỳ trước, để tìm hiểu những biến động bất thường và tìm ra sai
phạm trong tài khoản đó. Giả sử trị giá hàng hóa cuối kỳ này tăng đáng kể so với
những kỳ trước đó thì kiểm toán viên phải xem xét đến những khoản mục chi
tiết để tìm ra nguyên nhân của sự bất thường đó.
Tuy nhiên khi so sánh số dư hàng hóa giữa các kỳ thực hiện cần phải loại
trừ ảnh hưởng của biến động giá. Nếu sau khi đã loại trừ sự biến động của giá
mà số dư hàng hóa kỳ này vẫn thay đổi bất thường so với kỳ trước thì phải xem
xét lại nguyên nhân cụ thể.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)
Lớp: CDKT13ATH
12
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+So sánh só dư hàng hóa trên doanh thu hoặc số dư hàng hóa trên giá vốn
hàng bán của năm nay so với năm trước.
+Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng hóa để so sánh
năm nay với năm trước.
+Kiểm toán viên có thể so soanh tỷ trọng của hàng hóa trên tổng tài sản
lưu động giữa kỳ này và các kỳ trước để xem có sự biến động lớn nào không.
Tỷ trọng hàng Trị giá hàng hóa
tồn kho trong =
tài sản lưu động Tổng tài sản lưu động
+So sánh hệ số quay vòng hàng hóa với các kỳ trước: Thủ tục này được áp
dụng đối với khoản mục hàng hoá và thành phẩm tồn kho. Nếu được áp dụng
nhằm mục đích phát hiện những hàng hóa cũ kỹ và lạc hậu hoặc phát hiện
những bất thường trong kinh doanh liên quan đến hàng hóa.
Số vòng Giá vốn hàng bán trong kỳ
luân chuyển =

hàng hóa Số dư hàng hóa bình quân
Trong đó :
Số dư Số dư hàng hóa đầu kỳ +Số dư hàng hóa cuối kỳ
hàng hóa =
bình quân 2
Sau đó so sánh số vòng luân chuyển hàng hóa của kỳ này với các kỳ
trước,nếu hệ số đó quá nhỏ so với 1 thực hiện chỉ tiêu đó có sự bất thường.
Nhưng cũng có trường hợp hệ số so sánh = 1 và ổn định nhiều kỳ thì cũng
không hẳn là tốt, trường hợp này kiểm toán viên phải so sánh quay vòng hàng
hóa của doanh nghiệp với hệ số quay vòng hàng hóa bình quân của ngành để có
thể kết luận.
(5)Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Căn cứ vào các thực hiện thu nhập được ở trên kiểm toán ước lượng mức
sai phạm cho phép (mức trọng yếu) cho các khoản mục. Việc phân bổ sẽ được
thực hiện theo 2 chiều hướng mà các sai phạm có thể xảy ra là khai tăng hoặc
Lớp: CDKT13ATH
13
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
khai giảm số dư khoản mục. Việc phân bổ này phụ thuộc phần lớn vào kinh
nghiệm của kiểm toán viên nên nó mang tính chất chủ quan.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, khả năng kiểm toán viên đưa
ra nhận xét không xác đáng về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là điều luôn
có thể xỷ ra, khả năng đó được gọi là rủi to kiểm toán. Rủi ro cũng được đề cập
tới rất nhiều lĩnh vực khác liên quan đến rủi ro kiểm toán như: rủi o tiềm tàng,
rủi ro kiểm toán, rủi ro phát hiện. theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam quy định
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán vien phải xác định rủi ro kiểm
toán. Xác định mức trọng yếu va rủi ro là công việc phắc tạp đòi hỏi trình độ và
kinh nghiệm của kiểm toán viên.
(6)Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
trong chu trình hàng hóa.

Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400 quy định: ”Kiểm toán viên
cần phải có sự hiều biết phù hợp với hệ thống kiểm soát nội bộ để lạp ké hoạch
kiểm toán và đề ra một số biện pháp kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán vien cần
phán đoán về mặt nghề nghiệp để đánh giá các rủi ro kiểm toán và để ra quy
trình kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro một cách có thể chấp nhận được”. Khi tìm
hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc tìm hiểu các cấn đề:
- Môi trường kiểm soát.
- Hệ thống kế toán.
- Các thủ tục kiểm soát.
- Kiểm toán nội bộ.
Sau khi có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến hành
đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho từng chu trình hoặc chi tiết hơn cho từng
khoản mục. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần tiến hành qua các bước sau:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
- Nhạn diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
Trên đây là quy trình chung tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,
Lớp: CDKT13ATH
14
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
khi thực hiện kiểm toán từng chu trình kiểm toán viên cần cụ thể hoá các bước
cho phù hợp với từng chu trình và với tình hình thực tế của từng doanh nghiệp .
(7)Thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán: là dự kiến chi tiết về các công việc
kiểm toán càn thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc đó. phầntrình
kiểm toán của 1 cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: Trắc nghiệm công
việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trong kiểm toán chu
trình hàng hóa cũng vậy, kiểm toán viên cũng phải thiết kế vụ thẻ các trắc
nghiệm kiểm toán.
Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay

đIún hình cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc được sử dụng để
xác định tính đúng đắn trong tổ chức hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy
định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng chứng từ kế toán đến ghi sổ,
cộng sổ chi tiết hoặc nhật ký đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái (theo
giáo trình kiểm toán tài chính ). Trắc nghiệm công việc bao gồm 2 loại: Trắc
nghiệm đạt yêu cầu công việc (là trình toán) và trắc nghiệm độ vững chãi của
công việc (là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kiểm toán).
Trắc nghiệm phân tích: là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu
hướng biến động của các chỉ tieu kinh tế thông qu việc kết hợp giữa đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối… giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc các bọ
phận cấu thành chỉ tiêu (theo giáo trình kiểm toán tài chính).
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: là cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ
tin cậy của các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản hoặc báo cáo
kết quả kinh doanh.
Trong thiết kế trác nghiệm kế toán đối với hàng hóa, kiểm toán viên phải
xác định: Thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện đối với chu trình hàng hóa (quan
sát vật chất, quan sát các hoạt động kiểm soát, phỏng vấn nhân viên về việc tuân
thủ quy trình kiểm soát đã đề ra, đối chiếu sổ sách, so sánh các chỉ tiêu của một
khoản mục…); xác định quy mô mẫu phải thực hiện (quy mô đối chiếu sổ sách,
Lớp: CDKT13ATH
15
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
phạm vi quan sát. . ); lựa chọn các khoản mục chính được chọn (kiểm toán viên
cần xác định các khoản mục được chọn theo một số tiêu thức nhất định như:
Những nghiệp vụ thiếu số thứ tự, những nghiệp vụ đánh trùng số thứ tự, nghiệp
vụ có độ biến động lớn…); xác định thời gian thực hiện và kết thúc trắc nghiệm
đó.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc
đã thiết kế hạch kiểm toán, cụ thể là thực hiện các công việc được thiết kế trong
3 loại trrắc nghiệm kiểm toán, trong giai đoạn này, tính nghệ thuật trong tổ chức
bao trùm suôat quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức vẫn đòi hỏi
thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
- kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã xây dựng, trong
mọi trường hợp kiểm toán viên không được tự ý thay đỏi quy trình.
- Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép
những phát giác, những nhận định cho kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn
tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối
tượng kiểm toán.
- Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với
khối lượng công việc chung thường là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê
xác minh.
- Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán … đều phải có
ý kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán, người ký thư
mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải
tương ứng với tính pháp lý trong đồng kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào xác
minh các thông tin tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm trước hết
phụ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải
xem xét mức độ tin cậy của hệ thống để sử dụng quy mô các loại trắc nghiệm
công việc cho phù hợp. Đánh giá ban đầu (đánh giá ở phần trên) về hệ thống
kiểm soát nội bộ là có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ tiếp tục thực hiện trắc
Lớp: CDKT13ATH
16
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
nghiẹm đạt yêu cầu. Với kết quả thu được là hệ thống kiểm soát này có hiệu lực
thì kiểm toán viên sẽ sử dụng một số ít các trắc nghiệm độ vững chãi đẻ xác
minh nhnữg sai sót có thể có. Nếu kết quả cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ

không có hiệu lực ngày từ đánh giá ban đầu hoặc sau khi sử dụng các trắc
nghiệm đạt yêu cầu thì kiểm toán viên sẽ áp dụng các trắc nghiệm độ vững chãi
với quy mô lớn. Quy mô trình tự và các kết hợp cụ thể của các trắc nghiệm kiểm
toán phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán
viên. Trong 3 loại trắc nghiệm kiểm toán thì trắc nghiệm trực tiếp số dư phải chi
phí lớn nhất nên khi thực hiện toán, trắc nghiệm phân tích. Đối với kiểm toán
chu trình hàng hóa, thường phải sử dụng cả 3 loại trắc nghiệm này, tuỳ thuộc
vào thời gian thực hiện, đặc điểm cụ thể của cuộc kiểm toán để kiểm toán viêc
sắp xếp trình tự và cách kết hợp các trắc nghiệm cho phù hợp và đem lại hiệu
quả cao nhất có thể.
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với quy mô của đối tượng
kiểm toán là rất lớn, vấn đề đặt ra là phải thực hiện cuộc kiểm toán như thế nào
để có thể thu nhập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Nếu kiểm toán
viên phải thực hiện kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tốn rất
nhiều thời gian. Mặt khác hiệu quả kinh tế của cuộc kiểm toán là không đạt
được. Để giải quyết vấn đề đó kiểm toán viên sử dụng biện pháp chọn mẫu để
kiểm toán, với yêu càu những mẫu chọn phải đại diện cho tổng thể. Trong bát cứ
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào thì kiểm toán vien cũng đều phải thực hiện
chọn mẫu và trong kiểm toán chu trình hàng hóa cũng vậy kiểm toán viến phải
tién hàng chọn mẫu khi quyết định thực hiện các trắc nghiệm kiểm toán.
1.3.2. 1. Thực hiện thu tục kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ. Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thực hiện trong việc kiểm
tra hệ thống kiểm soát nội bọ đối với chu trình hàng hóa bao gồm:
(1)Đối với quá trình mua hàng:
- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có được thực hiện đúng theo quy trình
Lớp: CDKT13ATH
17
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội

được doanh nghiệp quy định không?
- Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có thực sự đúng (đúng người,
đúng cấp quản lý) không?
- Xem xét các thủ tục kiểm nhận ahngf có được thực hiện không và thực
hiện có dúng trình tự không?
- Xem xét người chịu trách nhiệm mua hàng, kế toán, người kiểm nhận
hàng mua và thủ kho có độc lập không và có kiêm nhiệm các công việc không?
(2)Đối với quá trình nhập xuất kho:
- Khi kiểm tra quá trình nhập, xuất kho hàng, thông thường kiểm toán vien
xem xét các thủ tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho được tiến hành đúng theo
nguyên tắc và quy định không?
- Việc tổ chức nhận hàng nhập kho và quá trình làm việc của ban kiểm
nhânj hàng nhập kho có đúng trình tự không?
- Kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập các
phiếu yêu cầu vật tư của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách
hàng, việc phê chuẩn hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho đến thực hiện
nghiệp vụ xuất kho của thủ kho.
- Việc theo dõi ghi số nhật ksy hàng vận chuyển ra ngoài cổng của bảo vệ
cơ quan, kiểm toán viên cũng cần phải xem xét.
- Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất
kho, quy trình làm việc và xác nhận chất lượng hàng nhập kho của bộ phận KCS
(kiểm soát chất lượng sp).
- Xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao hàng nhận hàng và các
kế toán viên phần hàng hóa.
Quá trình kiểm tra kiểm soát của kiểm toán viên thực hiện thông qua việc
quan sát và tiếp cận với nhân viên trực tiếp giám sát một số lần nhập xuất kho
hàng để có thêm những bằng chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát nghiệp vụ
nhập, xuất kho,
(3)Đối với kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất
Thông thường ở doanh nghiệp sản xuất có một bộ phận kiểm soát sản xuất

Lớp: CDKT13ATH
18
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
để xem xét số lượng chủng loại sản phẩm được sản xuất có đúng theo yêu cầu
hay lệnh sản xuất không, kiểm soát chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng, phế
liệu cũng như kiểm soát quá trình bảo vệ và theo dõi nguyên vật liệu của phân
xưởng sản xuất. ngoài ra doanh nghiệp cũng có một cơ cấu kiểm soát nội bộ đối
với kế toán chi phí sản xuất để chi phí sản xuất được tính đúng đủ hợp lý cho từ
đối tượng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất, kiểm toán viên
cũng có thể tiến hành xem xét một số vấn đề củ yếu sau:
- Việc ghi chép của nhân viên thống kế phân xưởng tổ, đội, cũng như sự
giám sát của quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưỏng, đội trưởng có thường xuyền
và chặt chẽ không.
- Xem xét việc chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất theo dõi số
lượng, chất lượng, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu. .
- Quan sát quy trình làm việc bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng,
tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho.
- Xem xét kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp có được
thực hiện thường xuyên hay không. Điều đó được thể hiện thông qua các dấu
hiệu kiểm tra số kế toán chi phí của những người có trách nhiệm và độc lập với
những người ghi sổ.
- Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng
nguyên tắc và tính nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trước hay không, cũng như
sự giám sát của người có trách nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm dở
dang. Quá trình khảo sát kiểm soát chi phí tiền lương ở chu kỳ tiền lương và
nhân sự cũng là một phần liên quan dến khảo sát kiểm soát chi phí sản xuất.
1.3.2. 2. Thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình hàng hóa để phát
hiện những biến động bất thường ở những khoản mục hàng hóa như: Nguyên

vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Kết quả thu
được sẽ giúp kiểm toán viên quyết định tăng hay giảm các thủ tục kiểm toán chi
tiết đối với nghiệp vụ và số dư hàng hóa. Quá trình thực hiện các thủ tục phân
Lớp: CDKT13ATH
19
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
tích bao gồm các giai đoạn sau:
- Phát triển mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Xem xét tính độc lập, tính đáng tin cậy của các dữ liệu tài chính và hoạt
động được sử dụng trong mô hình.
- Tính toán giá trị ước tính và so sánh với giá trị ghi sổ.
- Giải thích những chênh lệch đáng kể và minh chứng cho những vấn đề
quan trọng
- Xem xét những phát hiện kiểm toán.
(1)Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Khi phát triển mô hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các biến tài
chính và hoạt động.
Ví dụ: Tổng chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm có thể được dự
tính bao gồm các biến sau: Khối lượng và đơn giá của từng loại nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất.
- Cần đánh giá xem việc phát triển một mô hình để dự đoán số dư tài khoản
hiện thời hay để dự đoán thay đổi đối với số dư của năm trước. Dự đoán thay đổi
so với năm trước có thể hiệu quả khi chúng ta đã kiểm toán số dư của năm ngoài
vì chúng ta có thể xoá bỏ khỏi mô hình những biến độc lập không thay đổi so
với năm trước.
Ví dụ: Chúng ta có thể tính chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
A của doanh nghiệp trong năm nay dựa trên định mức tiêu hao, số lượng sản
phẩm A và tổng chi phí nguyê vật liệu được phân bổ cho sản phẩm A dở dang
của năm nay và đơn giá nguyên vật liệu bình quân năm nay dựa trên đơn giá của
năm trước sau khi loại bỏ biến động của giá.

- Khi kết hợp các biến độc lập liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin
hơn và vì vậy dự đoán của ta sẽ chính xác hơn. Nếu đơn giản hoá qua nhiều mô
hình sẽ làm đơn giản hoá dự đoán, vì vậy cũng sẽ đơn giản hoá tương quan so
sánh dẫn đến mô hình có thể chỉ cung cấp được những bằng chứng hạn chế.
- Có thể tính chính xác cho dự đoán bằng cách phát triển mô hình từ những
dữ liệu được phân tích chi tiết hơn.
Lớp: CDKT13ATH
20
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
(2) Xem xét tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ
liệu hoạt động.
- Tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt
động sử dụng trong mô hình này có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác dự
đoán, vì thế cũng có ảnh hưởng tới bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ
tục phân tích.
- Để đánh giá tính đáng tin cậy của dữ liệu, cần xem xét liệu:
+Dữ liệu xuất phát từ các nguồn độc lập ngoài doanh nghiệp hay từ những
nguồn trong doanh nghiệp.
+Những nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp có độc lập với người chịu
trách nhiệm cho giá trị được kiểm toán hay không.
+Dữ liệu có được kiểm toán theo các thủ tục kiểm toán trong năm nay và
năm trước hay không.
+Có phát triển những dự tính sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
hay không.
(3)Tính toán ra một giá trị ước tính và so sánh giá trị ghi sổ.
Theo mô hình đã xây dựng và các đặc tính của dữ liệu kiểm toán viên tính
toán ra giá trị ước tính và so sánh giá trị này với giá trị ghi sổ. Khi so sánh ước
tính của kiểm toán viên với giá trị ghi sổ, kiểm toán viên cần xem xét:
- Liệu mối quan hệ này có được thường xuyên đánh giá hay không. Quan
sát một mối quan hệ cụ thể càng thường xuyên bao nhiêu thì càng có thể chắc

chắn về tính nhất quán của mối quan hệ đó.
Ví dụ: Phân tích xu hướng chi phí nguyên vật liệu hàng tháng theo loại
sản phẩm cung cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục hơn so với việc
xem xét đơn thuần biến động chi phí nguyên vật liệu hàng năm.
- Khi so sánh giá trị hàng tháng, cần xem xét những chênh lệch theo mùa
(đối với những loại hình kinh doanh có ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ).
- Nếu thiếu những chênh lệch theo ước tính. Điều này đòi hỏi kiểm toán
viên cần tìm hiểu rõ tình hình kinh doanh của khách hàng.
(4)Thu thập bằng chứng để giải thích về những chênh lệch đáng kể.
Lớp: CDKT13ATH
21
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Khi phát hiện ra những chênh lệch đột biến đáng kể so với dự tính, thì kiểm
toán viên cần phải tìm hiểu để giải thích nguyên nhân của những chênh lệch đó.
Chênh lệch có thể do các trường hợp: Do số dư các tài khoản thuộc chu trình
hàng hóa có chứa đựng sai sót. Do ước tính của kiểm toán viên không chính xác.
Mỗi khi có sự chênh lệch giữa giá trị ước tính và gá trị ghi sổ, kiểm toán viên
cần tìm kiếm lời giải thích từ Ban giám đốc hoặc nhân viên khách hàng liên
quan, đồng thời quyết định tăng các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư (nếu không
có được lời giải thích hợp lý từ ban giám đốc và các nhân viên),.
(5) Xem xét những phát hiện kiểm toán.
Nếu phát hiện một chênh lệch kiểm toán, thực hiện cần điều tra tính chất và
nguyên nhân của chênh lệch đó có cho thấy một sai sót đáng kể trong cở sở dẫn
liệu báo cáo tài chính về những mục tiêu kiểm toán và cân nhắc tới những ảnh
hưởng tình hình kinh doanh cuả khách hàng.
1.3.2. 3. Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính ta có phương trình :
Thủ tục Trắc nghiệm Trắc nghiệm
kế toán = độ vững chãi trong + trực tiếp
chi tiết trắc nghiệm công việc số dư

Trong kiểm toán chu trình hàng hóa trắc nghiệm độ vững chãi trong trắc
nghiệm công việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiếp nghiệp vụ hàng hóa và
trắc nghiệm trực tiếp số dư là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư hàng
hóa.
1.3.2.3. 1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng hóa
Mục tiêu kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là phát hiện những sai sót trong hạch
toán hay những sai sót trong hạch toán hàng hóa không đúng nguyên tắc.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thông thường là xem xét lại mối quan hệ
giữa các tài khoản liên quan, bằng cách đối chiếu số liệu phát sinh của các tài
khoản hàng hóa và các tài khoản chi phí liên quan.
- Xem xét đối chiếu giữa số liệu trên TK 152- Nguyên vật liệu với các
TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 627- chi phí sản xuất chung, các
Lớp: CDKT13ATH
22

×